Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
Trường Đại học sư phạm hà Nội 2
KhoA sinh - ktnn
=====***=====
Đinh Thị ngọc lý
phân tích nội dung chương trình,
xây dựng một số giáo án điện tử
thuộc chương i: Thành phần hoá học
của tế bào. chương ii: cấu trúc của
tế bào. sinh học 10 - ban khoa học cơ
bản
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học
hà nộI 2008
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
lời cảm ơn
Để hoàn thành được khoá luận tốt nghiệp này em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến thầy giáo: Trương Đức Bình - Người thầy đã tận tình hướng
dẫn chỉ bảo giúp em trong suốt quá trình làm đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa, đặc biệt là các thầy
cô trong tổ bộ môn phương pháp giảng dạy khoa sinh - KTNN, các bạn sinh
viên đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Bước đầu làm quen với công việc nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng nhưng
đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Đinh Thị Ngọc Lý
Trường ĐHSP Hà Nội 2
2
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan kết quả khoá luận này là của riêng cá
nhân tôi. Kết quả này không trùng với kết quả của bất kỳ tác giả
nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên
Đinh Thị Ngọc Lý
Trường ĐHSP Hà Nội 2
3
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
Phần 1: Mở ĐầU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang phát triển từng ngày, loài người đã bước vào kỉ nguyên
mới, thiên niên kỷ mới, thiên niên kỷ mà tri thức và kĩ năng của con người
được coi là yếu tố phát triển.Và hơn nữa thế kỉ 21 còn là thế kỷ mà có sự bùng
nổ thông tin, tri thức. Khối lượng thông tin tăng lên từng ngày, từng giờ.
Trong sự phát triển mạnh mẽ đó đòi hỏi con người phải có những thay đổi phù
hợp để thích ứng với hoàn cảnh xã hội mới. Để tạo ra "con người mới" thì mục
đích trước mắt và lâu dài là giáo dục.
Thực tế cho thấy việc tạo ra một khối lượng kiến thức khổng lồ khiến
nhà trường phổ thông không thể trang bị đầy đủ cho học sinh trong quá trình
học được. Do đó một vấn đề đặt ra là phải đổi mới nội dung, phương pháp,
phương tiện dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập, tìm hiểu khám phá
tri thức của học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy- học đã được hội nghị lần
thứ 2 của Ban Chấp hành trung ương Đảng khoá VII đã chỉ rõ và cụ thể: "Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục - Đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương tiện tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy - học, đảm bảo tự học, tự
nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên. Phát triển mạnh phong trào tự học,
tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên".
Trong những năm gần đây, tình hình đổi mới phương pháp dạy học ở
trường phổ thông đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể, phương pháp dạy
học truyền thống "Lấy giáo viên làm trung tâm", học sinh thụ động chép bài
đã dần dần thay thế bằng phương pháp dạy học mới "Lấy học sinh làm trung
tâm ", nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học trong việc tiếp thu
lĩnh hội tri thức.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
4
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
Để đảm bảo việc đổi mới phương pháp dạy học thành công, không
những đổi mới nội dung sách giáo khoa mà phải đổi mới phương pháp trình
bày nội dung bài học cụ thể, đặc biệt là đổi mới và sử dụng các trang thiết bị
hiện đại, trong đó có cả máy vi tính làm phương tiện hỗ trợ cho việc dạy học.
Bộ Giáo dục - Đào tạo đã đề ra chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo đến
năm 2010 trong đó chủ trương tăng cường sử dụng máy tính trong trường học,
tiến tới sử dụng công nghệ thông tin để thay đổi cách dạy và cách học.
Xuất phát từ đặc thù của môn học sinh học là khoa học thực nghiệm
thông qua việc quan sát thí nghiệm, mô hình, mẫu vật, tranh vẽ,..., các em
nắm được bài giảng, lĩnh hội kiến thức. Đồng thời sinh học cũng là ngành
khoa học có nhiều kiến thức trừu tượng, giao thoa kiến thức của nhiền ngành
khoa học khác như Hoá học, Vật lí,... chẳng hạn như các đối tượng quá trừu
tượng (sinh tổng hợp Prôtêin, ADN, ARN, ...), các đối tượng quan tâm quá
nhỏ (ở mức phân tử, cấu tạo bên trong tế bào). Vậy làm thế nào để các em có
thể hiểu và nắm được các cấu trúc hiển vi đó khi các em không thể trực tiếp
quan sát được. Có thể nhận thấy việc sử dụng mô phỏng các đối tượng đó là
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận kiến thức và góp phần đổi mới
phương pháp dạy học. Công nghệ thông tin có nhiều khả năng hỗ trợ quá trình
dạy học đạt hiệu quả nhất là khả năng xây dựng các mô phỏng.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều phần mềm phục vụ hầu hết các lĩnh
vực trong đời sống nói chung và trong giáo dục nói riêng nhưng nổi trội nhất
vẫn là phần mềm trình chiếu PowerPoint. Phần mềm PowerPoint là công cụ
trình chiếu khá mạnh mẽ, với việc sử dụng phần mềm này giáo vên có sự
chuẩn bị công phu cho bài giảng từ các bài giảng minh hoạ (hình tĩnh hoặc
hình động), bảng biểu, câu hỏi trắc nghiệm, ... làm cho bài giảng trở nên sinh
động hấp dẫn thu hút người học, từ đó tạo hứng thú học tập, tạo tiền đề cho
phát huy tính tích cực học tập của học sinh.Việc thiết kế một giáo án điện tử
giúp giáo viên có thể tiết kiệm thời gian trên lớp, giáo viên có thể truyền tải
Trường ĐHSP Hà Nội 2
5
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
được nhiều nội dung mà vẫn tạo được hứng thú học tập của học sinh. Giảng
dạy trên giáo án điện tử có thể kết hợp các phương pháp khác như: thuyết
trình, giảng giải,...để hiệu quả bài học được nâng cao.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc thiết kế giáo án điện tử, với mục
tiêu xây dựng những bài giảng theo hướng lấy học sinh làm trung tâm góp
phần nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy sinh học, phát huy tính tích cực của
học sinh, tôi đã mạnh dạn nhận đề tài: "Phân tích nội dung chương trình,
xây dựng một số giáo án điện tử thuộc chương I: Thành phần hoá học của
tế bào. Chương II: Cấu trúc của tế bào. Sinh học lớp 10 - ban khoa học cơ
bản".
Tôi rất mong kết quả nghiên cứu của mình sẽ giúp ích cho giáo viên
mới ra trường, mới tiếp cận trong việc thiết kế giáo án điện tử và sinh viên
ngành sư phạm làm tài liệu tham khảo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng một số giáo án điện tử, các bài thuộc phần 2 sinh học 10 ban
cơ bản.
3. ĐốI TƯợNG NGHIÊN CứU
Những biện pháp nhằm sáng tỏ nội dung bài giảng, phân tích bài giảng
trong sách giáo khoa Sinh học lớp 10 ban cơ bản.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Phân tích nội dung các bài thuộc chương I và chương II sách giáo
khoa sinh học 10 ban cơ bản
- Phân tích mục tiêu của bài.
- Trình bày kiến thức trọng tâm của bài.
- Phân tích thành phần kiến thức:
+ Trình bày nội dung và kiến thức của bài.
+ Những nội dung kiến thức bổ sung.
+ Những nội dung kiến thức tham khảo.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
6
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
2. Xây dựng một số giáo án điện tử, thiết kế bài dạy theo hướng lấy học
sinh làm trung tâm.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý thuyết:
Để xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài tôi đã nghiên cứu các tài liệu:
- Đường lối giáo dục của Đảng.
- Lý luận dạy học sinh học.
- Sách giáo khoa Sinh học 10 ban cơ bản.
- Các tài liệu chuyên môn về tế bào.
- Các tài liệu liên quan để xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài.
5.2. Phương pháp chuyên gia:
Xin ý kiến nhận xét, đóng góp ý kiến của những giáo viên có kinh
nghiệm tâm huyết với phương pháp dạy học làm trung tâm về:
- Giá trị của luận văn với xu hướng giảng dạy hiện nay.
- Nhận xét giá trị của luận văn với sinh viên sư phạm và giáo viên mới
ra trường.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
7
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứU
1. Tính tích cực của học sinh trong hoạt động học tập
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật thì tính tích cực trong hoạt động
xã hội là bản chất vốn có của con người. Con người không chỉ sử dụng các sản
phẩm của tự nhiên mà còn tác động vào tự nhiên cải biến môi trường tự nhiên,
môi trường xã hội để tạo ra của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển.
Năm 1995 Khaclanov đã đưa ra định nghĩa tính tích cực: Tính tích cực
là trạng thái hoạt động của chủ thể nghĩa là của con người hành động, tính tích
cực thể hiện trong hoạt động của con người, nó vừa là điều kiện đồng thời là
kết quả của quá trình hình thành và phát triển nhân cách.
Trong giáo dục để đạt hiệu quả cao trong việc đổi mới phương pháp dạy
học lấy học sinh làm trung tâm thì nhiệm vụ trước hết là phải hình thành và
phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Vậy tính tích cực học tập của học
sinh là gì?
Theo Giáo sư Trần Bá Hoành: Tính tích cực học tập của học sinh cũng
có tính tương đồng với tính tích cực nhận thức bởi vì học tập là trường hợp đặc
biệt của sự nhận thức, cho nên nói tính tích cực học tập thực chất là nói đến
tính tích cực của nhận thức. Giáo sư đưa ra định nghĩa: "Tính tích cực nhận
thức là trạng thái hoạt động của học sinh đặc trưng ở khát vọng học tập và sự
cố gắng trí tuệ, nghị lực cao trong quá trình nắm vững tri thức".
Biểu hiện tính tích cực học tập của học sinh:
- Biểu hiện bằng hành động:
Học sinh khao khát tự nguyện được trả lời các câu hỏi của giáo viên
hoặc bổ sung các câu trả lời của bạn. Học sinh tích cực giơ tay phát biểu ý
kiến, chú ý nghe câu trả lời của bạn, lời giải thích của thầy.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
8
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
Học sinh hay nêu các thắc mắc và đòi được giải thích.
Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt các kiến thức và kĩ năng đã có để
nhận thức vấn đề mới.
Học sinh mong muốn đóng góp với thầy với bạn những thông tin mới
ngoài nội dung của bài học.
- Biểu hiện về mặt cảm xúc:
Học sinh hào hứng phấn khởi trong giờ học.
Học sinh biểu hiện tâm trạng ngạc nhiên trước những hiện tượng hoặc
thông tin mới.
Học sinh băn khoăn, day dứt trước những vấn đề phức tạp, những bài
tập khó.
- Biểu hiện về mặt ý chí:
Sự tập trung chú ý vào bài học, chăm chú quan sát đối tượng nghiên
cứu.
Không nản chí trước những khó khăn như là phải làm bằng được các bài
tập, giải thích bằng được các hiện tượng, làm bằng được các thí nghiệm.
Tính tích cực học tập của học sinh biểu hiện ở các mức độ:
Mức độ sao chép, bắt chước.
Mức độ tìm tòi thực hiện.
Mức độ sáng tạo.
2. Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Khác với phương pháp dạy học truyền thống, phương pháp dạy học lấy
học sinh làm trung tâm đề cao vai trò của người học, toàn bộ quá trình dạy
học đều hướng vào nhu cầu, khả năng và hứng thú của học sinh. Mục đích là
nhằm phát triển ở học sinh năng lực độc lập học tập và giải quyết vấn đề. Học
sinh và giáo viên cùng nhau khảo sát các vấn đề, các khía cạnh của từng vấn
đề. Người giáo viên chỉ đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn tạo ra các tình huống
có vấn đề, giúp học sinh nhận biết vấn đề, lập giả thuyết và rút ra kết luận.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
9
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
Cho nên trong giờ giảng cần phải tập trung vào vai trò và hoạt động của học
sinh chứ không phải hoạt động của giáo viên, học sinh phải là trung tâm của
quá trình dạy học. Đây cũng là đặc điểm thể hiện tính ưu việt của phương
pháp dạy học tích cực.
Có nhiều quan điểm về phương pháp dạy học tích cực theo nhiều hướng:
Theo R.Csharma (1998) viết: Trong phương pháp dạy học lấy học sinh
làm trung tâm, toàn bộ quá trình dạy học đều hướng vào nhu cầu, lợi ích của
học sinh. Mục đích là phát triển ở học sinh kĩ năng và năng lực độc lập giải
quyết các vấn đề. Vai trò của người giáo viên là tạo ra những tình huống để
phát hiện vấn đề, để học sinh nhận biết vấn đề và giải quyết vấn đề.
Theo Giáo sư Trần Bá Hoành: Không nên xem xét việc dạy học lấy
học sinh làm trung tâm cũng như một phương pháp dạy học lấy học sinh làm
trung tâm như một phương pháp dạy học đặt ngang tầm với các phương pháp
dạy học đã có, mà nên quan niệm nó như một tư tưởng, một quan điểm chi
phối cả mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá hiệu
quả dạy học.
Từ cơ sở trên ta thấy đổi mới phương pháp dạy học là một tất yếu khách
quan và phải đổi mới theo hướng lấy học sinh làm trung tâm. Mọi nỗ lực
giảng dạy của giáo dục đều nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các em thể hiện
chính mình. Để có thể thực hiện được phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải
nắm vững tri thức khoa học, phải hiểu thấu đáo nội dung của bài học, phải có
trình độ sư phạm cao để tổ chức các hoạt động giúp các em lĩnh hội đươc tri
thức.
3. Giáo án điện tử và cách xây dựng giáo án điện tử
3.1. Giáo án điện tử
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch dạy học của
người dạy trên giờ lên lớp mà ở đó toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được
Trường ĐHSP Hà Nội 2
10
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
Multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định
bởi cấu trúc bài học.
Giáo án điện tử là sản phẩm hoạt động thiết kế bài dạy được thực hiện
bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành. Giáo án điện tử chính là
bản thiết kế của bài giảng điện tử.
3.2. Cách xây dựng giáo án điện tử
3.2.1. Nguyên tắc thiết kế
- Quán triệt mục tiêu dạy học.
- Đảm bảo tính chính xác của nội dung bài giảng.
- Đảm bảo tính hợp lí tối đa giữa người và máy để phát huy tính
tích cực học tập của học sinh.
- Đảm bảo tính sư phạm, tính trực quan và hiệu quả.
3.2.2. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử
Giáo án điện tử có thể được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước
sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Tìm hiểu rõ nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của
mỗi mục, trên cơ sở đó xác định mục tiêu của cả bài về kiến thức, kĩ năng,
thái độ mà người học có thể đạt được sau bài học.
- Bước 2: Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng các kiến thức trọng tâm.
Cần bám sát vào phân phối chương trình dạy học và giáo trình bộ môn.
Căn cứ vào đó để lựa chọn kiến thức cơ bản, sắp xếp lại cấu trúc của bài để
làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài, từ đó làm rõ
thêm trọng tâm của bài.
- Bước 3: Multimedia hoá kiến thức: Thực hiện qua các bước
+ Dữ liệu hoá thông tin kiến thức.
+ Phân loại kiến thức đã được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, ảnh
tĩnh, phim,
Trường ĐHSP Hà Nội 2
11
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
+ Sưu tầm hay xây dựng nguồn từ liệu sẽ được sử dụng trong bài học.
+ Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn dùng trong bài học để liên
kết.
+ Xử lý các dữ liệu thu được để nâng cao chất lượng và đảm bảo các
yêu cầu về nội dung, thẩm mĩ và sư phạm.
- Bước 4: Xây dựng các thư viện tư liệu
Sắp xếp các tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử thành thư viện tư
liệu tức là tạo được cây thư mục hợp lý.
- Bước 5: Lựa chọn ngôn ngữ và các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến
trình dạy học qua các hoạt động cụ thể.
Chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động nhận thức
cụ thể, dựa vào các hoạt động đó để định ra các Slide. Sau đó xây dựng nội
cho các trang có thể là văn bản, đồ thị, tranh ảnh, video clip, .v.v
Văn bản trình bày cần ngắn gọn, cô đọng, chủ yếu là tiêu đề và dàn ý cơ
bản. Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ thống nhất tuỳ
theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi mở, ghi nhớ,
câu trả lời.
Không lạm dụng các hiệu ứng trình diễn thu hút sự tò mò không cần thiết
của người học, phân tán chú ý trong học tập.
- Bước 6: Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện.
Sau khi thiết kế xong phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các
sai sót đặc biệt là các liên kết. Tiến hành sửa chữa và hoàn thiện.
*Các bước thiết kế bài giảng điện tử trên PowerPoint.
- Bước 1: Khởi động chương trình PowerPoint, định dạng và tạo file mới.
- Bước 2: Nhập nội dung văn bản và đồ hoạ cho từng Slide.
- Bước 3: Chọn dạng màu nền phần trình diễn.
- Bước 4: Chèn đồ hoạ, hình ảnh, âm thanh, video clip vào Slide.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
12
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
- Bước 5: Sử dụng các hiệu ứng trong PowerPoint để hoàn thiện nội dung
và hình thức của một bài giảng.
- Bước 6: Thực hiện liên kết giữa các Slide, các file thành chương trình.
- Bước 7: Chạy thử chương trình và sửa chữa.
- Bước 8: Đóng gói tệp tin.
- Bước 9: Giải nén tệp tin.
3.2.3. Ưu, nhược điểm của giáo án điện tử
- Ưu điểm:
+ Hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trên lớp.
+ Hình ảnh tranh vẽ rõ nét, đẹp, chính xác
+ Tiết kiệm thời gian cho giáo viên.
+ Gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Nhược điểm:
+ Nếu lạm dụng quá mức học sinh chỉ nghe và xem mà không ghi được
bài.
+ Nếu không mở rộng hoặc khắc sâu bằng lời nói thì học sinh sẽ không
hiểu hoặc lưu không đúng, đủ.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
13
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
Chương 2. Kết quả nghiên cứu
1. Phân tích nội dung chương I: Thành phần hoá học của tế bào và
xây dựng một số giáo án điện tử thuộc chương I
1.1. Phân tích nội dung chương I: Thành phần hoá học của tế bào
1.1.1. Cấu trúc của chương I: Thành phần hoá học của tế bào được
phân bố như sau:
Chương gồm 4 bài:
Bài 3: Các nguyên tố hoá học và nước.
Bài 4: Cacbohiđrat và Lipit.
Bài 5: Prôtêin.
Bài 6: Axít Nuclêic.
1.1.2. Nhiệm vụ của chương:
Chương I: Thành phần hoá học của tế bào là chương mở đầu của phần
sinh học tế bào, là chương cơ sở để nghiên cứu tế bào ở các chương sau:
Chương II - Cấu trúc tế bào, Chương III - chuyển hoá vật chất và năng lượng ở
tế bào, Chương IV - Phân bào.
Trong chương thành phần hoá học của tế bào được giới thiệu theo cấp tổ
chức từ nguyên tử đến phân tử rồi tới các phân tử đại hữu cơ như: Cacbohiđrat,
Lipit, Prôtêin và Axit nuclêic. Qua các bài học trong chương, học sinh sẽ thấy
được các đặc điểm của sự sống ở cấp tế bào là do các đặc điểm của các đại
phân tử cấu tạo nên tế bào quy định. Sự tương tác của các đại phân tử bên
trong tế bào tạo nên sự sống. Và đặc điểm của các đại phân tử hữu cơ lại được
quy định bởi các đặc điểm của các nguyên tố hoá học cấu tạo nên chúng và
cấu trúc của các nguyên tử nguyên tố lại quyết định đặc tính lý hoá học của
nguyên tố. Nội dung toàn chương trình bày về: Vai trò của các nguyên
tố hoá học và nước cấu tạo nên tế bào (Bài 3), cấu trúc hoá học cũng như chức
năng của các đại phân tử hữu cơ cacbohiđrat, lipit, prôtêin, axit nuclêic
Trường ĐHSP Hà Nội 2
14
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
1.2. Phân tích các bài và kỹ thuật dạy một số bài cụ thể thuộc
chương I Thành phần hoá học của tế bào.
Bài 3: các nguyên tố hoá học và nước
1. Mục tiêu bài học
1.1. Kiến thức
Sau khi học xong bài này học sinh cần phải:
- Nêu được các nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào.
- Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với tế bào.
- Phân biệt được nguyên tố đa lượng và nguyên tố vi lượng.
- Giải thích được cấu trúc hoá học của phân tử nước quyết định các đặc
tính lí hoá của nước.
- Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào.
1.2. Kỹ năng
Rèn luyện cho học sinh một số kỹ năng:
- Quan sát hình vẽ thu nhận kiến thức.
- Thao tác tư duy: phân tích - so sánh - tổng hợp.
1.3. Giáo dục
Giáo dục cho học sinh nhận thức được tính thống nhất của vật chất.
2. kiến thức trọng tâm
Vai trò của các nguyên tố hoá học và nước với tế bào
3. Thành phần kiến thức
3.1. Kiến thức chủ yếu
3.1.1. Các nguyên tố hoá học
Trong số 92 nguyên tố có trong tự nhiên, người ta đã tìm thấy khoảng
25 nguyên tố có trong cơ thể sống là phổ biến và cần thiết cho sự sống. Trong
Trường ĐHSP Hà Nội 2
15
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
đó có 4 nguyên tố C, H, O, N là cơ bản nhất chiếm hơn 96% khối lượng cơ thể
sống.
- Cacbon là nguyên tố hoá học đặc biệt quan trọng trong việc tạo nên sự
đa dạng của các đại phân tử hữu cơ.
- Tuỳ theo tỉ lệ các nguyên tố trong cơ thể, người ta chia các nguyên tố
thành 2 loại: nguyên tố đa lượng và nguyên tố vi lượng.
a) Nguyên tố đa lượng
- Nguyên tố đa lượng là những nguyên tố có chứa lượng lớn trong khối
lượng khô của cơ thể (C, H, O, N, S, K,).
- Vai trò: tham gia cấu tạo nên các đại phân tử hữu cơ như prôtêin,
cacbohiđrat, lipit, axit nuclêic là các hợp chất hoá học chính cấu tạo nên tế
bào.
b) Nguyên tố vi lượng
- Nguyên tố vi lượng là những nguyên tố chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong khối
lượng khô của tế bào (Fe, Cu, Bo, Mn, Mo,).
- Vai trò: tham gia vào các quá trình sống cơ bản của tế bào. Những
nguyên tố này cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ nhưng nếu thiếu nó thì một số
chức năng sinh lí có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
3.1.2. Nước và vai trò của nước trong tế bào
a) Cấu trúc và đặc tính hoá lí của nước
- Cấu trúc:
+ Có cấu tạo hoá học đơn giản gồm 2 nguyên tử hiđro liên kết cộng hoá
trị với 1 nguyên tử ôxi. Công thức hoá học: H2O.
+ Phân tử nước có 2 đầu tích điện trái dấu (+ và -) do đôi điện tử trong
liên kết bị kéo lệch về phía ôxi.
- Đặc tính: phân tử nước có tính chất phân cực, phân tử nước này hút
phân tử nước kia và hút các phân tử phân cực khác làm cho nước có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với sự sống.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
16
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
b) Vai trò của nước đối với tế bào
- Là dung môi hoà tan nhiều chất cần thiết cho sự sống.
- Là thành phần chính cấu tạo nên tế bào và là môi trường cho các phản
ứng sinh hoá xảy ra.
- Làm ổn định nhiệt của cơ thể.
3.2. Kiến thức bổ sung
- Nguyên tử C có cấu hình điện tử vòng ngoài với 4 điện tử, do vậy
nguyên tử C có thể cùng một lúc tạo nên 4 liên kết cộng hoá trị với các
nguyên tử C và với 4 nguyên tố khác tạo nên số lượng rất lớn các phân tử hữu
cơ khác nhau.
- Sự sống không phải được hình thành bằng cách tổ hợp ngẫu nhiên của
các nguyên tố với tỉ lệ giống như trong tự nhiên. Mà trong điều kiện nguyên
thuỷ của trái đất, các nguyên tố C, H, O, N với đặc tính hoá học đặc biệt đã
tương tác với nhau tạo nên những hợp chất hữu cơ đầu tiên theo nước mưa rơi
xuống biển, nhiều chất trong số này là những chất tan trong nước và ở đó sự
sống bắt đầu hình thành và tiến hoá dần.
- Nguyên tố vi lượng thường là thành phần của enzim, vitamin và một số
hợp chất quan trọng khác mà thiếu nó thì có thể dẫn đến bệnh tật hoặc sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự sống như thiếu iốt gây bướu cổ ở người, thiếu
molipđen cây có thể chết, thiếu đồng cây vàng lá,
- Nước là thành phần bắt buộc và thường có hàm lượng cao trong bất kì tế
bào sống nào. Mọi biểu hiện đặc trưng của hoạt động sống của tế bào (khả
năng chuyển động, hấp thụ, trao đổi chất và năng lượng, sinh trưởng,...) đều
liên quan với sự có mặt của nước. Lúc lượng nước ít các hoạt động sinh lí
thường diễn ra yếu ớt và ngược lại. Lượng nước trong tế bào là một chỉ tiêu về
mức độ hoạt động của chúng.
- Trong tế bào có 2 dạng nước là nước tự do và nước liên kết:
Trường ĐHSP Hà Nội 2
17
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
+ Nước liên kết có vai trò bảo vệ các hạt keo chống lại sự ngưng kết và
sự biến tính.
+ Nước tự do mang đầy đủ các tính chất hoá lí điển hình của nước có ý
nghĩa lớn lao và nhiều mặt đối với tế bào.
3.3. Tư liệu tham khảo
(1) Dù oxy, cacbon, hidro và nitơ là những nguyên tố thường gặp nhất
trong môi trường, chúng có trong cơ thể sống với tỉ lệ rất khác nhau. Ví dụ
cacbon chiếm 0,03% vỏ quả đất, nhưng lại chiếm tới 20% khối lượng cơ thể
sống. Mặt khác, một vài nguyên tố ví dụ như silic chiếm 27,7% vỏ quả đất, dù
rất phổ biến nhưng lại gặp rất ít trong cơ thể sống.
(Trang 7, sách Sinh học tập I, W.D.PHILIPS - T.J.CHILTON).
(2) Sở dĩ nước là dung môi chủ yếu và phổ biến trước hết là do tính
chất phân cực và do hệ quả của hằng số điện môi cực kì cao của nước. Các đặc
tính ngược dấu như các ion hút nhau ở trong nước yếu hơn ở trong không khí
80 lần. Lực hút tương hỗ giữa các nguyên tử hay phân tử của một vật nhúng
trong nước yếu hơn so với trong không khí. Trong trường hợp này, chuyển
động làm cho các phân tử rời nhau dễ dàng của các chất kể cả các chất khó
tan.
(Trang 298, sách Sinh học đại cương tập I, Phan Cự Nhân)
(3) Liên kết hiđro tuy không bền lắm nhưng đủ khiến cho các phân tử
nước liên kết với nhau và sắp xếp một cách xác định với nhau. Sự liên kết nội
tại khá bền vững giữa các phân tử nước giải thích nhiệt độ nóng chảy của nước
đá và nhiệt độ sôi tỉ nhiệt, nhiệt dung của nước cao hơn các chất lỏng khác.
( Trang 298, sách Sinh học đại cương tập I, Phan Cự Nhân)
(4) Trong nước đóng băng, toàn bộ các liên kết đều là mạnh cực đại và
do đó các phân tử đều phân tử đều phân bố trong một cấu trúc mạng lưới
chuẩn. Trong nước lỏng, có tới 80% phân tử có mối liên kết hidro như thế với
các phân tử tách biệt giữa các phân tử phức hợp lớn hơn sự sắp xếp ngẫu nhiên
Trường ĐHSP Hà Nội 2
18
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
các phân tử nước tự do trong nước lỏng làm cho chúng xếp gần nhau hơn so
với cấu trúc mạng. Do đó nước đá có cấu trúc thưa hơn và nó nổi trên mặt
nước lỏng.
(Trang 9, Sinh học tập I, W.D.PHILIPS T.J.CHILTON)
bài 4: cacbohiđrat và lipit
1. Mục tiêu bài học
1.1. Kiến thức
Sau khi học xong bài này học sinh cần phải:
- Liệt kê được tên các loại đường đơn, đường đôi và đường đã có trong
cơ thể sinh vật.
- Trình bày được chức năng của một số loại đường trong cơ thể sinh vật.
- Liệt kê được các loại lipit có trong cơ thể sinh vật.
- Trình bày chức năng các loại lipit.
- Phân biệt được saccarit va lipit về cấu tạo, tính chất, vai trò.
1.2. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng phân tích, so sánh để phân biệt các chất.
1.3. Giáo dục
Hiểu rõ tầm quan trọng của việc ăn uống khoa học và vận dụng giải
thích được một số hiện tượng trong thực tiễn.
2. kiến thức trọng tâm
Chức năng của cacbohiđrat, lipit.
3. Thành phần kiến thức
3.1. Kiến thức chủ yếu
3.1.1. Cacbohiđrat
a) Cấu trúc hoá học
Cacbohiđrat là hợp chất hữu cơ chỉ chứa ba loại nguyên tố là cacbon,
Trường ĐHSP Hà Nội 2
19
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
hiđrô, ôxi và được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân (đơn phân chủ yếu là
đường 6 cacbon).
- Đường đơn: là đường chỉ gồm 1 đơn phân. Đường đơn 6 cacbon gồm 3
loại:
+ Glucôzơ (đường nho): có ở thực vật và động vật.
+ Frutôzơ (đường quả) : có nhiều ở thực vật.
+ Galactôzơ (đường sữa): có nhiều trong sữa động vật.
- Đường đôi: gồm hai phân tử đường đơn cùng loại hoặc khác loại liên
kết với nhau.
+ Đường saccarôzơ (đường mía): cấu tạo gồm 1 glucôzơ liên kết
1 fructôzơ. Có nhiều trong thân cây mía, củ cải đường, củ cà rốt.
+ Đường lactôzơ (đường sữa): cấu tạo gồm 1 phân tử glucôzơ liên kết
1 galactôzơ. Có nhiều trong sữa động vật.
+ Đường mantôzơ (đường mạch nha): gồm 2 phân tử glucôzơ.
- Đường đa: gồm nhiều phân tử đường phân liên kết với nhau. Tuỳ theo
công thức của các đơn phân mà ta có các loại đường đa như glicôgen, tinh bột,
xenlulôzơ hay kitin với các đặc tính lí hoá rất khác nhau.
b) Chức năng của cacbohiđrat
- Là nguồn năng lượng dự trữ của tế bào và cơ thể.
- Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể:
+ Xenlulôzơ là loại đường cấu tạo nên thành tế bào thực vật.
+ Kitin cấu tạo thành tế bào nấm và bộ xương ngoài của nhiều loài côn
trùng hay một số loài động vật khác.
+ Cacbohiđrat liên kết với prôtêin tạo nên các phân tử glicôprôtêin là
những bộ phận cấu tạo nên các thành phần khác nhau của tế bào.
3.1.2. Lipit
Lipit là là nhóm chất hữu cơ không tan trong nước, chỉ tan trong dung
môi hữu cơ như benzen, ete, clorofooc.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
20
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
a) Dầu và mỡ
- Mỗi phân tử mỡ được hình thành do một phân tử glixêrol (1 loại rượu
3 cacbon) liên kết với 3 axit béo.
- Mỡ gồm 2 loại:
+ Mỡ ở động vật: thường chứa các axit béo no.
+ Mỡ ở thực vật và ở một số loài cá thường tồn tại ở dạng lỏng (được
gọi là dầu) do chứa nhiều axit béo không no.
- Chức năng: dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể.
b) Phôtpholipit
- Cấu tạo: phôtpholipit có cấu trúc gồm 2 phân tử axit béo liên kết với 1
phân tử glixêrol. Vị trí thứ 3 của phân tử glixêrol được liên kết với các nhóm
phôtphat.
- Chức năng: cấu tạo nên các loại màng của tế bào.
c) Hoocmôn
- Có bản chất là stêrôit như: testostêrôn, ơstrôgen, colesterôn.
- Chức năng: colestêron tham gia cấu tạo màng.
d) Sắc tố và vitamin
Một số loại sắc tố như carôtenôit và một số loại vitamin như vitamin A,
D, E, K cũng là một dạng lipit.
3.2. Kiến thức bổ sung
- Tuy cacbohiđrat và lipit đều có C, H, C nhưng lại khác nhau về tỉ lệ
các nguyên tố trong phân tử. Cacbohiđrat và lipit còn khác nhau ở tính chất
hoà tan trong các dung môi khác nhau.
+ Cacbohiđrat tan nhiều trong nước, dễ phân huỷ hơn.
+ Lipit kỵ nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ, khó phân huỷ hơn.
Các đường đơn có vai trò chủ yếu là dự trữ năng lượng trong khi vai trò
đặc biệt của lipit là cấu trúc nên hệ thống màng sinh học và tham gia vào quá
trình điều chỉnh cho nhiều hoạt động sống.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
21
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
- Đường đôi và đường đơn tuy giống nhau về tính hoà tan trong nước
nhưng lại khác nhau về tính chất: đường đơn có tính khử mạnh, còn đường đôi
thì không (trừ mantôzơ và lactôzơ).
- Các đường đơn thường gặp: glucôzơ, fructôzơ, galactôzơ đều có công
thức phân tử là C6H12O6 nhưng công thức cấu tạo lại khác nhau do sự sắp xếp
khác nhau của các nguyên tử trong phân tử nên có đặc tính khác nhau.
- Các đường đa như tinh bột, glicôgen, xenlulôzơ đều được cấu tạo theo
nguyên tắc đa phân mà đơn phân là glucôzơ. Các đường này có cấu trúc đa
phân khác nhau nên đặc tính khác nhau.
+ Tinh bột và glicôgen có những mạch có nhánh bên.
+ Xenlulôzơ là những mạch không có nhánh bên tạo thành nhiều sợi vững
chắc.
- Động vật không xương sống (tôm, cua), nhiều loại côn trùng và giáp
xác có bộ xương ngoài là lớp kitin. Đó là một loại đường đa mà đơn phân tử là
glucôzơ được liên kết với nhóm N-Axêtyl--d-glucôzamin.
Trong y học người ta sử dụng các sợi kitin làm chỉ tiêu trong các ca phẫu
thuật. Từ kitin có thể chuyển thành kitôzan là chất có nhiều trong nông nghiệp
(tăng năng suất cây trồng, kích thích nảy mầm, ra rễ,) và trong công nghiệp
(làm tăng độ bền của gỗ, phim ảnh,).
- Nhìn chung hàm lượng cacbohiđrat ở thực vật cao hơn ở động vật:
+ ở thực vật: cacbohiđrat tập trung nhiều ở thành tế bào thực vật, mô
nâng đỡ, mô dự trữ. Tuy nhiên hàm lượng saccarit ở thực vật thay đổi tuỳ loài,
tuỳ giai đoạn sinh trưởng, phát triển của thực vật,
+ ở cơ thể động vật và người:cacbon tập trung chủ yếu của gan, trong
máu cơ thể bình thường hàm lượng saccarit thường là hằng số.
- Trong cơ thể có colesteron là chất tham gia vào thành phần cấu tạo của
màng tế bào. Nếu hàm lượng colesteron quá nhiều sẽ tích đọng trong mạch
máu gây nên xơ cứng mạch gây đột quỵ tim.
Trường ĐHSP Hà Nội 2
22
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
3.3. Tư liệu tham khảo
(1) Chức năng quan trọng của hyđratcacbon là dự trữ và cung cấp năng
lượng. Trong quang hợp, năng lượng ánh sáng được chuyển sang năng lượng
hoá học dự trữ dưới dạng các hyđratcacbon. ở thực vật chúng được dùng như
nhiên liệu của hô hấp, năng lượng giải phóng lại cấp cho các phản ứng của
chuyển hoá. Kết quả thực vật có thể sản xuất các axit amin, protein và các
chất khác cần cho sinh trưởng. Hyđratcacbon phức có trong thực vật bao gồm
tinh bột là dạng dự trữ năng lượng dài ngày và xelluloz là nguyên liệu cấu trúc
chính của thành tế bào thực vật.
Khi nguyên liệu thực vật được ăn, năng lượng hoá học dự trữ của nó
được chuyển sang động vật. Quá trình chuyển này có thể tiếp diễn từ động vật
này sang động vật khác và do đó dù con vật có ăn trực tiếp hay không, tất cả
động vật kết cục đều phụ thuộc vào các hyđratcacbon của thực vật.
(Trang 15, sách Sinh học tập 1, W.D.Phillip - T.J. Chilton)
(2) Tinh bột là nguyên liệu lương thực dự trữ chính của thực vật. Nó
không phải là đơn chất mà là hỗn hợp các chuỗi thẳng các phân tử polisaccarit
gọi là amyloz và chuỗi phân nhánh các phân tử của polisaccarit thứ hai gọi là
amylopectin.
(Trang 19, sách Sinh học tập I, W.D.Philip - T.J.Chilton)
(3) Glycogen là polisaccarit dự trữ phần lớn ở động vật. Nó có cấu trúc
phân tử rất giống amylopectin nhưng phân nhánh mau hơn qua khoảng mỗi
khoảng 8-12 đơn vị glucoz. Nó thấy trong gan và cơ.
(Trang 20, sách Sinh học tập I, W.D.Philip - T.J.Chilton)
(4) Xelluloz có nhiều hơn tất cả các hợp chất hữu cơ khác của cơ thể
sống, vì nó là nguyên liệu cấu trúc chính của thành tế bào thực vật. Cũng như
amyloz và amylopectin, xelluloz là chất trùng hợp (polime) từ các đơn phân
glucoz, tuy nhiên các đơn phân này nối với nhau bằng liên kết 1-4 làm cho
Trường ĐHSP Hà Nội 2
23
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
các đơn phân glucoz luân phiên nhau một sấp lại một ngửa. Sự thay đổi
tương đối nhỏ này đã dẫn đến sự thay đổi lớn về tính chất của polisaccarit thu
được .
(Trang 21, sách Sinh học tập I, W.D.Philip - T.J.Chilton)
Bài 5: prôtêin
1. Mục tiêu bài học
1.1. Kiến thức
Sau khi học xong bài này học sinh phải:
- Nhận biết được các thành phần của prôtêin và nguyên tắc cấu tạo của
prôtêin.
- Phân biệt được các bậc cấu trúc của prôtêin.
- Trình bày được các chức năng quan trọng của prôtêin.
- Nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của prôtêin và giải
thích được ảnh hưởng của những yếu tố này đến chức năng của prôtêin.
1.2. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng quan sát, tư duy khái quát trừu tượng.
1.3. Giáo dục
Giáo dục cho học sinh có nhận thức đúng để có hành động đúng: tại sao
prôtêin lại được xem là cơ sở của sự sống. Giáo dục cho học sinh ý thức sinh
hoạt, ăn uống khoa học hợp vệ sinh.
2. Kiến thức trọng tâm
- Phân biệt được các bậc cấu trúc của prôtêin.
- Chức năng của prôtêin.
3. Thành phần kiến thức
3.1. Kiến thức chủ yếu
3.1.1. Thành phần của prôtêin
Prôtêin là hợp chất hữu cơ quan trọng nhất đối với cơ thể sống. Thành
phần hoá học: C, H, O, N, S. Prôtêin được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân
Trường ĐHSP Hà Nội 2
24
K30A Sinh KTNN
Khoá luận tốt nghiệp
Đinh Thị Ngọc Lý
gồm nhiều đơn phân là các axit amin. Số lượng, thành phần, trật tự sắp xếp của
các axit amin tạo nên sự đa dạng cao của các loại prôtêin.
3.1.2. Các bậc cấu trúc của prôtêin
- Cấu trúc bậc 1: các axit amin liên kết với nhau tạo nên một chuỗi axit
amin gọi là chuỗi pôlipeptit. Chuỗi ở dạng mạch thẳng.
- Cấu trúc bậc 2: chuỗi pôlipeptit sau khi được tổng hợp ra không tồn tại
ở dạng mạch thẳng mà chúng co xoắn hoặc gấp nếp nhờ các liên kết hiđro
giữa các axit amin trong chuỗi với nhau.
- Cấu trúc bậc 3: là hình dạng của phân tử prôtêin trong không gian 3
chiều, do xoắn bậc 2 cuộn xếp theo kiểu đặc trưng cho mỗi loại prôtêin tạo
nên khối hình cầu.
- Cấu trúc bậc 4: khi prôtêin có hai hay nhiều chuỗi pôlipeptit khác
nhau phối hợp với nhau để tạo thành phức hợp prôtêin lớn hơn tạo nên cấu trúc
bậc 4.
3.1.3. Chức năng của prôtêin:
- Prôtêin cấu tạo nên tế bào cơ thể (vd: colagen tham gia cấu tạo nên các
mô liên kết).
- Prôtêin là các enzim xúc tác các phản ứng trao đổi chất (lipaza, prôtêaza)
- Prôtêin dự trữ có chức năng dự trữ các axit amin (albumin).
- Vận chuyển các chất (hêmôglôbin).
- Bảo vệ cơ thể (các kháng thể).
- Thu nhận cơ thể (các thụ thể trong tế bào).
* Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của prôtêin:
+ Bất cứ sự thay đổi nào làm thay đổi cấu trúc không gian 3 chiều của
prôtêin đều có thể dẫn đến thay đổi chức năng của prôtêin.
+ Những yếu tố của môi trường như nhiệt độ, pH, đều có thể làm thay
đổi chức năng của prôtêin vì các yếu tố này phá huỷ các liên kết yếu như liên
Trường ĐHSP Hà Nội 2
25
K30A Sinh KTNN