Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Luận văn sư phạm Nghiên cứu thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở Hợp Hoà, Huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.19 KB, 42 trang )

Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn cử nhân khoa học này tôi đã nhận đợc sự giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình của TS. Ngô Thái Lan cùng các thầy cô giáo trong tổ
Động vật, sự quan tâm của Ban chủ nhiệm khoa Sinh KTNN trờng ĐHSP
Hà Nội 2.
Đồng thời tôi cũng nhận đợc sự giúp đỡ của Uỷ ban nhân dân xã Hợp
Hoà, huyện Sơn Dơng, tỉnh Tuyên Quang cùng nhân dân trong xã.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Sinh viên

Dơng Trung Thành

1


Mục Lục
Đề mục

Trang

Mở đầu......1
1. Lý do chọn đề tài...1
2. Mục đích nghiên cứu.1
Chơng 1. tổng quan tài liệu nghiên cứu..2
1. Lịch sử nghiên cứu Lỡng c, Bò sát2
2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và xã hội ở khu vực xã Hợp Hoà ..............4
Chơng 2. thời gian, mẫu vật, đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu...6
1. Thời gian nghiên cứu ....6
2. Mẫu vật, t liệu và đối tợng nghiên cứu..6


3. Địa điểm nghiên cứu..6
4. Phơng pháp nghiên cứu....6
Chơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận9
1. Danh sách thành phần loài Lỡng c, Bò sát ở xã Hợp Hòa.9
2. Các loài Lỡng c, Bò sát quý hiếm ở xã Hợp Hoà.....14
3. Đặc điểm hình thái một số loài thờng gặp.....16
4. Sự phân bố của các loài Lỡng c và Bò sát ở xã Hợp Hoà.26
5. Sự phong phú Lỡng c- Bò sát ở xã hợp hoà so với các khu vực lân
cận. .. ....27
6. Khóa định loại Lỡng c, Bò sát ở xã Hợp Hoà đến họ..28
7. Tình hình khai thác Lỡng c và Bò sát ở xã Hợp Hoà...30
Kết luận và kiến nghị.33
Tài liệu tham khảo...35

2


Mở Đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hợp Hòa là một xã phía Đông Nam huyện Sơn Dơng, tỉnh Tuyên
Quang. Xã nằm ở phía Tây Bắc của Vờn Quốc gia Tam Đảo, ngay dới chân
dãy núi Tam Đảo. Nơi đây có số lợng các loài động vật khá phong phú, đặc
biệt là Lỡng c, Bò sát.
Lỡng c, Bò sát là nhóm động vật có giá trị kinh tế cao. Chúng đợc
dùng làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh, làm cảnh Ngoài ra trong tự nhiên ,
các loài Lỡng c, Bò sát còn là thiên địch của rất nhiều loài sâu bọ phá hại
mùa màng, kể cả một số loài gặm nhấm gây hại cho con ngời nh chuột
Chúng tham gia đắc lực vào việc giúp con ngời chống sâu bệnh, góp phần
hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, làm giảm ô nhiễm môi trờng.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu khu hệ Lỡng c, Bò sát ở Việt Nam nhìn chung

mới chỉ đợc thực hiện ở các khu bảo tồn, rừng quốc gia và ở một số tỉnh trên
diện rộng và hiện nay cha có tài liệu nào nói về Lỡng c, Bò sát ở xã Hợp
Hòa. Vì các lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu thành phần
loài Lỡng c, Bò sát ở xã Hợp Hòa, huyện Sơn Dơng, tỉnh Tuyên
Quang nhằm bổ sung thêm những dẫn liệu mới về khu hệ Lỡng c và Bò
sát vùng Tây Bắc Việt Nam, đồng thời góp phần vào công tác nghiên cứu đa
dạng sinh học Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về thành phần loài Lỡng c, Bò sát.
- Mô tả đặc điểm hình thái một số loài Lỡng c, Bò sát thờng gặp.
- Góp phần bổ sung những dẫn liệu về khu hệ Lỡng c, Bò sát ở vùng
Tây Bắc Việt Nam.

3


Chơng 1. tổng quan ti liệu nghiên cứu
1. Lịch sử nghiên cứu Lỡng c, Bò sát.
Lỡng c, Bò sát ở Việt Nam đã đợc nghiên cứu từ cuối thế kỉ XIX.
Song thời đó chủ yếu là do các nhà khoa học nớc ngoài tiến hành nh: Tirant
(1885), Boulenger (1903), Smith (1921, 1924, 1932)[24]. Đáng chú ý nhất là
công trình nghiên cứu Lỡng c, Bò sát Đông Dơng của Bourret từ 1934
1944 [44][45], trong đó có nớc ta. Công trình nghiên cứu của ông bao gồm:
* 1934 - 1941: Các thông báo về Lỡng c, Bò sát Đông Dơng (tập I).
* 1942: Khu hệ ếch nhái Đông Dơng và các loài rùa Đông Dơng.
* 1943: Giới thiệu khóa định lọai thằn lằn Đông Dơng.
Sau hòa bình lập lại ở miền Bắc Việt Nam (1954) các nghiên cứu về
thành phần loài Lỡng c, Bò sát mới đợc tăng cờng bởi các tác giả Việt
Nam.
1970 - 1990: Có thêm một số công trình: Kết quả điều tra cơ bản động

vật miền Bắc Việt Nam, 1981 (phần Lỡng c, Bò sát) của các tác giả Trần
Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã thống kê đợc 159 loài Bò sát, 69
loài Lỡng c [43];Tuyển tập báo cáo kết quả điều tra thống kê động vật Việt
Nam (1985) của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, đã thống kê đợc 260
loài Bò sát, 90 loài Lỡng c [24]. Ngoài ra, các tác giả còn chỉ ra sự phân bố
của các loài theo các sinh cảnh.
1990 - 2002: là giai đoạn nghiên cứu Lỡng c, Bò sát ở nớc ta đợc
tăng cờng, đặc biệt nhiều nhất là từ 1995 trở lại đây. Các tác giả: Đinh Thị
Phơng Anh, Hồ Thu Cúc, Hoàng Nguyễn Bình, Ngô Đắc Chứng, Lê Nguyên
Ngật, Hoàng Xuân Quang, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trờng Đa
ra danh sách thành phần loài Lỡng c, Bò sát ở một số vùng: Vờn quốc gia
Bạch Mã có 49 loài Lỡng c, Bò sát [26]; Vờn quốc gia Ba Vì có 62 loài
thuộc 16 họ, 3 bộ [21]; vùng núi Ngọc Linh (Kon Tum) có 53 loài thuộc 30
họ, 4 bộ [18]; Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn (Phú Thọ) có 46 loài thuộc
4


15 họ, 3 bộ [19]; khu vực Hữu Liên (Lạng Sơn) có 48 loài thuộc 15 họ, 4 bộ
[27]; khu vực núi Yên Tử (Quảng Ninh) có 55 loài thuộc 18 họ, 4 bộ [41];
Vờn quốc gia Bến En (Thanh Hóa) có 85 loài thuộc 16 họ, 5 bộ [29]; Khu
bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà - Đà Nẵng có 34 loài thuộc 19 họ, 3 bộ [1]; khu
vực núi Kon Ka Kinh (Gia Lai) có 51 loài thuộc 15 họ, 4 bộ [30]; khu vực Chí
Linh (Hải Dơng) có 87 loài thuộc 20 họ, 4 bộ [7]; Khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Mát (Nghệ An) có 71 loài thuộc 21 họ, 4 bộ [22]; Khu bảo tồn thiên nhiên
U Minh Thợng (Kiên Giang) có 38 loài thuộc 14 họ, 3 bộ [32]; khu vực đầm
Ao Châu (Hạ Hòa, Phú Thọ) có 54 loài thuộc 20 họ, 4 bộ [8]; khu vực A Lới
(Thừa Thiên - Huế) có 76 loài thuộc 20 họ, 4 bộ [9]; khu vực rừng Konplông
(Kon Tum) có 46 loài thuộc 16 họ, 3 bộ [42];
Ngoài những công trình nghiên cứu về khu hệ còn có những công trình
nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học. Những nghiên cứu của Trần

Kiên và cộng sự tập trung nhiều vào nuôi những loài có ý nghĩa kinh tế để
nghiên cứu sinh thái học làm cơ sở xây dựng quy trình nuôi và bảo tồn, cụ thể:
* 1987- 1988- 1989: Hoàng Nguyễn Bình cùng Trần Kiên nghiên cứu
về các đặc tính sinh thái học của rắn cạp nong (Bungarus fasciatus) và cạp nia
(Bungarus multicintus) [3][4].
* 1991- 1992: Trần Kiên cùng Lê Nguyên Ngật nghiên cứu một số đặc
điểm sinh thái học của rắn hổ mang non (Naja atra) trong điều kiện nuôi [12].
* 1993: Trần Kiên, Đinh Thị Phơng Anh nghiên cứu sự sinh sản và
dinh dỡng của rắn ráo (Ptyas korros) nuôi trong lồng [14].
* 1996- 1997: Trần Kiên và Nguyễn Kim Tiến có đề tài: Cơ sở sinh
thái học của việc chăn nuôi ếch đồng và tắc kè [16].
Ngoài ra Hồ Thu Cúc và Nikolai Orlov đã nghiên cứu 10 loài thuộc
giống ếch cây (Rhacophorus). Trong đó đã mô tả đặc điểm hình thái, tập tính
hoạt động của mỗi loài [6]. Lê Nguyên Ngật có công trình nghiên cứu bổ sung

5


một số tập tính của cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali) nuôi trong bể
kính
Các kết quả nghiên cứu trên đã đợc công bố rộng rãi, trở thành mối
quan tâm của nhiều ngời dới nhiều góc độ khác nhau. Song vẫn còn ít tác
giả nghiên cứu về Lỡng c, Bò sát ở từng vùng nhỏ của các địa phơng.
2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và xã hội ở khu vực xã Hợp Hòa
2.1. Vị trí, diện tích và ranh giới
Xã Hợp Hòa là một xã ở phía Nam của huyện Sơn Dơng, cách thị trấn
Sơn Dơng 14 km, với tổng diện tích tự nhiên là 3863,34 ha.
Xã Hợp Hòa có ranh giới:
- Phía Bắc giáp xã Kháng Nhật
- Phía Nam giáp xã Thiện Kế

- Phía Đông giáp dãy núi Tam Đảo
- Phía Tây giáp sông Phó Đáy
2.2. Địa hình
Xã Hợp Hòa chạy dọc theo dãy núi Tam Đảo theo hớng Tây Bắc Đông Nam có địa hình chủ yếu là đồi núi cao.
2.3. Đặc điểm khí hậu
Hợp Hòa mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hởng
của khí hậu Bắc á. Đợc chia hai mùa rõ rệt:
- Mùa nóng ẩm ma nhiều từ tháng 4 đến tháng 9.
- Mùa khô lạnh từ tháng 10 đến tháng3, cuối mùa (tháng 2, 3) có ma
phùn nhiều.
2.3.1. Nhiệt độ, độ ẩm
- Nhiệt độ trung bình: 22 - 240C. Tháng mùa đông trung bình là 160C;
tháng mùa hè trung bình là 280C. Tổng tích ôn năm khoảng 8200 - 84000C.
- Độ ẩm không khí dao động từ 85 - 87%. Có sự khác biệt rõ rệt theo
mùa.
6


2.3.2. Lợng ma, nắng, gió
- Lợng ma trung bình hàng năm từ 1500 - 1800mm. Số ngày ma
trung bình: 150 ngày/năm. Lợng ma cao nhất vào tháng 7, 8 trên
320mm/tháng; tháng 1, 2 có lợng ma thấp nhất: 16 - 25mm/tháng.
- Tổng số giờ nắng trung bình khoảng 1500 h/năm. Thời gian nắng
nhiều từ tháng 5 - 9 trung bình khoảng 170 - 190h/tháng; tháng 1 3 nắng ít,
khảng 50 - 70h/ tháng.
- Gió mùa đông hớng gió là gió Đông Bắc, gió mùa hạ hớng gió là
hớng Đông Nam. Tốc độ gió trung bình 1m/s.
2.4. Chế độ thủy văn
Xã Hợp Hòa có nhiều suối nhỏ phía tây là sông Phó Đáy có lu lợng
nớc lớn. Chế độ thủy văn đợc chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa lũ lớn thờng

xảy ra vào tháng 8 và mùa khô vào tháng 12.
2.5. Đặc điểm nhân văn
Dân số tại xã Hợp Hòa là 7064 ngời với 1252 hộ (2007). Đa số ngời
dân làm nghề nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp là 625ha, chiếm
16,18%, còn lại là đất công nghiệp và đất khác.

7


Chơng 2. thời gian, mẫu vật, đối tợng v phơng
pháp nghiên cứu
1. Thời gian nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 07/2008 đến tháng 05/2009.
2. Mẫu vật, t liệu và đối tợng nghiên cứu
2.1. Mẫu vật
- Gồm các mẫu Lỡng c và Bò sát thu trong các đợt đi thực địa.
2.2. T liệu
- Nhật ký quan sát thiên nhiên và phỏng vấn nhân dân địa phơng trong
các đợt đi khảo sát thực địa.
- Các t liệu về điều kiện tự nhiên và xã hội ở xã Hợp Hòa.
- Các tài liệu chuyên khảo về Lỡng c, Bò sát ở Việt Nam và thế giới.
2.3. Đối tợng nghiên cứu
- Lớp Lỡng c (Amphibia), ngành Dây sống (Chordata), phân ngành
Có xơng sống (Vertebrata).
- Lớp Bò sát (Reptilia), ngành Dây sống (Chordata), phân ngành Có
xơng sống (Vertebrata).
3. Địa điểm nghiên cứu
Xã Hợp Hoà, huyện Sơn Dơng, tỉnh Tuyên Quang.
4. Phơng pháp nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu ngoài thực địa

- Khảo sát các yếu tố môi trờng để phân chia và mô tả sinh cảnh; xác
định nơi ở, phân bố của Lỡng c, Bò sát.
- Mẫu vật chủ yếu đợc thu bằng tay với các dụng cụ nh: vợt, gậy,
panh, cặp. Số ít mẫu đợc mua của ngời đi rừng. Một số loài đợc ghi nhận
qua việc điều tra các di vật còn lu giữ trong nhà dân địa phơng nh: da trăn,
kì đà, mai và yếm rùa, rắn ngâm trong bình rợu làm thuốc.

8


4.2. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
- Mẫu vật nghiên cứu đợc xử lý bằng dung dịch phoormon 10%, bảo
quản trong phoormon 4%.
- Toàn bộ mẫu vật đều có số su tầm, đợc lu trong nhật ký thực địa
và lu giữ tại phòng thí nghiệm Động vật, khoa Sinh - KTNN, trờng Đại học
S phạm Hà Nội 2.
- Phân tích các số liệu hình thái riêng cho từng nhóm.
3.2.1. ếch nhái:
ếch nhái không đuôi:
Đo kích thớc các phần cơ thể, đơn vị tính mm:
L

: Dài thân

Do

: Đờng kính mắt

L.c


: Dài đầu

F

: Dài đùi

l.c

: Rộng đầu

T

: Dài ống chân

L.r

: Dài mõm

L.ori : Dài ngón chân

3.2.2. Thằn lằn:
a. Đơn vị đo mm:
L

: Dài thân

L.cd : Dài đuôi

b. Đếm:
S.pc : Vảy trên mí mắt

F.f

: Lỗ đùi (nếu có)

L.bs : Tấm mép trên

Vảy cằm

L.bi : Tấm mép dới

1.t.I : Số bản mỏng dới ngón tay I.
1.t.IV : Số bản mỏng dới ngón chân IV.
3.2.3. Rắn:
a. Đo:
L

: Dài thân

L.cd : Dài đuôi

: Tấm cằm trớc

C

b. Đếm:
Ma

9

: Vảy thân



Mp

: Tấm cằm sau

V

: Vảy bụng

Lỗ mắt

A

: Tấm hậu môn

T

L.bs : Tấm môi trên

: Vảy thái dơng

S.cd : Vảy dới đuôi

L.bi : Tấm môi dới

10


Chơng 3. Kết quả nghiên cứu v thảo luận

1. Danh sách thành phần loài Lỡng c, Bò sát ở xã Hợp Hòa
Qua phân tích 17 mẫu Lỡng c, Bò sát thu đợc ở xã Hợp Hòa và căn
cứ trên các số liệu điều tra đợc, chúng tôi đã xác định đợc xã Hợp Hòa có
11 loài Lỡng c và 31 loài Bò sát, đợc trình bày cụ thể ở bảng 1.
Bảng 1. Danh sách các loài Lỡng c, Bò sát ở xã Hợp Hòa
ST

Tên Việt Nam

Tên khoa học

T

Nguồn

Sinh cảnh thờng

t liệu

gặp
Dân Đồng
c

1

2

3

Đồi


ruộng rừng

4

5

6

7

M

+

+

+

Lớp ếch nhái Amphibia

1

Bộ Không đuôi

Anura

I. Họ Cóc

Bufonidae


Cóc nhà

Bufo

melanostictus

Schneider, 1799
2

Cóc rừng

Bufo

galeatus

ĐT

+

Gunther, 1864
3

II. Họ Nhái bén

Hylidae

Nhái bén nhỏ

Hyla simplex


ĐT

+

+

M

+

+

+

+

+

Boettger, 1901

4

III. Họ ếch nhái

Ranidae

ếch đồng

Hoplobatrachus

rugulosus
(Wiegmann, 1835)

5

Chàng hiu

Rana macrodactyla

11

+


6

Chẫu chuộc

Rana

guentheri

M

+

+

+


M

+

+

+

+

+

+

M

+

+

+

ĐT

+

+

+


ĐT

+

+

+

ĐT

+

+

M

+

+

ĐT

+

+

Boulenger, 1887
7

Ngóe


Limnonectes
limnocharis
(Boie,1834)

8

Hiu hiu

Rana johnsi
Smith, 1921

9

IV. Họ ếch cây

Rhacophoridae

ếch cây mép

Polypedates

trắng

leucomystax
(Gravenhorst, 1829)

V. Họ Nhái bầu
10 ễnh ơng


Microhylidae
Kaloula pulchra
Gray, 1831

11 Nhái bầu vân

Microhyla pulchra
(Hallowell, 1861)

Lớp Bò sát

Reptilia

Bộ Có vảy

Squamata

VI. Họ tắc kè

Gekkonidae

12 Tắc kè

Gekko gecko
(Linnaeus, 1758)

13 Thạch sùng đuôi
sần

Hemidactylus frenatus

Schelegel, in Dumeril
et Bibron, 1836

VII. Họ Nhông
14 Rồng đất

Agamidae
Physignathus

12


cocincinus
Cuvier, 1829
15 Nhông xanh

Calotes versicolor

ĐT

+

+

+

(Daudin, 1802)
16 Ô rô vảy

Acanthosaura


M

+

lepidogaster
(Cuvier, 1892)
VIII. Họ Thằn

Scincidae

lằn bóng
17

Thằn lằn bóng

Mabuya longicaudata

đuôi dài

(Hallowell, 1875)

18 Thằn lằn bóng

Mabuya multifasciata

hoa

(Kuhl,1820)


IX. Họ Thằn lằn

Lacertidae

M

+

+

ĐT

+

+

ĐT

+

+

ĐT

+

thực
19 Liu điu chỉ

Takydromus

sexlineatus
Daudin,1802

X. Họ Kì đà
20 Kì đà hoa

Varanidae
Varanus salvator

+

+

(Laurenti, 1876)
XI. Họ Trăn
21 Trăn đất

Boidae
Python molurus
(Linnaeus, 1785)

XII. Họ Rắn

Typhlopidae

giun

13

ĐT


+


22 R¾n giun th−êng

Ramphotyphlops

§T

+

+

§T

+

+

+

§T

+

+

+


M

+

+

+

§T

+

+

+

M

+

+

§T

+

+

braminus
(Daudin, 1803)

XIII. Hä R¾n

Xenopeltidae

mèng
23 R¾n mèng

Xenopeltis unicolor
Reinwardt, in Boie,
1872

XIV. Hä R¾n

Colubridae

n−íc
24 R¾n säc d−a

Elaphe radiate
(Schelegel, 1837)

25 R¾n r¸o th−êng

Ptyas korros
(Schelegel, 1837)

26 R¾n r¸o tr©u

Ptyas mucosus
(Linnaeus, 1758)


27 R¾n bång ch×

Enhydris plumbea
(Boie, 1827)

28 R¾n hoa cá nhá

Rhabdophis
subminiatus
(Schlegel, 1837)

29 R¾n roi th−êng

Ahaetulla prasina

§T

+

(Reinhardt, in Boie,
1827)
30 R¾n s·i th−êng

Amphiesma stolata

§T

+


+

(Linnaeus, 1758)
31 R¾n rµo ®èm

Boiga multomaculata

14

§T

+


(Reinwardt, in Boie,
1827)
32 R¾n leo c©y

Dendrelaphis pictus

§T

+

(Gmelin, 1870)
33 R¾n mai gÇm b¾c

Calamaria

§T


+

§T

+

septentrionalis
Boulenger, 1890
34 R¾n n−íc

Xenochrophis piscator

+

(Schneider, 1799)
35 R¾n hæ xiªn tre

Pseudoxenodon

§T

+

bambusicola
XV. Hä R¾n hæ
36 R¾n c¹p nong

Elapidae
Bungarus fasciatus


§T

+

+

+

§T

+

§T

+

+

+

§T

+

+

+

§T


+

(Schneider, 1801)
37 R¾n c¹p nia b¾c

Bungarus multicinctus

+

Blyth, 1861
38 R¾n hæ mang

Naja atra
(Linnaeus, 1758)

39 R¾n hæ chóa

Ophiophagus Hannah
(Cantor, 1836)

Bé Rïa
XVI.

Testudinata


Rïa Emydidae

®Çm

40 Rïa sa nh©n

Pyxidea mouhotii
(Gray, 1834)

XVII. Hä Rïa Testudinidae
nói

15

+


41 Rùa núi vàng

Indotestudo elongate

ĐT

+

ĐT

+

+

(Blyth, 1853)
XVIII. Họ Ba ba
42 Ba ba trơn


Trionychidae
Pelodiscus sinensis

+

+

(Wiegmann, 1835)
Ghi chú: M Mẫu thu đợc.
ĐT Điều tra.
Nhận xét:
- Đến nay chúng tôi đã thống kê đợc ở xã Hợp Hòa có 42 loài Lỡng
c, Bò sát thuộc 18 họ, 3 bộ.
Trong đó: Lỡng c có 11 loài thuộc 5 họ, 1 bộ. Họ nhiều nhất là họ
ếch nhái (Ranidae) có 5 loài, các họ khác có từ 1 2 loài. Bò sát có 31 loài
thuộc 13 họ. Họ nhiều nhất là họ Rắn nớc (Colubridae) có 12 loài, họ Rắn hổ
(Elapidae) có 4 loài, họ Nhông (Agamidae) có 3 loài, họ Tắc kè
(Gekkonidae), Thằn lằn bóng (Scincidae) có 2 loài, các họ còn lại có 1 loài.
2. Các loài Lỡng c và Bò sát quý hiếm ở xã Hợp Hoà
Để đánh giá các loài quý hiếm, chúng tôi căn cứ vào các tài liệu sau:
Sách Đỏ Việt Nam (phần Động vật, 2007), Danh lục Đỏ IUCN (2007), Nghị
định 32/2006/NĐ-CP ký ngày 30/3/2006.
Bảng 2. Các loài Lỡng c, Bò sát quý hiếm ở xã Hợp Hoà
STT Tên Việt Nam

Tên khoa học

SĐVN


Nghị định

IUCN

32/2006
1
2

Cóc nhà

Bufo melanostictus

LC

ếch đồng

Hoplobatrachus

LC

rugulosus
3

Chàng hiu

Rana macrodactyla

LC

4


Chẫu chuộc

Rana guentheri

LC

16


5

Hiu hiu

Rana johnsi

LC

6

ếch cây mép

Polypedates

LC

trắng

leucomystax


7

Cóc rừng

Bufo galeatus

VU

8

Tắc kè

Gekko gecko

VU

9

Rồng đất

Physignathus

VU

cocincinus
10

Kì đà hoa

Varanus salvator


EN

IIB

11

Trăn đất

Python molurus

CR

IIB

12

Rắn sọc da

Elaphe radiata

VU

IIB

13

Rắn

LR


EN

ráo Ptyas korros

thờng
14

Rắn ráo trâu

Ptyas mucosus

EN

IB

15

Rắn cạp nong

Bungarus fasciatus

EN

IIB

16

Rắn hổ mang


Naja atra

EN

IIB

17

Rắn hổ chúa

Ophiophagus hannah

CR

IB

18

Rùa sa nhân

Pyxidea mouhoti

EN

19

Rùa núi vàng

Indotestudo elongata


EN

20

Ba ba trơn

Pelodiscus sinensis

IIB

EN
VU

Ghi chú: SĐVN: CR cực kì nguy cấp; EN Nguy cấp; VU sẽ nguy cấp.
Danh lục Đỏ IUCN: EN nguy cấp; LR cực kì nguy cấp; LC đang cân nhắc đa vào danh lục Đỏ.
Chúng tôi đã thống kê đợc ở xã Hợp Hòa có 13 loài đợc ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam. Trong đó có 2 loài ở cấp độ CR (cực kỳ nguy cấp) là
Ophiophagus Hannah và Python molurus; 7 loài ở cấp độ EN (nguy cấp) là
Varanus salvator, Ptyas korros, Ptyas mucosus, Bungarus fasciatus, Naja
atra, Pyxidea mouhoti, Indotestudo elongata; 4 loài ở cấp độ VU (sẽ nguy
17


cấp) là Bufo galeatus; Gekko gecko, Physignathus cocincinus, Elaphe radiate;
2 loài ghi trong phụ lục IB (nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích
thơng mại) là Ptyas mucosus và Ophiophagus hannah; 6 loài ghi trong phụ
lục IIB (hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thơng mại) là Varanus
salvator, Python molurus, Elaphe radiate, Bungarus fasciatus, Naja atra và
Indotestudo elongate, của nghị định 32/2006/NĐ-CP.
3. Đặc điểm hình thái một số loài thờng gặp

3.1. Lớp ếch nhái - Amphibia
Bộ Không đuôi- Anura
3.1.1. Họ Cóc- Bufonidae
Bufo melanostictus
- Tên Việt Nam: Cóc nhà
- Vật mẫu: 2
Mẫu

L

L.c

l.c

L.r

Do

F

T

L.ori

006

47

18


22

15

07

23

24

08

009

65

26

30

23

08

31

32

12


18


Mõm tròn, vợt quá hàm dới, gờ mõm rõ, vùng má xiên. Trên đầu có nhiều
mào xơng hằn rõ với viền đen xám. Dài đầu ngắn hơn rộng đầu, rộng miệng
bằng ngang đầu. Màng nhĩ nổi rõ, hình bầu dục, đờng kính màng nhĩ bằng
2/3 đờng kính mắt. Vùng gian đỉnh lõm. không có răng lá mía và răng hàm
trên.
Cơ thể thô, trên lng, thân và chân có nhiều mụn cóc to nhỏ xen kẽ, đầu
các mụn cóc thờng đen. Phía trên màng nhĩ nổi lên 2 khối lớn và chắc hình
bầu dục là tuyến mang tai.
Các ngón tay tự do, ngón tay I dài hơn ngón tay II. Chân ngắn, có 1/2
màng da, củ bàn trong hình cầu, khớp chày- cổ chân không vợt gốc cánh tay.
Mút các ngón chân, ngón tay màu đen. Thân có màu xám nâu, bụng trắng
xám.
- Phân bố: khu dân c, đồng ruộng.
3.1.2. Họ ếch nhái- Ranidae
3.1.2.1. Hoplobatrachus rugulosus
- Tên Việt Nam: ếch đồng.
- Vật mẫu: 4

19


Mẫu

L

L.c


l.c

L.r

Do

F

T

L.ori

001

26

14

14

13

04

14

15

12


002

28

16

15

14

04

15

16

13

010

60

30

29

28

07


36

38

32

012

47

26

25

25

06

30

31

30

Mõm nhọn, vợt quá hàm dới, gờ mõm rõ. dài đầu lớn hơn rộng đầu.
Màng nhĩ rõ. Có một nếp da kéo dài từ mí mắt trên qua màng nhĩ đến vai.
Lng màu nâu, có nhiều nốt sần, chấm sẫm rải rác. Trên lng có cá nếp
da nhỏ đứt quãng chạy dọc. Bụng và mặt dới đùi màu trắng. Các đầu ngón
tay, chân đều không có đĩa, ngón chân có màng gần hoàn toàn.
- Phân bố: Khu đồng ruộng, khu dân c.

3.1.2.2.Limnonectes limnocharis
- Tên Việt Nam: Ngóe, nhái
- Vật mẫu: 1
Mẫu

L

L.c

l.c

L.r

Do

F

T

L.ori

005

40

20

18

17


05

25

28

18

20


Mõm hơi nhọn, vợt quá hàm dới, gờ mõm tù,vùng má lõm và xiên.
vùng gian mí mắt phẳng, con ngơi tròn. Dài đầu lớn hơn rộng đầu, rộng
miệng bằng ngang đầu. Màng nhĩ nổi rõ, hình tròn, đờng kính màng nhĩ
bằng 2/3 đờng kính mắt. Có nếp da sau mắt. Có răng hàm trên và răng lá
mía, lỡi xẻ ở phía sau.
Da trên lng có nhiều nếp da ngắn gián đoạn. Lng màu xám hay nâu
đất có những mảng màu đậm nhạt xen nhau, nhiều cá thể có 1 sọc trắng đục
chạy giữa lng kéo dài từ mút mõm tới huyệt. Có nếp da nhỏ từ góc mép tới
trớc cánh tay. Bụng trắng ngà hay vàng.
Ngón tay hoàn toàn tự do, nón tay I dài hơn ngón tay II và dài bằng
ngón tay IV. Chân có 3/5 màng da. Có củ bàn trong và củ bàn ngoài. Củ bàn
trong dài, hình trụ, có nếp da ở cổ chân, khớp chày cổ chân chua tới mắt.
- Phân bố: Khu dân c, khu đồng ruộng, đồi rừng.
3.1.2.3. Rana guentheri
- Tên Việt Nam: Chẫu chàng, chẫu chuộc, chẳng chuộc, chẫu, chàng
hơng.
- Vật mẫu: 1


21


Mẫu

L

L.c

l.c

L.r

Do

F

T

L.ori

011

51

28

24

25


08

32

37

30

Mõm nhọn, vợt quá hàm dới, gờ mõm nổi rõ, vùng má xiên. Dài đầu
lớn hơn rộng đầu, rộng miệng bằng ngang đầu. Mắt lớn, con ngơi tròn. Màng
nhĩ nổi rõ, hình tròn, đờng kính màng nhĩ bằng 1/3 đờng kính mắt. Có răng
hàm trên, răng lá mía không chạm góc trớc lỗ mũi trong.
Thân có 2 nếp da bên lng chạy từ sau mắt tới gốc đùi. Da nhẵn. Lng
có màu xám nhạt, màu ở 2 bên thân thẫm hơn rồi nhạt dần xuống bụng. Bụng
màu trắng đục. Mặt dới đùi và dới hậu môn có nhhiều hạt nổi rõ.
Ngón tay hoàn toàn tự do. Ngón tay I bằng ngón tay II. Phía trên đùi và
ống chân có nhiều vệt ngang đen. Chân có 3/4 màng da, củ bàn trong dài, hình
bầu dục. Khớp chày- cổ chân tới mắt. Đầu ngón hơi phình.
- Phân bố: khu dân c, đồng ruộng, đồi rừng.
3.1.3. Họ ếch cây- Rhacophoridae
Polypedates leucomystax
- Tên Việt Nam: ếch cây mép trắng
- Vật mẫu: 1

22


Mẫu


L

L.c

l.c

L.r

Do

F

T

L.ori

016

52

27

24

22

07

34


35

20

Mõm nhọn, vợt quá hàm dới, vùng má xiên hơi lõm. Dài đầu lớn hơn
rộng đầu, rộng miệng bằng ngang đầu. mắt lớn và lồi, vợt khỏi hàm dới khi
nhìn từ trên xuống. Con ngơi hình bầu dục ngang. Màng nhĩ nổi rõ, hình
tròn, đờng kính màng nhĩ bằng2/3 đờng kính mắt. Có nếp da sau mắt. có
răng hàm trên và răng lá mía. Lỡi to, dày và xẻ ở sau. Viền mép màu trắng.
hoàn toàn tự do, ngón chân 3/4 có màng da. Củ bàn trong hình tròn. Khớp
chày- cổ chân vợt quá mắt. Trên đùi và ống chân có nhiều vệt ngang màu
đen.
- Phân bố: khu dân c, đồng ruộng, đồi rừng.
3.2. Lớp Bò sát- Reptilia
Bộ Có vảy- Squamata
3.2.1. Họ Tắc kè
Hemidactylus frenatus
- Tên Việt Nam: Thạch sùng đuôi sần
- Vật mẫu: 2

23


Mẫu

L

L.cd L.bs L.bi Vảy cằm

003


55

38

11

11

004

60

42

9

9

Ff

Lỗ mắt

l.t.I

l.t.IV

4

30


Tròn

4

9

4

32

Tròn

4

8

Đầu phủ vảy nhỏ, đầu dẹp không vuông góc, cao đầu kém rộng đầu.
Tấm mõm lớn và không chạm lỗ mũi. Lỗ mũi chạm vảy mép trên 1. 2 tấm
gian mũi đợc ngăn cách bằng một vảy nhỏ. Lỗ mắt hình tròn, lỗ tai hình bầu
dục. Vảy vùng chẩm rất nhỏ, hình hạt, các vảy có kích thớc to dần về phía
mõm. Có 2-3 đôi vảy sau cằm, các hàng vảy nằm gần mép dới to hơn và kích
thớc các vảy nhỏ dần vào giữa lng. Mắt có mí rõ ràng, mí mắt phủ nhiều
vảy nhỏ.
Vảy bụng nhẵn xếp kiểu ngói lợp, vảy bụng to hơn vảy thân, không có
nếp da bên thân. Vảy trên thân nhỏ, có 2 hàng vảy lớn chạy dọc 2 bên lng từ
cổ xuống tận mút đuôi. Đuôi hình tròn, hơi dẹp bên dới, có 6 mấu da chạy
dọc đuôi, đuôi dài hơn thân. Chi 5 ngón, dới ngón tay và ngón chân có nếp
mỏng chia đôi. Chi sau không chạm tới nách. Thân màu nâu sẫm hoặc nâu
nhạt, bụng trắng đục.

- Phân bố: khu dân c, khu đồi rừng.
3.2.2. Họ Nhông- Agamidae
Acanthosaura lepidogasper
- Tên Việt Nam: Ô rô vảy
- Vật mẫu: 1
Mẫu

L

L.cd

L.bs

L.bi

014

93

146

23

19

24

Vảy cằm

Lỗ mắt

tròn


Đầu phủ vảy nhỏ, vuông góc, chiều cao gần bằng chiều rộng. Gờ mõmmắt rõ. Sau mắt có một gai nhọn trên màng nhĩ có một gai nhỏ. Phía ngoài
màng nhĩ phủ một lớp vảy nhỏ. Hàng gai cổ không nối liền với hàng gai sống
lng. Lỗ tai rõ hình tròn. Mí mắt cử động đợc và phủ vảy nhỏ.
Vảy lng dạng hạt xen lẫn các nốt sần, xếp theo kiểu ngói lợp. Vảy ở
các chi nhỏ hơn vảy thân, không có lỗ đùi, chi năm ngón có vuốt sắc dới
ngón tay và ngón chân, bàn tay, bàn chân có phủ các vảy nhỏ. Đuôi dài hơn
thân, trên đuôi có những khoanh đen xen lẫn khoanh nâu, càng về phía sau
càng mờ dần.
- Phân bố: khu đồi rừng.
3.2.3. Họ Thằn lằn bóng- Scincidae
Mabuya longicaudata
- Tên Việt Nam: Thằn lằn bóng đuôi dài.
- Vật mẫu: 1
Mẫu

L

L.cd

L.bs

L.bi

Vảy cằm

S.pc


Lỗ mắt

O15

88

45

08

8

6

6

tròn

25


×