Tải bản đầy đủ (.docx) (159 trang)

Đề cương ôn thi tốt nghiệp Trung cấp lý luận Chính trị Hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.55 KB, 159 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Các bạn K54 thân mến!
Sau một thời gian biên tập, bộ đề cương ôn thi tốt nghiệp của lớp
Trung cấp Lí luận chính trị - Hành chính K54 đã hoàn thành. Để có được bộ
đề cương hoàn chỉnh này, có sự đóng góp rất lớn của các bạn: Vũ Thị May,
Nguyễn Thị Hòa, Phạm Quang Hưng, Nguyễn Quốc Tuấn, Phạm Thị Mai
Phương, Trần Đăng Hưng, Lương Trọng Khiêm, Đoàn Thị Hiền, Bùi Thị
Hà, Ngô Thị Mong.
LƯU Ý: Trong tài liệu này, phần liên hệ chỉ mang tính chất tham khảo. Khi
làm bài, phần lí luận có thể giống nhau nhưng phần liên hệ phải dựa vào cương vị
công tác của mỗi người, bám sát vào đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị, địa
phương nơi mình công tác.

Với bộ đề cương này, hi vọng sẽ giúp các bạn ôn tập thuận lợi và có
được kết quả thi tốt nhất. Chúc các bạn thành công!
Chào thân ái và quyết thắng!!!
BAN CÁN SỰ K54

1

1


MỤC LỤC
VẤN ĐỀ

NỘI DUNG

TRANG

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC – LENIN



Phân tích, làm rõ quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại? Từ đó rút ra ý
Vấn đề 1
nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn với công cuộc đổi
mới ở nước ta hiện nay.
Quan điểm Macxit về bản chất và nguồn gốc của Nhà nước?
Vấn đề 2 Đặc điểm của Nhà nước vô sản? Liên hệ việc xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước ta hiện nay.
Khái niệm hàng hóa và thuộc tính của hàng hóa? Những ưu thế
Vấn đề 3 của sản xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển hàng hóa của
địa phương?
Tính tất yếu khách quan của sự lựa chọn con đường đi lên Chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta?
Vấn đề 4 Đặc điểm thực chất và những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta? Liên hệ việc thực hiện
những nhiệm vụ kinh tế cơ bản tại địa phương?
Lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin về những đặc trưng bản chất
Vấn đề 5 xã hội xã hội chủ nghĩa? Liên hệ việc xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta hiện nay?
Vì sao trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội phải thực hiện
Vấn đề 6 liên minh Công – Nông- Trí thức? Liên hệ với Việt Nam hiện
nay?
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Phân tích làm rõ quan niệm của Hồ Chí Minh về nhà nước của dân,
Vấn đề 1 do dân, vì dân. Vận dụng tư tưởng này vào xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay?
Những điều kiện đảm bảo cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ
Vấn đề 2 nghĩa xã hội. Liên hệ với chức trách nhiệm vụ của bản thân gắn
liền với chủ nghĩa xã hội.

Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới của người cán bộ theo
Vấn đề 3 Tư tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ việc thực hiện nguyên tắc này
trong tu dưỡng, rèn luyện bản thân
Vấn đề 4

2

Làm rõ nội dung của công tác cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Liên hệ công tác cán bộ trong công cuộc đổi mới toàn
2


diện của nước ta hiện nay
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỊCH SỬ ĐẢNG CSVN
Vấn đề 1

Phân tích nội dung Luận cương chính trị 1930. Làm rõ những
mặt hạn chế.

Vấn đề 2

Hãy chứng minh đường lối của Đại hội VI của Đảng thể hiện sự
đổi mới toàn diện đất nước. Đ/c nhận thức như thế nào về quá
trình đổi mới của Đảng ta? Liên hệ thực tiễn địa phương?

Vấn đề 3

Vì sao nói chính quyền Xô Viết Nghệ tĩnh là chính quyền của
dân, do dân, vì dân?


Hãy chứng minh rằng đường lối lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo
Vấn đề 4 của Đảng đã đưa cách mạng Miền Nam từng bước đã đánh thắng
chiến lược chiến tranh của Mỹ. Liên hệ thực tiễn đường lối lãnh
đạo của Đảng ở cơ sở?
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP
LUẬT XHCN
Vấn đề 1

Vai trò của Pháp luật XHCN

Vấn đề 2

Nội dung đổi mới của hệ thống chính trị nước ta

Vấn đề 3 Các giai đoạn của áp dụng pháp luật
Vấn đề 4

Các phương hướng tăng cường pháp chế XHCN
QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Vấn đề 1

Vai trò của QLHCNN đối với XH ở địa phương cơ sở. Liên hệ

Vấn đề 2

Vai trò của CBCC ở cơ sở? Liên hệ?

Vấn đề 3


Các yêu cầu cơ bản về lựa chọn, bố trí cán bộ công chức ở cơ sở
Liên hệ?

Vấn đề 4

Cải cách hành chính ở cơ sở? Liên hệ?
ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM VỀ CÁC LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước VN hiện nay.
Vấn đề 1 Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện chính sách dân tộc ở VN
hiện nay.
Vấn đề 2

3

Trình bày tóm tắt công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng ở
VN hiện nay. Liên hệ thực tiễn.
3


Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, khái niệm chiến lược bảo vệ Tổ
Vấn đề 3 quốc, đường lối của Đảng CSVN về xây dựng đất nước, tăng
cường an ninh về bảo vệ Tổ quốc.
Quyền con người, và đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước
Vấn đề 4 để đảm bảo quyền con người. Vai trò trách nhiệm của cấp ủy
đảng, chính quyền cơ sở trong việc đảm bảo quyền con người
MỘT SỐ KĨ NĂNG CB TRONG LÃNH ĐẠO QUẢN LÍ
Vấn đề 1


Vấn đề 2

Vấn đề 3

Vấn đề 4

Trình bày các loại kĩ năng xử lí thông tin và phân tích kĩ năng
thứ nhất trong xử lí thông tin ( kĩ năng ghi chép thông tin.) Liên
hệ thực tiễn việc sử dụng kĩ năng ghi chép thông tin của cán bộ
lãnh đạo, quản lý ở cơ sở?
Hãy phân tích một số cách nói thu hút sự chú ý và gây ấn tượng
đối với người nghe khi diễn thuyết Liên hệ thực tiễn việc việc
sử dụng một số cách nói thu hút sự chú ý của người nghe khi
diễn thuyết của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở địa phương?
Phân tích kĩ năng tìm đọc thông tin? Liên hệ thực tiễn việc tìm
đọc thông tin của người CBLĐQL ở cơ sở?
Phân tích các kĩ năng cần thiết khi trả lời câu hỏi của CBLĐQL
ở cơ sở khi tiến hành diễn thuyết trước công chúng? Liên hệ
thực tiễn việc sử dụng các kĩ năng cần thiết khi trả lời câu hỏi
của CBLĐQL ở cơ sở?
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG Ở CƠ SỞ

Vấn đề 1

Những giải pháp cần thực hiện để nâng cao chất lượng hiệu quả
công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng? Liên hệ thực tiễn.

Vấn đề 2

Phân tích vai trò của đại hội đảng bộ chi bộ?


Vấn đề 3

Phương thức thực hiện công tác dân vận của tổ chức cơ sơ đảng?
Liên hệ thực tiễn.

Vấn đề 4

Trình bày nhiệm vụ công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng.
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC MTTQ VÀ ĐOÀN THỂ Ở CƠ SỞ

Hãy trình bày những nhiệm vụ cơ bản trong công tác vận động
cựu chiến binh ở cơ sở? phân tích nghiệp vụ vận động và tổ
Vấn đề 1
chức cựu chiến binh tham gia phát triển kinh tế văn hóa xã hội,
các chương trình, các phong trào của hội và của địa phương.
Vấn đề 2

Phân tích chức năng nhiệm vụ của MTTQ Việt Nam ở cơ sở. Liên
hệ.

Vấn đề 3

Trình bày những nội dung cơ bản trong hoạt động của Hội Phụ
nữ ở cơ sở. Phân tích nội dung 4.

4

4



Trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp nông
Vấn đề 4 thôn mới hiện nay Hội nông dân cơ sở cần thực hiện những hành
động chủ yếu nào?. Liên hệ

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC - LENIN
Vấn đề 1: Phân tích, làm rõ quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng
thành những thay đổi về chất và ngược lại? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp
luận. Liên hệ thực tiễn với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
Trả lời:
1. Phân tích, làm rõ quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những
thay đổi về chất và ngược lại
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải
là sự vật khác.
Thuộc tính về chất là một khía cạnh nào đó về chất của sự vật được bộc lộ khi
tác động qua lại với sự vật khác. Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính. Tổng hợp những
thuộc tính cơ bản tạo thành chất cơ bản của sự vật. Như vậy, chất là chất của sự vật, là
khách quan, không do ai tạo ra cho sự vật. Chất nói lên sự vật là cái gì.
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ phát triển, nhịp điệu của sự vận động và phát
triển cũng như các thuộc tính, các yếu tố… cấu thành sự vật. Đặc trưng của lượng
được biểu thị bằng con số hoặc các đại lượng chỉ kích thước dài hay ngắn, quy mô to
hay nhỏ, tổng số nhiều hay ít, trình độ cao hay thấp, tốc độ nhanh hay chậm v.v.. Cũng
giống như chất, lượng là cái khách quan vốn có bên trong của sự vật. Nhưng đối với
các sự vật liên quan đến tình cảm, ý thức, khi nhận thức lượng không thể xác định
bằng những con số chính xác, mà còn phải được nhận thức bằng khả năng trừu tượng
hoá bằng định tính. Ví dụ: lòng tốt, tình yêu,...
Sự phân biệt giữa chất và lượng cũng là tương đối, nghĩa là, có cái ở trong quan
này là chất, nhưng trong quan hệ khác là lượng và ngược lại. Do đó, cần chống quan

điểm siêu hình tuyệt đối hoá ranh giới giữa chất và lượng.
Nội dung quy luật:
Theo triết học duy vật biện chứng, mỗi sự vật đều có sự thống nhất giữa chất và
lượng. Sự thay đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng, nhưng
không phải mọi thay đổi về lượng đều dẫn đến thay đổi về chất. Khoảng giới hạn mà
sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho chất của sự vật thay đổi gọi
là độ. Nói khác đi, độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất; là
khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm
thay đỏi căn bản về chất của sự vật diễn ra. Ví dụ: độ của học viên lớp TCLLCT-HC từ
khi nhập học đến trước khi thi đỗ tốt nghiệp. Trong khoảng thời gian đó, học viên có
5
5


học và thi thêm được các môn học khác nhưng chất “học viên lớp TCLLCT-HC” chưa
đổi.
Sự thay đổi về lượng của sự vật (tăng lên hoặc giảm đi) đến giới hạn nhất định
sẽ làm cho chất của sự vật thay đổi. Điểm tới hạn đó được gọi là điểm nút. Ví dụ: khi
học viên lớp TCLLCT-HC thi đỗ tốt nghiệp, sẽ có sự thay đổi về chất diễn ra. Chất
“học viên lớp TCLLCT-HC” đã chuyển sang chất “người có bằng Trung cấp LLCTHC”. Nghĩa là thời điểm thi đỗ tốt nghiệp của học viên lớp TCLLCT-HC được gọi là
điểm nút của bước chuyển sang “người có bằng Trung cấp LLCT-HC”.
Khi có sự thay đổi về chất diễn ra do sự thay đổi về lượng gây ra trước đó gọi là
bước nhảy. Có nhiều loại bước nhảy khác nhau. Chẳng hạn: bước nhảy đột biến (của sự
vật biến đổi một cách nhanh chóng ở tất cả các bộ phận cơ bản, cấu thành sự vật) và
bước nhảy dần dần( là quá trình thay đổi về chất diễn ra và mất đi dần dần những nhân
tố của chất cũ); bước nhảy toàn bộ ( là bước nhảy làm thay đổi về chất ở tất cả các mặt,
các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật) và bước nhảy cục bộ(là bước nhảy làm thay
đổi về chất ở một số mặt, mốt số bộ phận, một số yếu tố cấu thành sự vật đó). Trong xã
hội, thay đổi về lượng gọi là sự “tiến hóa”, thay đổi về chất gọi là “cách mạng”.
Sau khi ra đời, chất mới lại tác động trở lại lượng mới. Sự tác động của chất mới

đến lượng mới thể hiện ở chỗ nó tác động đến quy mô, nhịp điệu, tốc độ...của lượng
mới.
Tóm lại, sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo thành độ. Những thay
đổi về lượng dần đến giới hạn nhất định thì xảy ra bước nảy, chất cũ bị phá vỡ, chất
mới ra đời cùng với độ mới. Như vậy sự vật phát triển theo cách thức: đứt đoạn trong
liên tục.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành
những thay đổi về chất và ngược lại có thể rút ra các kết luận có ý nghĩa phương pháp
luận sau đây:
– Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích luỹ
dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển về chất.
Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng
bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Trong hoạt động của
mình, ông cha ta đã rút ra những tư tưởng sâu sắc như “tích tiểu thành đại”, “năng
nhặt, chặt bị”, “góp gió thành bão”,… Những việc làm vĩ đại của con người bao giờ
cũng là sự tổng hợp của những việc làm bình thường của con người đó. Phương pháp
này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy
giai đoạn” muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
– Quy luật của tự nhiên và quy luật của xã hội đều có tính khách quan. Song quy
luật của tự nhiên diễn ra một cách tự phát, còn quy luật của xã hội chỉ được thực hiện
thông qua hoạt động có ý thức của con người. Do đó, khi đã tích luỹ đủ về số lượng
phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển những sự thay đổi về
6

6


lượng thành những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hóa sang
những thay đổi mang tính chất cách mạng. Chỉ có như vậy mới khắc phục được tư

tưởng bảo thủ, trì trệ, “hữu khuynh” thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ
là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
– Trong hoạt động con người còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của
bước nhảy. Sự vận dụng này tùy thuộc vào việc phân tích đúng đắn những điều kiện
khách quan và những nhân tố chủ quan, tùy theo từng trường hợp cụ thể, từng điều
kiện cụ thể hay quan hệ cụ thể. Mặt khác, đời sống xã hội của con người rất đa dạng,
phong phú do rất nhiều yếu tố cấu thành, do đó để thực hiện được bước nhảy toàn bộ,
trước hết, phải thực hiện những bước nhảy cục bộ làm thay đổi về chất của từng yếu tố.
Sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức liên
kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, trong hoạt động phải biết cách tác động
vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất,
quy luật, kết cấu của sự vật đó. Chẳng hạn, trên cơ sở hiểu biết đúng đắn về gen, con
người có thể tác động vào phương thức liên kết giữa các nhân tố tạo thành gen làm cho
gen biến đổi. Trong một tập thể cơ chế quản lý, lãnh đạo và quan hệ giữa các thành
viên trong tập thể ấy thay đổi có tính chất toàn bộ thì rất có thể sẽ làm cho tập thể đó
vững mạnh.
3. Liên hệ với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay
Đảng ta đã vận dụng quy luật này một cách sáng tạo, tiêu biểu và rõ ràng nhất là
cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 - tâp dượt qua các cuộc đấu tranh để chờ thời cơ
chín muồi tích đủ về lượng tức đấu tranh chính trị và bạo lực cách mạng để xây dựng
một xã hội mới dân chủ, tiến bộ phủ định xã hội Phong kiến đã mục nát và lỗi thời.
Trung thành với quan điểm đúng đắn của Lênin ''. . . Chúng ta nhận thấy rõ là
chưa nên xây dựng trực tiếp CNXH , mà trong nhiều lĩnh vực kinh tế của chúng ta, cần
phải lùi về CNTB nhà nước , từ bỏ biện pháp tấn công chính diện và bắt đầu cuộc bao
vây lâu dài. . . Trong một nước tiểu nông, trước hết các đồng chí phải băc những chiếc
cầu nhỏ vững chắc đi xuyên qua CNTB nhà nước, tiến lên CNXH...'' Đại hội VI của
Đảng đã xây dựng đường lối phát triển thị trường theo định hướng XHCN . Đó là sự
đổi mới con đường, biện pháp, bước đi của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới;
thử nghiệm những hình thức kinh tế phù hợp với thực trạng phát triển của lực lượng
sản xuất và đem lại hiệu quả kinh tế thực sự.

Với đường lối phát triển đó chúng ta đã phải xác định đúng Chất mà chúng ta phải
có tương ứng với Lượng thực tế của đất nước. Đó là:
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường dưới sự điều
tiết của nhà nước . Đối với một nước tiểu nông CNTB chưa phát triển , chưa có mâu
thuẫn kinh tế cơ bản giữa trỡng độ xã hội hoá cao của LLSX với sự chiếm hữu tư nhân
TBCN thì chế độ tư hữu chưa'' hết thời'' mà vẫn còn tác dụng tích cực nhất định đến
tăng trưởng kinh tế. Xúa bỏ hoàn toàn tư hữu sớm là trái với quy luật khách quan, trái
với quá trình phát triển của tự nhiên. Bởi vậy đây được coi là biện pháp có ý chiến lược
nhằm khai thác khả năng của mọi thành phần kinh tế, giải phóng sức sản xuất và xây
7

7


dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. quan điểm này đã được cụ thể húa bằng một loạt các
văn bản quy phạm pháp luật về đổi mới doanh nghiệp nhà nước, đổi mới kinh tế hợp
tác, phát triển kinh tế tư nhân và các loại hình sở hữu hỗn hợp như Nghị định 44/CP,
Nghị định 388/HĐBT, Luật đầu tư nước noài, luật doanh nghiệp... và vẫn đang tiếp tục
hoàn chỉnh nhằm khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế tư
nhân.
Năm 2006 đã ghi dấu ấn đặc biệt của VN trên con đường CNH HĐH xây dựng
CNXH. Thế và lực của VN chưa bao giờ mạnh như lúc này. Nền kinh tế tiếp tục tăng
trưởng nhanh; văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đạt nhiều thành công trên con đường
hội nhập: chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), tổ chức thành công
hội nghị cấp cao APEC, bình thường hóa vĩnh viễn quan hệ thương mại(PNTR) với
Hoa Kì, được đề cử là ứng viên duy nhất vào vị trí không thường trực của HĐBA-LHQ
Những thành quả đã đạt được trong những năm đổi mới mà điển hình là năm
2006 càng minh chứng rõ hơn sự đúng đắn của con đường CNH HĐH đất nước theo
ánh sáng của chủ nghĩa Mac Lenin đồng thời khẳng định vai trò cuả chủ nghĩa Mac
Lenin với phép duy vật biện chứng đặc biệt là 3 quy luật cơ bản: quy luật chuyển hoá

từ sự thay đổi về Lượng thành sự thay đổi về Chất và ngược lại, quy luật thống nhất và
đấu tranh cuả các mặt đối lập, quy luật phủ định của phủ định.
Đặc biệt đối với thế hệ trẻ hiện nay-thế hệ kế cận sẽ tiếp tục sự nghiệp CNH
HĐH đất nước, việc nghhiên cứu sâu sắc chủ nghĩa Mac Lenin càng trở nên quan
trọng. Để từ đó vận dụng đúng đắn các quy luật trên vào CNH HĐH đất nước,phát huy
sức mạnh tổng hợp của dân tộc tận dụng cơ hội loại bỏ thách thức ,thực hiện thắng lợi
nghị quyết Đaị hội Đảng X :"...Đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước,phát triển kinh tế tri
thức,tạo nền tảng đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020..."
Trong những năm đổi mới, trong hoạt động nhận thức cũng như thực tiễn Đảng
ta đã vận dụng tổng hợp tất cả các quy luật một cách đầy đủ, sâu sắc, năng động, sáng
tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của dân tộc đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh
tế, củng cố địa vị trên trường quốc tế và bước đầu đã gặt hái được những thành quả
đáng mừng như: gia nhập phiên chợ toàn cầu WTO, Thành viên không thường trực Đại
hội đồng Liêp hợp quốc... và phấn đấu đến năm 2020 nước ta sẽ cơ bản là một nước
công nghiệp.
Đất nước có nở hoa hay không là do tay tôi, tay bạn vun trồng. "Đừng hỏi Tổ quốc đã
làm gì cho ta, mà cần hỏi ta đã làm gì cho tổ quốc hôm nay".

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC - LENIN
Vấn đề 2: Quan điểm Macxit về bản chất và nguồn gốc của Nhà nước? Đặc điểm
của Nhà nước vô sản? Liên hệ việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước ta hiện nay.
Trả lời:
8

8


Theo quan điểm triết học, Nhà nước là tổ chức chính trị - xã hội, là trung tâm
của hệ thống chính trị. Vì vậy, hoạt động của Nhà nước là hoạt động chính trị, các yếu

tố xung quanh của hoạt động chính trị là yếu tố hoạt động của Nhà nước.
A. Nguồn gốc và bản chất của Nhà nước
Nguồn gốc ra đời của Nhà nước :
Theo quan điểm Macxit, XH không phải khi nào cũng có nhà nước (NN). NN ra
đời và tồn tại trong khi XH xuất hiện những mâu thuẫn giai cấp phát triển đến mức
không điều hòa được.
XH cộng sản nguyên thủy không có giai cấp, NN cũng chưa xuất hiện. Đứng
đầu các thị tộc, bộ lạc- những tổ chức xã hội thời kì này- là những tộc trưởng, hội đồng
các tộc trưởng. Đó là những cơ quan quản lí XH còn rất đơn giản và mang tính tự
quản.
Khi XH phân chia thành giai cấp, mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt không
thể điều hòa được thì nhà nước xuất hiện. Khẳng định điều đó, Lenin viết: “NN là sản
phẩm biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Bất cứ ở đâu,
hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan những mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hòa được, thì NN xuất hiện. Và ngược lại, sự tồn tại của NN chứng tỏ rằng những
mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được”.
Bản chất của Nhà nước:
NN xuất hiện và tồn tại không phải do ý muốn chủ quan của một cá nhân hay
một giai cấp nào. Trái lại, sự xuất hiện của NN là một tất yếu khách quan để “khống
chế những đối kháng giai cấp”, để làm “dịu” xung đột giai cấp, làm cho xung đột giai
cấp diễn ra trong vòng “trật tự”.; trật tự ấy hoàn toàn cần thiết để duy trì chế độ kinh tế,
trong đó giai cấp này bóc lột giai cấp khác. NN, “đó là sự kiến lập một trật tự, trật tự
này hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức kia bằng cách làm dịu xung đột giai cấp”.
Đương nhiên, trên cơ sở tất yếu nói trên, giai cấp lập ra và sử dụng NN phải là
một g/cấp mạnh nhất, giai cấp (GC) giữ địa vị thống trị về mặt kinh tế. Nhờ có NN,
GC này trở thành GC thống trị về mặt chính trị. NN, do đó bản chất là quyền lực chính
trị của GC thống trị về mặt kinh tế.
NN là công cụ thống trị chính trị GC, nhưng trong thực tế nó lại tồn tại như một
công quyền,một quyền lực công cộng. Vì vậy NN không chỉ mang tính giai cấp, mà
còn mang tính XH. Hơn nữa, chức năng XH còn là cơ sở cho sự thống trị chính trị.

Vì vậy, sẽ là mơ hồ nếu không thấy được tính chính trị, tính GC của các chủ
trương chính sách và sự tác động can thiệp của NN vào các lĩnh vực KT, VH, GD,..
Nhưng ngược lại, nếu quy các chức năng đa dạng của NN về các chức năng GC, hoặc
tuyệt đối hóa tính GC, mà không thấy được tính XH, vai trò tích cực, sáng tạo của chức
năng XH của NN trong sự phát triển đất nước thì sẽ là cực đoan, phiến diện.

9

9


Khi NN nằm trong tay giai cấp đại biểu cho toàn thể XH trong thời đại của
mình, nghĩa là trong tay giai cấp đang đóng vai trò tiến bộ và CM, thì tính tích cực của
chức năng XH của NN biểu hiện càng rõ rệt.
B. Đặc điểm của Nhà nước vô sản
Chủ nghĩa Mác-Lênin phân chia Nhà nước tương với ba hình thái kinh tế - xã
hội có đối kháng giai cấp là: Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản.
Nhà nước vô sản là một kiểu Nhà nước đặc biệt, Nhà nước không nguyên nghĩa tồn tại
trong thời kì quá độ từ CNTB lên chủ nghĩa cộng sản.
Tính tất yếu của Nhà nước vô sản: Tư tưởng của Mác cho thấy là GCVS cũng
như bất cứ giai cấp cách mạng nào khác đều cần phải có Nhà nước, công cụ mạnh mẽ
để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình. Giai cấp vô sản sử dụng bộ máy Nhà
nước để trấn áp giai cấp thống trị phản động tuy đã được đánh đổ nhưng chúng vẫn
hòng âm mưu khôi phục lại cái địa vị kinh tế, chính trị đã mất. Đồng thời, mở rộng
giao lưu quốc tế, tiếp cận và vận dụng những giá trị của nền văn minh nhân loại phục
vụ cho sự nghiệp xây dựng CNXH và đời sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân. Cho
nên, sự ra đời và tồn tại của Nhà nước vô sản là một tất yếu khách quan. Mác viết:
“giữa xã hội TBCN và xã hội CSCN là một thời kì cải biến cách mạng từ xã hội nọ
sang xã hội kia. Thích ứng với thời kì ấy, là một thời kì quá độ chính trị, và Nhà nước
của thời kì ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của GCVS”

Đặc điểm của nhà nước vô sản (NNVS) :
- Một là, Lần đầu tiên trong lịch sử, xuất hiện một Nhà nước của dân, do dân,
vì dân. Nó không còn là NN của thiểu số thống trị đa số như trước đây, mà là
NN của đa số thống trị thiểu số những kẻ chống lại lợi ích của ND lao động.
Cơ sở XH và nòng cốt của NNVS là liên minh công nhân, nông dân, trí thức,
tức là liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp lao động, trong đó GC CN đóng
vai trò lãnh đạo thông qua đội tiên phong chính trị của mình. Trong NNVS,
mọi quyền lực đều thuộc về ND. ND lao động không những làm chủ về chính
trị mà còn làm chủ về KT-VH-XH. Đó là bản chất của nền dân chủ XHCN.
Tính chất của dân, do dân, vì dân thể hiện thông qua nguyên tắc tổ chức, cơ
chế hoạt động và pháp luật của NN.
- Hai là, Lần đầu tiên trong lịch sử, đã ra đời một NN mà chức năng chủ yếu
nhất của nó không phải là bạo lực trấn áp mà là tổ chức XH. V.I.Lenin nói
rằng: “ Chuyên chính vô sản...không phải chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột
và cũng không phải chủ yếu là bạo lực” mà chủ yếu là thực hiện kiểu tổ chức
LĐXH cao hơn so với CNTB.
C. Liên hệ việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước ta hiện nay.
Quan điểm của CN Mác về NN có ý nghĩa quan trọng đối với thời kì qua độ lên
CNXH, XD và hoàn thiện NN pháp quyền XHCN ở nước ta: NN mà chúng ta đang
XD và hoàn thiện là NN pháp quyền XHCN, của dân, do dân, vì dân. NN tổ chức thực
hiện quyền làm chủ của ND, lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN.

10

10


Hiện nay, việc XD NN ở nước ta gắn liền với phát triển kinh tế, XD cơ sở vật
chất, đẩy mạnh phát triển KT-XH, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN

Xây dựng và hoàn thiện NN gắn với việc đẩy mạnh XD chế độ dân chủ XHCN...
Đổi mới tổ chức hoạt động của bộ máy NN, trong đó đẩy mạnh đổi mới tổ chức
hoạt động của Quốc hội, của Chính phủ, đẩy mạnh cải cách hành chính NN.
Đổi mới tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương.
XD bộ máy NN và chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu
quả cao,...Hoàn thiện mô hình NN pháp quyền XHCN, của dân, do dân, vì dân.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ CC,VC nhà nước.
Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu
cực khác, thực hành tiết kiệm,...
....
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC - LENIN
Vấn đề 3: Khái niệm hàng hóa và thuộc tính của hàng hóa? Những ưu thế của sản
xuất hàng hóa? Liên hệ với việc phát triển hàng hóa của địa phương?
Trả lời
1.Hàng hóa là một vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và
đi vào quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa ở đây bao gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình, nghĩa là
bao gồm tất cả các sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất và phi vật chất.
Để trở thành hàng hóa, các sản phẩm phải có đủ ba tiêu chí sau:
– Phải là sản phẩm của lao động, nếu sản phẩm không do lao động tạo ra, mặc
dù nó rất cần thiết cho con người như: nước trong tự nhiên, không khí… cũng không
phải là hàng hóa.
– Phải thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, một vật dù là sản phẩm của lao
động nhưng nếu không được tiêu dùng thì không phải là hàng hóa.
– Phải thông qua trao đổi, mua bán, nếu sản phẩm sản xuất ra để tự tiêu dùng
như người nông dân sản xuất thóc để ăn thì đó không phải là hàng hóa.
2.Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sản xuất, mà trong đó sản phẩm làm ra
không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó
mà để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
3. Những ưu thế của sản xuất hàng hóa:

11

Sản xuất hàng hóa (SXHH) có những ưu thế hơn hẳn so với SX tự cung, tự cấp.
11


Thứ nhất, SXHH ra đời trên cơ sở của phân công LĐXH, chuyên môn hóa SX,
do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, XH, kĩ thuật của từng người, từng
cơ sở, cũng như của từng vùng, từng địa phương. Khi SX và trao đổi HH mở rộng giữa
các quốc gia thì nó còn khai thác được lợi thế của mỗi quốc gia đối với nhau.
Thứ hai, trong nền SXHH, quy mô, tính chất tổ chức SX không bị giới hạn chật
hẹp mà nó còn được mở rộng XH hóa ngày càng cao dựa trên cơ sở ngày càng tăng
nhu cầu và nguồn lực XH. Điều đó tạo điều kiện ứng dụng những thành tựu KH công
nghệ thúc đẩy SX phát triển.
Thứ ba, trong nền SXHH, sự tác động của những quy luật vốn có của SX và trao
đổi HH như quy luật giá trị cung-cầu, cạnh tranh,.. buộc người SX phải luôn năng
động, nhạy bén, tính toán, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa SX, nâng cao năng xuất, chất
lượng và hiệu quả KT.
Thứ tư, SXHH phát triển trở thành một trong những điều kiện để nâng cao đời
sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho mọi người dân.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, SXHH cũng có những mặt trái của nó như:
phân hóa những người SX thành giàu nghèo, nguy cơ khủng hoảng KT, phá hoại môi
trường sinh thái,...Thực tế gần 30 năm đổi mới ở nước ta đã chứng minh cho ưu thế nổi
bật của SXHH, đồng thời cũng bộc lộ mặt trái, thách thức cần khắc phục.
3. Thuộc tính của hàng hóa.
Thuộc tính là những tính chất thuộc về bản thân sự vật. Hàng hóa có hai thuộc
tính: giá trị sử dụng và giá trị.
a. Giá trị sử dụng của HH:
Giá trị sử dụng là công dụng hay tính có ích của vật nhằm thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người. Ví dụ: gạo để ăn, áo để mặc, máy móc sx, điện thắp sáng,…

Bất cứ hàng hóa (HH) nào cũng có 1 hay 1 số công dụng nhất định. Chính công
dụng đó làm cho HH có giá trị sử dụng (GTSD).
GTSD của HH được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của KH-Công
nghệ và của LLSX nói chung. XH càng tiến bộ, LLSX càng phát triển thì số lượng
GTSD ngày càng nhiều, chủng loại GTSD càng phong phú, chất lượng GTSD càng
cao.
GTSD của HH là giá trị sử dụng xã hội, vì GTSD của HH không phải là giá trị
sử dunhj cho con người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho XH, thông qua
trao đổi, mua bán. Điều đó đòi hỏi người SXHH phải luôn quan tâm đến nhu cầu xã
hội, làm cho sản phẩm của mình đáp ứng nhu cầu của XH.
GTSD của HH là vật mang giá trị trao đổi.
b. Giá trị của HH
12

12


Muốn biết được giá trị hàng hóa phải thông qua giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi,
trước hết biểu hiện là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ trao đổi giữa những giá trị sử
dụng khác nhau. Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc.
Để trao đổi với nhau, trước hết chúng phải có giá trị khác nhau (vải là để may
quần áo, thóc là để làm thức ăm). Đồng thời giữa chúng lạ có thể trao đổi được với
nhau vì giữa chúng tồn tại điểm chung: Đều là sản phẩm của lao động, đều được kết
tinh bởi lao động.
Như vậy, giá trị của HH là lao động XH của người sản xuất hàng hóa, kết tinh
trong HH. Chất của giá trị là lao động. Lượng của giá trị là số lượng lao động của
người SX kết tinh trong HH. Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là
hình thức biểu hiện giá trị. Vì vậy, một HH dù giá trị sử dụng cao, nhưng nếu hao phí
lao động tạo ra nó it thì giá trị trao đổi thấp và ngược lại.
c. Mối liên hệ giữa GTSD và GT của HH:

Hai thuộc tính của HH vừa thống nhất vừa mâu thuẫn nhau.
Thống nhất vì chúng tồn taị đồng thời trong 1 hàng hóa, tức là 1 vật phẩm phải
cần có đủ 2 thuộc tính này mới trở thành HH. Nếu thiếu 1 trong 2 thuộc tính trên thì
vật phẩm không là HH.
Mâu thuẫn thể hiện ở chỗ, khi là GTSD thì các HH không đồng nhất về chất;
nhưng khi là giá trị thì chúng lại đồng nhất về chất ( đều là kết tinh của LĐ). Việc thực
hiện 2 thuộc tính GTSD và GT thường không đồng thời về không gian và thời gian.
Đứng về phía người SX, cái mà anh ta cần là giá trị, nhưng họ phải tạo ra GTSD;
ngược lại người tiêu dùng lại cần GTSD, nhưng anh ta phải có giá trị, tức là anh ta phải
có tiền để thanh toán. Nó được thể hiện thành mâu thuẫn giữa SX và tiêu dùng, giữa
cung và cầu.
4.Liên hệ với việc phát triển hàng hóa của địa phương
Phát triển kinh tế hàng hóa ở tỉnh... (huyện..., Xã,...) thời gian qua đạt được kết
quả quan trọng:
- Các cấp ủy đảng, chính quyền đã nhận thức được xu thế phát triển tất yếu của nền kinh
tế hàng hóa(KTHH) và các quy luật kinh tế khách quan chi phối nền KTHH: quy luật
giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu.
- SXHH ở địa phương có sự phát triển mạnh mẽ:
+ Các ngành nghề SX, kinh doanh phát triển, không ngừng mở rộng quy
mô...
+ Hàng hóa, dịch vụ phong phú, đa dạng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu
tiêu thụ HH, sử dụng dịch vụ của ND
+SX nông nghiệp phát triển theo hướng SXHH.
+ Kết cấu hạ tầng được đầu tư....
13

13


+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH....

+ Phát triển mạnh các thành phần kinh tế...
Từ đó kinh tế của địa phương tăng trưởng cao, đảm bảo và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của ND.
Tuy nhiên, nền KTHH còn hạn chế:
-

Chưa tương xứng với tiềm năng.....
Thiếu bền vững....
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế SXHH còn chậm...
Kết cấu hạ tầng cón chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KTHH...
Do đó cần đẩy mạnh SXHH phát triển:

- Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại...
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ XD kết cấu hạ tầng...
- Thu hút đầu tư...
- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng CNH-HĐH...
- Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, nâng cao hiệu quả của các hoạt động thương mại dịch
vụ..
- Phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của SXHH, tạo sự bền vững cho phát triển
kinh tế của địa phương.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC - LENIN
Vấn đề 4: Tính tất yếu khách quan của sự lựa chọn con đường đi lên Chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta? Đặc điểm thực chất và
những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta? Liên hệ việc thực hiện những nhiệm vụ kinh tế cơ bản tại địa phương?
Trả lời:
1. Tính tất yếu khách quan của sự lựa chọn con đường đi lên Chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta.
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, Tư tưởng HCM, Đảng ta trong
suốt quá trình cách mạng Việt Nam luôn khẳng định con đường đi lên của đất nước là

quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN.
Trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta trước những năm đổi mới đã xuất hiện
không ít khó khăn, thách thức như đất nước rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng trầm trọng,
Liên xô và các nước XHCN ở Đông Âu sụp đổ, Đảng và dân tộc ta vẫn kiên trì con đường đi
lên CNXH. Đổi mới không phải là thay đổi lựa chọn đường đi lên CNXH bằng con đường
khác mà là thay đổi cách thức, bước đi trong quá trình đi lên CNXH phù hợp với xu thế mới
của thế giớ và đặc thù cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng khẳng định: Ngày nay đã có những điều
kiện để hiểu biết đầy đủ hơn về con đường tiến lên CNXH. Từ CNTB lên CNXH phải trải qua
14

14


thời kì quá độ là tất yếu khách quan, và độ dài của thời kì đó phụ thuộc vào điều kiện chính trị,
kinh tế, xã hội của mỗi nước. Thời kì quá độ ở nước ta, do tiến thẳng lên CNXH từ một nền SX
nhỏ, bỏ qua giai đọn phát triển TBCn đương nhiên phải lâu dài và rất khó khăn. Đó là một thời kì
cải biển cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để nhằm xây dựng từ đầu một chế độ xã hội mới cả về
LLSX, QHSX và kiến trúc thượng tầng. Đó là một thời kì đấu tranh giai cấp phức tạp, đấu tranh
giữa hai con đường XHCN và TBCN trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH nhằm giải quyết
vấn đề “ai thắng ai”,...
Đảng ta đã nhiều lần chỉ rõ nhiệm vụ đầu tiên là xây dựng những tiền đề
KTCTXH cần thiết để triển khai công nghiệp hóa XHCN trên quy mô lớn.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7 của Đảng tiếp tục khẳng định: Đi lên CNXH
là con đường tất yếu của nước ta. Chúng ta phê phán những khuyết điểm, sai lầm trong
quá trình xây dựng CNXH, nhưng không quan niệm những lệch lạc đó là khuyết tật
của bản thân chế độ, coi khuyết điểm là tất cả, phủ định thành tựu, từ đó dao động về
mục tiêu và con đường đi lên CNXH. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu XHCN
mà là làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có kết quả bằng những quan niệm đúng đắn
về CNXH, bằng hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng nêu rõ: Con đường đi lên của
nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN đặc biệt về khoa học và
công nghệ để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền KT hiện đại.
Trong “ Cương lĩnh xây dựng đấy nước trong thời kì quá độ lên CNXH” (Bổ
sung, phát triển năm 2011), Đảng ta khẳng định: Tiếp tục đưa đất nước quá độ lên
CNXH với nhận thức và tư duy mới đúng đắn, phù hợp thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Mặc dù hiện tại CNTB còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế độ
áp bức, bóc lột và bất công. Những mâu thuẫn vốn có của CNTB, nhất là mâu thuẫn
giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của của LLSX với chế độ chiếm hữu tư nhâ
TBCN, chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở lên sâu sắc. Khủng
hoảng KTXH vẫn tiếp tục sảy ra. “Chính sự vận động của những mâu thuẫn nội tại đó
và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động sẽ quyết định vận mệnh của CNTB...Theo
quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH” .
2.Đặc điểm thực chất của thời kì quá độ lên CNXH ở VN:
Đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH ở VN là có điểm xuất phát từ
trình độ phát triển thấp song bỏ qua chế độ TBCN, do đó qua trình XD CNXH cần vận
dụng sáng tạo quan điểm của CN Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với hoàn
lịch sử của dân tộc.
Trong quá trình đổi mới, đặc điểm và thực chất của thời kì quá độ lên CNXH ở
VN từng bước được xác định rõ hơn. Từ chỗ hiểu bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua toàn
bộ những gì CNTB đã làm, đến nhận thức về tính tất yếu khách quan của việc khôi
phục và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
15

15


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: Con đường đi lên của

nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của quan hệ SX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa
học và công nghệ, để phát triển nhanh LLSX, XD nền kinh tế hiện đại.
3. Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta:
Thứ nhất, phát triển LLSX thông qua CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân. Phát
triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm; thực hiện CNH-HĐH đất nước gắn với sự phát
triển kinh tế chế biến và XD nông thôn mới. Bảo đảm phát triển hài hòa giữa các vùng,
miền; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện
phát triển các vùng nhiều khó khăn. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời
chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, xây dựng QHSX mới thông qua phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doan và hình thức phân phối. Các thành phần KT
hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước
pháp luật , cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. KT nhà nước cùng với
KT tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền KT quốc dân. KT tư nhân là một
trong những động lực của nền KT. KT có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.
Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức KT đa dạng ngày
càng phát triển. Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được
XD, phát triển, vừa tuân theo quy luật của KT thị trường, vừa đảm bảo tính định hướng
XHCN. Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng tư liệu SX và quyền
quản lí của Nhà nước trong lĩnh vực KT, bảo đảm mọi tư liệu SX đều có người làm chủ, mọi
đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Quan hệ phân
phối đảm bảo công bằng và tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được phân bổ theo chiến
lược , quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH, thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả
LĐ, hiệu quả KT, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối
thông qua hệ thống an sinh XH, phúc lợi XH

Thứ ba, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Thực hiện nhất quán đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ,
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân
tộc, vì một nước VN XHCN giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
XH trên thế giới.
4. Liên hệ thực hiện những nhiệm vụ cơ bản tại địa phương
Tại địa phương xã...( huyện...) , các cấp ủy Đảng, chính quyền đã nhận thức đầy đủ yêu
cầu các nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kì quá độ đặt ra, đã xác định rõ và tập trung vào phát
triển mạnh mẽ các lực lượng sản xuất, CNH-HĐH, mà trọng tâm là CNH-HĐH nông nghiệp,
nông thôn...:
16
16


-

Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
Phát triển nền nông nghiệp đa dạng cả trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản.
Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ.
Nâng cao chất lượng giáo dục &đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ khoa học
trong mọi lĩnh vực.
- Thực hiện việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo nông thôn.
- XD quan hệ sản xuất đồng bộ trên cả 3 mặt: Sở hữu, tổ chức, quản lý và phân
phối...Thực hiện tốt chính sách kinh tế nhiều thành phần
- Phát triển mạnh kinh tế trang trại, tạo điều kiện về vốn, chuyển giao kĩ thuật, chế
biến sản phẩm.
- Thực hiện tốt an sinh xã hội, giải quyết kịp thời các vấn đề XH.
- Tạo môi trường thông thoáng cho đầu tư, kinh doanh phát triển...

- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại
- Chú trọng quảng bá, xây dựng hình ảnh, nâng cao vị thế của địa phương
Tuy nhiên, việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế còn hạn chế về lực lượng sản xuất, về
XD quan hệ sản xuất mới,việc mở rộng kinh tế với bên ngoài còn chưa đạt hiệu quả cao,..
Trong thời gian tới, địa phương cần:
-

Tiếp tục đẩy mạnh CNH-HĐH..
Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về XD nông thôn mới
Hướng mạnh sang sản xuất hàng hóa xuất khẩu
Phát triển mạnh mẽ kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân.
- ....
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC - LENIN
Vấn đề 5: Lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin về những đặc trưng bản chất xã hội
xã hội chủ nghĩa? Liên hệ việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay?
Trả lời:
1. Những đặc trưng bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin:
CNXH là giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Nó có
sự khác nhau về chất và nguyên tắc xây dựng so với Chủ nghĩa tư bản. Dựa vào cơ sở
lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin và thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể nêu ra những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa
xã hội như sau:
* Về đặc trưng chính trị:
C.Mác và Ph.Angghen đã chỉ rõ: trong giai đoạn thấp của hình thái KT-XH giai
cấp công nhân và chính đảng của mình phải giành lấy quyền thống trị và phải giành lấy
dân chủ. Thiết lập chế độ dân chủ vô sản thay thế cho dân chủ tư sản là đặc trưng chính
17


17


trị của XHCN. Đó là một nền dân chủ toàn diện, triệt để, dân chủ cho đa số và chuyên
chính với thiểu số bóc lột, những tàn dư của thống trị tư sản.
Lenin đã tiếp tục bổ sung, phát triển lí luận về dân chủ vô sản của CN Mác vào
điều kiện nước Nga Xô viết. Ông coi chính quyền Xô viết là hình thức của NN dân
chủ, là chính quyền đại diện cho lợi ích của đa số NDLĐ. Ông đã chỉ rõ tính ưu việt
tiến bộ mà chính quyền Xô viết so với nền đại nghị tư sản: “ Chế độ dân chủ vô sản so
với bất kì chế độ dân chủ tư sản nào, cũng dân chủ gấp triệu lần; chính quyền Xô viết
so với nước cộng hòa TS dân chủ nhất thì cũng dân chủ hơn gấp triệu lần.”
Để thực hiện dân chủ vô sản, dân chủ XHCN thì NN XHCN có vai trò to lớn.
NN phải hoàn thiện hệ thống pháp luật XHCN, thể chế hóa quyền dân chủ của công
dân và thực thi quyền dân chủ của công dân. NN XHCN vùa mang bản chất của giai
cấp công nhân vừa mang tính nhân dân rộng rãi. NN đó phải do Đảng CS lãnh đạo.
Quá trình hoàn thiện pháp luật XHCN cũng đòi hỏi phải kế thừa cả pháp quyền
tư sản, nhất là thời kì đầu của XHCN. Lenin đã chỉ rõ: “ Trong một thời gian nhất định,
dưới chế độ CS, không những còn pháp quyền tư sản mà vẫn còn NN kiểu tư sản
nhưng không có giai cấp tư sản.
Dân chủ luôn gắn với kỉ cương, pháp luật. NN XHCN có chức năng lớn là trấn
át các thế lực bóc lột, thù địch của CNXH và chức năng tổ chức, xây dựng. Trong đó
chức năng chủ yếu là tổ chức, XD XH mới theo nguyên tắc của CNXH.
Bản chất chính trị XH của XHCN còn thể hiện ở tính chất đặc biệt của nhà nước
XHCN. Đó là NN đang tự tiêu vong, khác hẳn với các nhà nước tồn tại dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân về TLSX. Đương nhiên quá trình tự tiêu vong của NN XHCN diễn
ra lâu dài và những điều kiện nhất định.
*Về đặc trưng kinh tế:
C.Mác, Ph.Angghen, V.I.Leenin đều chỉ rõ đặc trưng kinh tế XHCN là 1 nền
kinh tế phát triển cao với LLSX tiến bộ và QHSX dựa trên chế độ công hữu từng bước
được xác lập và ngày càng hoàn thiện.

Việc phát triển một nền SX với LLSX tiên tiến, hiện đại diễn ra từ thấp đến cao
để đến khi các lĩnh vực của nền kinh tế đều phát triển.
Việc xác lập chế độ công hữu và hoàn thiện nó cũng đòi hỏi phải thực hiện từng
bước, dần dần, không chủ quan nóng vội.
V.I.Lenin còn nói rõ hơn về tầm quan trọng của việc quản lí có hiệu quả và tạo
ra năng xuất cao trong KT của XH XHCN, coi đó là những dấu hiệu đặc trưng của KT
XHCN. Cùng với việc tạo ra năng suất LĐ cao, trong XH XHCN do nhiều nguyên
nhân, việc phân phối phải tuân theo nguyên tắc phân phối LĐ.
Đặc trưng KT này sẽ vận dụng ở các quốc gia, dân tộc sao cho phù hợp các loại
hình quá độ lên CNXH với đặc điểm riêng của từng nước.
* Về đặc trưng XH, quan hệ giữa người với người:
18

18


XH XHCN do bản chất ưu việt, tiến bộ của nó, tạo ra XH tốt đẹp, công bằng,
bình đẳng giữa các giai tầng XH, các tầng lớp, nhóm dân cư, giữa LĐ trí óc và LĐ
chân tay, giữa thành thị với nông thôn, tạo điều kiện xóa bỏ sự khác biệt bằng việc thu
hẹp dần khoảng cách và sự chênh lệch, khác biệt.
Về phương diện dân tộc, tộc người, tín ngưỡng và tôn giáo trong XH XHCN
cũng thể hiện tính tiến bộ là thực hiện bình đẳng dân tộc, tộc người, bình đẳng giữa các
tôn giáo.
Cương lĩnh của CN Mác-Lenin về vấn đề dân tộc với các nội dung: các dân tộc
hoàn toàn bình đẳng; quyền tự quyết của các dân tộc và đoàn kết của giai câp CN các
dân tộc đã thể hiện tính ưu việt XH XHCN. Các lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo cũng
được CNXH giải quyết phù hợp: quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được tôn trọng; các
tôn giáo đều bình đẳng trước PL và được PL bảo hộ.
Quan hệ XH tốt đẹp còn thể hiện trong quan hệ giữa người với người: “ mọi
người vì mỗi người và mỗi người vì mọi người”.

* Về đặc trưng văn hóa:
Trong XH XHCN, các giá trị văn hóa vật chất, tinh thần đều được tôn trọng, bảo
hộ.
Việc XD một nền VH phát triển cao dựa trên sự phát huy những giá trị VH
truyền thống của dân tộc, quốc gia với tiếp thu những tinh hoa VH của nhân loại. Đời
sống VH tinh thần ưu việt, tiến bộ, tốt đẹp.
* Về đặc trưng trong quan hệ đối ngoại:
CNXH, CNCS thống nhất với CN quốc tế của giai cấp CN. CNXH, CNCS mang
tính thế giới nhưng trước hết phải xây dựng thành công XH XHCN trong từng nước.
Vì vậy quan hệ đối ngoại trong XH XHCN phải tuân thủ nguyên tắc: hòa bình, hữu
nghị, hợp tác, cùng có lợi và không xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ của nhau. Lợi ích
dân tộc và lợi ích quốc tế được giải quyết thích hợp trong XD CNXH.
2. Liên hệ với những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nước và những đặc trưng của chủ nghĩa xã
hội theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, tại đại hội VII của Đảng, trong “Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, Đảng ta đã xác định
6 đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam . Sau 15 năm thực hiện cương lĩnh, tại
ĐH lần thứ X, Đảng ta đã bổ sung vào văn kiện về các đặc trưng của CNXH có 8 đặc
trưng. Tuy nhiên, phải đến ĐH lần thứ XI, sau 20 năm thực hiện cương lĩnh 1991,
Đảng ta mới điều chỉnh, bổ sung các đặc trưng trong “Cương lĩnh XD đất nước trong
thời kì quá độ lên CNXH” ( Bổ sung, phát triển năm 2011) thành 8 đặc trưng. Cụ thể
là:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Do nhân dân lao động làm chủ.
19

19


- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quqn hệ SX

tiến bộ, phù hợp.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn
nhau cùng phát triển.
- Có NN pháp quyền XHCN, của ND, do ND, Vì ND do Đảng CS lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Trong “Cương lĩnh XD đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH” ( Bổ sung,
phát triển năm 2011), Đảng ta đã điều chỉnh, bổ sung các phương hướng đã được xác
định từ năm 1991 và 2006 để có 8 phương hướng cơ bản nhằm thực hiện thành công
các mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kì quá độ ở nước ta bao gồm:
- Đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên môi trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, XD con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng XH.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, giữ trật tự an toàn xã
hội.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hữu nghị, hợp tác và phát
triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường mở rộng mặt trận DTTN.
- XD NN pháp quyền XHCN, của ND, do ND, Vì ND
- XD Đảng trong sạch, vững mạnh.
Bên cạnh việc bổ sung điều chỉnh để có được tính tương ứng, logic cả về nội
dung và hình thức, điểm mới nhất trong “Cương lĩnh XD đất nước trong thời kì quá
độ lên CNXH” ( Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta còn chỉ rõ 8 mối quan hệ lớn
cần năm vững và giải quyết trong quá trình thực hiện các phương hướng. Đó là:
-


Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển.
Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
Quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng XHCN.
Quan hệ giữa phát triển LLSX và XD, hoàn thiện QHSX XHCN.
Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển VH, thực hiện tiến bộ, công
bằng XH.
- Quan hệ giữa XD CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
- Quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế.
- Quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỦ NGHĨA MAC - LENIN
20

20


Vấn đề 6. Vì sao trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội phải thực hiện liên
minh Công – Nông- Trí thức? Liên hệ với Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
Liên minh Công-nông- trí thức là sự đoàn kết, hợp tác... của công nhân, nông dân
và đội ngũ trí thức nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của mỗi lực lượng và cả khối liên
minh; đồng thời góp phần thực hiện lợi ích chung của dân tộc, của sự nghiệp XD
CNXH.
Trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội phải thực hiện liên minh Công – NôngTrí thức vì đây là sự tiếp tục liên minh giữa các giai cấp và tầng lớp trong điều kiện
mới, khi bước vào thời kì quá độ lên CNXH mà nông dân còn chiếm số đông. Tính tất
yếu của liên minh biểu hiện ở những mặt sau:
Một là, xét dưới góc độ kinh tế- kĩ thuật và phân công lao động, xuất phát từ yêu
cầu khách quan của quá trình sản xuất, trong xã hội tất yếu hình thành các lĩnh vực
kinh tế cơ bản: công nghiệp, nông nghiệp, khoa học, công nghệ, dịch vụ,...Thời kì quá
độ lên CNXH đặt ra yêu cầu khách quan phải gắn kết chặt chẽ các lĩnh vực này với
nhau để hình thành nền KT quốc dân thống nhất và tao ra cơ sở vật chất- kĩ thuật cần

thiết cho quá trình XD CNXH.
Mặt khác, là một nước NN trong thời kì quá độ lên CNXH, nên nông nghiệp vẫn
giữ vị trí quan trọng trong nền KT, do đó phải coi trọng phát triển nông nghiệp trong sự
gắn bó khăng khít và hỗ trợ đắc lực của công nghiệp và khoa học công nghệ. Đến lượt
mình, KH-CN cũng chỉ phát triển được khi hướng tới phục vụ SXNN, CN và các lĩnh
vực khác của đời sống XH. Vì vậy, nông nghiệp, công nghiệp, khoa học và công nghệ,
dịch vụ,... phải liên kết chặt chẽ với nhau không thể tách rời tạo thành nền kinh tế quốc
dân thống nhất.
Việc hình thành khối liên minh giữa giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức cũng
xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể của các lĩnh vực tất
yếu phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi
ích kinh tế chung của mình.
Hai là, xét dưới góc độ chính trị-XH, trong thời kì quá độ lên CNXH, liên minh
công-nông-trí thức nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp để cải tạo XH cũ , XD chế độ
XH mới dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nói cách khác, thực hiện liên minh công- nôngtrí thức nhằm tập hợp lực lượng tiến hành CM vì CN, ND, TT không chỉ là 3 lực lượng
đông đảo nhất mà họ còn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và đời sống
chính trị. Do vậy, xây dựng khối liên minh nhằm tạo lực lượng nòng cốt của chế độ
chính trị XH, trên cơ sở đó thực hiện đại đoàn kết toàn dân tiến hành XD CNXH.
Nhưng khối liên minh này phải được tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng CS của giai
cấp công nhân.
* Liên hệ ở Việt Nam
Đối với nông dân:
21

21


- Về Chính trị
+ Xây dựng khối đoàn kết chặt chẽ giữa 2 giai cấp trở thành lực lượng cách
mạng chủ yếu nhất để bảo vệ thành quả cách mạng đã đạt được, bảo vệ sự lãnh đạo của

Đảng, xây dựng và bảo vệ nhà nước XHCN. Để thực hiện nội dung này, yêu cầu khoa
họcách quan và bức thiết là phải không ngừng nâng cao vai trò, năng lực, uy tính lãnh
đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước.
+ Đặc biệt chú ý đổi mới nhận thức, tổ chức và phương thức hoạt động hệ thống chính
trị ở nông thôn vì hiện nay các cấp bộ Đảng, nhà nước, các tổ chức xã hội ở nông thôn, bên
cạnh những thành tựu, còn có nhiều mặt yếu kém : những biểu hiện tiêu cực, vi phạm quyền
là chủ trong Đảng và nhà nước, quyền dân chủ của nông dân. Để đạt được sự ổn định và phát
triển về kinh tế chính trị xã hội trong cả nước, phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá, thanh
lọc, đổi mới đội ngũ cấp ủy Đảng, Đảng viên ở nông thôn đi đôi với quá trình giáo dục, bồi
dưỡng đào tạo những cán bộ, Đảng viên có uy tín nhất định để đáp ứng yêu cầu mới, là
nhiệm vụ rất cần thiết hiện nay.
+ Đối với các tổ chức đoàn thể, xã hội ở nông thôn cần phải gọn nhẹ, có nội dung và
hình thức sinh hoạt phù hợp. Đặc biệt là hội nông dân các cấp cần tổ chức rộng rãi và vững
mạnh, giáo dục nông dân đoàn kết giúp đở nhau trong sản xuất và đời sống, chống tiêu cực ở
nông thôn
- Về kinh tế : đây là nội dung cơ bản và quyết định nhất, làm cơ sở kinh tế vững chắc
cho liên minh trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta, đó là :
+ Cốt lỏi của liên minh công nông là xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa công nghiệp
và nông nghiệp
+ Trong nội dung liên minh kinh tế, phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhà
nước và nông dân. Trong mối quan hệ đó, Nhà nước vừa là một chủ thể lợi ích đại diện xã hội
có quan hệ dân chủ, bình đẳng cùng có lợi với nông dân, vừa là người có vai trò, trách nhiệm
và khả năng định hướng, điều tiết hợp lý các hoạt động, các quan hệ lợi ích thông qua pháp
luật, chính sách và cơ sở quốc doanh.
+ Trong quan hệ với nhà nước-nông dân đặc biệt chú ý đến chính sách ruộng đất. Nhà
nước cần trao quyền sử dụng đất lâu dài và ổn định cho nông dân để tạo cho các hộ gia đình
nông dân thực sự là những đơn vị kinh tế tự chủ. Mặt khác, nông dân cũng rất chú ý đến
pháp luật và chính sách đầu tư và nông nghiệp (thuế, giá cả nông sản, XNK…) nhằm bảo vệ
quyền lợi, khuyến khích nông dân yên tâm sản xuất.
+ Để thực hiện liên minh kinh tế, cần từng bước xây dựng quan hệ sản xuất

XHCN ở nông thông với hình thức và bước đi thích hợp. trong nền kinh tế nhiều thành
phần, các hình thức kinh tế nông dân nước ta hiện có như : kinh tế HTX, kinh tế các
thể, tổ đội công, nhóm hộ gia đình. thực hiện từng bước có hiệu quả các hình thức kinh
tế ấy phải là một quá trình có lãnh đạo, định hướng, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện,
dân chủ cùng có lợi để nông dân từng bước đi lên CNXH.
- Về xã hội:
22

22


+ Nước ta vừa trải qua chiến tranh lâu dài, ác liệt. Trong đó nông dân đã có những đóng
góp to lớn. vì vậy, Đảng và nhà nước phải chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân.
Đặc biệt là các gia đình thuộc diện chính sách.
+ Giải quyết việc là cho lao động nông thôn, thực hiện xoá đói giảm nghèo và giảm tỷ lệ
phát triển dân số ở nông thôn. Đây là hình thức giải quyết vấn đề đô thị hoá ở nông thôn.
+ Chống nạn mù chữ, nâng cao dân trí và đời sống văn hóa tinh thần cho nông dân, đấu
tranh loại trừ các tệ nạn quan liêu, tham nhũng, mất dân chủ và các hủ tục ở nông thôn. Đây là
hình thức giải quyết các tệ nạn xã hội phát sinh từ tình trạng do trình độ dân trí thấp ờ nông
thôn, đặc biệt và đồng bào thiểu số, đồng bào đồng bằng sông Cửu Long
+ Đảng và nhà nước cần xây dựng và quản lý chặt chẽ, hợp lý quy hoạch phát triển đô
thị với quy hoạch phát triển nông thôn, tạo điều kiện cho nông nghiệp và công nghiệp, thành thị
và nông thôn hỗ trợ và gắn bó chặt chẽ với nhau.
* Đối với tầng lớp trí thức
Đảng chủ trương : sử dụng có hiệu quả và tăng nhanh tiềm lực khoa học và công nghệ
của đất nước. Phát triển đồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật đi đôi
với phát triển giáo dục và văn hóa nâng cao dân trí. Những nhiệm vụ nỗi bật của trí thức nước
ta hiện nay là :
+ Để thực hiện tốt việc liên minh với tầng lớp trí thức Đảng và nhà nước ta phải có
nhiều chiến lược phát triển khoa học và công nghệ một cách đúng đắn.

+ Phải có chính sách vừa tạo điều kiện, động viên khuyến khích đội ngũ cán bộ tri thức
phát huy tài năng, vừa đổi mới cơ chế kinh tế lãnh đạo để hướng tri thức vào mục tiêu chung
của cách mạng. Nhà nước kiện toàn và hoàn thiện hệ thống tổ chức khoa học kỹ thuật để hoạt
động đồng bộ trong sự phối hợp giữa các ngành khoa học và trong mọi lãnh vực đãt hiệu quả
cao cho xã hội.
+ Cần đề ra chính sách sử dụng, bồi dưỡng và đãi ngộ thỏa đáng đối với trí thức vì trí
thức là lực lượng chủ yếu và trực tiếp góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài xây dựng nền
khoa học tiên tiến của đất nước.
+ Đào tạo đội ngũ trí thức mới đũ đáp ứng những yêu cầu cần thiết của sự phát triển
khoa học và công nghệ hiện đại trong những năm tới. Đồng thời có chính sách sử dụng hợp lý
lực lượng trí thức cũ sẵn có đễ cùng phát triển đất nước.
Tóm lại, Liên minh giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức là nòng cốt của
khối đại đoàn kết dân tộc, là chổ dựa chủ yếu của Đảng và Nhà nước. Đó không phải là ý muốn
chủ quan mà là một tất yếu khách quan do điều kiện lịch sử kinh tế xã hội quy định và cho
phépl àm điều đó cũng như do yêu cầu cách mạng đòi hỏi phải làm như vậy. Muốn cho khối
liên minh đó ngày càng phát huy được tác dụng mạnh mẽ, thì Đảng và Nhà nước phải kịp thời
ban hành và thực thi các chính sách nhằm tăng cường sự thống nhất về lợi ích giữa các giai cấp,
đồng thời phải coi trọng lãnh đạo xây dựng các tổ chức của nó, làm cho các tổ chức đó thực sự
là chổ dựa tin cậy của hội viên, đoàn viên, là chổ dựa vững chắc của Đảng và Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
23

23


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Vấn đề 1: Phân tích làm rõ quan niệm của Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân,
vì dân. Vận dụng tư tưởng này vào xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay? ( T407 – GT)
Trả lời

Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền thể hiện thông qua hệ thống các
quan điểm về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân thể hiện những nội dung
sau: Nhà nước của dân, do dân, vì dân; nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật.Trước
hết, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền thể hiện đó là nhà nước của dân,
do dân, vì dân.
Nhà nước của dân: Hồ Chí Minh đã chỉ đạo xây dựng nhà nước, cơ quan quyền
lực nhà nước phải là của dân, do dân làm chủ. Nhà nước mới theo Hồ Chí Minhh trước
hết là nhà nước của cả dân tộc, tiêu biểu cho khối đại đoàn kết toàn dân, tập hợp được
đội ngũ cán bộ, công chức. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập, thống nhất đất nước
không tách rời với tự do hạnh phúc của nhân dân.
Do vậy khi đã tìm đường giải phóng dân tộc, lựa chọn một mô hình nhà nước
mới cho dân ta, Hồ Chí Minh đã cùng dân ta bắt tay ngay vào xây dựng “ nhà nước dân
chủ, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”. Nhà nước ta là nhà nước dân chủ, bản
chất của nhà nước là của giai cấp công nhân. Đây là điều đối lập hoàn toàn với bản
chất của các kiểu nhà nước trước đó trong lịch sử nước ta. Bộ máy nhà nước phải do
dân tự lập ra, người đứng đầu Nhà nước cũng phải do dân bầu ra.
Nhà nước đó hoạt động vì mục tiêu, quyền lợi của nhân dân lao động. Nhà nước
ở Việt Nam là nhà nước dân chủ nhân dân, quyền lưc nhà nước thuộc về nhân dân, do
nhân dân “ tự quyết định”. Cụ thể, ngay từ những ngày đầu xây dựng nhà nước kiểu
mới, Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh về bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp, tạo cơ sở cho
việc hình thành chính quyền cách mạng ở các cấp, xác định rõ quyền lực nhà nướclà ở
tay nhân dân lao động;nguồn gốc quyền lực, sức mạnh của nhà nước là ở nhân dân,
nhân dân là chủ thể duy nhất của quyền lực nhà nước đó.
Tư tưởng Hồ Chí Minh “ Dân là gốc của nước”, “ nước lấy dân làm gốc” là
nguyên tắc quan trọng nhất trong tổ chức, xây dựng nhà nước, là một sự vận dụng sang
suốt chủ nghĩa Mác Lê nin vào thực tiễn Việt Nam.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước của dân là nhà nước trong đó nhân dân
là chủ; dân là người có địa vị cao nhất, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng
nhất của đất nước, dân tộc. Hồ Chí Minh đã nhiều lần khẳng định: Nước ta là nước dân
chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ; bao nhiêu quyền hành là của dân; quyền hành

và lực lượng đều ở nơi dân. Trong nhà nước ta, toàn bộ quyền lực đều thuộc về nhân
dân. Quan niệm toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân thể hiện rõ nhất tính
24

24


dân chủ triệt để của Nhà nước ta, trở thành nguyên tắc cơ bản tổ chức bộ máy quyền
lực nhà nước và được thể hiện rõ trong các văn bản pháp lý mà đạo luật cao nhất là
Hiến pháp.
Trong nhà nước ta, dân là chủ thể của quyền lực thì người cầm quyền, cán bộ
công chức nhà nước chỉ là người được ủy quyền, được nhân dân trao quyền để gánh
vác, giải quyết những công việc chung của đất nước. Hồ Chí Minh gọi người cầm
quyền, cán bộ công chức nhà nước là “đầy tớ”, “công bộc” của dân. Làm công bộc của
dân là trách nhiệm rất vẻ vang, nhưng khó khăn, nặng nề. Muốn vậy, người cầm quyền
phải gần dân, sát dân. Tác phong của người cầm quyền là phải: óc nghĩ, mắt thấy, tai
nghe, chân đi, miệng nói, tay làm.
Từ quan niệm chung về vị thế của người cầm quyền, Hồ Chí Minh ý thức rất rõ
vị trí của Người trong hệ thống quyền lực nhà nước Việt Nam. Người nhiều lần nhắc
nhở: Ở nước ta, từ Hồ Chí Minh trở xuống là đầy tớ trung thành của nhân dân; dân đặt
đâu thì làm ở đó; Người làm Chủ tịch nước cũng là nhận sự trao quyền, ủy thác của
nhân dân.
Nhà nước do dân: Theo Hồ Chí Minh, nhà nước do dân là dân làm chủ nhà
nước; nhà nước phải tin dân. Nội dung quyền làm chủ nhà nước của dân rất rộng ,
trước hết thể hiện ở chỗ: Nhân dân là người tổ chức nên các cơ quan từ Trung ương
đến địa phương thông qua thực hiện chế độ tổng tuyển cử phổ thông, trực tiếp, bỏ
phiếu kín bầu các đại biểu xứng đáng vào các cơ quan quyền lực nhà nước.
Nhân dân có quyền bầu cử, ứng cử thì cũng có quyền thực hiện chế độ bãi miễn
theo ba mức độ từ thấp đến cao: bãi miễn đại biểu; bãi miễn các cơ quan nhà nước; bãi
miễn nội các Chính phủ nếu các đại biểu đó, các cơ quan nội các Chính phủ không còn

phù hợp với nhân dân, đi ngược lại lợi ích của nhân dân
Nhà nước do dân có một nội dung quan trọng là nhân dân có quyền tham gia
công việc quản lý nhà nước; sao cho các quyết định của cơ quan nhà nước đều xuất
phát từ ý chí, nguyện vọng của nhân dân.
Nhà nước do dân nghĩa là dân có trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp trí tuệ, sức
người, sức của tổ chức, xây dựng, bảo vệ và phát triển nhà nước
Nhà nước do dân còn bao hàm một nội dung quan trọng: nhân dân có quyền
tham gia vào công việc quản lý nhà nước, phê bình, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước, các đại biểu do chính mình cử ra. Mọi nguồn lực mà
nhà nước có để hoạt động đều được huy động từ dân.Hồ Chí Minh khẳng định chân lý
đó “Gốc có vững cây mới bền. Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”, “ Trong bầu trời
không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết
nhân dân”. Sự thành bại của cách mạng đều gắn với vai trò của quần chúng nhân dân
lao động. Thực tế lực lượng của nhân dân rất lớn, khả năng của nhân dân là phi
thường. Trong mọi vấn đề của cách mạng, nếu có dân là có tất cả, ngược lại không có
25

25


×