Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước đối với hỗ trợ quốc phòng của chính quyền huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.59 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------

HOÀNG THỊ THÙY DƯƠNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỖ TRỢ QUỐC PHÒNG CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

HÀ NỘI - NĂM 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------

HOÀNG THỊ THÙY DƯƠNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỖ TRỢ QUỐC PHÒNG CỦA CHÍNH QUYỀN
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 8340410
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. MAI NGỌC ANH

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ÐOAN


Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả

Hoàng Thị Thùy Dương


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo Viện, các giảng viên Viện Ðào
tạo Sau Đại học và Trưởng Khoa-Khoa học quản lý đã nhiệt tình giảng dạy, truyền
đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Viện Ðào tạo Sau Ðại học. Cảm ơn
toàn thể cán bộ, nhân viên đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian
học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới PGS.TS Mai Ngọc Anh vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Cao Lộc, các phòng, ban,
ngành của huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sõn đã tạo điều kiện để tác giả thu thập các
thông tin liên quan đến luận văn và hoàn thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện
hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu
ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Hoàng Thị Thùy Dương



MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANCT
ANND
BCH
CCCĐ
CCHP
CHQS
CT-TTg
DBHD
DQTV
HĐND
KT-XH
KVPT
LLVT
NĐ-CP
NS
NSNN
QP
QP&AN
QPTD
QSĐP
TTATXH
UBND

An ninh chính trị

An ninh nhân dân
Ban chỉ huy
Căn cứ chiến đấu
Căn cứ hậu phương
Chỉ huy quân sự
Chỉ thị -Thủ tướng
Diễn biến hòa bình
Dân quân tự vệ
Hội đồng nhân dân
Kinh tế-xã hội
Khu vực phòng thủ
Lực lượng vũ trang
Nghị định -Chính phủ
Ngân sách
Ngân sách nhà nước
Quốc phòng
Quốc phòng và an ninh
Quốc phòng toàn dân
Quân sự địa phương
Trật tự an toàn xã hội
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
BẢNG

HÌNH
Hình 2.1:

Hình 2.2:


Bộ máy chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với hỗ trợ quốc
phòng của chính quyền huyện Cao Lộc....Error: Reference source not
found
Quy trình quyết toán chi thường xuyên NSNN đối với quốc phòng tại
huyện Cao Lộc.................................Error: Reference source not found


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quốc phòng có vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát
triển và bảo vệ đất nước. Bởi vậy mà Ngân sách Nhà nước các quốc gia đều dành
một tỷ lệ nhất định chi cho Quốc phòng. Ngân sách Quốc phòng là một phần trong
Ngân sách Nhà nước, là toàn bộ các khoản thu chi của Quân đội đã được cấp có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện chức
năng của Quân đội. Là nguồn Ngân sách được chi tiêu cho công tác Quốc phòng mà
chủ yếu là duy trì và tăng cường sức mạnh cho Quân đội. Chi phí bao gồm: Nghiên
cứu chế tạo vũ khí, mua sắm vũ khí, trang thiết bị...hoạt động huấn luyện, tập trận,
quân trang, quân dụng, lương, phụ cấp, trợ cấp... Tuy nhiên, quy mô bao nhiêu là
phù hợp và sử dụng sao cho có hiệu quả là vấn đề cần nghiên cứu.
Công tác Quốc phòng - an ninh biên giới được các cấp ủy Đảng, chính quyền
huyện quan tâm. Ban chỉ huy quân sự huyện tập trung chỉ đạo xây dựng tuyến
phòng thủ, bố trí lại lực lượng trên địa bàn phù hợp với tình hình mới. Những năm
qua, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn ổn định; kinh tế
giữ được ở mức tăng trưởng khá; công tác xây dựng đảng được chú trọng; vai trò
lãnh đạo của cấp ủy các cấp được củng cố; hiệu lực quản lý, điều hành của chính
quyền các cấp được nâng lên. Hệ thống chính trị ở cơ sở được xây dựng vững
mạnh. Lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm chỉ đạo, công tác xóa đói giảm
nghèo, an sinh xã hội đạt được nhiều kết quả quan trọng, hoàn thành chương trình

nông thôn mới. Quốc phòng và an ninh được củng cố; phong trào toàn dân bảo vệ tổ
quốc được duy trì có hiệu quả. Lực lượng vũ trang địa phương được xây dựng vững
mạnh; các tiềm lực quốc phòng được tăng cường góp phần xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ huyện vững chắc.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được bước đầu, tình hình kinh tế xã hội huyện vẫn còn những tồn tại, bất cập cần khắc phục, tháo gỡ nhằm góp phần
phát huy hơn nữa tiềm năng thế mạnh của địa phương trong sự phát triển kinh tế xã hội một cách vững chắc. Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế nước


2
nhà và khó khăn riêng của Bộ Quốc phòng về công tác đảm bảo kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ ở đơn vị cơ sở. Cùng với đó là trên địa bàn đóng quân nền kinh tế của
địa phương còn nhiều khó khăn, thời tiết khí hậu không thuận lợi, đất đai thổ
nhưỡng khô cằn, thường xuyên chịu ảnh hưởng của những đợt thiên tai lũ lụt vào
mùa hè, rét buốt kéo dài vào mùa đông đã tác động rất lớn đến quá trình công tác
bảo đảm và quản lý chi ngân sách của đơn vị.
Để đảm bảo cho đơn vị hoàn thành nhiệm vụ, đòi hỏi nguồn Ngân sách Nhà
nước (NSNN) chi cho công tác Quốc phòng (QP) ngày càng lớn về số lượng với
nhiều nội dung chi phức tạp, nhiều định mức chi tiêu khác nhau. Công tác quản lý
chi tiêu mua sắm, bảo quản trang thiết bị và thanh quyết toán ngày càng phải được
nâng cao. Trước những yêu cầu đó, đòi hỏi công tác đảm bảo và quản lý chi kinh
phí NN cho công tác quốc phòng của chính quyền huyện Cao Lộc ngày càng phải
được nâng cao về chất lượng đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
Thực hiện Thông tư liên tịch số 23/2004/TTLT-BTC-BQP ngày 26/3/2004
của liên Bộ tài chính, Bộ Quốc phòng về hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán
NSNN và tài sản NN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực Quốc phòng; Điều lệ
công tác tài chính QĐNDVN ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BQP
ngày 14/02/2007 của Bộ trưởng Bộ QP, chỉ thị số 3300/2001/CT-BQP ngày
10/12/2001 của Bộ trưởng BQP về tăng cường quản lý và sử dụng NSQP trong tình
hình hiện nay; Nghị quyết số 513-NQ/QUTW ngày 26/9/2012 của Thường vụ Quân

ủy trung ương, Nghị quyết số 592-NQ/ĐU ngày 27/11/2012 của Đảng ủy Quân khu
và Nghị quyết số 968-NQ/ĐUQS của Đảng ủy Quân sự huyện Cao Lộc về lãnh đạo
công tác tài chính.
Những năm qua, công tác quản lý NSNN cho QP của chính quyền huyện Cao
Lộc đã đi dần vào nền nếp, chính quy, ngày càng chặt chẽ, hiệu quả chi tiêu sử dụng
kinh phí từng bước được nâng cao. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cũng còn
một số bất cập, cần phải có sự thống nhất về quan điểm, nội dung, phương thức
quản lý chi kinh phí NN cho QP đặc biệt là chi thường xuyên NSNN hỗ trợ cho QP


3
của chính quyền huyện Cao Lộc. Trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
hỗ trợ cho QP của chính quyền huyện Cao Lộc còn bộc lộ những nhược điểm, hạn
chế và tồn tại cần được khắc phục, tháo gỡ bằng các giải pháp thích hợp. Do đó,
công tác quản lý chi thường xuyên NSNN hỗ trợ cho QP của chính quyền huyện
Cao Lộc cần được tiếp tục nghiên cứu không những có ý nghĩa về mặt lý luận mà
còn là yêu cầu thực tiễn trong công tác quản lý điều hành ngân sách của huyện Cao
Lộc hiện nay.
Trước những yêu cầu cấp thiết nêu trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu
“Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước đối với hỗ trợ quốc phòng của
chính quyền huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” nhằm đảm bảo chi ngân sách nhà
nước hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm góp phần thực hiện quản lý tốt và toàn diện các
hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn.
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu
Trong những năm qua ở nước ta và trên thế giới đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu về quản lý chi Ngân sách. Các công trình này chủ yếu tập trung vào khía
cạnh thống kê, đánh giá tình hình thực hiện, còn phần lý luận chưa đưa ra được
những luận cứ khoa học cần thiết. Trong đó có thể kể đến:
Trên thế giới, có trường phái kinh tế học chuyên nghiên cứu về chi ngân sách

cho lĩnh vực quốc phòng gọi là “Quốc phòng kinh tế” (Defense EconomicS). Nó trở
thành một nhánh chính thức của nghiên cứu kinh tế học từ năm 1973 sau khi Emile
Benoit (Giáo sư Kinh tế tại Đại học Massachusetts-Hoa Kỳ) công bố nghiên cứu về
“Quốc phòng và kinh tế tăng trưởng trong các nước phát triển”
Trong nước có nhiều đề tài nghiên cứu về chi ngân sách. Có thể kể đến:
- Công trình nghiên cứu của TS Trịnh Huy Quách và các cộng sự thuộc Vụ
kinh tế ngân sách, Văn phòng Quốc hội về cơ sở khoa học trong quản lý phân bổ
NSNN; nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội trong lĩnh vực NSNN.
- Công trình nghiên cứu của Khoa tài chính nhà nước do GS, TS Dương Thị
Bình Minh chủ biên về Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp.


4
- Đề án của Vụ NSNN/Bộ Tài chính (Office of Management and Budget) về
lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong chương trình Cải cách hành chính.
- Các đề tài khoa học cấp Bộ của Khoa tài chính Nhà nước Đại học Kinh tế
TP Hồ Chí Minh do TS Sử Đình Thành chủ biên về vận dụng phương thức lập ngân
sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công.
- Đổi mới chính sách tài khóa (Fiscal Policy) đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của Viện nghiên cứu Tài chính.
- Các tài liệu đánh giá chi tiêu công và chi NSNN của Việt Nam (của UNDP
trong dự án UNDP VIE/96/028)
Đồng thời cũng có nhiều nghiên cứu về các vấn đề quốc phòng của Việt Nam
đã và đang được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu trong cũng như ngoài lực lượng
vũ trang, nhưng chưa có nghiên cứu nào về quản lý chi ngân sách cho lĩnh vực quốc
phòng. Do đặc thù của quốc phòng Việt Nam là nền quốc phòng toàn dân chịu sự
tác động mạnh mẽ của nhiều yếu tố nhưng chưa có ai phân tích sự tác động của chi
tiêu quốc phòng đối với nền kinh tế ở Việt Nam và nó bị ảnh hưởng hoặc quyết định
bởi các yếu tố đến mức độ nào, chưa ai đưa ra mô hình đánh giá hiệu quả chi NSNN
đối với hỗ trợ quốc phòng.

Trong xu thế toàn cầu hóa, nước ta bước vào thời kỳ mở cửa và hội nhập,
cùng với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ chế quản lý tiếp tục được đổi
mới nhằm phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế cũng như các cam kết với
các tổ chức kinh tế thế giới. Do đó, việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý
chi thường xuyên NSNN đối với hỗ trợ quốc phòng nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng của cải xã hội cũng như tăng cường hiệu lực quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà
nước là hết sức cần thiết.
Trên cơ sở nghiên cứu các cơ sở, lý luận, khoa học đánh giá tác động của các
yếu tố ảnh hưởng đến chi thường xuyên NSNN đối với hỗ trợ quốc phòng, cũng
như tác động của nó đến nền kinh tế sẽ góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý chi
NSNN nói chung và chi thường xuyên NSNN đối với hỗ trợ quốc phòng nói riêng,
khắc phục các nhược điểm vốn có của nó hiện nay.


5
3. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước đối với hỗ trợ quốc phòng của chính quyền huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định được khung nghiên cứu quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước đối với hỗ trợ quốc phòng của chính quyền huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
+ Phân tích được quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với hỗ
trợ quốc phòng của chính quyền huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. Qua đó tìm ra được
những mạnh, yếu và nguyên nhân của những điểm yếu trong quản lý chi.
+ Đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước đối với hỗ trợ quốc phòng của chính quyền huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn đến 2020 định hướng 2025.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với hỗ trợ
quốc phòng của chính quyền huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn

- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước đối với hỗ trợ quốc phòng của chính quyền huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
được xem xét theo cách tiếp cận quy trình quản lý ngân sách với các nội dung: Lập
dự toán NSNN, phân bổ và chấp hành dự toán chi NSNN, quyết toán chi NSNN,
kiểm soát chi NSNN.
- Về không gian nghiên cứu: Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
- Về thời gian:
+ Các số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2018.
+ Các số liệu thứ cấp được thu thập, đánh giá giai đoạn 2015-2017.
+ Các khuyến nghị, giải pháp đề xuất được đưa ra đến năm 2020 định hướng 2025.


6
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Các yếu tổ ảnh hưởng
đến quản lý chi
thường xuyên NSNN
đối với hỗ trợ quốc
phòng của chính
quyền huyện.
- Các yếu tố thuộc
chính quyền huyện.
- Các yếu tố bên
ngoài chính quyền
huyện

Quản lý chi thường xuyên
NSNN đối với hỗ trợ quốc
phòng của chính quyền

huyện:
- Bộ máy quản lý chi
thường xuyên NSNN đối
với hỗ trợ quốc phòng của
chính quyền huyện.
- Lập dự toán chi thường
xuyên NSNN đối với hỗ
trợ quốc phòng của chính
quyền huyện
- Phân bổ và chấp hành dự
toán chi thường xuyên
NSNN đối với hỗ trợ quốc
phòng của chính quyền
huyện
- Quyết toán chi thường
xuyên NSNN đối với hỗ
trợ quốc phòng của chính
quyền huyện
- Kiểm soát chi thường
xuyên NSNN đối với hỗ
trợ quốc phòng của chính
quyền huyện

Thực hiện mục tiêu
quản lý:
Thống nhất
Có hiệu quả
Chi đúng
Chi đủ


Hình 1.1 Khung nghiên cứu
5.2. Quy trình nghiên cứu chi thường xuyên NSNN đối với hỗ trợ quốc
phòng của chính quyền huyện được thực hiện theo những bước cơ bản sau:
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết nghiên cứu về
quản lý chi thường xuyên NSNN đối với hỗ trợ QP của chính quyền huyện.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp để phục vụ phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý chi thường xuyên NSNN đối với hỗ trợ QP của chính quyền huyện Cao Lộc
giai đoạn 2015-2017.


7

Bước 3: Thu thập dữ liệu sơ cấp để hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN đối với hỗ trợ QP của chính quyền huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn đến
năm 2020.
Bước 4: Phân tích thực trạng, chỉ ra được các thành tựu, hạn chế, nguyên nhân.
Bước 5: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị về chi thường xuyên NSNN đối
với hỗ trợ QP của chính quyền huyện Cao Lộc
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối
với hỗ trợ quốc phòng của chính quyền huyện
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
đối với hỗ trợ quốc phòng của chính quyền huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2015-2017.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước đối với hỗ trợ quốc phòng của chính quyền huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.



8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỖ TRỢ QUỐC PHÒNG
CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN
1.1. Chi hỗ trợ quốc phòng của chính quyền huyện
1.1.1. Vai trò của quốc phòng trên địa bàn huyện
Xác định Quốc phòng toàn dân là nền quốc phòng mang tính chất “vì dân, của
dân”, phát triển theo phương hướng toàn dân, toàn diện, độc lập tự chủ, tự lực, tự
cường và ngày càng hiện đại, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng và an ninh,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành, quản lý, của Nhà nước, do nhân dân làm
chủ, nhằm giữ vững hòa bình, ổn định của đất nước, sẵn sàng đánh bại mọi hành
động xâm lược và bạo loạn lật đổ của các thế lực đế quốc, phản động, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nên quốc phòng toàn dân là sức mạnh
quốc phòng của đất nước được xây dựng trên nền tảng nhân lực, tinh thần mang
tính chất toàn dân, toàn diện độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.
Trong công cuộc đổi mới, nền kinh tế đất nước đã đạt được những thành tựu
quan trọng, đời sống nhân dân được cải thiện, chính trị xã hội ổn định; quốc phòng
– an ninh được tăng cường, song vẫn đặt ra nhiều thách thức mới trong Chiến lược
bảo vệ Tổ quốc hiện nay về đấu tranh bảo vệ và giữ vững chủ quyền lãnh thổ, về
quản lý kinh tế, chống tham nhũng, thiên tai, dịch bệnh và ô nhiễm môi trường.
Do vậy, xây dựng nền quốc phòng chính là xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân, nền quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt
chẽ và có hiệu quả giữa quốc phòng và kinh tế và kinh tế với quốc phòng; tiếp tục
xây dựng tuyến phòng thủ biên giới vững mạnh toàn diện về chính trị, kinh tế, an
ninh và quốc phòng để bảo vệ vững chắc biên cương Tổ quốc.
Với chức năng là lực lượng nòng cốt, vai trò của quốc phòng trên địa bàn
huyện là tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tổ chức quán triệt và thực
hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, nhất là Chỉ thị 12-



9
CT/TW của Bộ chính trị và Nghị định 116/2007/NĐ-CP của Chính phủ về giáo dục
QP-AN. Tập trung tuyên truyền quan điểm, đường lối của Đảng, chủ trương, chính
sách của Nhà nước, Pháp lệnh Dân quân tự vệ (DQTV), Pháp lệnh về lực lượng dự
bị động viên (DBĐV), Luật nghĩa vụ quân sự (NVQS), nhiệm vụ quốc phòng quân
sự địa phương như: Tuyên truyền và thực hiện công tác giáo dục QP và AN toàn
dân, tổ chức xây dựng, huấn luyện và bảo đảm hoạt động của lực lượng thường
trực, dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên; thực hiện công tác tuyển quân.
Huấn luyện, diễn tập phòng thủ, diễn tập cháy rừng, lụt bão..
Chủ động phối hợp với lực lượng Biên phòng, Công an tỉnh và các sở, ban,
ngành, mặt trận tổ quốc, làm tốt công tác tham mưu cho Ban chỉ đạo khu vực phòng
thủ huyện (KVPT), triển khai có hiệu quả công tác xây dựng các tiềm lực và hoạt
động của KVPT huyện.
Trong quá trình xây dựng nên QPTD, huyện chủ động gắn phát triển kinh tế-xã
hội với tăng cường QP-AN, xây dựng khu vực phòng thủ (KVPT). Chăm lo xây
dựng lực lượng vũ trang (LLVT) có cơ cấu, thành phần và số lượng hợp lý, chất
lượng tổng hợp, trình độ sẵn sàng chiến đấu (SSCĐ) và chiến đấu ngày càng cao,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống. Lực lượng DQTV của huyện
được củng cố, xây dựng theo đúng Pháp lệnh về DQTV, với phương châm “vững
mạnh, rộng khắp”, có số lượng và cơ cấu, thành phần hợp lý. Hướng dẫn Ban
CHQS cơ quan, tổ chức đăng ký công dân trong độ tuổi DQTV, kiện toàn, kết nạp,
chuyển ra.. phù hợp với yêu cầu.
Bên cạnh đó, xây dựng lực lượng DBĐV được huyện coi trọng, thực hiện tốt
các khâu: tạo nguồn, đăng ký, quản lý, sắp xếp, biên chế vào các đơn vị động viên,
huấn luyện, kiểm tra SSCĐ đúng Pháp lệnh về lực lượng DBĐV; bảo đảm đầy đủ
chế độ, chính sách cho dự bị.
Gắn công tác tuyển quân hằng năm với công tác tạo nguồn động viên. Phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị nhận nguồn thực hiện công tác huấn luyện và sắp xếp

nguồn động viên và các đơn vị theo biên chế, bảo đảm đủ số lượng, đúng thành
phần chức danh và chất lượng chuyên nghiệp quân sự. Đồng thời chú trọng tổ chức


10
lực lượng DBĐV tham gia diễn tập KVPT, chiến dấu trị an, phòng chống lụt bão,
cháy rừng, nâng cao khả năng SSCĐ, kịp thời xử lý các tình huống xảy ra.
Huyện chăm lo xây dựng Ban chỉ huy quân sự các xã vững mạnh toàn diện, có cơ
cấu, thành phần hợp lý. Coi trọng xây dựng các chi bộ, đảng ủy quân sự trong sạch,
vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cấp ủy
viên, cán bộ chủ trì; gắn xây dựng các tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh với
xây dựng cơ quan quân sự các cấp vững mạnh toàn diện, thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) của Ban chấp hành TƯ về tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, đạo đức cách mạng trong
sáng, trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa, có
năng lực chuyên môn để tham mưu đúng, trúng, kịp thời cho cấp ủy, chính quyền địa
phương về công tác QP, QS; hiệp đồng chặt chẽ với các sở, ban, ngành địa phương tổ
chức thực hiện nhiệm vụ QP, QS ở địa phương, cơ sở có hiệu quả. Chăm lo xây dựng
các tổ chức Đảng, phát triển đảng viên trong lực lượng vũ trang địa phương.
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đối với hỗ trợ quốc phòng của
chính quyền huyện
1.1.2.1. Chi thường xuyên NSNN:
 Phân loại chi ngân sách nhà nước
 Chi đầu tư phát triển kinh tế
Chi đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ ngân sách trung ương và một số
bộ phận đáng kể của ngân sách địa phương và bao gồm các khoản chi sau đây:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn doanh nghiệp nhà nước
- Chi góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
cần thiết có sự tham gia của nhà nước

- Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển
- Chi dự trữ nhà nước
 Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy nhà nước và thực


11
hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
1.1.2.2. Chi thường xuyên NSNN đối với hỗ trợ quốc phòng của chính quyền
huyện gồm các khoản thuộc mục chi NSNN như sau:
Thanh toán dịch vụ công cộng phản ánh các khoản chi thanh toán tiền điện,
tiền nước, tiền nhiên liệu (xăng, dầu), tiền vệ sinh môi trường..
Vật tư văn phòng phản ánh các khoản chi NSNN mua văn phòng phẩm, sổ sách,
công cụ, dụng cụ và vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ cho hoạt động của văn phòng.
Sửa chữa tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn ... phản ánh các
khoản chi như: mua nguyên, nhiên vật liệu, thiết bị phụ tùng thay thế, thuê nhân
công và phương tiện, máy móc thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa tài sản phục vụ
công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí
thường xuyên.
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn ngành phản ánh các khoản chi mua sắm vật tư,
trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng không phải là tài sản và các khoản chi phí khác
phục vụ hoạt động chuyên môn của từng ngành chưa được hạch toán và các Mục
của Tiểu nhóm 0130 Chi về hàng hóa dịch vụ (Bao gồm: Chi cho lực lượng Dân
quân tự vệ; Chi cho lực lượng Dự bị động viên; Chi cho công tác tuyển quân; Chi
cho diễn tập khu vực phòng thủ)
Chi các công tác Đảng ở tổ chức Đảng cơ sở và các cấp trên cơ sở phản ánh các
khoản chi về mua báo, tạp chí đảng, đại hội đảng, khen thưởng hoạt động công tác
đảng, chi thanh toán vật tư, văn phòng, thông tin, tuyên truyền liên lạc, công tác đảng...
Chi khác phản ánh các khoản chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi các khoản phí

và lệ phí của các đơn vị dự toán, chi hỗ trợ khác, chi tiếp khách.
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với hỗ trợ quốc
phòng của chính quyền huyện
1.2.1. Khái niệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với
hỗ trợ quốc phòng của chính quyền huyện
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một hệ
thống phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, tiếp cận đến
mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi ích của con người, quản lý là hoạt động có mục


12
đích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc nhất định và là quá trình thực hiện
đồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự đoán, kế hoạch
hoá, tổ chức thực hiện, động viên phối hợp, điều chỉnh, hạch toán, kiểm tra.
Quản lý chi thường xuyên từ NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp
tổng hợp để tập trung một phần nguồn tài chính, hình thành quỹ ngân sách của địa
phương (theo các chức năng thẩm quyền của địa phương được phân định theo các
quy định của pháp luật) và thực hiện phân phối, sử dụng quỹ đó một cách hợp lý, có
hiệu quả nhằm thực hiện các yêu cầu của Nhà nước giao cho địa phương; đạt được
những mục tiêu KTXH của địa phương.
Quản lý chi thường xuyên NSNN phải được thực hiện ở tất cả các khâu của
chu trình ngân sách (từ Lập dự toán ngân sách, Chấp hành ngân sách và Quyết toán
ngân sách); phải đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện trong hệ thống ngân sách
các cấp; phải đảm bảo tính cân đối của ngân sách; phải quản lý rành mạch, công
khai để mọi đối tượng biết trong suốt chu trình ngân sách và phải được áp dụng cho
tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình ngân sách (cả ở cơ quan quản lý và cơ
quan, đối tượng thụ hưởng), tạo tiền đề cho mọi đối tượng có thể nhìn nhận được
hiệu quả các chương trình hành động của Chính quyền địa phương trên cơ sở các
chính sách tài chính quốc gia.
Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đối với hỗ trợ quốc phòng của

chính quyền huyện theo nghiên cứu này bao gồm:
- Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đối với hỗ trợ quốc phòng.
- Phân bổ và chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đối với
hỗ trợ quốc phòng
- Quyết toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đối với hỗ trợ quốc
phòng.
- Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đối với hỗ trợ quốc phòng.
1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với hỗ trợ
quốc phòng của chính quyền huyện
Mục tiêu của quản lý chi thường xuyên NSNN đối với hỗ trợ quốc phòng của


13
chính quyền huyện gồm các mục tiêu cụ thể sau:
Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch phải được xác định
trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt của các cơ quan có
thẩm quyền. Khi các chỉ tiêu thuộc dự toán chi thường xuyên đã được thông qua thì
các ngành, các đơn vị phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, các đơn vị thụ hưởng NS phải căn cứ vào
dự toán kinh phí đã được phê duyệt mà phân bổ và sử dụng cho các khoản, mục chi
và phải hạch toán theo đúng mục lục NSNN đã quy định.
Định kỳ, khi quyết toán kinh phí, các đơn vị thụ hưởng NS cũng phải lấy dự
toán làm căn cứ đối chiếu so sánh để phân tích, đánh giá kết quả thực hiện của kỳ
báo cáo.
Để thực hiện tốt mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSNN đối với hỗ trợ quốc
phòng, cần thực hiện những nguyên tắc cơ bản sau:
* Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả:
- Đối với nguyên tắc này cần chú ý một số nội dung sau:
+ Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối
tượng hay từng tính chất công việc, phải có tính thực tiễn cao.

+ Phải thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp
phát phù hợp với mỗi loại hình đơn vị thụ hưởng NS, với yêu cầu quản lý của từng
nhóm, mục chi.
+ Lựa chọn được thứ tự ưu tiên cho các hoạt động hoặc theo các nhóm mục,
chi sao cho với tổng số chi có hạn những vẫn hoàn thành khối lượng công việc với
chất lượng cao.
+ Phải có quan điểm toàn diện khi đánh giá tính hiệu quả của chi NSNN, phải
xem xét trên góc độ những lợi ích về KT-XH mà toàn xã hội được thụ hưởng.
* Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN:
Đây là phương thức thanh toán chi trả có sự tham gia của ba bên: đơn vị sử
dụng NSNN, KBNN, các tổ chức hoặc cá nhân nhận được các khoản tiền do đơn vị
sử dụng NSNN thanh toán chi trả bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Đơn vị sử dụng NSNN ủy quyền cho KBNN trích tiền từ tài khoản của


14
mình để chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở một trung gian tài
chính nào đó.
Để nguyên tắc này được thực hiện cần giải quyết tốt những nội dung sau:
+ Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ
trong quá trình cấp phát, thanh toán (phải có trong dự toán NSNN đã được duyệt,
tuân thủ đúng cơ chế quản lý tài chính được phép áp dụng cho mỗi khoản chi, phải
được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN chuẩn chi).
+ Tất cả các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài khoản tại KBNN; chịu
sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và KBNN trong cả ba khâu: lập dự
toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN.
+ Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm xem xét dự toán NS của các cơ
quan, đơn vị cùng cấp; kiểm tra phương án phân bổ và giao dự toán của các đơn vị
dự toán cấp trên cho các đơn vị dự toán cấp dưới. Định kỳ, cơ quan tài chính các
cấp có trách nhiệm thẩm định các báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I

trực thuộc để tổng hợp số liệu vào quyết toán chi NSNN.
+ KBNN phải kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp
phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng quy định; phối hợp với các
cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra tình hình sử
dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN của các đơn vị.
+ Phải lựa chọn phương thức cấp phát, thanh toán phù hợp với hoàn cảnh KTXH hiện tại đối với từng khoản chi thường xuyên.
1.2.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với hỗ
trợ quốc phòng của chính quyền huyện
1.2.3.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đối với hỗ trợ
quốc phòng
- Bộ phận phụ trách chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đối với hỗ trợ
quốc phòng, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trước Chỉ huy trưởng Ban CHQS
huyện, phòng tài chính – kế hoạch huyện, chủ tịch UBND huyện về các mặt công
tác chuyên môn. Xây dựng dự toán hàng năm; tổng dự toán thu – chi thường


15
xuyên ngân sách Nhà nước đối với hỗ trợ quốc phòng. Đồng thời bộ phận phụ
trách chi thường xuyên ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm trước cấp trên và
pháp luật về những phần việc được phân công phụ trách. Hướng dẫn các bộ phận
dự toán thuộc Ban CHQS huyện xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, trình UBND
huyện theo hướng dẫn của phòng tài chính huyện. Giám sát việc chấp hành dự
toán và quyết toán ngân sách.
* Bước 1: Phân tích căn cứ xây dựng dự toán:
Căn cứ vào các quy định chính sách của nhà nước về đầu tư hỗ trợ quốc
phòng trên địa bàn huyện.
Căn cứ vào thực tế chi thường xuyên NSNN đối với hỗ trợ quốc phòng trên
địa bàn huyện thời gian qua.
Căn cứ vào nhu cầu về NSNN cho quốc phòng trong giai tới trước biến động
về kinh tế - xã hội và môi trường, nhu cầu về quốc phòng.

Bước 2: Xây dựng mục tiêu và phương án chi thường xuyên NSNN đối với
hỗ trợ quốc phòng trên địa bàn huyện:
Hoạt động phòng bao gồm: huấn luyện, chiến đấu, diễn tập, tuyển quân... liên
quan đến thanh toán các lĩnh vực như: thanh toán dịch vụ công cộng, sửa chữa
TSCĐ, chi phí nghiệp vụ chuyên môn... sẽ được tính toán dựa trên số thực tế được
quyết toán kỳ trước. Ngoài ra người ta còn dựa vào nhiệm vụ quốc phòng – địa
phương của năm X+1 để xây dựng phương án ngân sách cho năm X và năm X+1.
Bảng 1.1: Tổng hợp chi thường xuyên NSNN đối với hỗ trợ quốc phòng của
chính quyền huyện (2015 – 2017)
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU

Năm X

Năm X + 1

Năm X + 1

Phương án 1

Phương án 2

- Thanh toán dịch vụ công cộng

X

X+1

X+Y+1


- Vật tư văn phòng

X

X + 0,5

X + Y + 0,5

- Sửa chữa TSCĐ P.vụ C.tác C.môn

X

X + 0.5

X + Y + 0,5


16
- C.phí N.vụ C.môn ngành

X

X+1

X+Y+1

- Chi cho công tác Đảng

X


X + 0,5

X + Y + 0,5

- Chi khác NS

X

X

X+Y

* Bước 3: Lựa chọn phương án chi thường xuyên NSNN đối với hỗ trợ
quốc phòng trên địa bàn huyện:
Khi xây dựng dự toán ngân sách với 1 khoản mục cần thanh toán, thì người ta
có thể có nhiều phương án khác nhau so với số quyết toán năm đó. Do vậy, tổng dự
toán có thể cao hoặc thấp hơn so với phương án năm trước đó. Các phương án này
cũng có thể không đồng nhất. Việc lựa chọn phương án phụ thuộc vào nhiều chi phí.
Tuy nhiên, người lựa chọn phương án sẽ đưa ra lựa chọn dựa trên tiêu trí đạt được
nhu cầu ngân sách tối ưu.
Sau khi xây dựng xong phương án, dự toán tài chính cần cho hỗ trợ quốc
phòng trên địa bàn huyện, Ban chỉ huy quân sự huyện sẽ chuyển hồ sơ về Phòng Tài
chính – KH huyện.
Phòng Tài chính – KH huyện tiếp nhận hồ sơ, hình thành dự toán chung của
toàn huyện và trình UBND huyện báo cáo HĐND huyện sau đó trình Sở Tài chính –
UBND tỉnh thẩm định.
Sau khi được phân bổ chỉ tiêu ngân sách, phòng Tài chính – KH huyện lên
phương án phân bổ tài chính về chi thường xuyên hỗ trợ đối với quốc phòng trên
địa bàn huyện để chủ tịch UBND huyện ra quyết định phân bổ.
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối

với hỗ trợ quốc phòng
* Phân bổ dự toán:
Sau khi nhận được quyết định giao dự toán chi thường xuyên NSNN đối với
hỗ trợ quốc phòng trên địa bàn huyện từ UBND. Ban CHQS căn cứ vào yêu cầu,
nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận thuộc cơ quan Quân sự huyện. Xác định
phân bổ dự toán theo các nội dung chi như sau:


17
Bảng 1.2: Phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hỗ trợ
đối với quốc phòng của chính quyền huyện
ĐVT:
Bộ phận

Nội dung chi

Tham mưu

Chính trị

Hậu cần-KT

- Thanh toán dịch vụ công cộng
- Vật tư văn phòng
- SC TSCÐ P.vụ C.tác C.môn
- C.phí N.vụ C.môn ngành
- Chi cho công tác Ðảng
- Chi khác NS
Nguồn Ban chỉ huy quân sự huyện
* Thực hiện dự toán:

Ban chỉ huy quân sự huyện Cao Lộc tổ chức chấp hành dự toán chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước đối với hỗ trợ quốc phòng dựa trên một số căn cứ sau:
+ Dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu đã được duyệt trong dự toán. Đây là căn
cứ mang tính quyết định nhất.
+ Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi thường xuyên
trong mỗi kỳ báo cáo.
+ Dựa vào chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành.
Để đạt được mục tiêu cơ bản của khâu chấp hành dự toán chi thường xuyên
NSNN hỗ trợ đối với quốc phòng là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng
nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, tập trung vào các yêu cầu
cơ bản như:
+ Đảm bảo phân phối nguồn kinh phí một cách hợp lý, tập trung có trọng
điểm trên cơ sở dự toán chi đã xác định.
+ Đảm bảo việc cấp phát kinh phí một cách kịp thời, chặt chẽ, tránh mọi sơ hở
gây lãng phí, tham ô, làm thất thoát ngân sách Nhà nước.
+ Phải đề cao nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả khi sử dụng ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN đối với hỗ trợ
quốc phòng tránh hai yếu tố: quá cứng nhắc hoặc quá tùy tiện dẫn đến làm giảm


18
hoặc mất đi tính hiệu quả của các khoản chi. Cần phải thiết lập được một cơ chế
đồng bộ nhằm phát huy được quyền dân chủ ở cơ sở trong quản lý tài chính, kiểm
soát tốt nhất sự lạm quyền hay quá tải của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách,
trong sử dụng kinh phí đối với những bộ phận được giao dự toán.
1.2.3.3. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với
hỗ trợ quốc phòng
Mục đích của quyết toán chi thường xuyên là nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý
lại các số liệu đã được phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán để phân tích, đánh
giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra những kinh nghiệm và bài học cho kỳ chấp

hành dự toán sau.
Khi quyết toán chi thường xuyên cần chú ý các yêu cầu:
+ Phải lập đầy đủ và gửi kịp thời các loại báo cáo tài chính cho các cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ đã quy định.
+ Phải đảm bảo tính trung thực, chính xác đối với các số liệu trong báo cáo;
nội dung báo cáo tài chính phải theo đúng các nội dung trong dự toán và theo mục
lục NSNN đã quy định.
+ Báo cáo quyết toán năm phải có xác nhận của KBNN trước khi trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
+ Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và duyệt
quyết toán chi thường xuyên của các đơn vị trực thuộc.
* Hoạt động quyết toán chi thường xuyên của Ban chỉ huy quân sự huyện
được diễn ra như sau:
Cán bộ phụ trách công tác Tài chính – Kế toán của từng bộ phận, tổng hợp chi
kinh phí ở cấp mình vào quyết toán chi ngân sách hàng năm, trình người phụ trách
bộ phận duyệt. Sau đó nộp về bộ phận phụ trách chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước đối với hỗ trợ quốc phòng của Ban CHQS huyện. Bộ phận này có trách nhiệm
tổng hợp số liệu chi của 3 ban: Tham mưu, chính trị, hậu cần và trình Thủ trưởng
Ban CHQS huyện Cao Lộc phê duyệt. Sau đó tổng hợp báo cáo gửi về phòng Tài
chính – kế hoạch huyện Cao Lộc.
Phòng Tài chính – kế hoạch huyện có trách nhiệm giúp UBND huyện tổng


19
hợp quyết toán chi ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với quốc phòng và báo cáo quyết
toán chi ngân sách huyện năm, trình Chủ tịch UBND huyện duyệt. UBND huyện
trình HĐND huyện thảo luận và phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước chi hỗ
trợ đối với quốc phòng. Quyết toán ngân sách sau khi đã được HĐND huyện phê
chuẩn, UBND huyện gửi báo cáo UBND tỉnh để tổng hợp.
1.2.3.4. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối

với hỗ trợ quốc phòng
Kiểm soát trước khi cấp phát:
Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN đảm bảo các khoản
chi phải có trong dự toán NSNN đựơc cấp có thẩm quyền phân bổ và nhu cầu chi.
Kiểm tra , kiểm soát tính hợp pháp , hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy
định đối với từng khoản chi.
Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đảm bảo đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức
chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các khoản chi
chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, căn cứ dự toán NSNN đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quỳên phân bổ để kiểm soát và thanh toán cho đơn vị.
Kiểm soát sau: là việc kiểm tra và duyệt dự toán sử dụng kinh phí của các
đơn vị: đây là bước không kém phần quan trọng nhằm quản lý và quản lý tốt đồng
vốn NSNN đã chi ra. Qua bước kiểm soát này từ đó có thể rút ra những kinh
nghiệm cho công tác kiểm soát lần sau được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
Xử lý sau khi kiểm soát:
Hạch toán kế toán
Chứng từ kế toán: giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng,
bảng kê chứng từ thanh toán, giấy rút dự toán NSNN, thông báo từ chối cấp phát
thanh toán. séc, uỷ nhiệm chi...
Sổ kế toán
Mở sổ theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán các khoản chi NSNN theo
từng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN để theo dõi tình hình tạm ứng, thanh toán các
khoản chi NSNN
Báo cáo chi NSNN
Hàng tháng, quý, năm các đơn vị sử dụng NSNN lập báo cáo chi NSNN gửi
cơ quan chủ quản có xác nhận của KBNN nơi giao dịch. Cơ quan chủ quản tổng


×