Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 11 trong bài 5 tiết 1 một số vấn đề của châu phi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOẰNG HOÁ 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 11 TRONG BÀI
5,
TIẾT 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thảo
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Địa lí

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
1.MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài:...........................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu:...................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu:..................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3
2. NỘI DUNG
2.1.Cơ sở lí luận:`...............................................................................................4
2.1.1.Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục định hướng năng lực:............4
2.1.2. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực:............4
2.1.3. Một số phương pháp , kĩ thuật dạy học phát huy năng lực học sinh trong
bộ môn Địa lí.......................................................................................................5
2.2. Cơ sở thực tiễn:...........................................................................................6


2.3. Thiết kế kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực .......................7
2.4. Kết quả thực nghiệm:................................................................................16
3. KẾT LUẬN , KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận:........................................................................................................17
3.2.Kiến nghị:......................................................................................................17


1.MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất
nước đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới toàn diện. Trong đó đổi mới phương
pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách. Cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy
học là hướng tới hoạt động tích cực chủ động của học sinh, chống lại thói quen
học tập thụ động. Mặt khác thị trường lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội
ngũ lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách
nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp
trong những tình huống thay đổi, khả năng học tập suốt đời....
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan
tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được
cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành
công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang
dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về
kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết
vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong
quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt
động dạy học và giáo dục.
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công
việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được

những thành công bước đầu. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng
như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc
đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh…
chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức, việc rèn luyện kỹ năng
chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng
đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều
đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong
thực tiễn.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng dạy học theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh lớp 11 trong bài 5, tiết 1 :Một số vấn đề của
Châu Phi” làm đối tượng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của
bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn
diện của ngành giáo dục nước nhà.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
– Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát
triển năng lực.
– Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong một bài học cụ
thể: Bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu vực- Tiết 1: Một số vấn đề của
châu Phi - Địa lí 11 - THPT.

2


1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề lí luận về dạy
học theo định hướng phát triển năng lực để vận dụng vào việc dạy – học một bài
học cụ thể: Bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu vực- Tiết 1: Một số vấn đề
của châu Phi - Địa lí 11 - THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp so sánh
Phương pháp thực nghiệm khoa học.

3


2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1. Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục định hướng năng lực
2.1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và trách nhiệm các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội
hay cá nhân trong các tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo
và kinh nghiệm, cũng như sẵn sàng hành động. [1]
2.1.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực được bàn đến
nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo
dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển
năng lực người học.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định
hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi
là ”sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học
chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học
tập của HS.[1]
2.1.2. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói
chung và dạy học Địa lí nói riêng.
2.1.2.1. Các năng lực chung
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm
nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề

nghiệp.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm bồi dưỡng và phát huy
cho học sinh các năng lực chung như: năng lực tự học ; năng lực giải quyết vấn
đề; năng lực sáng tạo; năng lực tự quản lí; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác;
năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực sử dụng ngôn
ngữ; năng lực tính toán.[2]
2.1.2.2. Các năng lực chuyên biệt trong môn Địa lí
Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển
trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các
loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết
cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt
động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Địa lí,…
Các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí gồm 5 năng lực sau:Năng lực tư
duy tổng hợp theo lãnh thổ; năng lực học tập tại thực địa; năng lực sử dụng bản
đồ ; năng lực sử dụng số liệu thống kê; năng lực sử dụng tranh , ảnh địa lí (hình
vẽ, ảnh chụp gần, ảnh chụp vệ tinh…)[2]

4


2.1.3. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy năng lực học sinh
trong bộ môn Địa lí
2.1.3.1. Các phương pháp dạy học tích cực[1]
2.1.3.1.1. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Nét đặc trưng của phương pháp này là sự lĩnh hội tri thức diễn ra thông
qua việc tổ chức cho học sinh hoạt động đặt và giải quyết các vấn đề. Giáo viên
hướng dẫn học sinh (hướng dẫn và điều khiển) học sinh tích cực, tự lực giải
quyết vấn đề, đi đến những kết luận cần thiết.
2.1.3.1.2. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ, lược đồ, Atlat
địa lí

Bản đồ là một phương tiện dạy học đặc trưng của môn Địa lí. Do đó kĩ
năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là kĩ năng cơ
bản của môn Địa lí. Nếu không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể hiểu và giải
thích được các sự vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi
các kiến thức Địa lí khác. Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ,
lược đồ, Atlat là không thể thiếu khi học môn Địa lí.
2.1.3.1.3. Phương pháp dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành,
có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực
hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục
đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự
án.
2.1.3.1.4. Dạy học nhóm
Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của
một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi
nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác
làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước
toàn lớp.
2.1.3.1.5. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành làm
thử một số cách ứng xử trong một tình huống đạo đức hoặc pháp luật giả định.
2.1.3.1.6. Phương pháp bản đồ tư duy:
Bản đồ tư duy ( Mind map) không chỉ dơn thuần là một công cụ ghi chép
hoàn chỉnh mà là một phương pháp tư duy nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận ,
ghi nhớ thông tin và kích thích khả năng sáng tạo của con người.
Sử dụng bản đồ tư duy góp phần rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả
cho học sinh. Trong dạy học môn Địa lí, bản đồ tư duy có thể sử dụng trong
phương pháp thảo luận nhóm , trong củng cố kiến thức, ôn tập và trong kiểm tra,

đánh giá.
5


2.1.3.2. Các kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực[1]
2.1.3.2.1.Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Kĩ thuật "khăn trải bàn" là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác
kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự
tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của người học và phát
triển mô hình có sự tương tác giữa người học với người học.
2.1.3.2.2.Kĩ thuật mảnh ghép
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm
và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích
sự tham gia tích cực của học sinh, nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình
hợp tác .
2.1.3.2.3.Kĩ thuật XYZ .
Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật làm việc nhóm nhằm phát huy tính tích cực
của mỗi thành viên trong nhóm, trong đó mỗi nhóm có X thành viên, mỗi thành
viên cần đưa ra Y ý kiến trong khoảng thời gian Z.
2.1.3.2.4. Kĩ thuật hỏi chuyên gia:
Kĩ thuật này giúp học sinh rèn một số kĩ năng như: đảm nhận trách nhiệm,
xử lí thông tin, tư duy sáng tạo, thể hiện tự tin, giao tiếp, tìm kiếm sự hỗ trợ…
2.1.3.2.5. Kĩ thuật tổ chức Trò chơi (Game show)
Tổ chức các trò chơi (Game show) trong hoạt động học tập có tác dụng mở
rộng, nâng cao hiểu biết và các kĩ năng hoạt động của học sinh. Tổ chức trò chơi
tốt vừa phát huy được sự nhanh trí, sáng tạo, vừa rèn luyện tính tự lập và tinh
thần tập thể của các em.
2.2 . CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Khái quát chương trình Địa lí 11
Chương trình địa lí lớp 11 được biên soạn theo mục tiêu đổi mới giáo dục

nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản và phổ thông về địa lí gồm
một loạt các khái niệm chung về kinh tế thế giới hiện đại, toàn cầu hóa …và một
số vấn đề về tự nhiên, kinh tế - xã hội của một số quốc gia tiêu biểu.
Chương trình của SGK Địa lí 11 có 2 phần lớn sau đây:
Phần A: Khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới
Phần B: Địa lí khu vực và quốc gia [3]
Do mỗi tuần chỉ có 1 tiết và cứ trung bình 2 đến 3 tiết lại có 1 tiết thực hành nên
có thể nói , cấu trúc và nội dung chương trình địa lí 11 rất thuận lợi cho việc dạy
học theo định hướng phát triển năng lực.
2.2.2. Thực trạng vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở
các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá nói chung và trường THPT
Hoằng Hoá 3 nói riêng.

6


Trong những năm học vừa qua, nhận thức của đội ngũ giáo viên về tính
cấp thiết phải đổi mới phương pháp dạy học đã thay đổi và có nhiều chuyển
biến. Việc áp dụng những phương pháp dạy học tích cực đã được thực hiện,
song không thường xuyên và còn mang nặng tính hình thức vì thế tính hiệu quả
khi sử dụng một số phương pháp còn nhiều hạn chế. Dạy học vẫn nặng về
truyền thụ kiến thức. Việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
nhằm rèn luyện các kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn
cho học sinh chưa được thực sự quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin,
sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy chưa được thực hiện rộng rãi (chủ yếu khi
có giáo viên dự giờ).
2.3. THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC .
BÀI 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU LỤC VÀ KHU VỰC
TIẾT 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU PHI

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Sau bài học, HS cần:
1/ Về kiến thức:
- Biết được Châu Phi khá giàu có về khoáng sản, song có nhiều khó khăn do khí
hậu khô, nóng. Tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, môi trường bị tàn phá.
- Hiểu được dân số tăng nhanh, nguồn lao động dồi dào song chất lượng cuộc
sống thấp, bệnh tật, chiến tranh đe doạ, xung đột sắc tốc, nội chiến xảy ra
thường xuyên…
- Biết được kinh tế có khởi sắc song cơ bản phát triển chậm. Nêu được các
nguyên nhân làm cho Châu Phi nghèo và lạc hậu nhất thế giới.
- Tích hợp với bài 5: Các nước Châu Phi và Mĩ La Tinh (lịch sử 12) để hiểu
được các nguyên nhân khiến Châu Phi đến nay vẫn còn rất nghèo và lạc hậu.
2/ Về kĩ năng
- Phân tích lược đồ, bảng số liệu , hình ảnh và thông tin để nắm các vấn đề của
Châu Phi.
3/. Về thái độ:Chia sẻ những khó khăn mà người dân Châu Phi phải trải qua.
4/. Định hướng năng lực được hình thành.
- Năng lực chung: năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề, sử dụng công nghệ thông tin...
- Năng lực chuyên biệt: năng lực sử dụng bản đồ, năng lực sử dụng hình ảnh,
hình vẽ, video, năng lực sử dụng số liệu thống kê, năng lực tư duy tổng hợp theo
lãnh thổ...
II. Chuẩn bị của Giáo viên và học sinh
1. Giáo viên

7


- Bản đồ tự nhiên Châu Phi, lược đồ các cảnh quan và khoáng sản chính của
Châu Phi (sgk), Bản đồ kinh tế chung Châu Phi; tranh ảnh, video clip về tự

nhiên, dân cư và xã hội, kinh tế Châu Phi; sơ đồ tư duy toàn bài, phòng máy…
2. Học sinh
Để dạy bài này, Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học nhóm,
phương pháp đóng vai và kĩ thuật “Hỏi chuyên gia” là chủ đạo nên ở cuối
tiết học trước (Tiết 4: Thực hành), giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị cho
bài tiết sau với các nội dung sau:
+ Bước 1: Giáo viên thành lập 3 nhóm chuyên gia trong lớp.
.Nhóm 1: Các chuyên gia nghiên cứu về các vấn đề tự nhiên của Châu Phi.
.Nhóm 2: Các chuyên gia nghiên cứu về các vấn đề dân cư – xã hội Châu Phi.
.Nhóm 3: Các chuyên gia nghiên cứu về các vấn đề kinh tế Châu Phi.
Các nhóm được thành lập ở hai lớp thực nghiệm là 11C3 và 11C5.
+ Bước 2: Các nhóm sẽ tự bầu trưởng nhóm, thư kí, tự lên kế hoạch nghiên cứu
tìm hiểu nội dung, tổ chức thực hiện dựa vào các tài liệu .
+ Bước 3: Ngoài việc cùng tìm hiểu các nội dung liên quan đến nhóm chuyên
gia của mình, các nhóm cũng thảo luận để đưa ra các câu hỏi cho chuyên gia của
các nhóm khác hoặc giáo viên của mình.
+ Bước 4: Giáo viên hướng dẫn, kiểm tra tiến độ làm việc của các nhóm chuyên
gia qua email…
2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học
- Phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp đóng vai.
- Kĩ thuật hỏi chuyên gia, kĩ thuật 321.
III.MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH THEO CHỦ ĐỀ
Mức độ
Vận
Vận dụng
Nội
Nhận biết
Thông hiểu
dụng

thấp
dung
cao
I. Một
- Biết được Châu Phi - Hiểu được những - Giải thích - Đưa ra
số vấn
giàu có về khoáng thuận lợi và khó được vì sao các giải
đề về tự sản, khí hậu khô khăn về tự nhiên Châu Phi có pháp để
nhiên
nóng, tài nguyên Châu Phi.
khí
hậu bảo vệ
thiên nhiên bị cạn - Liên hệ kiến thức nóng và rất tài
kiệt, môi trường bị lịch sử để hiểu được khô
hạn, nguyên
tàn phá
nguyên nhân khiến diện
tích môi
- Sử dụng bản đồ để cho tài nguyên thiên hoang mạc trường,
trình bày một số đặc nhiên của châu Phi lớn…
bảo vệ
điểm nổi bật về khí bị khai thác dẫn đến
sự phát
hậu,
tài
nguyên cạn kiệt.
triển bền
khoáng
sản,
tài

vững ở
nguyên rừng, đất…
Châu
Phi.
8


Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp
tác, sử dụng công nghệ thông tin
- Năng lực chuyên biệt: sử dụng bản đồ, hình ảnh, video clip, tư duy
tổng hợp theo lãnh thổ
II. Một - Biết được những - Phân tích
- Đưa ra các
số vấn đặc điểm nổi bật về được hậu quả
giải
pháp
đề
về dân cư xã hội của của bùng nổ
nhằm
giải
dân cư Châu Phi :dân số dân số, chiến
quyết các vấn
xã hội
đông, tình trạng tranh,
xung
đề bùng nổ
bùng nổ dân số ,nạn đột đối với
dân số, giáo
đói, dịch bệnh, phát triển kinh

dục,
dịch
xung đột sắc tộc, tế Châu Phi .
bệnh,
nội
nội chiến …xảy ra
chiến…ở
thường
xuyên.
Châu Phi.
Trình độ dân trí rất
thấp, có nhiều hủ
tục lạc hậu.
Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp
tác, sử dụng công nghệ thông tin, tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: sử dụng bản đồ, hình ảnh, video clip, số liệu
thống kê
III. Một - Biết được Châu - Hiểu được
Đưa ra các
số vấn Phi là châu lục kinh các
nguyên
giải pháp đối
đề
về tế chậm phát triển nhân làm cho
với phát triển
kinh tế nhất thế giới.
Châu
Phi
kinh tế Châu

nghèo và lạc
Phi
hậu nhất thế
giới.
Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp
tác, sử dụng công nghệ thông tin, tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: sử dụng bản đồ, hình ảnh, số liệu thống kê.
IV. Tiến trình giờ học
A. Tình huống xuất phát (Khởi động) (5').
1. Mục tiêu: Học sinh huy động vốn hiểu biết của bản thân về châu Phi, biết
được những nét nổi bật về châu Phi, hiểu được tại sao châu Phi lại được xem là “
Lục địa đen”, đồng thời tạo ra hứng thú khi tiếp cận bài học mới.
2. Phương pháp/ kĩ thuật: đàm thoại gởi mở, kĩ thuật 321.
3. Phương tiện: Ảnh chụp vệ tinh Trái Đất.
4. Các bước tiến hành:
Bước 1: Giáo viên đưa ra hình ảnh vệ tinh chụp Trái Đất vào ban đêm. Hỏi học
sinh “ Hình ảnh trên cho em liên tưởng đến vấn đề gì của châu Phi?Tại sao
châu Phi lại được xem là‘ lục địa đen”?
9


- Học sinh trả lời
- Giáo viên: Thời cổ đại Châu Phi đã từng có nền văn minh sông Nin rực
rỡ do người Ai Cập xây dựng. Châu Phi cũng được biết đến là Châu lục giàu tài
nguyên khoáng sản bậc nhất thế giới. Vậy tại sao cho đến ngày nay Châu Phi
vẫn là châu lục nghèo, lạc hậu và chậm phát triển nhất thế giới?3 nhóm chuyên
gia đến từ Châu Phi hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi đó.
- Các nhóm chuyên gia ra mắt (mỗi nhóm 4 học sinh-có thể hóa trang cho
phù hợp để tạo không khí sôi nổi và hứng thú trong lớp học)

-Bước 2: Giáo viên giới thiệu 3 nội dung chính của bài học và cách thức tổ
chức:
+ Các nhóm chuyên gia sẽ lần lượt được phỏng vấn, đặt câu hỏi.
+ Sau khi trả lời các câu hỏi, đại diện nhóm chuyên gia sẽ tóm tắt lại những nét
nổi bật nhất về tự nhiên, dân cư – xã hội và sự phát triển kinh tế của Châu Phi .
-Bước 3:
+ Giáo viên sử dụng kĩ thuật 321 (3 lời khen – 2 điểm hạn chế - 1 đề nghị)
để các nhóm tự nhận xét, đánh giá về nhau.
Bước 4: GV củng cố, mở rộng kiến thức.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về các vấn đề tự nhiên của Châu Phi (15’)
1. Mục tiêu: Học sinh hiểu và trình bày được những vấn đề nổi bật nhất về tự
nhiên từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục khó khăn và bảo vệ, sử dụng
hợp lí tài nguyên ở châu Phi.
2. Phương pháp/ kĩ thuật: đàm thoại gợi mở, kĩ thuật hỏi chuyên gia.
3. Phương tiện: Bản đồ thế giới, lược đồ các cảnh quan và khoáng sản chính
của Châu Phi, lược đồ tự nhiên Châu Phi, hình ảnh về sự khô hạn, hoang mạc
Sa-ha-ra.
4. Các bước tiến hành:
Bước 1: Đặt câu hỏi cho Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm giáo dục thiên
nhiên Châu Phi.
- Câu 1: Châu Phi rất giàu tài nguyên khoáng sản đặc biệt là các khoáng
sản quý, hiếm: vàng, kim cương, dầu mỏ, khí tự nhiên. Vậy tại sao các nước
Châu Phi vẫn nghèo nhất thế giới?
- Câu 2: Khí hậu Châu Phi nóng và khô hạn như thế nào? Giải thích nguyên
nhân? Tại sao khu vực Bắc Phi cùng vĩ độ địa lí với nước ta mà lại biến thành
hoang mạc?
10



Bước 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia sử dụng các bản đồ, lược đồ,
hình ảnh,… đã chuẩn bị trước để giải đáp các câu hỏi.
Bước 3: Đại diện nhóm chuyên gia nhấn mạnh lại những vấn đề nổi bật nhất về
tự nhiên ở Châu Phi, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm bảo vệ, khai thác, sử dụng
hợp lí và khắc phục những khó khăn về tự nhiên.
Bước 4:
+ Các nhóm khác nhận xét, đánh giá phần chuẩn bị và trình bày của nhóm 1.
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá.
THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG 1
Một số vấn đề về tự nhiên
Đặc điểm:
- Khí hậu: rất khô, nóng =>phần lớn diện tích là hoang mạc, bán hoang mạc.
=> Khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và thiếu nước sinh hoạt .
- Tài nguyên khoáng sản: rất giàu có, đặc biệt là kim loại quý, hiếm (vàng,
kim cương, dầu mỏ, khí tự nhiên) nhưng bị chủ nghĩa thực dân khai thác cạn
kiệt.
- Tài nguyên rừng: khai thác mạnh, môi trường bị biến đổi nhiều.
Giải pháp: Khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên, áp dụng các biện pháp
thủy lợi .
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu một số vấn đề về dân cư – xã hội (17’)
1. Mục tiêu: Học sinh biết được các đặc điểm nổi bật về dân cư- xã hội của các
nước châu Phi. Phân tích được ảnh hưởng của các đặc điểm đó đến sự phát triển
kinh tế, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục.
2. Phương pháp/ kĩ thuật: đàm thoại gợi mở, kĩ thuật hỏi chuyên gia.
3. Phương tiện: Bảng số liệu 5.1( SGK), các hình ảnh về tình trạng bùng nổ dân
số, nạn đói, suy dinh dưỡng trẻ em, xung đột , hủ tục, chiến tranh…
4. Các bước tiến hành:
Bước 1: Đặt câu hỏi cho Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm dân số và các vấn
đề xã hội Châu Phi.
- Câu 1: Năm 1950 dân số Châu Phi chiếm 9% dân số thế giới, đến năm 2005

chiếm 14%. Hiện nay dân số Châu Phi khoảng 1,2 tỉ người, dự báo đến cuối thế
kỉ XXI, dân số Châu Phi sẽ chiếm khoảng 40% dân số thế giới. Các chuyên gia
có thể giải thích vì sao dân số Châu Phi lại tăng nhanh như vậy và điều này sẽ
ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội các nước này?
Câu 2: Tại sao Châu Phi lại là nơi bùng phát của nhiều dịch bệnh nguy hiểm (sốt
xuất huyết, E-bo-la, đại dịch HIV- AIDS)?
Câu 3: Tại sao tuổi thọ trung bình của người dân Châu Phi đặc biệt là khu vực
Tây Phi và Đông Phi lại thấp nhất thế giới? Ở Châu Phi còn tồn tại rất nhiều hủ
tục lạc hậu, vậy các chuyên gia có thể kể 1 vài ví dụ cụ thể được không?
Bước 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia sử dụng các bảng số liệu, hình
ảnh,… đã chuẩn bị trước để giải đáp các câu hỏi.
Bước 3: Đại diện nhóm chuyên gia nhấn mạnh lại những vấn đề nổi bật nhất về
dân cư – xã hội các nước Châu Phi.
Bước 4:
+ Các nhóm khác nhận xét, đánh giá phần chuẩn bị và trình bày của nhóm 2 .
11


+ Giáo viên nhận xét, đánh giá.
THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG 2
Một số vấn đề về dân cư – xã hội
- Bùng nổ dân số: Dân số tăng nhanh,tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao nhất
thế giới.
- Nạn đói, tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn nhiều.
- Đại dịch HIV- AIDS: số người nhiễm HIV- AIDS chiếm 2/3 của thế giới.
- Xung đột sắc tộc, tôn giáo, nội chiến: xảy ra thường xuyên .
- Tuổi thọ trung bình rất thấp, dân trí thấp, nhiều hủ tục lạc hậu còn tồn tại.
HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu một số vấn đề về kinh tế (8’)
1. Mục tiêu:Học sinh biết được tình hình kinh tế châu Phi đang có nhiều khởi
sắc song cơ bản phát triển chậm. Nêu được các nguyên nhân làm cho châu Phi

nghèo và lạc hậu nhất thế giới.
2. Phương pháp/ kĩ thuật: đàm thoại gợi mở, kĩ thuật hỏi chuyên gia, thảo luận
3. Phương tiện:Bảng số liệu 5.2( SGK), lược đồ các nước trên thế giới tính theo
thu nhập bình quân, lược đồ sử dụng năng lượng thế giới.
4. Các bước tiến hành:
Bước 1: Đặt câu hỏi cho Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm phát triển kinh tế
Châu Phi.Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm dân số và các vấn đề xã hội Châu
Phi.
Câu 1: Người ta nói Châu Phi là: “Lục địa đen” cả theo nghĩa đen và nghĩa
bóng, điều đó có nghĩa là gì?
Câu 2: Những nguyên nhân nào làm cho các nước Châu Phi nghèo và chậm phát
triển nhất thế giới?
Bước 2: Các thành viên trong nhóm chuyên gia sử dụng các bảng số liệu, bản
đồ, lược đồ,… đã chuẩn bị trước để giải đáp các câu hỏi .
Bước 3: Đại diện nhóm chuyên gia nhấn mạnh lại những vấn đề nổi bật nhất về
kinh tế các nước Châu Phi.
Bước 4:
+ Các nhóm khác nhận xét, đánh giá phần chuẩn bị và trình bày của nhóm 3.
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá hoạt động của các nhóm và
củng cố nội dung bài học.
THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG 3
Một số vấn đề về kinh tế
- Châu lục nghèo và lạc hậu nhất thế giới: chỉ chiếm 1,9 % GDP thế
giới( 2004).
- Nguyên nhân
+ Hậu quả sự thống trị của chủ nghĩa thực dân trong nhiều thế kỉ.
+ Sự yếu kém trong quản lí, lãnh đạo của các nhà nước Châu Phi non trẻ.
+ Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt.
+ Dân trí thấp, bùng nổ dân số, chiến tranh, xung đột xảy ra thường xuyên.
- Gần đây, một số nước Châu Phi đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá

cao.
C.Luyện tập, vận dụng, mở rộng: Kiểm tra, đánh giá ngắn sau bài học (10'
ra chơi).
12


1. Mục tiêu:Học sinh được củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện thêm kĩ
năng, liên hệ thực tế những vấn đề nổi bật của châu Phi và cuộc sống quanh em.
2. Cách thức tiến hành:
Giáo viên thiết kế câu hỏi kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực
2. 1. Câu hỏi nhận biết
Câu 1: Khoanh tròn vào “Đúng” hoặc “Sai” ứng với mỗi nhận định
Đặc điểm của châu Phi
Đúng/Sai
Châu Phi rất giàu tài nguyên khoáng sản, nhiều loại có trữ
Đúng / Sai
lượng lớn như kim cương, vàng, dầu mỏ.
Châu Phi có nguồn nước dồi dào.
Đúng / Sai
Châu Phi có rừng mưa nhiệt đới A-ma-dôn.
Đúng / Sai
Châu Phi có châu thổ sông Nin.
Đúng / Sai
Tuổi thọ trung bình của người dân Châu Phi thuộc loại cao nhất
Đúng / Sai
thế giới.
2/3 số người nhiễm HIV trên thế giới tập trung ở Châu Phi .
Đúng / Sai
Châu Phi có dân số đông, tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao nhất thế

Đúng / Sai
giới.
Đáp án: Đúng/Sai/Sai/Đúng/Sai/Đúng/Đúng
2. 2. Câu hỏi thông hiểu
Câu 2: Vì sao Châu Phi lại có khí hậu rất khô và nóng? Nếu ảnh hưởng của nó
đến sản xuất và sinh hoạt người dân Châu Phi.
Gợi ý trả lời:
- Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong vòng nội chí tuyến nên có nhiệt độ cao
- Là khối lục địa lớn, địa hình cao, bờ biển ít bị cắt xẻ, ven biển có nhiều dãy
núi, cao nguyên chắn, nằm trong khu vực áp cao ngự trị nên rất khí hậu rất khô
hạn => đất đai bị hoang mạc hóa, diện tích hoang mạc, bán hoang mạc chiếm
khoảng 30% diện tích Châu lục => Tình trạng khô hạn khiến đời sống sinh hoạt
và sản xuất của người dân gặp nhiều khó khăn.
Câu 3: Dựa vào bảng 5.1 SGK, so sánh và nhận xét tình hình sinh, tử và gia
tăng dân số tự nhiên, tuổi thọ trung bình của dân cư Châu Phi so với thế giới và
các châu lục khác.
Gợi ý trả lời:
- Châu Phi dẫn đầu thế giới cả về tỉ lệ sinh, tử và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên.
- Là châu lục duy nhất thế giới còn tình trạng bùng nổ dân số; tuổi thọ trung
bình rất thấp, chỉ đạt 52 tuổi ( năm 2005).
Câu 4: Dân số đông lại tăng rất nhanh gây ra nhanh gây ra những hậu quả gì
cho các nước Châu Phi?
Gợi ý trả lời:
- Nạn đói xảy ra thường xuyên, tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em ở mức báo
động, nạn thất nghiệp… Kinh tế chậm phát triển; dân trí thấp, nhiều hủ tục lạc
hậu; khai thác tài nguyên quá mức, môi trường ô nhiễm, suy thoái nghiêm trọng.
Câu 5: Châu Phi là châu lục chậm phát triển, nghèo và lạc hậu nhất thế giới là
do những nguyên nhân nào?
13



Gợi ý trả lời:
+ Hậu quả của sự thống trị của chủ nghĩa thực dân trong suốt 4 thế kỉ; năng lực
quản lí, lãnh đạo yếu kém; xung đột sắc tộc, nội chiến xảy ra thường xuyên;
+Hậu quả của bùng nổ dân số;
+Điều kiện tự nhiên (đất, khí hậu…) khắc nghiệt;
+Dịch bệnh: đại dịch HIV – AIDS...
2.3. Câu hỏi vận dụng
Câu 6. Quan sát hình ảnh và kết hợp thông tin ở dưới , trả lời câu hỏi:

“Liên Hiệp Quốc hôm 20-7-2011, đã tuyên bố nạn đói ở nhiều khu vực nam Sôma-li. Đây là lần đầu tiên từ “nạn đói” chính thức được dùng, kể từ khi gần 10
triệu người chết đói ở Ê-thi-ô-pi-a năm 1984. “Nạn đói” được xác định khi tỷ lệ
tử vong là hơn hai người trên 10.000 người/ngày và tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi chết
chiếm trên 30% trong một khu vực”.
Em hãy đề xuất một số biện pháp để khắc phục tình trạng nạn đói thường
xuyên diễn ra ở châu Phi?
Gợi ý trả lời:- Nêu được các biện pháp sau:
+ Giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên.
+ Phát triển kinh tế; thực hiện các biện pháp xóa đói giảm nghèo; phát triển
nông nghiệp.
+ Thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình; nâng cao trình độ dân trí.
Câu 7:

“ Em chỉ mới có 8 con thôi”

Những hình ảnh trên cho em liên tưởng đến vấn đề gì ở châu Phi? Theo em cần
có những giải pháp gì để giải quyết vấn đề trên?
14



Gợi ý trả lời:
Các hình ảnh trên đề cập đến tình trạng bùng nổ dân số ở Châu Phi.
- Học sinh thảo luận đưa ra được một số các giải pháp.
Câu 10:

“Mẹ yêu quý, con xin lỗi vì chiếc thuyền đã chìm và con không thể tới
châu Âu được nữa. Con xin lỗi vì không thể gửi trả lại khoản tiền mà mẹ đã vay
để đưa con lên thuyền. Đừng buồn mẹ nhé nếu họ nói không thể tìm thấy thi thể
của con giữa đại dương rộng lớn, một chiếc quan tài không thể mang con trở về
với mẹ, nó chỉ mang lại cho mẹ thêm nợ nần, các khoản chi phí tang lễ, chôn cất
và vận chuyển mà thôi...Cảm ơn biển cả đã chào đón chúng tôi mà không đòi
hỏi visa… Cảm ơn loài cá sẽ ăn thịt cơ thể tôi mà không cần hỏi tôn giáo của
tôi là gì, hay vị thế chính trị của tôi ra sao”
(Trích bức thư được tìm thấy trong ví của một người tị nạn - Nhiếp ảnh gia Massimo Sestini
chụp bức ảnh trên từ một trực thăng hải quân I-ta-ly-a năm ngoái tại vùng biển giữa nước này
và Li-by-a. )

Hình ảnh và đoạn trích trên cho em liên tưởng đến vấn đề gì? Tại sao họ
phải làm như vậy và đó có phải là giải pháp tốt nhất cho họ không?
Gợi ý trả lời: Hình ảnh trên đề cập đến tình trạng người dân Châu Phi vượt biển
nhập cư trái phép sang các nước Châu Âu năm 2015.
+ Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên:
- Do điều kiện sống khắc nghiệt: khô hạn, dịch bệnh; do xung đột, chiến
tranh xảy ra thường xuyên; nạn đói hoành hành.
+ Học sinh nêu ra quan điểm của mình về việc nhập cư trái phép.

15


2.4. Kết quả thực nghiệm

2.4.1. Chọn đối tượng thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm của tôi được tiến hành tại trường THPT Hoằng
Hoá 3 ở các lớp tôi đang tiến hành giảng dạy. Tôi đã chọn 4 lớp: 2 lớp đối chứng
và 2 lớp thực nghiệm để dạy. Cả bốn lớp này đều được dạy cùng một bài.
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
Lớp
Số học sinh
Lớp
Số học sinh
11C3
39
11C7
39
11C5
42
11C2
43
Bảng 1: Các lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm
- Các lớp thực nghiệm: sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực kết hợp
với việc sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại (máy tính, bảng
tương tác thông minh)
- Các lớp đối chứng: Sử dụng chủ yếu các phương pháp dạy học truyền thống
(thuyết trình, đàm thoại gợi mở..) và dạy chỉ vơí phấn trắng, bảng đen.
2.4.2. Kết quả thực nghiệm
Sau khi dạy Bài 5: Một số vấn đề của Châu Phi, tôi đã cho học sinh làm một
bài kiểm tra ngắn (thời gian 10 phút) ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Kết quả bài kiểm tra như sau:
Lớp


Điểm
số
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10
Thực
11C3
39 0
0
0
0
0
0
0 10 21 7
1
nghiệ
11C5
42 0
0
0
0
0
0

0 17 18 6
1
m
Đối
11C7
39 0
0
0
0
0
6 10 13 8
2
0
chứng
11C2
43 0
0
0
0
0
8 14 15 5
1
0
Bảng 2. Bảng điểm lớp thực nghiệm và đối chứng
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
Xếp loại
(11C3, 11C5)
(11C7, 11C2)
Tổng

Tỉ lệ %
Tổng
Tỉ lệ %
Giỏi (9-10 điểm)
15
18,5
3
3,7
Khá (7-8 điểm)
66
81,5
41
50,0
Trung bình (5-6 điểm)
0
0,0
38
46,3
Yếu (<5 điểm)
0
0.0
0
0,0
Bảng 3. Tổng hợp kết quả thực nghiệm
2.4.3 . Nhận xét kết quả thực nghiệm
Trước tiên, tôi muốn nói về sự chuyển biến phong cách học tập của học
sinh khi các em tiếp nhận một sự trải nghiệm đầy thú vị trong chính lớp học của
mình. Các em học tập sôi nổi hơn, thảo luận nhiều hơn, hăng hái phát biểu hơn
và chú ý vào bài giảng, nhất là những em học sinh không quan tâm nhiều đến bộ
môn Địa lí. Kết quả kiểm tra đã chứng minh rằng, ở các lớp thực nghiệm 100%

số học sinh đạt tỉ lệ điểm khá và giỏi cao hơn nhiều so với tỉ lệ này ở các lớp đối
chứng .
3. KẾT LUẬN , KIẾN NGHỊ
16


3.1. Kết luận
Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lí luận và thực trạng hoạt
động dạy học theo định hướng phát triển năng lực, tôi rút ra một số kết luận cơ
bản sau:
- Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
không có nghĩa là chỉ sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại, loại bỏ các
phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu từ việc cải tiến để
nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng, phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh. Điều đó đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực chuyên
môn, năng động, sáng tạo trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy
học một cách hiệu quả phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường, của địa
phương. Tuy nhiên, cho dù lựa chọn phương pháp dạy học nào thì vẫn phải tạo
điều kiện cho người học được khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm
kiến thức, giải quyết các vấn đề, gắn kiến thức với thực tiễn…Thay cho học
thiên về lí thuyết, học sinh được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành
động, học qua “làm” , chỉ có như vậy kiến thức học mới được khắc sâu và bền
vững.
- Để đào tạo những con người năng động, thích nghi tốt với đời sống xã
hội thì việc kiểm tra, đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến
thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh,
óc sáng tạo trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Thông qua việc đánh
giá năng lực, học sinh không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vấn
đề mà trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi phù hợp.
3.2. Kiến nghị.

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định
hướng phát triển năng lực, tôi đề nghị:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận
lợi để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện
đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực.
Sáng kiến này mặc dù có nội dung không mới nhưng bản thân tôi thấy chưa
được áp dụng rộng rãi. Do nhiều nguyên nhân mà hiện nay vẫn còn nhiều giáo
viên chưa tích cực chủ động trong việc dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh, dẫn đến việc tiếp thu kiến thức của học sinh cũng trở nên máy
móc, thụ động và hiệu quả bài dạy chưa cao.
Những kết quả trên đây là quá trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân và đã
áp dụng trong các giờ dạy và nhận thấy đã đạt được những kết quả nhất định.
Tuy nhiên bài viết vẫn còn nhiều khiếm khuyết, rất mong được sự đóng góp ý
kiến từ Ban giám khảo, lãnh đạo cấp trên và của các đồng nghiệp để bản thân có
thêm kinh nghiệm và tự tin hơn trong việc đổi mới phương pháp dạy học nói
chung và môn Địa lí nói riêng theo hướng tích cực.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hoá , ngày 25 tháng 04 năm 2019
17


Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

Nguyễn Thị Thảo


18


TÀI KIỆU THAM KHẢO
1. Dự án Việt - Bỉ, Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ( Bộ GDĐT)
2. Tài liệu tập huấn phương pháp , kĩ thuật tổ chức hoạt động theo định hướng
phát triển năng lực học sinh trong trường phổ thông môn Địa lí (Bộ GD- ĐT ,
Hà Nội , tháng 7 năm 2017)
3. Sách giáo viên – Địa lí 11, NXB Giáo dục.

19


PHỤ LỤC
CÁC BẢN ĐỒ, LƯỢC ĐỒ, HÌNH ẢNH, BẢNG SỐ LIỆU ĐƯỢC CÁC NHÓM
CHUYÊN GIA SỬ DỤNG TRONG KHI TRÌNH BÀY
 Nhóm 1- Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm giáo dục thiên nhiên Châu
Phi

Hình 5.1: Các cảnh quan và khoáng sản chính ở Châu Phi

20


Đây là nguồn nước của họ???

21



Hạn hán ở Ê-ti-ô-pi-a (Đông Phi)

Hoang mạc Sahara

22


+ Nhóm 2- Nhóm chuyên gia đến từ trung tâm dân số và các vấn đề xã hội
Châu Phi
Châu lục - Nhóm
nước

Tỷ suất sinh thô Tỷ suất tử thô Tỷ suất gtds tự Tuổi thọ
(o/oo)
(o/oo)
nhiên(%)
t.bình
(tuổi)

Châu Phi

38

15

2,3

52

Nhóm nước đang

phát triển

24

8

1,6

65

Nhóm nước phát
triển

11

11

0,1

76

Thế giới

21

9

1,2

67


Bùng nổ dân số ở Châu Phi.

23


Dịch E-bo-la

Nhóm 3 – Các chuyên gia đến từ trung tâm phát triển kinh tế Châu Phi
24


×