Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho Sự nghiệp Giáo dục huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.27 KB, 96 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Thị
Hường đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo Viện sau đại học
trường Đại học Chu Văn An đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo huyện Ủy ban nhân dân
huyên Lạc Sơn, lãnh đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Lạc Sơn và các
đồng nghiệp trong cơ quan UBND huyện Lạc Sơn đã giúp đỡ, tạo điệu kiện
về mọi mặt trong suất quá trình học tập, nghiên cữu và hoàn thiện luận văn
của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bàn bè, đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Tác giả luận văn

Bùi Đức Điệp


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu Khoa học của
riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của
tác giả khác. Các dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sư giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chi rõ
nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ
quản, cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá Khoa học của Trường Đại học Chu
Văn An về công trình và kết quả nghiên cứu của mình.
Tên tác giả


Bùi Đức Điệp


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN...........................................7
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đối
với sự nghiệp giáo dục.........................................................................................7
1.1.1. Một số vấn đề chung về chi thường xuyên NSNN..................................7
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước.................................................................................................................13
1.2. Một sô vấn đề lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN đối với sự
nghiệp giáo dục của huyện Kim Bôi.................................................................22
1.2.1. Vai trò quản lý chi thường xuyên NSNN đối với SNGD của huyện
Kim Bôi............................................................................................................22
1.2.2. Đặc điểm quản lý chi thường xuyên NSNN đối với SNGD của huyện
Kim Bôi............................................................................................................23
1.2.3. Phương pháp quản lý chi thường xuyên NSNN đối với SNGD của
huyện Kim Bôi.................................................................................................24
1.2.4. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN đối với SNGD của huyện
Kim Bôi............................................................................................................25
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đối
với SNGD của huyện Kim Bôi........................................................................32



1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi thường xuyên NSNN đối với SNGD
của huyện Kim Bôi..........................................................................................33
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước của một
số đơn vị sự nghiệp giáo dục ở một số địa phương trong nước.....................35
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Yên Thủy.................................................................................35
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Tân Lạc........38
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách Nhà nước của Huyện Kim Bôi.....39
1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ việc kinh nghiệm của một số
địa phương về quản lý chi thường xuyên cho Sự nghiẹp giáo dục trên địa
bàn Huyện Lạc Sơn..........................................................................................41
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẠC SƠN TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2016...................43
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi TX NSNN cho giáo dục trên
địa bàn huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012-2016..........................43
2.1.1. Các nhân tố bên trong huyện Lạc Sơn giai đoạn 2012-2016.................43
2.1.2. Các nhân tố bên ngoài huyện Lạc Sơn giai đoạn 2012-2016................45
2.2. Tình hình chi thường xuyên NSNN cho Sự nghiệp giáo dục trên địa
bàn huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012-2016................................47
2.2.1. Tình hình chi cho con người: Lương, tiền công, phụ cấp lương các
khoản đóng góp theo lương.............................................................................47
2.2.2. Tình hình chi cho nghiệp vụ chuyên môn, dịch vụ công cộng, thuế
mướn, văn phòng phẩm, công tác phí, chi khác..............................................49
2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho Sự nghiệp giáo dục
trên địa bàn huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.....................................................53
2.3.1. Lập dự toán chi thường xuyên từ NSNN...............................................53
2.3.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên từ NSNN....................................54

2.3.3. Quyết toán chi thường xuyên NSNN.....................................................56
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
cho Sự nghiệp giáo huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.........................................56


2.4.1.Những ưu điểm trong quản lý chi TX NSNN cho SNGD ở huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hòa Bình..........................................................................................56
2.4.2. Những tồn tại trong quản lý chi TX NSNN cho SNGD ở huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hòa Bình..........................................................................................57
2.4.3 .Nguyên nhân của các tồn tại trong quản lý chi TX NSNN cho SNGD
ở huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình......................................................................60
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN TỈNH
HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020............................................................................62
3.1. Định hướng phát triển giáo dục của huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình
và quản lý chi thường xuyên cho Sự nghiệp giáo dục đến năm 2020............62
3.2. Một số quan điểm cơ bản về quản lý chi thường xuyen NSNN cho Sự
nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Lạc Sơn về công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN cho Sự nghiệp giáo dục.................................................65
3.3. Các giải pháp quản lý chi thường xuyên NSNN cho Sự nghiệp giáo
dục trên địa bàn huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình..............................................66
3.3.1. Về bộ máy quản lý chi thường xuyên....................................................66
3.3.2. Cơ cấu chi thường xuyên.......................................................................67
3.3.3. Công tác xây dựng định mức chi thường xuyên....................................69
3.3.4. Về công tác dự toán chi thường xuyên..................................................71
3.3.5. Về quy trình quản lý chi thường xuyên.................................................72
3.4. Những điều kiện cần thiết để bảo đảm thực thi giải pháp......................76
3.4.1. Củng cố và nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác tài chính kế
toán tại các đơnvị trường mầm non, tiểu học, THCS......................................76

3.4.2 .Các điều kiện khác.................................................................................77
4.4. KIẾN NGHỊ.................................................................................................81
KẾT LUẬN.........................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................85



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chứ viết tăt
QLNN
GD&ĐT
UBND
KBNN
HĐND
UBND
CTX
NSNN

Diễn giải
Quản lý nhà nước
Giáo dục và Đào tạo
Ủy ban nhân dân
Kho bạc nhà nước
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Chi thường xuyên
Ngân sách nhà nước


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1:

Sơ đồ hệ thống NSNN Việt Nam................................................. 8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã nêu mục tiêu phát triển đất nước: “Đến năm 2020 đất nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp, Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước”. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Đổi
mới cơ chế quản lí, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng
lực của bộ máy quản lí Giáo dục - Đào tạo” là một trong những giải pháp chủ
yếu cho phát triển Giáo dục - Đào tạo.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, đội ngũ
GV&CBQLGD là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng, quyết định đến
việc phát triển GD&ĐT. Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng đã xác định: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản
lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Huyện Lạc Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Hoà Bình, mặc dù còn
gặp nhiều khó khăn, song với truyền thống hiếu học và được sự quan tâm của
các lãnh đạo; sự kết phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể; sự chăm lo của
nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện, nhất là sự nỗ lực phấn đấu vươn lên
của thầy và trò trong toàn ngành, nên ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Lạc

Sơn đã có sự phát triển khá toàn diện, góp phần quan trọng vào sự phát triển
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương. Tuy vậy, Giáo dục và
1


Đào tạo huyện Lạc Sơn vẫn còn có nhiều bất cập: Quy mô và mạng lưới
trường lớp chưa hợp lý; kinh phí đầu tư cơ sở vật chất còn hạn hẹm, chất
lượng giáo dục giữa các trường trong huyện còn có sự chênh lệch đáng kể.
Khó khăn lớn nhất hiện nay là về nguồn kinh phí đầu tư trường lớp học, chi
hoạt động thường xuyên của các đơn vị trường học... và hoạt động chi chung
Sự nghiệp giáo dục còn hạn chế chủ yếu dựa vào ngân sách Nhà nước là
chính.
Với phương châm Giáo dục là Quốc sách hàng đầu, điều này đã thể
hiện rất rõ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta. Mỗi giai đoạn phát triển
khác nhau Nhà nước luôn dành một tỷ trọng ngân sách cao để chi cho sự phát
triển của Giáo dục nước nhà. Tuy nhiên việc quản lý chi NSNN cho sự nghiệp
Giáo dục ở huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình còn một số tồn tại nhất định. Để
góp phần tìm ra những mặt làm được và những vấn đề còn hạn chế trong công
tác chi thường xuyên cho sự nghiệp Giáo dục huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.
Tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước cho Sự nghiệp Giáo dục huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình” làm luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Ngân sách, xét cho cùng đều là tiền thuế của dân đóng góp. Do đó
chúng ta rất cần phải quản lý sử dụng nguồn vốn đó một cách hữu hiệu nhất
để mang tới lợi ích tối đa cho cộng đồng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu về cơ chế tài chính, về chức năng niệm vụ chi thường
xuyên NSNN, cấp cho sự nghiệp Giáo dục đã có nhiều công trình khoa học,
chương trình kế hoạch của ngành, các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học
và luận văn nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp

giáo dục
- Luận văn thạc sỹ (2011) Tác giả: Trần Quốc Dương “Một số giải

2


pháp tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước chi
giáo dục trung học phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội”
- Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế (2014) Tác giả Lương Thị Thanh
Huyền “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN đối với giáo dục THPT
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế (2015) Tác giả Phạm Đình Luật
“Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho Sự nghiệp giáo dục tại tỉnh Vĩnh
Long”
- Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế (2016) Tác giả Nguyễn Thị Mai Anh
“Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc”
* Các công trình nghiên cứu khoa học và các bài viết nêu trên, các tác
giả đã nghiên cứu, đề cập đến từng vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
hoàn thiện quản lý chi thường xuyên, chi NSNN cho Sự nghiệp giáo dục ở
một số địa phương. Riêng đối với quản lý chi thường xuyên NSNN cho
SNGD trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình đến nay chưa có công trình
nào nghiêm cứu về vấn đề này. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là
vẫn đề mới đặt ra, vừa khó khăn, đòi hỏi phải nghiên cứu những về lĩnh vực
phát triển KT-XH đặc thù và chi NSNN của huyện để quản lý chi thường
xuyên cho SNGD có hiệu quả hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục ở địa phương nhằm đề
xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác chi NSNN cho sự nghiệp

Giáo dục huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình đạt được hiệu quả cao nhất, đáp ứng
yêu cầu đặt ra trong thời gian tới.Luận văn hướng đến các nhiệm vụ sau:
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

3


- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục và quản lý chi
thường xuyên NSNN đối với Sự nghiệp giáo dục.
- Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN đối với Sự
nghiệp giáo dục trên địa huyện Lạc Sơn. Từ đó, đánh giá những thành tựu và
hạn chế cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi chi thường xuyên
NSNN đối với hoạt động Sự nghiệp giáo dục.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục huyện Lạc Sơn tỉnh
Hòa Bình góp phần phát triển sự nghiệp Giáo dục ở địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề quản lý chi thường xuyên NSNN cho
Sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chi thường xuyên NSNN dành cho sự nghiệp Giáo
dục được diễn ra ở tất cả các tỉnh thành phố trên cả nước và có nội dung rất
rộng không thể nghiên cứu trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ. Vì thế,
luận văn này chỉ nghiên cứu chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
tại một địa bàn cụ thể là huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình. Nội dung chi thường
xuyên bao gồm chi lương, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản đóng góp
theo quy định và một số nhiệm vụ chi thường xuyên khác cho sự nghiệp giáo
dục.
- Về thời gian: Số liệu được lấy để phân tích thực trạng là từ năm 2012

đến năm 2016. Số liệu sử dụng viết định hướng, phát triển sự nghiệp giáo dục
và quản lý chi thường xuyên NSNN đưa ra những giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Phương pháp tiếp cận dưới góc độ quản lý kinh tế, nghiên cứu quản lý

4


chi thường xuyên ngân sách chi cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện
Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình Luận văn vận dụng tổng hợp các phương pháp khác
nhau: Thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá dựa trên lý thuyết về
NSNN, tình hình quản lý và số liệu thực tiễn về chi thường xuyên NSNN trên
địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình từ đó làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài thu thập tài liệu cơ sở lý luận từ các Luật, Nghị định, Thông tư, số liệu
từ các báo cáo tổng kết các năm của huyện Lạc Sơn, kinh nghiệm từ các luận
văn, luận án đã công bố trong thời gian gần đây để làm căn cứ nghiên cứu
xuyên xuất trong quá trình nghiên cứu đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu để tham khảo các giải pháp nhằm làm tốt công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Lạc Sơn.
- Nhằm đánh giá thực trạng chi thường xuyên NSNN đối với Sự nghiệp
giáo dục trên địa bàn huyện Lạc Sơn trong giai đoạn 5 năm, từ năm 2012 đến
năm 2016 với những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế cần
khắc phục để hoàn thiện hơn nữa hiệu quả chi thường xuyên NSNN đối với
hoạt động giáo dục huyện Lạc Sơn trong thời gian tới.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hơn nữa về quản lý chi thường
xuyên NSNN đối với Sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Lạc Sơn tỉnh
Hòa Bình.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên
NSNN cho Sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Lạc Sơn.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục

5


trên địa bàn huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012-2016.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện
Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC SƠN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đối
với sự nghiệp giáo dục.
1.1.1. Một số vấn đề chung về chi thường xuyên NSNN
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước và chi thường xuyên NSNN
Từ “Ngân sách” được lấy ra từ thuật ngữ “budjet” một tiếng Anh thời
trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản
tiền chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho
những mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đường
xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp

tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách biệt hai khoản
chi tiêu này, từ đó nãy sinh khái niệm NSNN.
- Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Ngân sách: tổng số thu và
chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định”.
- Các nhà kinh tế Nga quan niệm: NSNN là bảng liệt kê các khoản thu,
chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia.
- Một cách hiểu tương tự, người Pháp cho rằng: NSNN là toàn bộ tài
liệu kế toán mô tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của Nhà nước trong
một năm. Hay:
- NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ
bản của Nhà nước.
- NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước
huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.

7


- Theo Luật NSNN năm 2002 đã được Quốc hội thông qua ngày
16/12/2002 khẳng định như sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”. Về bản chất của NSNN đằng sau những con số thu, chi đó là các quan
hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể kinh tế khác như doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
- Năm 2015 Quốc hội đã ban hành Luật số 83/2015/QH13 ngày 25
tháng 06 năm 2015 quy định chi tiết Luật ngân sách nhà nước.
- NSNN Việt Nam gồm: NSTW và NSĐP. NSĐP bao gồm ngân sách
các đơn vị hành chính các cấp HĐND và UBND. NSĐP gồm ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện, ngân sách xã.

Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống NSNN Việt Nam
NSNN

NSTW

NSĐP

NS CẤP
TỈNH

NS

NS CẤP

HUYỆN

HUYỆN
NS CẤP


8


- Chi NSNN giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền giáo
dục quốc dân. Để đảm bảo cho hoạt động giáo dục, Nhà nước sử dụng cả hai
nguồn lực là nguồn NSNN và nguồn ngoài ngân sách. Tuy nhiên nguồn lực
ngoài ngân sách, bao gồm thu học phí, thu từ đóng góp của nhân dân, nguồn
viện trợ của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước... còn khá hạn chế nên
nguồn chi chủ yếu vẫn là từ NSNN.
- Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm

hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ
hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là quá trình phân
phối sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để duy trì, phát triển sự
nghiệp giáo dục đào tạo theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp; là quá trình
phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của nhà nước nhằm trang trải những
nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực
công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp
giáo dục và đào tạo và các hoạt động sự nghiệp khác.
- Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình
chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng chế
độ chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.1.1.2. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN
- Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi phân bố đồng đều
theo quý năm giữa các tháng trong quý, giữa các năm kế hoạch
- Việc sử dụng kinh phí được thực hiện thông qua thể hiện hai hình thức
cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng cũng như các khoản chi khác của NSNN,

9


việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích và tiết kiêm và hiệu
quả.
- Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người sự việc nên nó không
làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia. Hiệu quả của chi thường xuyên
không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển, hiệu quả
của nó không đơn thuần về mặt kinh tế và được thể hiện qua sự ổn định chính

trị- xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
- Những đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có thể ảnh
hưởng rất quan trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia. Các
khoản chi thường xuyên có thể được phân chia thành các nhóm chi thanh toán
cho cá nhân, chi công tác chuyên môn, Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng
nhỏ, chi khác...:
1.1.1.3. Phân loại chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho giáo dục
Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục là các khoản chi nhằm đảm
bảo cho các cơ sở giáo dục hoạt động bình thường và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình. Căn cứ vào đối tượng của việc sử dụng kinh phí
có thể phân chia chi thường xuyên NSNN cho giáo dục thành 4 nhóm mục
sau:
Thứ nhất, các khoản chi thanh toán cá nhân, bao gồm: chi tiền lương,
phụ cấp theo lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn...Đây là nhóm chi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục. Muốn hoạt động giáo dục được thực hiện thì cần chi
lương cho đội ngũ giáo viên và cán bộ làm công tác quản lý giáo dục. Bên
cạnh đó, căn cứ vào các chính sách, chế độ hiện hành để chi các khoản phụ
cấp, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động... Đây là nhóm
mục chi ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của giáo viên và những người làm
công tác giáo dục nên nhóm mục chi này đòi hỏi phải được thực hiện nghiêm

10


túc, công bằng và đúng chính sách chế độ.
Thứ hai, các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn, bao gồm: chi mua
tài liệu, đồ dùng học tập và giảng dạy, chi hội thảo, chi bồi dưỡng học sinh,
bồi dưỡng chuyên môn... Bên cạnh các khoản chi thanh toán cá nhân thì hoạt
động giáo dục còn cần chi các nội dung phục vụ cho công tác dạy và học. Đây

là khoản chi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục nên yêu cầu sử dụng
tiết kiệm, chống lãng phí để tạo nguồn lực nâng cao chất lượng dạy và học.
Thứ ba, các khoản chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhỏ, bao gồm: chi
mua sắm, bổ sung tài sản, máy móc thiết bị... Các khoản chi này cần đáp ứng
yêu cầu sử dụng đúng mục đích, có trọng điểm và thực hiện sửa chữa, xây
dựng theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ tư, các khoản chi khác gồm có: chi vật tư văn phòng, thông tin
tuyên truyền, hội nghị, công tác phí... nhằm đảm bảo hoạt động cho các cơ sở
giáo dục. Mức chi nhiều hay ít của nhóm mục chi này phụ thuộc vào quy mô
của các trường, định mức và mức độ sử dụng của các đơn vị.
1.1.1.4. Nội dung chi thường xuyên NSNN
- Chi cho giáo dục: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông. Chi thường
xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là quá trình phân phối sử dụng một phần
vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để duy trì, phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp; là quá trình phân phối, sử dụng nguồn
lực tài chính của nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan
nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo và
các hoạt động sự nghiệp khác
Nhóm 1: Chi cho con người:
Đây là khoản chi cho các nhu cầu về đời sống vật chất, sinh hoạt cho
cán bộ, giáo viên nhằm duy trì hoạt động bình thường. Các khoản chi của

11


NSNN thuộc nhóm chi này bao gồm các khoản chi
-

Lương, phụ cấp lương.


-

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

-

Tiền thưởng.

-

Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức.
Nhóm chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho hệ

thống giáo dục. Nó đáp ứng được nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó kích thích động
viên tinh thần giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Do đặc thù của ngành GD&ĐT không phải là đơn vị trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất, mà có thể được xem là một hàng hóa đặc biệt đó là trí tuệ,
tri thức con người,…Vì vậy, để đảm bảo cho guồng máy hoạt động của ngành
GD&ĐT hoạt động đạt hiệu quả thì cần có những khoản chi nhất định về mặt
giá trị cũng như về mặt hiện vật để đảm bảo cho các hoạt động đó.
Nhóm 2: Chi cho nghiệp vụ chuyên môn.
Bao gồm các khoản chi về mua sắm trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy như:
-

Sách giáo khoa.

-


Tài liệu tham khảo cho giáo viên.

-

Đồ dùng học tập.

-

Vật liệu hoá chất thí nghiệm.
- Phấn viết bảng...
Đây là khoản chi hết sức cần thiết, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng giáo dục, do đó cần phải hết sức chú trọng đến nhóm chi này.
Nhóm 3: Chi quản lý hành chính.
Đây là khoản chi nhằm đảm bảo nhu cầu vật chất phục vụ cho hoạt
động của nhà trường. Bao gồm các khoản như:
-

Chi trả tiền điện, nước.

12


-

Chi phí văn phòng phẩm tại các phòng làm việc.

-

Chi trả dịch vụ bưu điện.


-

Chi công tác phí, hội phí.
Những khoản trên tương đối ổn định và có thể định lượng được. Do đó

khi xây dựng dự toán thường lấy chỉ tiêu chuẩn định mức chi làm căn cứ.
Nhóm 4: Chi về mua sắm, sửa chữa
Đây là khoản chi cũng không thể thiếu trong hoạt động chi cho sự
nghiệp GD&ĐT nước nhà. Khối lượng trường lớp, tài sản cố định phục vụ
cho dạy và học, đào tạo trong cả nước rất lớn. Hàng năm có sự xuống cấp của
các tài sản này ảnh hưởng đến chất lượng của ngành. Do đó, đòi hỏi phải có
những khoản chi phí này để phục hồi lại và từng bước hiện đại hóa thiết bị
theo xu hướng thế giới về giáo dục hiện đại.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng các phương pháp
và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình chi NSNN nhằm đảm bảo
các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng chế độ chính sách đã được
Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Quản lý chi thường xuyên từ NSNN là việc sử dụng những công cụ,
biện pháp tổng hợp để tập trung một phần nguồn tài chính, hình thành quỹ
ngân sách của địa phương (theo các chức năng thẩm quyền của địa phương
được phân định theo các quy định của pháp luật) và thực hiện phân phối, sử
dụng quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thực hiện các yêu cầu của
Nhà nước giao cho địa phương; đạt được những mục tiêu KTXH của địa
phương.Quản lý chi thường xuyên NSNN phải được thực hiện ở tất cả các

13


khâu của chu trình ngân sách (từ lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách
và quyết toán ngân sách); phải đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện trong
hệ thống ngân sách các cấp; phải đảm bảo tính cân đối của ngân sách; phải
quản lý rành mạch, công khai để mọi đối tượng biết trong suốt chu trình ngân
sách và phải được áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình ngân
sách (cả ở cơ quan quản lý và cơ quan, đối tượng thụ hưởng), tạo tiền đề cho
mọi đối tượng có thể nhìn nhận được hiệu quả các chương trình hành động
của Chính quyền địa phương trên cơ sở các chính sách tài chính quốc gia.
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Quản lý tốt các khoản chi thường xuyên là hướng tới mục tiêu đảm bảo
yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả, từ đó sẽ tạo nhiều nguồn lực hơn để đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất của nhân dân, tạo tiền đề
cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướcQuản lý chi thường
xuyên có hiệu quả cũng sẽ tạo ra một nền tài chính lành mạnh, hạn chế tiêu
cực, tham ô, lãng phí ngân sách, tiền của nhân dân. Đồng thời Chính phủ sẽ
hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Chính
phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua chi ngân sách Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ
sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt
trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan
trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà
nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho
thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những
điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách Nhà nước cũng có thể được


14


sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn
định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn.
Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế,
ngân sách Nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích
hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của một
chu trình NSNN. Những khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi dự toán
chi và đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt được coi là chi tiêu
pháp lệnh xét trên giác độ quản lý số chi thường xuyên đã được ghi trong dự
toán thể hiện thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính nhà
nước với các đơn vị thủ hưởng NSNN. Từ đó nảy sinh nguyên tác quản lý chi
thường xuyên theo dự toán.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Tiết kiệm và hiệu quả là một trong
những nguyên tác quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế , tài chính boie lẽ
nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn. Do vậy
trong quá trình phân bổ và sử trọng nguồn lực khan hiếm đó luân phải tính
toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng phải đạt hiệu quả một cách tốt nhất.
Mặt khác do đặc thù hoạt động của NSNN diễn ra trên phạm vị rộng đa
dạng và phức tạp, nhu cầu chi từ ngân sách luôn tăng với tốc độ nhanh trong
khi khả năng huy động nguồn thu có hạn, nên càng phải tôn trọng nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên từ NSNN.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN: Một trong những chức năng quan
trọng của KBNN là quản lý NSNN, vì vậy KBNN vừa có quyền, vừa có trách
nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi
thường xuyên. Để tăng cường vai trò của KBNN về kiểm soát chi thường xuyên

của NSNN hiện nay ở nước ta và đang thực hiện việc chi trả trực tiếp qua

15


KBNN như là một nguyên tắc quản lý khoản chi này. Để thực hiện nguyên tắc
chi trực tiếp qua KBNN cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát
trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong
dự toán NSNN được duyệt đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp thẩm
quyền quy định và phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN hoặc
người được ủy quyền quyết định chi.
Thứ hai: Tất cả các cơ quan đơn vị, các chủ dự án...sử dụng kinh phí
NSNN (gọi chung là ĐVSD ngân sách nhà nước) phải mở tài khoản tại
KBNN chị sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN, trong quá
trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán, hạch toán kế toán và
quyết toán NSNN.
Thứ ba: BTC, Sở tài chính, vật giá tỉnh thành phố trực thuộc TW,
Phòng tài chính- kế hoạch quận huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gội
chung là CQTC) có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo dự toán đã
được thẩm tra cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN, kiểm tra việc sử
dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và tổng hợp quyết toán
chi NSNN.
Thứ tư: KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, kiều kiện
chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN các khoản
chi NSNN theo đúng quy định, tham gia với các CQTC, cơ quan QLNN có
thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình thực hiện sử dụng NSNN và xác
định số thực chi NSNN. KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi
trả và thông báo cho các ĐVSD NSNN biết, đồng thời gửi cho CQTC đồng
cấp giải quyết trong các trường hợp sau:

- Chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt.
- Chi không đúng chế độ, định mức chi tiêu tài chính nhà nước.

16


- Không đủ các điều kiện về chi theo quy định.
Thứ năm: Mọi khoản chi tiêu NSNN được hạch toán bằng đồng Việt
nam theo từng niên độ NS, từng cấp NS, các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ,
hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt nam
theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động cho cơ quan có thẩm
quyền quy định.
Thứ sáu: Trong quá trình quản lý cấp phát, quyết toán chi NSNN các
khoản chi sai phải thu hồi và giảm chi NSNN
1.1.2.4 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN
Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục cũng được
quản lý theo 3 khâu cơ bản trong quản lý chi NSNN, đó là: quản lý quá trình
lập và phân bổ dự toán, quản lý quá trình chấp hành dự toán và quản lý quá
trình quyết toán NSNN.
* Quản lý quá trình lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN
- Các chi tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, đăc biệt các chỉ
tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí thường xuyên của
NSNN kỳ kế hoạch. Đây chính là việc cụ thể hóa các chủ trương của nhà
nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội kết hợp với các định mức
chi thường xuyên sẽ là những yêu tố cơ bản để xác lập dự toán chi thường
xuyên của NSNN.
- Định mức chi là cơ sở quan trọng để lập dự toán chi, cấp phát và
quyết toán các khoản chi, đồng thời cũng là cơ sở để đánh giá hiệu quả sử
dụngNSNN. Định mức chi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Định mức chi phải được xây dựng trên các cơ sở khoa học, chặt chẽ,

từ việc phân loại đối tượng đến trình tự, cách thức xây dựng định mức.
- Các định mức chi phải có tính thực tiễn cao, tức là các định mức chi
phải phù hợp với nhu cầu kinh phí cho các hoạt động.

17


×