Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Luận văn sư phạm Đánh giá đặc tính nông sinh học của một số giống ngô nếp lai trồng tại xã Cao Minh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 48 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Dương Tiến Viện
LI CM N

Trong quỏ trỡnh nghiờn cu v hon thnh khúa lun tt nghip, tụi
xin by t lũng bit n sõu sc ti thy giỏo Th.S Dng Tin Vin ó hng
dn, giỳp tụi rt tn tỡnh.
Tụi cng xin chõn thnh cm n ban ch nhim v cỏc thy cụ giỏo
Khoa Sinh KTNN, t K thut Nụng nghip ó to iu kin cho tụi trong
quỏ trỡnh thc hin ti ny.
Nhõn õy, tụi xin gi li cm n ti gia ỡnh, bn bố v tp th lp
K32E ó ng viờn tụi trong sut quỏ trỡnh hc tp v lm ti khoỏ lun tt
nghip.
Tụi ó rt c gng trong quỏ trỡnh nghiờn cu v hon thnh khúa
lun tt nghip, song khụng th trỏnh khi nhng thiu sút. Tụi rt mong
c s úng gúp ý kin ca cỏc thy, cụ giỏo v cỏc bn!
Tụi xin chõn thnh cm n!
H Ni, ngy 05 thỏng 05 nm 2010
Sinh viờn thc hin
Nguyn Th Hoi Thu

LI CAM OAN
Tụi xin cam oan õy l cụng trỡnh nghiờn cu ca riờng tụi. Cỏc s liu nờu
trong khúa lun l trung thc. Nhng kt lun khoa hc ca khúa lun cha
tng c ai cụng b trong bt k cụng trỡnh no.
Sinh viờn thc hin
Nguyn Th Hoi Thu

SV:Nguyễn Thị Hoài Thu


1

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1 ...................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 4
1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt
Nam ................................................................................................................ 4
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô nếp trên thế giới và ở Việt Nam .. 10
Chương 2 .................................................................................................... 16
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 16
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu .............................................................. 17
2.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu ........................................................ 17
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 18
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 20
Chương 3 .................................................................................................... 21
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 21
3.1. Điều kiện khí hậu thời tiết vụ thí nghiệm ................................................ 21
3.2. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các giống ngô nếp lai............... 22
3.3. Đặc điểm hình thái của các giống ngô nếp lai ......................................... 25
3.4. Một số đặc trưng hình thái bắp ............................................................... 32

3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô nếp lai .. 33
3.6. Khả năng chống chịu của các giống ngô nếp lai ..................................... 37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 42

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

2

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô một số nước trên thế giới giai
đoạn 2006 - 2008.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 1995 - 2008.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô theo địa phương.
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết vụ Xuân năm 2009 tại Vĩnh Phúc.
Bảng 3.2. Tỷ lệ nẩy mầm và thời gian sinh trưởng của các giống ngô nếp lai.
Bảng 3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá của các giống ngô nếp
lai.
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu hình thái cây của các giống ngô nếp lai.
Bảng 3.5. Một số đặc trưng hình thái bắp của các giống ngô nếp lai.
Bảng 3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô nếp
lai.
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu về tính chống chịu của các giống ngô nếp lai.

Hình 3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô nếp lai.
Hình 3.2. Động thái tăng trưởng số lá trên cây của các giống ngô nếp lai.
Hình 3.3. Năng suất của các giống ngô nếp lai.

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

3

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

4

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

5


K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

MỞ ĐẦU

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

6

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

1. Đặt vấn đề
Ngô là cây lương thực quan trọng trên thế giới, ngô không chỉ cung cấp
lương thực cho con người mà còn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và là
nguyên liệu cho các ngành khác như y học, công nghiệp thực phẩm… Ngoài
ra, ngô còn là nguyên liệu cho nhà máy sản xuất rượu cồn, tinh bột, bánh
kẹo… Do dân số thế giới tăng nhanh, thêm vào đó là sự phát triển cao của nền
chăn nuôi đại công nghiệp đòi hỏi một khối lượng lớn ngô trong thời gian tới.
Những năm gần đây ngô còn là cây thực phẩm có giá trị cao và là
nguồn hàng xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nếu so sánh với các cây
lương thực có hạt khác thì ngô đứng thứ 3 về diện tích, thứ 2 về sản lượng và

thứ nhất về năng suất.
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực có vị trí quan trọng được trồng ở
nhiều vùng sinh thái khác nhau. Những năm gần đây, do đổi mới các chính
sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời với sự nỗ lực nghiên cứu của các nhà
khoa học công nghệ về giống và kỹ thuật nên cây ngô đã có những bước tiến
đáng kể trong tăng trưởng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Trong thời
gian qua, chương trình phát triển ngô lai ở Việt Nam đã đạt được những kết
quả quan trọng. Năm 2008, diện tích trồng ngô cả nước là 1125,9 nghìn ha,
năng suất 40,2 tạ/ha và sản lượng là 4531,2 nghìn ha [10]. Ở nước ta, chủ yếu
là trồng ngô lai, nhưng năng suất thấp, khoảng 4 tấn/ha, gần bằng 40% so với
Mỹ( 10 tấn/ha). Trong khi đó, nhu cầu về các giống ngô thực phẩm – ngô nếp,
ngô đường tăng khá mạnh trong thời gian qua. Mặt khác, các nhà chọn tạo
giống trong nước chỉ tập trung chọn tạo và đưa vào trồng sản xuất các giống
ngô tẻ lai năng suất cao, chưa chú trọng chọn tạo các giống ngô thực phẩm
lai. Vì vậy người sản xuất phải mua hạt giống ngô đường, ngô nếp từ các
công ty liên doanh như CP – Group, công ty Nông Hữu… với giá hạt giống
rất cao.

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

7

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

Trước những yêu cầu của sản xuất đặt ra đối với các nhà chọn tạo

giống ngô nếp lai, một mặt vừa phải tạo ra nhiều giống ngô nếp lai đồng thời
tìm ra phương pháp trồng thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu chọn tạo ra được giống ngô nếp lai gặp rất
nhiều khó khăn. Một loạt các vấn đề đặt ra đối với tạo giống ngô nếp lai hiện
nay: Trước tiên là nguồn nguyên liệu ban đầu để tạo dòng là gì? Liệu từ các
giống ngô nếp địa phương có tạo được dòng có ý nghĩa hay không? Trong khi
đó, các nguồn nếp lai tốt được trồng ở nước ta là rất hạn chế. Tiếp theo là
đánh giá khả năng kết hợp của các dòng và tìm ra các tổ hợp lai tốt nhất thông
qua khảo sát và đánh giá trong nhiều thời vụ và ở các vùng sinh thái khác
nhau. Công việc khảo sát và đánh giá các giống mới là công việc quan trọng
và bắt buộc của quá trình chọn tạo giống.
Với mong muốn có thể cung cấp những dẫn liệu làm cơ sở khoa học
cho việc chọn ra những giống ngô nếp lai thích hợp với điều kiện sinh thái
của mỗi địa phương. Vì vậy, chúng tôi tiến hành triển khai đề tài:
“Đánh giá đặc tính nông sinh học của một số giống ngô nếp lai trồng tại xã
Cao Minh – Phúc Yên – Vĩnh Phúc”
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
+ Đánh giá được các đặc điểm nông sinh học chính của một số giống
ngô nếp lai mới.
+ Xác định được một vài giống mới có các đặc tính nông sinh học tốt.
+ Giới thiệu giống đã xác định có triển vọng cho khảo nghiệm và sản
xuất thử.
2.2. Yêu cầu

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

8

K32E Sinh - KTNN



Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

+ Khảo sát đánh giá một số đặc tính sinh trưởng, phát triển, năng suất
của một số giống ngô nếp lai mới.
+ Đánh giá khả năng chống chịu theo một số phương pháp chuẩn.
+ Chọn ra những giống có triển vọng tốt.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Theo dõi, đánh giá một số đặc tính nông sinh học của các giống ngô
nếp lai mới, là một công đoạn quan trọng trong quá trình chọn tạo giống ngô
lai, thông qua đó các nhà chọn giống biết được chính xác đặc tính của từng
giống và đưa ra hướng sử dụng giống đó.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua đánh giá một số đặc tính sinh trưởng, phát triển của một số
giống ngô nếp lai mới có thể xác định được giống có các đặc tính tốt, năng
suất cao, vùng sinh thái thích hợp để cho khảo nghiệm và đưa vào sản xuất
thử.

Chương 1

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

9

K32E Sinh - KTNN



Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô trên thế giới
Ngô cùng với lúa mỳ và lúa nước là ba cây lương thực quan trọng nhất
thế giới. Cho đến cuối thế kỷ XX, ngô vẫn còn kém hai cây trồng kia về diện
tích và tổng sản lượng. Bước sang thế kỷ XXI, ưu thế về năng suất của ngô
được khẳng định, tuy kém lúa mỳ và lúa nước về diện tích, song sản lượng
ngô đã vươn lên đứng đầu một cách vững chắc.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô một số nước trên thế giới giai
đoạn 2006 -2008
Nước

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng(triệu tấn)

2006/2007

2007/2008

2006/2007 2007/2008 2006/2007 2007/2008

Thế giới


148,64

156,96

4,74

4,88

704,17

766,23

Mỹ

28,59

35,02

9,36

9,48

267,60

332,09

Trung Quốc

26,97


28,0

5,39

5,18

145.48

145,0

Brazil

14,0

14,

3,64

3,57

51,00

50,0

Ấn Độ

8,3

8,6


1,8

1,9

14,98

16,3

Indonesia

3,3

3,4

2,03

2,06

6,7

7,0

Philippin

2,64

2,65

2,36


2,3

6,23

6,1

Việt Nam

1,15

1,2

3,75

3,8

4,31

4,56

Thái Lan

1,0

1,0

3,8

3,85


3,8

3,85

(Nguồn: FAOSTAT, USDA)
Có thể nói việc chọn tạo và đưa vào sản xuất các loại giống ngô lai là
một thành tựu quan trọng đối với nền nông nghiệp thế giới. Ngô lai tạo ra
bước nhảy vọt về năng suất nhưng lúc đầu nó chỉ phát huy hiệu quả ở Mỹ và
các nước có nền công nghiệp phát triển. Đối với các nước đang phát triển, ngô

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

10

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

lai mới chỉ bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước. Thành tựu khoa học
phát triển nông nghiệp lớn nhất của các nhà chọn giống cây trồng trong thế kỷ
XX là việc ứng dụng ưu thế lai vào sản xuất hạt giống ngô lai [9].
Trung Quốc là nước có diện tích ngô đứng thứ 2 thế giới và là quốc gia
sản xuất ngô lai số một Châu Á, với diện tích năm 2007 là 28,6 triệu ha trong
đó hơn 90% diện tích trồng bằng giống ngô lai. Năng suất ngô bình quân của
Trung Quốc đã tăng từ 1,5 tấn/ha, năm 1950 lên 5,18 tấn/ha. Ở khu vực Đông
Nam Á, Thái Lan là một trong những nước đầu tư đáng kể cho chương trình

sản xuất ngô khá sớm, song gần đây đã chững lại.
Nghiên cứu và sử dụng giống ngô lai ở một số nước đang phát triển bắt
đầu từ những năm 1960 như Achentina, Braxin, Colombia, Mehico, Ấn Độ,…
Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội và yếu tố môi trường, diện tích đất
canh tác phần lớn dựa vào nước trời, đất đai nghèo dinh dưỡng, xói mòn
thường xuyên, sâu bệnh… nên phát triển ngô ở đây còn chậm. Mặc dù, diện
tích ngô của những nước này chiếm 68% diện tích ngô toàn cầu nhưng chỉ đạt
46% tổng sản lượng ngô thế giới [9].
Công tác nghiên cứu lai tạo giống ngô hiện nay đang có bước chuyển
biến mới, đó là ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo dòng thuần.
Trong những năm gần đây việc nghiên cưú tạo ra những dòng đơn bội kép
(Double Halploid – DH), dòng thuần về mặt di truyền (Chomozygous lines)
bằng nuôi cấy invitro đã giúp cho công việc tạo ra các dòng thuần một cách
nhanh chóng, tiết kiệm được hơn nửa thời gian so với việc tạo dòng bằng
phương pháp thông thường [9].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực đứng thứ hai sau cây lúa
nước. Cây ngô được đưa vào Việt Nam từ cuối thế kỷ XVII, qua hơn ba

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

11

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn


thế kỷ, ngô đã trở thành cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa.
Ngô có nhiều đặc điểm nông sinh học quý, tiềm năng năng suất cao, có
khả năng thích nghi rộng với điều kiện sinh thái đa dạng của Việt Nam.
Từ giữa những năm 1980 thông qua sự hợp tác với Trung tâm cải lương
Lúa Mỳ Quốc tế nhiều giống ngô cải tiến đã được trồng ở nước ta như VM1,
HSB1, TH2A …đã đưa năng suất trung bình của nước ta lên 1,5tạ/ha vào đầu
những năm 1990. Ngành sản xuất ngô nước ta thực sự có những bước đột phá
khi chương trình phát triển giống lai thành công. Sau những thành công trong
việc chọn tạo các giống lai không quy ước như LS-3, LS-5, LS-6, LS-7…Các
giống này có năng suất 3-7 tấn/ha đã được mở rộng nhanh chóng trên phạm vi
toàn quốc [9].
Từ năm 1995 đến nay có một sự thay đổi quan trọng đó là việc đưa các
giống lai có năng suất cao hơn vào sản xuất cùng với các kỹ thuật canh tác mới như
kỹ thuật trồng ngô trên đất ướt đã làm tăng toàn diện cả về năng suất, diện tích và
tổng sản lượng so với những năm trước đó.
Trên phạm vi cả nước, mỗi vùng địa lý sinh thái lại có cơ cấu cây trồng khác
nhau. Theo số liệu thống kê của tổng cục thống kê năm 2010, niên giám thống kê
năm 2008 thì diện tích trồng ngô cả nước tập trung ở miền Bắc nhiều hơn và tập
trung chủ yếu ở Trung du và miền núi phía Bắc (440,5 nghìn ha) và sản lượng cũng
tập trung ở miền Bắc nhưng năng suất cao nhất lại là Đồng Bằng sông Cửu Long
(51,6 tạ/ha) [10].

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

12

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp


GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 1995-2008
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

1995

556,8

21,1

1177,2

1996

615,2

25,0


1536,7

1997

662,9

24,9

1650,6

1998

649,7

24,8

1612,0

1999

691,8

25,3

1753,1

2000

730,2


27,5

2005,9

2001

729,5

29,6

2161,7

2002

816,0

30,8

2511,2

2003

912,7

34,4

3136,3

2004


990,4

34,6

3453,6

2005

995,0

36,0

3500,0

2006

1033,1

37,3

3854,6

2007

1096,1

39,3

4303,2


2008

1125,9

40,2

4531,2

Năm

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

13

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô theo địa phương [10]
Chỉ tiêu
Năm

Diện tích (nghìn ha)
2006

2007


1052,6

103,1

1096,1 1125,9

Đồng Bằng Sông Hồng

88,3

85,3

91,0

Trung du và miền núi phía Bắc

371,5

369,6

225,6

Tây Nguyên

Cả nước

Sản lượng (nghìn tấn)

2008 2005 2006 2007 2008 2005


2005

vùng

Năng suất (tạ/ha)

2006

2007

2008

36,0

37,3

39,3

40,2

3787,1 3854,6 4303,2 4531,2

98,4

40,4

40,2

41,2


43,5

356,4

426,3

440,5

28,1

28,6

32,9

33,7

1043,3 1057,1 1401,7 1483,1

224,4

213,9

219,7

35,5

36,7

38,2


38,5

799,8

822,7

236,6

227,6

235,6

236,9

40,7

44,6

44,9

46,2

963,1

1014,3 1056,9 1093,9

Đông Nam Bộ

95,7


92,5

92,6

89,5

45,4

46,3

48,4

50,3

434,8

428,6

448,2

450,2

Đồng Bằng Sông Cửu Long

34,9

33,7

36,7


40,9

54,4

56,0

55,5

56,1

189,7

188,8

203,7

229,6

Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền
Tây

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

K32E Sinh - KTNN

343,1

374,6

818,1


14

427,9

846,5


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

Tiếp đến là những thành công trong công tác nghiên cứu giống lai quy
ước, trong một thời gian ngắn các nhà nghiên cứu ngô Việt nam đã tạo ra hàng
loạt các giống tốt cho năng suất cao từ 7-10tấn/ha như: LVN10, LVN4, LVN17,
LVN25, LVN99… Các giống này không thua kém các giống của công ty giống
nước ngoài về cả năng suất và chất lượng.
Hiện nay thị phần giống ngô lai của Việt Nam chiếm khoảng 60%, chủ yếu là
giống ngô lai đơn, áp dụng vào sản xuất ở tất cả các vùng sinh thái trong cả nước. Các
giống dài ngày như: LVN10, HQ2000, LVN98,…Các giống trung ngày: LVN4,
LVN12, LVN17, VN8960,… Các giống ngắn ngày: LVN9, LVN20, LVN24,
LVN25, LVN99, VN98-1, LVN145, LVN885, LVN23 (ngô rau) [6].
Công nghệ sinh học là một ngành mới được áp dụng ở Việt Nam nhưng
bước đầu đã đạt được những thành công. Từ năm 1995, Viện Di Truyền nông
nghiệp đã có các nghiên cứu về đơn bội ngô, tiếp đó kỹ thuật nuôi cấy bao phấn ở
Viên Nghiên cứu Ngô đã ngày càng hoàn thiện và chọn ra hơn 10 dòng đơn bội
kép bước đầu đánh giá là rất triển vọng. Phương pháp này cho kết quả ổn định
và có hiệu quả. Phần lớn các dòng thuần ở Viện Nghiên cứu Ngô đã được phân
nhóm ưu thế lai giúp định hướng chọn tạo giống lai có hiệu quả nhanh.
Những kết quả trên đã đóng góp rất lớn trong việc tăng năng suất và sản

lượng ngô Việt Nam trong 20 năm qua. Tuy vậy sản xuất ngô nước ta vẫn còn
nhiều vấn đề đặt ra: Năng suất ngô của nước ta vẫn thấp so với trung bình của thế
giới (khoảng 81%); năng suất thực tế thấp hơn nhiều so với năng suất tiềm năng;
giá thành sản xuất ngô ở nhiều vùng vẫn còn cao (xấp xỉ 300USD/tấn ngô vàng,
trong khi tại Mỹ 150,6USD/tấn); bộ giống ngắn ngày, chống chịu tốt chưa nhiều,
các giống ngô đường và nếp lai chưa có; công nghệ bảo quản và chế biến ngô chưa
phát triển…; đặc biệt sản lượng ngô chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong nước đang tăng
rất nhanh.

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

15

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

Như vậy để sản xuất ngô Việt Nam theo kịp các nước tiên tiến và đạt năng
suất trung bình của thế giới, việc quan trọng nhất là tăng cường thu thập các
nguồn nguyên liệu phù hợp, chọn tạo các giống chống chịu phục vụ cho các
vùng khó khăn, chọn tạo các giống ngô thực phẩm có năng suất và chất lượng
cao, kết hợp chọn tạo giống bằng các phương pháp hiện đại với truyền thống,
đẩy mạnh nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác để phát huy tối đa tiềm
năng của giống và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô nếp trên thế giới và ở
Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu và sản xuất ngô nếp trên thế giới

Những nghiên cứu di truyền của cây ngô nếp làm cơ sở chọn giống
cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Sprague thí nghiệm 20 cây đại
diện cho cho một giống thụ phấn tự do để chứng minh sự trôi dạt di truyền,
một ví dụ rõ nét là trôi dạt di truyền của các giống ngô ở Châu Á với nội nhũ
sáp. Trong các nhóm ngô ở Châu Mỹ là không nhận thấy, nhưng đặc điểm sáp
được tìm ra ở những giống thường như ngô đá ở Nam Mỹ…
Những năm 1940 Anderson and Cutler đã nhận thấy mức độ quan trọng
của đa dạng di truyền ở ngô và xác định các loài như là một nhóm bao gồm
những cá thể có những đặc điểm chung coi được xếp vào một nhóm. Các đặc
điểm hình thái phản ánh môi quan hệ di truyền và được sử duụng để phân loại
loài ngô ở Mexico, Trung, Nam Mỹ và Hoa Kỳ. Cơ sở này được chứng minh
thêm bằng di truyền phân tử và hiện nay có 42 loài và ở Mỹ rất nhiều giống
ngô thụ phấn tự do ưu thế được trồng trước khi có các giống ngô ưu thế lai và
chúng đã cung cấp nguồn gen để tạo giống ngô ưu thế lai hiện nay và hầu hết
các khu vực trên thế giới. Đáng tiếc là hầu hết các giống ngô thụ phân tự do
vùng Bắc Mỹ đã bị mất.
Sự xuất hiện phát sinh của ngô nếp bình thường như những thực vật

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

16

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

khác trên trái đất như lúa nếp, kê và lúa miến là kết quả của chọn lọc nhân tạo

với mục đích làm lương thực, đặc biệt với người dân Châu Á các giống cây
ngũ cốc có nội nhũ sáp được tiêu dùng và sử dụng đặc thù. Nội nhũ sáp đầu
tiên có thể xảy ra do trôi dạt di truyền, gen nội nhũ sáp có tần xuất thấp ở
Châu Mỹ nhưng có tần suất cao ở ngô Châu Á.
Để tạo dòng ngô nếp người ta dùng vật liệu ban đầu từ các nguồn ngô
nếp đột biến tự nhiên hay nhân tạo. Ngoài ra, các nhà khoa học cũng rất quan
tâm đến nguồn gen cây ngô địa phương trong đó có nguồn gen ngô nếp phục
vụ tạo giống. Từ nguồn vật liệu ban đầu, thông qua tự phối và chọn lọc cá thể,
dựa vào nội nhũ và các đặc tính nông sinh học khác để tạo ra dòng nếp thuần. Để
tạo các đồng đẳng ngô nếp từ nguồn ngô thường, người ta cho lai ngô nếp và
ngô thường, sau đó tiến hành lai lại và kiểm tra bằng phân tích hạt qua phản ứng
với dung dịch KI. Bằng cách này, các nhà khoa học đã tạo ra khá nhiều dòng và
giống nếp lai mới. Chúng được trồng cách ly với các loại ngô khác để đảm bảo
chất lượng.
Người ta cho rằng ngô nếp ưu thế lai cũng như ngô chất lượng protien
cao, năng suất giảm đi so với ngô ưu thế lai bình thường, và giả thuyết cho
rằng tích lũy mật độ hạt tinh bột thấp, nội nhũ mềm và khối lượng hạt thấp
hơn. Năm 1990 mục tiêu chương trình tạo giống ngô nếp ưu thế lai và ngô có
chất lượng protein của Argentina được bắt đầu và sau đó 1 vài dòng thuần
đước phát triển và thử khả năng phối hợp giữa các dòng tự phối tốt nhất và vụ
ngô năm 2001/02 một số tổ hợp lai đơn được thử nghiệm. Số tổ hợp phân
thành 3 nhóm là :
- Ngô nếp ưu thế lai
- Ngô chất lượng protein cao
- Tổ hợp lai kép cải thiện tinh bột của ngô chất lượng protein
Những thử nghiệm mới đã được thực hiện ở nhiều điểm đã nhận được

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

17


K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

những kết quả ngạc nhiên với những lai đơn mới trên cơ sở lựa chọn dòng bố
mẹ tự phối thuần như trên đã cho năng suất cao, cải thiện tinh bột, chất lượng
protein và thích nghi tốt.
Ngô nếp được trồng nhiều nhất ở Mỹ, nhưng phần lớn diện tích được trồng
phần lớn ở miền trung Illois và Indian, phía bắc của Iowa. Diện tích ngô nếp hàng
năm của Mỹ khoảng 290000 ha, chủ yếu diện tích này là trồng nếp vàng, nhưng
gần đây có một số diện tích nhỏ được trồng bằng nếp trắng.
Ở các nước phát triển như Mỹ việc chọn tạo giống ngô nếp tập trung
chọn tạo giống ngô nếp ưu thế lai, năm 2003 có 12 công ty hạt giống chào bán
các tổ hợp ngô nếp ưu thế lai được kinh doanh trên thị trường. Trong tương
lai nước Mỹ có xu hướng trồng ngô nếp rộng rãi đồng thời để các nhà chế
biến chấp nhận giống ngô nếp không biến đổi gen (non-GMO) để xuất khẩu
sang Châu Âu.
Mặc dù đã trải qua thời gian rất dài nhưng việc sản xuất ngô nếp thương mại
vẫn gặp rất nhiều vấn đề: thiếu những dạng đối chứng cho những dạng ngô đặc biệt,
tiềm năng năng suất của các giống ngô nếp lai nhìn chung là thấp hơn so với ngô tẻ,
biến động tuỳ thuộc vào đất trồng, trung bình đạt từ 65-75% so với ngô tẻ thường.
Theo thông tin từ hội nghị ngô châu Á lần thứ 9 tại Bắc Kinh – T9/2005,
Trung Quốc đã tạo ra khá nhiều giống ngô nếp lai cho năng suất cao và chất
lượng ngon như: Giống nếp lai đơn màu trắng JYF101, năng suất trung bình
15 tấn bắp tươi/ha; nếp trắng lai đơn Yahejin 2006 cho năng suất tươi tới 20
tấn/ha; giống nếp lai đơn màu tím Jinkenou 218 đạt 12 tấn bắp tươi/ha [2].

Ngô nếp được dùng vào các mục đích khác nhau như ăn tươi, đóng hộp,
chế biến tinh bột… Nhìn chung có hai cách sử dụng chính là làm thực phẩm và
chế biến tinh bột. Ở Mỹ và các nước phát triển phần lớn ngô nếp được sử dụng
để chế biến tinh bột, dùng trong công nghiệp chế biến thực phẩm, keo dán, chất
hồ dính, công nghiệp dệt, công nghiệp giấy, lên men sản xuất cồn, chế siro…

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

18

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

Nhờ những tính chất đặc biệt mà hiện nay con người sử dụng ngày càng
nhiều và phạm vi sử dụng tinh bột ngô nếp càng được mở rộng. Tinh bột ngô
nếp còn được dùng như một dạng sữa ngô làm đồ gia vị cho món salad.
1.2.2. Nghiên cứu và sản xuất ngô nếp ở Việt Nam
Theo các nghiên cứu phân loại ngô địa phương thì ngô ở Việt Nam tập trung
chủ yếu vào hai loài phụ chính là đá rắn và ngô nếp. Ngô nếp được phân bố ở khắp
các vùng trong cả nước, với nhiều dạng màu hạt khác nhau: trắng, vàng, tím, nâu,
đỏ… Hiện nay, tại Viện Nghiên cứu Ngô đã thu thập và lưu giữ 148 mẫu ngô nếp
địa phương. Trong đó: 111 nguồn nếp trắng, 15 nguồn nếp vàng, 22 nguồn nếp tím,
nâu, đỏ [6].
Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, những nghiên cứu chủ yếu
vẫn là ngô tẻ, các nghiên cứu về ngô nếp rất hạn chế. Cho tới nay, chỉ có một
số công trình được công bố:

Công trình của Nguyễn Thị Lâm và Trần Hồng Uy [5], tiến hành phân
loài phụ cho 72 giống ngô nếp địa phương. Trong đó 48 mẫu nếp trắng, 8 mẫu
nếp vàng, 16 mẫu nếp tím. Kết quả cho thấy, biến chủng nếp tím có thời gian
sinh trưởng, chiều cao cây, chiều cao đóng bắp và số lá lớn hơn cả.
Tác giả Ngô Hữu Tình và Nguyễn Thị Lưu [8], đã chọn tạo thành công
giống ngô nếp trắng tổng hợp được công nhận giống quốc gia năm 1989. Giống
này có thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng thích ứng rộng, được trồng khá phổ
biến ở Miền Bắc.
Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam dùng phương pháp chọn lọc
chu kỳ từ tổ hợp lai giữa hai giống nếp tổng hợp nhập nội từ Philipin đã tạo ra giống
nếp trắng ngắn ngày S2, năng suất trung bình 20-26 tạ/ha, được công nhận vào năm
1989 [7].
Tác giả Phan Xuân Hào và cộng sự đã chọn tạo thành công giống ngô nếp

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

19

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

trắng VN2, được công nhận giống quốc gia năm 1997. VN2 được chọn tạo từ các
giống ngô nếp ngắn ngày, năng suất khá, chất lượng tốt, có nguồn gốc khác nhau:
Nếp Tây Ninh, Nếp Quảng Nam – Đà Nẵng, Nếp Thanh Sơn – Phú Thọ và Nếp
S-2 từ Philipin. Đây là giống ngắn ngày, chất lượng dinh dưỡng cao, khả năng thích
ứng rộng, năng suất bình quân đạt 30 tạ/ha [1].

Phạm Thị Rịnh và cộng sự ở phòng Nghiên cứu Ngô Viện KHKTNN
miền Nam đã tạo được giống ngô nếp dạng nù TPTD cải tiến N1 từ 2 quần thể
ngô nếp nù địa phương ở Đồng Nai và An Giang. N1 đã được công nhận giống
quốc gia năm 2004. Đây là giống ngô nếp ngắn ngày, có tiềm năng năng suất
cao 40-50 tạ hạt khô/ha, thích hợp trồng ở các tỉnh phía Nam [4].
Thời gian gần đây, các nhà tạo giống Việt Nam bắt đầu chuyển hướng sang
tạo giống nếp lai và đã tạo được một vài giống nếp lai không quy ước có triển
vọng như: MX2, MX4 của Công ty cổ phần Giống cây trồng Miền Nam, Bạch
Ngọc của công ty Lương Nông. Ngoài ra, một số giống nếp lai quy ước được
trồng ở các tỉnh phía Nam, phần lớn có nguồn gốc từ Đài Loan, Thái Lan, và một
số công ty giống quốc tế. Đồng thời Viện Nghiên cứu Ngô đã thu thập nguyên
liệu và tạo ra hàng loạt các dòng thuần ngô nếp phục vụ chương trình chọn tạo
giống ngô nếp lai. Hàng loạt các tổ hợp nếp lai mới triển vọng đã được tạo ra và
đang được thí nghiệm ở nhiều vùng sinh thái ở Miền Bắc.
Theo Điều tra của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng trung ương
thì diện tích ngô nếp nước ta chiếm gần 10% diện tích trồng ngô cả nước. Diện tích
ngô nếp liên tục tăng, đặc biệt là vùng đồng bằng ven đô thị. Nguyên nhân chính
trước hết do các giống ngô nếp đáp ứng được nhu cầu luân canh tăng vụ trong cơ
cấu nông nghiệp hiện nay, nhưng quan trọng hơn là đáp ứng nhu cầu xã hội ngày
một tăng đối với sản phẩm này.
Sản xuất ngô ở Việt Nam theo kế hoạch của Bộ NN và PTNT phấn đấu

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

20

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp


GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

đến năm 2010 đạt 6 - 7 triệu tấn ngô/năm. Để đạt được mục tiêu, chúng ta cần
vượt qua một số trở ngại khách quan như diện tích đất canh tác ngày càng thu
hẹp, khí hậu khắc nghiệt và sâu bệnh ngày một nhiều hơn thì vấn đè cần giải
quyết là từng bước chuyển một phần diện tích sang trồng các loại ngô rau,
ngô quà (ngô nếp), ngô nổ với mục tiêu đáp ứng yêu cầu đồi hỏi của xã hội,
đa dạng các sản phẩm hàng hoá, nâng cao giá trị kinh tế của sản xuất ngô [11].
Ở các vùng núi cao và vùng sâu, người dân sử dụng ngô nếp là nguồn
lương thực chính dưới dạng xôi ngô hoặc dùng tươi: nướng, luộc. Còn hầu hết các
địa phương khác ngô nếp được xem như thực phẩm làm ăn quà và chế biến đơn
giản.
Những năm gần đây, đời sống được cải thiện, nhu cầu của người dân ngày
một đa dạng. Các loại ngô thực phẩm được sử dụng ngày một nhiều, không
những làm lương thực mà còn được chế biến thành các món ăn ưa thích: ngô
chiên, súp ngô, snack ngô, ngô rau bao tử, chế biến tinh bột…

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

21

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn
Chương 2


ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 4 giống ngô nếp lai: NL1, NL2, NL6, NL8 do Viện nghiên cứu Ngô TW
cung cấp và giống MX4(đ/c).
Giống ngô nếp MX4 [4]
+ Nguồn gốc:
Tác giả và cơ quan tác giả: Nguyễn Hữu Hòa, Nguyễn Hồng Ân, Đặng
Văn Vinh, Nguyễn Minh Chương – Công ty cổ phần Giống cây trồng miền
Nam
Nguồn gốc và phương pháp: MX4 là giống ngô lai không quy ước được
tạo ra từ tổ hợp lai SNC07 x SN1, trong đó SNC07 và SN1 là các giống ngô
nếp thụ phấn tự do đã được chọn lọc.
MX4 bắt đầu khảo nghiệm quốc gia vụ Đông năm 2000, được công
nhận tạm thời năm 2004 theo quyết định số 2182QĐ/BNN - KHCN ngày 29
tháng 7 năm 2004.
+ Những đặc tính chủ yếu:
Thời gian sinh trưởng 80-90 ngày, sinh trưởng khỏe, chiều cao cây
186cm, chiều cao đóng bắp 88 cm, chiều dài bắp 14,7 cm, đường kính bắp 4,2
cm, 12 - 14 hàng hạt, tỷ lệ hạt/bắp 74,1%. Chất lượng luộc ăn tươi bắp có
hương vị thơm và dẻo. Năng suất hạt khô trung bình từ 3,5 - 4,5 tấn/ha.
MX4 bị nhiễm bệnh đốm vằn và gỉ sắt nhẹ, ít đổ ngã, thích nghi rộng.
+ Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật:
Có thể trồng được nhiều vụ trong năm trên chất đất chủ động tưới tiêu
Cần trồng cách ly về không gian hoặc thời gian với ruộng bắp vàng hay
bắp ngọt để đảm bảo chất lượng trái, thu bắp ăn tươi sau phun râu 18 ngày.

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

22


K32E Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Dương Tiến Viện

2.2. Thi gian, a im nghiờn cu
2.2.1. Thi gian nghiờn cu
Nghiờn cu v ngụ Xuõn t thỏng 3/2009 n thỏng 6/2009
2.2.2. a im nghiờn cu
Nghiờn cu ti vựng t thuc xó Cao Minh Phỳc Yờn Vnh Phỳc.
2.3. Ni dung, phng phỏp nghiờn cu
2.3.1. B trớ thớ nghim
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại, kích
thước mỗi ô 12,5m2 (5m x 2,5m) gồm 4 hàng dài 5m, hàng cách hàng 0,6m,
cây cách cây 0,25m. Gieo 2hạt/hốc, khi ngụ 3 - 4 lỏ thỡ ta v mi hc 1
cõy, mật độ 65000 cây/ha, giống đối chứng là MX4.
Sơ đồ các ô thí nghiệm được bố trí như sau:

NL6

MX4 NL8

NL2

NL1

(đ/c)
Bắc


NL1

NL2

NL6

MX4 NL8

Nam

(đ/c)
MX4

NL8

NL1

NL2

NL6

(đ/c)

2.3.2. Đất làm thí nghiệm, thời vụ và kỹ thuật chăm sóc
Đất làm thí nghiệm : Tiến hành thí nghiệm trên đất mt vụ lúa, mt v
mu, ch động tưới tiêu thuộc xã Cao Minh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
Thời vụ : Vụ ngô Xuân gieo ngày 02/03/2009.
Chăm sóc, bón phân được tiến hành theo quy trình của viện nghiên cứu
ngô:


SV:Nguyễn Thị Hoài Thu

23

K32E Sinh - KTNN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Dương Tiến Viện

+ Lượng phân bón:
Phõn chung: 10 tn/ha
Phõn m Urờ: 260 kg/ha
Phõn Supelõn: 485 kg/ha
Phõn Kaliclorua: 100 kg/ha
+ Cách bón:
Bón lót phân chuồng + toàn bộ phân lân
Bón thúc đợt 1: Khi ngô 3 - 4 lá , bón 1/3N, kết hợp xới
xáo, vun lung.
Bón thúc đợt 2: Khi ngô 7 - 9 lá, bón 1/3N + 1/2K2O, kết
hợp vun cao chng .
Bón thúc đợt 3: Khi ngô xoắn nõn, bón 1/3N + 1/2K2O,
vun thêm cho cao luống.
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu
Tiến hành quan sát, đo đếm trực tiếp trên các ô thí nghiệm. Số liệu được
ghi lại trên đồng ruộng. Thời gian theo dõi 7 ngày/ln.
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi dược áp dụng theo Qui phạm khảo nghiệm giống

ngô lai, TCN 341-2006 do bộ nông nghiệp và PTNT ban hành:
+ Thi gian ny mm (ngy): Tớnh t ngy gieo ht (ngõm ) n khi
cú trờn 50% mm nhụ khi t.
+ Thi gian tr c (ngy): Tớnh t ngy gieo ht (ngõm ) n khi cú
trờn 50% s cõy trong ụ tr c.
+ Thi gian phun rõu (ngy): Tớnh t ngy gieo ht (ngõm ) n khi cú
trờn 50% s cõy trong ụ cú bp phun rõu di 2 - 3 cm.
+ Thi gian sinh trng (ngy): Tớnh t khi gieo ht n khi 75% cõy
cú lỏ bi khụ hoc chõn ht cú chm en. Cỏc tnh phớa Bc v Xuõn, thi
gian sinh trng ca cõy ngụ:
Di 105 ngy thuc nhúm chớn sm,
T 105 - 120 ngy thuc nhúm chớn trung bỡnh.
Trờn 120 ngy thuc nhúm chớn mun.

SV:Nguyễn Thị Hoài Thu

24

K32E Sinh - KTNN


Khãa luËn tèt nghiÖp

GVHD: Th.S D­¬ng TiÕn ViÖn

+ Chiều cao cây (cm): Đo từ gốc sát mặt đất đến điểm phân nhánh cờ
đầu tiên.
+ Chiều cao đóng bắp (cm): Đo từ gốc sát mặt đất đến mắt đóng bắp
trên cùng.
+ Số lá trên cây: Đếm số lá thực tế trên cây.

+ Số bắp trên cây: Số bắp trên cây theo dõi.
+ Chiều dài bắp (cm): Đo khoảng cách giữa hai đầu mút của hàng hạt
dài nhất.
+ Đường kính bắp (cm): Đo ở giữa bắp.
+ Độ che kín bắp (Điểm 1: rất kín, Điểm 2: kín, Điểm 3: hơi hở, Điểm
4: hở, Điểm 5: rất hở).
+ Một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô
nếp lai: Số bắp hữu hiệu, số hàng hạt trên bắp, số hạt trên hàng, trọng lượng
1000 hạt (gam).
Năng suất được tính (tạ/ha): Năng suất lý thuyết (NSLT)=A.B.C.D.E.10-7
A: Mật độ (65000 cây/ha).
B: Số bắp hữu hiệu.
C: Số hàng hạt trên bắp.
D: Số hạt trên hàng.
E: Trọng lượng 1000 hạt (gam).
+ Mức độ nhiễm sâu bệnh hại:
Sâu đục thân, đục bắp (%): tỷ lệ % cây bị nhiễm sâu/tổng số cây theo
dõi.
Bệnh khô vằn (điểm):
Điểm 1: Không có vết bệnh
Điểm 2: Có vết bệnh ở sát gốc
Điểm 3: Vết bệnh lan đến những đốt sát gốc
Điểm 4: Vết bệnh lan đến bắp (lá bi)
Điểm 5: Vết bệnh lan toàn cây.
Bệnh thối bắp (điểm):
Điểm 1: Không có bắp bị bệnh.

SV:NguyÔn ThÞ Hoµi Thu

25


K32E Sinh - KTNN


×