Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu thống kê tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 122 trang )

Tr−êng
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n

!"#"#"

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc:


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tác giả

Nguyễn Thị Hương


ii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... viii


PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG TỔNG HỢP CỦA DU LỊCH
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ .......................................................................... 14
1.1. Lý luận về du lịch và phương pháp xác định một số chỉ tiêu thống kê du lịch ... 14
1.1.1. Các khái niệm về du lịch và thống kê du lịch ............................................... 14
1.1.2. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu thống kê du lịch................................ 26
1.2. Lý luận về tăng trưởng kinh tế và phương pháp xác định một số chỉ tiêu
phản ánh tăng trưởng kinh tế ............................................................................... 31
1.2.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế ................................................................. 31
1.2.2. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế ............ 33
1.3. Tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu biểu hiện... 40
1.3.1. Tác động trực tiếp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế ................................. 40
1.3.2. Tác động gián tiếp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế ................................ 41
1.3.3. Tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế ................................ 42
1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh tác động của du lịch đến tăng trưởng kinh tế.............. 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ......................................................................................... 46
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TỔNG HỢP CỦA DU
LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ............................................................... 47
2.1. Mô hình nghiên cứu tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế .... 47
2.1.1. Giới thiệu Bảng cân đối liên ngành .............................................................. 47
2.1.2. Phương pháp đánh giá tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế
dựa trên Bảng I-O .................................................................................................. 55
2.1.3. Ứng dụng Bảng I-O dạng phi cạnh tranh đánh giá tác động tổng hợp của du
lịch đến tăng trưởng kinh tế ................................................................................... 58
2.1.4. Ý nghĩa của đánh giá tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp trong Bảng I-O.... 60
2.2. Xác định nguồn thông tin đánh giá tác động tổng hợp của du lịch đến tăng
trưởng kinh tế........................................................................................................ 61


iii


2.2.1. Xác định nguồn thông tin về du lịch............................................................. 61
2.2.2. Xác định nguồn thông tin từ Bảng I-O ......................................................... 64
2.2.3. Xác định nguồn thông tin có liên quan khác................................................. 66
2.3. Các bước tính toán số liệu đánh giá tác động tổng hợp của du lịch tới tăng
trưởng kinh tế........................................................................................................ 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 72
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TỔNG HỢP CỦA DU LỊCH ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM NĂM 2013............................................... 73
3.1. Thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin phục vụ đánh giá tác động tổng hợp
của du lịch đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2013 .................................... 73
3.1.1. Thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin về du lịch .......................................... 74
3.1.2. Thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin từ Bảng I-O ....................................... 88
3.1.3. Thu thập, tổng hợp và xử lý khác về thu nhập và lao động ........................... 89
3.2. Tính toán các chỉ tiêu phản ánh tác động của du lịch tới tăng trưởng kinh tế
Việt Nam năm 2013 ............................................................................................... 91
3.2.1. Giá trị sản xuất của du lịch năm 2013 .......................................................... 91
3.2.2. Giá trị tăng thêm của du lịch năm 2013 ........................................................ 92
3.2.3. Tổng sản phẩm trong nước tạo ra từ tác động của du lịch năm 2013 ............ 95
3.2.4. Thu nhập của người lao động từ du lịch ....................................................... 96
3.2.5. Lao động du lịch .......................................................................................... 97
3.3. Nhận xét, đánh giá và khuyến nghị ............................................................... 99
3.3.1. Nhận xét, đánh giá ....................................................................................... 99
3.3.2. Khuyến nghị đẩy mạnh tác động của du lịch đến tăng trưởng kinh tế ......... 102
3.3.3. Khuyến nghị về tăng cường công tác thống kê đánh giá tác động của du lịch
đến tăng trưởng kinh tế ........................................................................................ 104
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................... 107
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 108
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ............................................ 109
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................... 109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 110


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

CPI

Chỉ số giá (Consumer Price Index)

Eurostat

Ủy ban Thống kê Châu Âu (European statistics)

FISIM

Dịch vụ trung gian tài chính đo lường gián tiếp (Financial
intermediation services indirectly measured)

GDP

Tổng sản phẩm trong nước (Gross domestic product)

GO

Giá trị sản xuất (Gross Output)


IMF

Quỹ tiền tệ Quốc tế (International Moneytary Fund)

IC

Chi phí trung gian (Intermediate Consumption)

IO

Bảng Vào – Ra hay Bảng Cân đối liên ngành (Input – Ouput table)

ISIC

Bảng phân ngành hoạt động quốc tế (International Industrial
Classification of All Economic Activities

OECD

Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế (Organization of Economic
Cooperation and Development)

OM

Nhân tử sản lượng (Output Multiplier)

PPI

Chỉ số giá sản xuất (Production price index)


SAM

Ma trận hạch toán xã hội (Social Accounting Matrix)

SNA

Hệ thống tài khoản quốc gia (System of national accounts)

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCDL

Tổng cục Du lịch

TCTK

Tổng cục Thống kê

TKQG

Tài khoản quốc gia

TSA

Tài khoản vệ tinh du lịch (Tourism Satelite Account)

TSCĐ


Tài sản cố định

UNWTO

Tổ chức du lịch thế giới (United National World Travel
Organization)


v

Viết tắt

Nguyên nghĩa

VA

Giá trị tăng thêm (Value Added)

VSIC

Bảng phân ngành kinh tế Việt Nam (Vietnam system of industry
classification)

VAT

Thuế giá trị gia tăng (Value Added Tax)

WTTC


Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới (World Trade &Tourism
Council - WTTC)

WB

Ngân hàng Thế giới (World Bank)


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mã số và nội dung hoạt động du lịch theo VSIC 2007 ............................... 17
Bảng 1.2: So sánh giữa khái niệm du lịch trong TSA và hoạt động du lịch của SNA ........ 19
Bảng 1.3: Bảng phân loại sản phẩm du lịch ............................................................... 24
Bảng 1.4: Bảng phân loại du lịch theo phạm vi thường trú ......................................... 26
Bảng 2.1: Chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến/ nội địa năm … .............................. 67
Bảng 3.1: Số lượt khách du lịch tại Việt Nam năm 2013 ............................................ 82
Bảng 3.2: Chi tiêu bình quân một lượt khách du lịch quốc tế đến và nội địa tại Việt
Nam theo khoản chi năm 2013 ................................................................................... 82
Bảng 3.3: Chi tiêu của khách du lịch năm 2013 theo giá sử dụng ............................... 84
Bảng 3.4: Ngành sản phẩm lựa chọn tương ứng với khoản chi tiêu của khách du lịch ........ 84
Bảng 3.5: Chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến theo giá cơ bản ............................. 85
Bảng 3.6: Chi tiêu của khách du lịch nội địa theo giá cơ bản ..................................... 87
Bảng 3.7: Hệ số chi phí trực tiếp dạng phi cạnh tranh năm 2012 của Việt Nam ......... 88
Bảng 3.8: Hệ số tác động gián tiếp dạng phi cạnh tranh năm 2012 của Việt Nam ...... 88
Bảng 3.9: Hệ số chi phí toàn pần dạng phi cạnh tranh năm 2012 của Việt Nam ......... 88
Bảng 3.10: Lao động, giá trị sản xuất và các véc tơ hệ số năm 2012 .......................... 90
Bảng 3.11: Giá trị sản xuất của du lịch năm 2013 ...................................................... 92
Bảng 3.12: Giá trị tăng thêm của du lịch năm 2013 .................................................... 93
Bảng 3.13: Tổng sản phẩm trong nước tạo ra từ tác động của du lịch năm 2013 ........ 96

Bảng 3.14: Thu nhập của người lao động tạo ra do tác động của du lịch năm 2013 .... 97
Bảng 3.15: Lao động du lịch năm 2013...................................................................... 98
Bảng 3.16: So sánh giữa chi tiêu và giá trị tăng thêm của khách du lịch quốc tế đến và
khách du lịch nội địa .................................................................................................. 99
Bảng 3.17: Tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam tạo ra từ tác động của du lịch
năm 2013 ................................................................................................................. 101


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tác động của du lịch đến nền kinh tế .......... Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2.1: Bảng I-O ..................................................... Error! Bookmark not defined.


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Số lượt khách quốc tế đến Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2015 ... Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu giá trị tăng thêm tổng hợp của du lịch quốc tế đến của Việt Nam
năm 2013 ................................................................................................................... 94
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu giá trị tăng thêm tổng hợp của du lịch nội địa của Việt Nam năm
2013 .......................................................................................................................... 95


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài

Hoạt động du lịch ngày càng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.
Du lịch đang trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa, xã hội của con
người. Hơn thế, cùng với sự phát triển về kinh tế, nhu cầu về du lịch tăng lên không
ngừng với các hình thức du lịch ngày càng đa dạng. Du lịch được coi là ngành công
nghiệp không khói vì đã có tác động và đóng góp không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế
của nhiều vùng lãnh thổ, nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Theo thống kê của World
Travel & Tourism Council –WTTC (2012), tổng doanh thu tạo ra từ du lịch chiếm
khoảng 9,2% tổng sản phẩm trong nước (GDP) toàn cầu với trên 6,5 nghìn tỷ đô la Mỹ
và việc làm cho hơn 260 triệu người. Dự báo trong mười năm tới, với mức tăng trưởng
bình quân khoảng 4% năm, hoạt động du lịch sẽ tạo ra giá trị chiếm khoảng 10% GDP
toàn cầu, tương ứng với 10 nghìn tỷ đô la Mỹ mỗi năm. Nền kinh tế phát triển, đời
sống người dân ngày càng được cải thiện, du lịch trở thành tiêu chuẩn để đánh giá mức
sống và chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Sản phẩm tiêu
dùng trong du lịch vừa để đáp ứng những yêu cầu thiết yếu của đời sống hàng ngày
(ăn, mặc, ở, đi lại,..), vừa để thỏa mãn những nhu cầu đặc biệt của con người (tìm hiểu,
khám phá thiên nhiên, văn hóa, lịch sử, …). Chính vì vậy, hoạt động du lịch có liên
quan đến rất nhiều ngành hoạt động trong nền kinh tế. Mức độ ảnh hưởng và lan tỏa
của hoạt động du lịch đối với kinh tế trong mối liên hệ liên ngành, liên quốc gia là rất
đáng kể. Để có thể quan sát, đo lường, đánh giá, phân tích được hoạt động du lịch cần
có phương pháp luận khoa học và thống nhất trên phạm vi quốc tế. Cho đến nay có
nhiều cách đánh giá và ghi nhận những tác động của hoạt động du lịch vào phát triển
kinh tế xã hội khác nhau. Có thể đánh giá tác động của hoạt động du lịch dựa trên đo
lường trực tiếp kết quả hoạt động du lịch (từ phía cung): Theo doanh thu, theo vốn, lao
động,… hoặc đánh giá dựa trên tổng số chi tiêu của khách du lịch (từ phía cầu). Vấn
đề đặt ra là cách đánh giá nào phản ánh toàn diện nhất, tổng hợp nhất đồng thời cho
phép phân chia chi tiết theo từng loại khách du lịch để đo lường tác động, đồng thời
xem xét, đánh giá và phân tích được đóng góp của chúng đối với nền kinh tế trong
nước và trên toàn cầu.

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Trên thế giới và trong nước, đã có nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu về phản
ánh, đo lường và đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến tăng trưởng kinh tế trong
phạm vi một vùng, một quốc gia.


2

1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Các tài liệu đã công bố ở nước ngoài về du lịch gồm các tài liệu nhằm xác định,
mô tả và phản ánh kết quả của hoạt động du lịch và các nghiên cứu về đánh giá, đo
lường tác động và đóng góp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế.

1.1.1.1. Các nghiên cứu phản ánh kết quả hoạt động du lịch
Trong các tài liệu ở nước ngoài liên quan đến xác định, mô tả hoạt động du lịch,
trước hết cần nói đến Tài khoản vệ tinh du lịch (viết tắt là TSA) do Tổ chức Du lịch
Thế giới (UNWTO) và Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế (OECD) biên soạn trong
khuôn khổ của Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) đã được thừa nhận và áp dụng rộng
rãi trên toàn thế giới và được giới thiệu phiên bản mới nhất năm 2009 trong United
Nations (2009)..
(1). Tài khoản vệ tinh du lịch
Quá trình hình thành và phát triển của TSA gắn liền với SNA đã được đề cập khá
chi tiết trong United Nations (2009, tr.20-22).
Năm 1983, trong cuộc họp lần thứ năm của Đại hội đồng UNWTO tại Niu-đê-hi
đã trình bày báo cáo giải thích khả năng mô tả ngành du lịch dựa vào các khuyến nghị
của SNA 1968. Báo cáo nhấn mạnh tầm quan trọng của cách tiếp cận hoạt động du
lịch như là một công cụ đo lường thống nhất, toàn diện và bảo đảm tính so sánh với
các ngành kinh tế khác. Bản báo cáo này được coi là một tài liệu hướng dẫn chung cho
hầu hết các hoạt động, các khái niệm và số liệu thống kê quốc tế của UNWTO.
Năm 1985, OECD đã tiến hành lồng ghép, gắn kết thống kê du lịch vào SNA.
Khi xây dựng cuốn Sổ tay hướng dẫn về tài khoản kinh tế du lịch (TEA), OECD đã

xem xét các vấn đề phức tạp nổi cộm liên quan đến đo lường thống kê du lịch, gồm kết
hợp nguồn cung của các hoạt động du lịch và tiêu dùng của du khách, cũng như cách
xử lý các chuyến du lịch trọn gói.
Năm 1991, Hội thảo quốc tế về Thống kê du lịch và lữ hành tổ chức tại Ottawa từ
ngày 24 đến ngày 28 tháng 6 năm 1991, UNWTO đã đặt nền móng cho việc xây dựng
các định nghĩa thống kê về du lịch quốc tế và du lịch nội địa cũng như phân loại các
hoạt động du lịch, và các vấn đề liên quan đến thống kê quốc tế khác. Hội thảo đã đặc
biệt quan tâm tới việc gắn kết của hệ thống thông tin du lịch với SNA. TSA chủ yếu
mô tả một cách tự nhiên và không đo lường những ảnh hưởng gián tiếp cũng như các
hiệu ứng tạo ra từ tiêu dùng của du khách đến toàn bộ nền kinh tế. Điều đó có nghĩa là
những tác động của du lịch đến nền kinh tế không được phản ánh một cách đầy đủ và


3

toàn diện trong các biểu bảng TSA.
Năm 1993, UNWTO đã giới thiệu tiêu chuẩn thống kê trong du lịch trong tài liệu
mang tên “Khuyến nghị về Thống kê Du lịch năm 1993”. Đây là tài liệu đầu tiên đề
cập đến các tiêu chuẩn quốc tế trong thống kê du lịch.
Tài khoản vệ tinh du lịch - Khuyến nghị về phương pháp luận năm 2000 (TSA:
RMF 2000) là phiên bản có cấu trúc thống nhất với các khung hướng dẫn của SNA
1993. TSA: RMF 2000 đã điều chỉnh các định nghĩa trong bản khuyến nghị thống kê
du lịch năm 1993. TSA: RMF 2000 cũng đề cập tới các hình thức du lịch, phân loại
tiêu dùng du lịch, phân loại sản phẩm và các hoạt động liên quan đến du lịch.
Sự khác nhau chính giữa TSA: RMF 2000 và các tài liệu cập nhật hiện nay tập
trung theo hướng làm rõ các khái niệm về chi tiêu du lịch và tiêu dùng du lịch, nhu cầu
tiêu dùng các loại hàng hóa của du khách và xem xét các hình thức mới về quyền sở
hữu nhà ở cũng như hoạt động chuyên tổ chức sự kiện, hội thảo.
Khi trở thành một cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc vào năm 2001,
UNWTO đã chủ động, tích cực thực hiện lồng ghép hệ thống khái niệm, định nghĩa

trong TSA phù hợp hơn nữa với SNA; đồng thời khuyến khích các nước thành viên
thống nhất áp dụng nhằm đảm bảo tính so sánh quốc tế của thống kê du lịch thế giới.
Tháng 2/2008 tại New York, hệ thống tiêu chuẩn quốc tế mới về thống kê đã
được Uỷ ban Thống kê của Liên hợp quốc phê duyệt cùng với tài liệu mang tên
“Khuyến nghị về Thống kê du lịch năm 2008” (TSA: RMF 2008) do UNWTO hoàn
thiện và giới thiệu. TSA: RMF 2008 trình bày một hệ thống các khái niệm, định nghĩa,
cách thức phân loại và chỉ tiêu thống nhất với nhau và đặt trong mối liên hệ với SNA
2008, cán cân thanh toán và số liệu thống kê về lao động, … Nội dung mới trong TSA:
RMF 2008 liên quan đến cập nhật các hoạt động kinh tế vĩ mô của các nước thành
viên. Một số điểm mới của TSA: RMF 2008: (i) Làm rõ sự khác nhau giữa chi tiêu du
lịch và tiêu dùng du lịch; (ii) Cải tiến phân loại các hoạt động sản xuất gắn với phân
loại sản phẩm riêng phục vụ mô tả và phân tích hoạt động du lịch; (iii) Làm rõ vấn đề
việc làm trong ngành du lịch; (iv) Giải thích rõ hơn về ý nghĩa và sử dụng các bảng số
liệu tổng hợp; …
Áp dụng TSA: RMF 2008 giúp các nước thành viên thực hiện theo tiêu chuẩn
thống nhất về thống kê về du lịch trong mối liên hệ với thống kê các ngành kinh tế
khác trong nền kinh tế. Từ đó, đánh giá được vai trò của ngành du lịch trong mối liên
hệ, so sánh với các ngành kinh tế khác đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia;
so sánh hoạt động du lịch giữa các quốc gia; đồng thời hỗ trợ việc đánh giá, phân tích


4

và dự đoán sự phát triển của du lịch trên toàn thế giới.
TSA: RMF 2008 được biên soạn nhờ sự đóng góp to lớn của nhiều tổ chức, quốc
gia và cá nhân với mục đích xây dựng một hệ thống đo lường đầy đủ và toàn diện phản
ánh hoạt động du lịch. Lịch sử hình thành và phát triển của TSA có liên quan chặt chẽ
với các khuyến nghị về thống kê du lịch và sự phát triển của SNA.
Dựa trên TSA: RMF 2008, cơ quan Thống kê Châu Âu đã biên soạn nhiều tài
liệu hướng dẫn chi tiết hơn, phù hợp hơn với thực tiễn của khu vực như: Sổ tay hướng

dẫn thực hành tài khoản vệ tinh du lịch; Sổ tay du lịch nội địa (MEDSTART II);
Hướng dẫn phương pháp áp dụng trong thống kê du lịch cơ bản và du lịch lữ hành, …
để áp dụng thống nhất cho các nước thành viên Châu Âu.
(2). Biên soạn tài khoản vệ tinh du lịch tại các quốc gia
Nhiều nghiên cứu ở Đức, Úc, Hà Lan, Mexico... đã trao đổi về kinh nghiệm lập
TSA như: Giới thiệu về phương pháp chuẩn bị lập TSA của Đức, kết quả thực nghiệm
và bình luận ban đầu của Ahlert (2007); chia sẻ kinh nghiệm lập TSA của Úc theo
Fleetwood (2004); TSA của Hà Lan, phương pháp tiếp cận và kết quả của Heerschap
& cộng sự (2005); Kinh nghiệm và cách lập TSA tại Mê-hi-cô của Rivera.G (1999)
hoặc bài viết thảo luận về việc hình thành, phát triển và các vấn đề để xây dựng TSA
của Frechtling, D. (1999)... Các bài viết tập trung thảo luận về việc thống nhất các khái
niệm có liên quan; quy trình lập TSA trong khuôn khổ thống nhất với SNA; nguồn
thông tin; công tác phối hợp thực hiện; kết quả biên soạn TSA trong đó một số bài viết
có đề cập đến tác động tổng hợp của du lịch đến nền kinh tế và các khuyến nghị. Một
số bài viết đã trình bày kết quả tính toán các bảng biểu trong TSA, phân tích kết quả
hoạt động du lịch và giá trị xuất khẩu, nhập khẩu du lịch, tác động trực tiếp của hoạt
động du lịch vào GDP. Tuy nhiên, các bài viết này không đề cập đến nguồn số liệu
đối với các chỉ tiêu cụ thể và phương pháp tính toán các chỉ tiêu đó như thế nào hay áp
dụng mô hình nào để phân tích đánh giá hoặc dự báo hoạt động du lịch.
1.1.1.2. Các nghiên cứu về đánh giá tác động của du lịch đến tăng trưởng kinh tế
Các tổ chức và cá nhân trên thế giới đã nghiên cứu và giới thiệu về việc đo lường
hoạt động du lịch theo TSA trong mối liên hệ với Bảng cân đối liên ngành (Bảng I-O)
- được coi là trung tâm của SNA - để đánh giá tác động trực tiếp, gián tiếp và tác động
tổng hợp do ảnh hưởng lan tỏa của du lịch đến các ngành kinh tế.
Hai cuốn sách nghiên cứu về đánh giá vai trò của du lịch đối với tăng trưởng
kinh tế trong mối liên hệ chặt chẽ giữa lý luận của TSA và SNA gồm: “Sổ tay biên
soạn và phân tích Bảng I-O” được xuất bản bởi United Nations năm 1999 và “Giới


5


thiệu Bảng I-O, ma trận hạch toán xã hội và tài khoản du lịch trong đánh giá hoạt động
du lịch” của Tadayuki Hara năm 2008 Đây là hai tài liệu hướng dẫn khá cụ thể về việc
sử dụng Bảng I-O trong phân tích hoạt động du lịch thông qua xây dựng một ngành
mới không có trong Bảng phân ngành hoạt động (ISIC). Dựa vào cấu trúc của Bảng IO, ngành mới này được tạo nên do việc tích hợp tất cả các hoạt động phục vụ cho các
công ty du lịch và khách du lịch. Sử dụng Bảng I-O kết hợp với các chỉ tiêu tiếp cận từ
phía cung và cầu của TSA để đánh giá tác động trực tiếp, gián tiếp và ảnh hưởng lan
tỏa của du lịch đến tăng trưởng kinh tế. Hai tài liệu này cũng giới thiệu phương pháp
tính toán các loại nhân tử, từ đó phân tích tác động của nhu cầu du lịch đối với các
ngành. Tuy nhiên tài liệu này chỉ giới thiệu cách tiếp cận và đề xuất cách tính, không
đề cập chi tiết đến các chỉ tiêu có liên quan về khái niệm, phạm vi và phương pháp tính
toán. Cuốn sách cũng không phân tích chi tiết hoạt động du lịch theo từng thành phần
của nó để từ đó đánh giá sâu hơn, cụ thể hơn trong nội hàm của hoạt động du lịch.
Các nghiên cứu khác ở nước ngoài cũng đã đề cập đến đóng góp của du lịch đến
nền kinh tế của các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ. Byan, J. và các cộng sự (2006) đã
thảo luận những đóng góp đối với nền kinh tế từ du lịch của Anh trong bài viết “Sự
đóng góp của du lịch tới nền kinh tế nước Anh - Tài khoản du lịch”. University of
Vermont (1999) giới thiệu nghiên cứu của trường đại học Vermont (Mỹ) với nghiên
cứu có tên “ Bảng I-O - Tác động của du lịch đến kinh tế Vermont”. Bang Vermont là
bang có thu nhập từ hoạt động du lịch lớn thứ mười của nước Mỹ trong thời gian đó.
Các nghiên cứu đã sử dụng các chỉ tiêu của TSA và Bảng I-O để đo lường tác động
trực tiếp và gián tiếp của hoạt động du lịch đến kinh tế nước Anh hoặc Vermont. Kết
quả kiểm chứng thực nghiệm và phân tích những đóng góp của du lịch đến nền kinh tế
đối với trường hợp của nước Anh hoặc vùng Vermont đã được trình bày cùng với một
số khuyến nghị. Nghiên cứu của Frechtling, D. (2008) và Smith, S. (2000) đề cập đến
lý luận về việc đo lường và phân tích đóng góp của du lịch đến kinh tế vùng, lãnh thổ
dựa trên lý luận của TSA và SNA và không có kiểm chứng thực nghiệm. Các nghiên
cứu nói trên đều không thảo luận chi tiết về nguồn thông tin, cách ứng dụng Bảng I-O
dạng cạnh tranh hay phi cạnh tranh và cũng không đề cập đến việc phân rã hoạt động
du lịch thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa để quan sát, đo lường, phân tích và

đánh giá tác động của chúng đến nền kinh tế.
Như vậy, trong các nghiên cứu nói trên, UNWTO đã xây dựng một hệ thống các
bảng, biểu, tài khoản để phản ánh tác động trực tiếp của hoạt động du lịch đối với kết
quả hoạt động của toàn nền kinh tế. Những khung đo lường từ UNWTO tương đối chi
tiết chủ yếu theo chi tiêu của khách du lịch trong nước và quốc tế. Những khung đo


6

lường này được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới với mức độ đầy đủ và chi tiết
khác nhau. Đây là những thông tin cần thiết để sử dụng cho phân tích, đánh giá tác
động của hoạt động du lịch trong phát triển kinh tế. Trong một số nghiên cứu, đặc biệt
tài liệu của Dr. Tadayuki Hara đã sử dụng Bảng I-O để phân tích, đánh giá tác động
trực tiếp và gián tiếp của hoạt động du lịch nhưng không đề cập tới việc phân chia theo
du lịch trong nước và quốc tế để đánh giá riêng tác động của từng loại khách du lịch
đối với tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. Do đó, cần đưa thêm các biến số khi áp
dụng mô hình để phân tích ảnh hưởng toàn diện của hoạt động du lịch theo từng loại
khách: Du lịch nội địa và du lịch quốc tế đối với tăng trưởng kinh tế.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Ở trong nước có một số công trình nghiên cứu sau đây đã đề cập đến việc phản
ánh và đo lường kết quả hoạt động du lịch với phạm vi và mức độ khác nhau.
Trước hết, đề án “Triển khai áp dụng tài khoản vệ tinh du lịch tại Việt Nam”
của Tổng cục Du lịch (2011) thực hiện đã giới thiệu và hướng dẫn lập TSA cho Việt
Nam. Đề án gồm nội dung chính: Nghiên cứu yêu cầu, nguyên tắc lập TSA trên sơ sở
lý thuyết và thực tế thực hiện ở một số nước; Đánh giá hiện trạng nguồn thông tin lập
TSA của Việt Nam; Xây dựng quy trình lập TSA; Thử nghiệm lập TSA Việt Nam;
Các giải pháp thực hiện đề án giai đoạn 2010 – 2015 và Xây dựng lộ trình áp dụng
TSA tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015. Đề án là tài liệu hướng dẫn thực hành tốt
nhất cho thực hiện việc lập TSA ở Việt Nam nhằm phản ánh, đo lường kết quả hoạt

động du lịch theo khuyến nghị của UNWTO. Tuy nhiên, cần khẳng định rằng, trong
phương pháp của TSA cũng chỉ dừng ở việc hướng dẫn đo lường kết quả hoạt động du
lịch thông qua một số chỉ tiêu cơ bản dựa trên phương pháp luận của quốc tế. Tài liệu
này chưa hướng dẫn cụ thể đối với các chỉ tiêu đánh giá tác động trực tiếp ảnh hưởng
của du lịch đến tăng trưởng kinh tế.
Từ năm 2013, dự án EU-ESRT do liên minh Châu Âu tài trợ đã hỗ trợ Tổng cục
Du lịch xây dựng Báo cáo Thường niên Du lịch Việt Nam năm 2013 và 2014, trong đó
có xác định đóng góp của du lịch vào GDP thông qua Bảng I-O 2007 và Bảng I-O
2012 dạng cạnh tranh của Việt Nam. Dự án này cũng đã xây dựng TSA và tính toán
đóng góp chung của du lịch vào tăng trưởng của tỉnh Quảng Ninh năm 2014 (Công cụ
để khẳng định vai trò của ngành Du lịch Việt Nam trong nền kinh tế, 2016).
Nội dung các tài liệu và nghiên cứu trên tập trung vào hệ thống hóa và làm rõ các
khái niệm, đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch. Các nghiên cứu cũng đề xuất,
hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả du lịch, phương pháp thu thập và tổng


7

hợp các chỉ tiêu này. Các nghiên cứu chưa đề cập đến phương pháp tính toán một cách
đầy đủ và toàn diện tác động của hoạt động du lịch chi tiết theo loại khách du lịch
quốc tế và du lịch nội địa đối với tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại, TSA được coi là tài liệu cẩm nang mang tính lý thuyết nhằm thống nhất
các khái niệm, các chỉ tiêu có liên quan đến du lịch, phương pháp tính toán và lập 10
bảng trong lĩnh vực du lịch để áp dụng chung trên toàn thế giới.
Một số nghiên cứu của nước ngoài đã tiếp cận hoạt động du lịch theo cả phía
cung và phía cầu, đã thử nghiệm tính toán cho quốc gia hoăc vùng lãnh thổ nhưng
cũng mới dừng lại ở mức độ chung của toàn bộ hoạt động du lịch mà chưa chi tiết theo
thành phần chính của nó. Đồng thời các nghiên cứu chưa làm rõ được phương pháp
tiếp cận trực tiếp, gián tiếp và tổng hợp. Do đó, để thấy rõ hơn vai trò của từng loại
hoạt động du lịch cũng như toàn bộ tác động của nó đối với phát triển kinh tế, cần

phân tích hoạt động du lịch chi tiết hơn với cách tiếp cận được thảo luận đầy đủ và
toàn diện hơn.
Các nghiên cứu ở trong nước tập trung vào nghiên cứu các khung đo lường với
các bảng, các chỉ tiêu, đã trình bày phương pháp thu thập, tính toán và tổng hợp nhằm
phản ánh kết quả hoạt động du lịch trong nền kinh tế. Đã có nghiên cứu về sử dụng
Bảng I-O dạng cạnh tranh để lượng hóa đóng góp tổng hợp của du lịch nói chung đối
với nền kinh tế. Chưa có nghiên cứu trong nước tiếp cận cách tính toán và đo lường tác
động trực tiếp, gián tiếp của hoạt động du lịch đến tăng trưởng kinh tế dựa trên Bảng IO dạng phi cạnh tranh và chi tiết theo chi tiêu của khách du lịch quốc tế và khách du
lịch nội địa.
Như vậy, có thể thấy rằng ở cả trong nước và trên thế giới, các nghiên cứu chưa
xác định cụ thể về việc sử dụng Bảng I-O dạng phi cạnh tranh và cũng chưa phân rõ
một cách tường minh vai trò của du lịch quốc tế và du lịch nội địa khi đánh giá tác
động hoạt động du lịch đối với tăng trưởng kinh tế. Do đó chưa thực hiện nghiên cứu
đánh giá tác động tổng hợp của du lịch trên cơ sở phân tích từ hai bộ phận chính của
hoạt động du lịch là du lịch quốc tế và du lịch nội địa. Vì vậy, các nghiên cứu chưa
xem xét, đánh giá tác động tổng hợp một cách riêng biệt của du lịch quốc tế và du lịch
nội địa đối với nền kinh tế; chưa cho thấy rõ về quy mô để có thể so sánh, phân tích
sâu hơn vai trò của du lịch quốc tế và du lịch nội địa trong bức tranh về hoạt động du
lịch nói chung của toàn bộ nền kinh tế.
Để bổ sung khoảng trống nghiên cứu trên, trước hết Luận án sẽ dựa trên lý luận
của TSA nghiên cứu phương pháp xác định, đo lường du lịch quốc tế và du lịch nội địa


8

một cách riêng biệt. Từ đó, theo quan điểm của SNA, xem xét chỉ tiêu chi tiêu của du
lịch quốc tế đến là một phần của chỉ tiêu xuất khẩu hay còn được gọi là xuất khẩu trực
tiếp; chi tiêu của du lịch nội địa thuộc chỉ tiêu tiêu dùng cuối cùng của dân cư. Xét trên
quan điểm tiêu dùng, đây là hai chỉ tiêu quan trọng trong việc xem xét, phân tích nội
hàm chỉ tiêu GDP chi tiết theo các bộ phận cấu thành của nó và có tác động trực tiếp

và gián tiếp đến nền kinh tế. Tiếp theo, Luận án sử dụng Bảng I-O dạng phi cạnh tranh
để đánh giá tác động riêng biệt của hai bộ phận du lịch là du lịch quốc tế và du lịch nội
địa đến tăng trưởng kinh tế thông qua tác động vào các ngành kinh tế một cách trực
tiếp và gián tiếp. Trên cơ sở đó tính toán được tác động tổng hợp của hoạt động du lịch
đến giá trị gia tăng và GDP, đến tạo việc làm trong các ngành kinh tế có liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động du lịch.

1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Hoạt động du lịch đã được hình thành và phát triển từ rất lâu. Nếu như trước đây,
du lịch được xem xét như là sở thích hoặc một hình thức nghỉ ngơi, thư giãn của con
người thì ngày nay ở hầu hết các nước trên thế giới, du lịch đã trở thành một nhu cầu
phổ biến trong đời sống văn hóa, xã hội của nhiều tầng lớp nhân dân. Khách du lịch
đang tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Xét về kinh tế, nhiều nước trên thế giới đã
xác định du lịch là một ngành kinh tế quan trọng. Hệ thống du lịch quốc tế đã được
thiết lập dựa trên sự liên kết, hợp tác giữa nhiều quốc gia. Lợi ích kinh tế do hoạt động
du lịch mang lại rất to lớn thông qua tiêu dùng sản phẩm du lịch của du khách. Bên
cạnh các nhu cầu đối với sản phẩm vật chất và dịch vụ thông thường, du khách còn có
các nhu cầu đặc biệt khác. Ví dụ như mong muốn tìm hiểu thế giới tự nhiên và xã hội,
khám phá những điều bí ẩn của thiên nhiên, trải nghiệm cuộc sống tại những vùng mà
con người khó có thể đặt chân đến (trong lòng đất, trên những đỉnh núi cao, hay đi vào
vũ trụ,… ). Những nhu cầu này không dừng lại và ngày càng tăng lên.
Giống như tiêu dùng các dịch vụ khác, quá trình tiêu dùng sản phẩm dịch vụ du
lịch đồng thời với quá trình sản xuất ra chúng. Tuy nhiên, khác với tiêu dùng sản phẩm
dịch vụ, tiêu dùng sản phẩm du lịch luôn gắn liền với tiêu dùng sản phẩm của nhiều
ngành sản xuất vật chất, dịch vụ khác nhau. Địa điểm tiêu dùng các sản phẩm trong
hoạt động du lịch không diễn ra tại nơi mà người tiêu dùng (du khách) sinh sống
thường xuyên. Điều này tạo ra đặc tính liên kết ngành và liên kết vùng của hoạt động
du lịch. Chính sự khác biệt đó đem đến những lợi thế riêng có của hoạt động du lịch.
Phát triển ngành du lịch có nghĩa là phát triển hàng loạt các ngành kinh tế khác kèm
theo và sẽ dẫn đến dịch chuyển cơ cấu kinh tế của một vùng, một quốc gia. Đồng thời

hoạt động du lịch phát triển cũng góp phần kích thích dịch chuyển các luồng vốn, tiền


9

tệ, hàng hóa giữa các vùng kinh tế hoặc giữa các quốc gia.
Du lịch là một trong những ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh. Theo
UNWTO Annual Report 2013 (2014, tr11) cho biết, năm 2013 doanh thu hoạt động du
lịch của toàn thế giới tăng khoảng 5% với 1.087 triệu lượt khách. Dự báo du lịch thế
giới sẽ tiếp tục tăng trưởng một cách bền vững trong những năm tới và sẽ đạt khoảng
1,8 tỷ lượt khách vào năm 2030.
Vai trò quan trọng của du lịch là tạo ra khối lượng việc làm đáng kể bởi các
ngành hoạt động có liên quan đến du lịch đều là những ngành sử dụng nhiều lao động.
Theo đánh giá mới đây của UNWTO, lao động phục vụ trong các hoạt động du lịch
chiếm khoảng 8% lao động toàn cầu. Du lịch phát triển tạo ra thu nhập và giải quyết
việc làm cho người lao động, góp phần ổn định và phát triển kinh tế, xã hội. Du lịch có
vai trò quan trọng trong thúc đẩy thương mại quốc tế. Theo thông báo mới đây của
UNWTO Annual Report 2015 (2016, Tr 10), hàng năm với hơn một tỷ lượt khách
quốc tế, du lịch đã đóng góp khoảng 6% tổng xuất khẩu toàn thế giới.
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò và đóng góp quan trọng của ngành du lịch
trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tế việc đánh giá tác động thực sự của ngành du
lịch trong tăng trưởng kinh tế chưa được đầy đủ và toàn diện. Việc xác định rõ ràng và
đúng mức tác động của du lịch vào bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế đối với mỗi
quốc gia cũng như trên toàn cầu là rất cần thiết. Các nhà kinh tế, các nhà quản lý,
hoạch định chính sách cần những con số đầy đủ hơn, toàn diện hơn về du lịch để đưa
ra các chính sách đầu tư, phát triển một cách đồng bộ và hiệu quả. Với cách tiếp cận
trên, cần làm rõ các phương pháp đánh giá du lịch ở trong nước và trên thế giới, từ đó
nghiên cứu, đề xuất cách đánh giá tác động của ngành du lịch vào GDP, đảm bảo tính
kế thừa và phát triển trong khoa học. Trên cơ sở đó có thể xem xét, đánh giá, phân tích
đúng vai trò và hiệu quả của hoạt động du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội của

quốc gia và quốc tế.

1.3. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống hóa và làm rõ hơn các phương pháp đánh giá kết quả của
hoạt động du lịch. Từ đó đề xuất cách đánh giá kết quả của hoạt dộng du lịch dựa trên
các chỉ tiêu thống kê về chi tiêu của khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa, Bảng
I-O và các chỉ tiêu có liên quan thuộc SNA và TSA.
Nghiên cứu đưa ra cách đánh giá chi tiết và cụ thể hơn khi xem xét và lượng hóa
tác động tổng hợp du lịch quốc tế, du lịch nội địa đối với tăng trưởng và tạo việc làm
trong các ngành kinh tế.


10

Nghiên cứu góp phần làm rõ hơn vai trò, vị trí của hoạt động du lịch đối với tăng
trưởng của các ngành có liên quan trực tiếp và gián tiếp cũng như ảnh hưởng đến việc
tạo việc làm cho từng ngành và trong toàn bộ nền kinh tế.
Với tất cả các lý do trên, tác giả đã lựa chọn chủ đề của Luận án: “Nghiên cứu
thống kê đánh giá tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất và xây dựng cách tính toán lượng hóa tác động của du lịch
đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam một cách toàn diện, đầy đủ và khả thi. Đồng thời
xem xét tác động của du lịch đến tăng trưởng kinh tế qua biểu hiện chính của hai loại
khách du lịch là du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
Các nghiên cứu trước đây đã tập trung xem xét du lịch từ phía cung hoặc từ phía
cầu, hoặc trong quan hệ cung cầu nhưng ở mức độ tổng hợp chưa cho phép đánh giá
đầy đủ vị trí vai trò của du lịch chi tiết theo hai loại khách du lịch. Chính vì vậy, dựa
trên phương pháp luận của hệ thống tài khoản quốc gia nghiên cứu làm rõ hơn nội hàm

và phạm vi của hoạt động du lịch. Từ đó phân tích, đánh giá những tác động của du
lịch, trong mối quan hệ cung - cầu và chi tiết theo du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
Để đảm bảo tính khả thi, nghiên cứu thử nghiệm tính toán cho trường hợp của Việt
Nam năm 2013.

2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu đánh giá một cách toàn diện nhất, tổng thể nhất tác động
của du lịch đến tăng trưởng kinh tế, nội dung nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi chính: Phương pháp đánh giá tác động tổng hợp của du lịch nội địa và
du lịch quốc tế đến tăng trưởng kinh tế như thế nào?
Các câu hỏi phụ:
- Du lịch nội địa và du lịch quốc tế tác động trực tiếp đến giá trị tăng thêm (VA)
và GDP như thế nào?
- Du lịch nội địa và du lịch quốc tế tác động gián tiếp đến VA và GDP như
thế nào?
- Tác động tổng hợp của du lịch nội địa và du lịch quốc tế đến tăng trưởng kinh
tế và tạo việc làm như thế nào?


11

3. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tác động của du lịch quốc tế và du lịch nội địa đến tăng
trưởng kinh tế. Tác động của du lịch cần được xem xét chi tiết theo hai loại khách du
lịch để thấy rõ ảnh hưởng của từng loại hình du lịch đối với tăng trưởng kinh tế một
cách riêng biệt. Việc tách chi tiết này cũng cho phép xác định rõ vai trò và vị trí của
từng loại hình du lịch trong bức tranh du lịch nói chung. Đây chính là cơ sở quan trọng
để nghiên cứu, phân tích và đề xuất những biện pháp tăng cường tác động, ảnh hưởng
của du lịch theo từng loại hình du lịch đến tăng trưởng kinh tế một cách chi tiết và phù
hợp hơn.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu, Luận án xác định mô hình, nguồn
thông tin và phương pháp tính nhằm đo lường tác động tổng hợp về mặt kinh tế của du
lịch đến tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu không xem xét ảnh hưởng về mặt văn hóa,
chính trị và xã hội của du lịch đến một vùng, một quốc gia. Mặc dù trên thực tế, ảnh
hưởng của du lịch đến các lĩnh vực này cũng rất cần được quan tâm trong chính sách
phát triển của một vùng, một quốc gia. Luận án tập trung nghiên cứu tác động của du
lịch quốc tế và du lịch nội địa đến tăng trưởng kinh tế biểu hiện qua đóng góp tạo ra từ
chi tiêu của khách du lịch đến quy mô và tỷ trọng các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng
kinh tế.
+ Về thời gian nghiên cứu: Luận án sử dụng dữ liệu thứ cấp phục vụ tính toán
thử nghiệm với thông tin cập nhật nhất do Tổng cục Thống kê (TCTK) công bố gồm:
Bảng I-O của Việt Nam năm 2012 và kết quả điều tra chi tiêu của du lịch năm 2013.
+ Về không gian nghiên cứu: Phương pháp luận và thử nghiệm tính toán trong
Luận án xây dựng cho phạm vi toàn bộ nền kinh tế có hoạt động du lịch; trong đó, tập
trung nghiên cứu đối với du lịch trong nước, bao gồm du lịch quốc tế đến và du lịch
nội địa.

4. Phương pháp nghiên cứu
Sau khi tổng hợp các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề
tài nghiên cứu, tác giả lựa chọn các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích trên cơ sở phương pháp luận của:
+ Hệ thống Tài khoản quốc gia (SNA) của Thống kê Liên hợp quốc;
+ Tài khoản du lịch (TSA) của UNWTO.


12

Luận án sử dụng phương pháp luận của SNA, trung tâm là Bảng I-O để thực hiện
nghiên cứu.

Hai loại hình du lịch là du lịch quốc tế và du lịch nội địa được quan sát, đo lường
và đánh giá theo phương pháp của TSA.
Luận án dựa trên mối quan hệ liên ngành trong Bảng I-O là trung tâm của SNA
để lượng hóa tác động của du lịch quốc tếvà du lịch nội địa đến tăng trưởng kinh tế.
- Phương pháp khai thác dữ liệu sẵn có qua:
+ Điều tra khách du lịch quốc tế Tổng cục Thống kê;
+ Điều tra khách du lịch nội địa của Tổng cục Du lịch.
- Phương pháp mô hình hóa: Sử dụng mối quan hệ đã được lượng hóa của Bảng
I-O để tính toán tác động tổng hợp của du lịch quốc tế và du lịch nội địa đến tăng
trưởng kinh tế.

5. Những đóng góp mới của Luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
- Luận án đã làm rõ tác động của du lịch quốc tế và du lịch nội địa đến tăng trưởng
kinh tế theo đánh giá tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tác động tổng hợp.
- Luận án đã đề xuất 02 nhóm chỉ tiêu phục vụ đánh giá tác động tổng hợp của
du lịch đến tăng trưởng kinh tế:
+ Nhóm chỉ tiêu/nhân tố đầu vào phản ánh du lịch trong nước (gồm các chỉ tiêu
phản ánh khách du lịch quốc tế đến và khách du lịch nội địa);
+ Nhóm chỉ tiêu đầu ra biểu hiện tác động tổng hợp của du lịch quốc tế và du
lịch nội địa đến tăng trưởng kinh tế, gồm 05 chỉ tiêu: Giá trị sản xuất (GO) của du lịch,
VA của du lịch, GDP của du lịch, thu nhập của người lao động từ du lịch và lao động
du lịch.
- Dựa trên thông tin từ Bảng I-O cạnh tranh, luận án đề xuất sử dụng Bảng I-O phi
cạnh tranh làm công cụ tính toán và phân rõ tường minh vai trò của du lịch quốc tế và du
lịch nội địa khi đánh giá tác động của hoạt động du lịch đối với tăng trưởng kinh tế.
Những đề xuất rút ra từ kết quả nghiên cứu, đánh giá của luận án
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thử nghiệm tính toán cho trường hợp của Việt
Nam năm 2013, Luận án đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh tác động của
du lịch đến tăng trưởng kinh tế và tăng cường công tác thống kê đánh giá tác động của



13

du lịch đến tăng trưởng kinh tế như sau:
- Để nâng cao đóng góp của du lịch đối với phát triển kinh tế, chính sách thu hút
khách du lịch quốc tế cần được quan tâm hơn nữa đến việc khuyến khích chi tiêu các
sản phẩm sản xuất trong nước, tăng cường xuất khẩu trực tiếp hàng nội địa, tạo nguồn
thu ngoại tệ cho đất nước; Tập trung đầu tư cho những ngành có tác động gián tiếp cao
hơn, tức là có ảnh hưởng tốt đến nền kinh tế như: Phân phối hàng hóa, tham quan, vui
chơi giải trí và khám chữa bệnh;
- Cần thống nhất và chuẩn hóa khái niệm về du lịch và một số chỉ tiêu có liên
quan phục vụ đánh giá tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế;
- Tổng cục Thống kê cần nghiên cứu và áp dụng phương pháp điều tra chi tiêu
khách du lịch nội địa qua đơn vị điều tra là hộ gia đình và hàng năm cần tiến hành tính
toán và công bố tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế.
Chương 2. Phương pháp đánh giá tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng
kinh tế.
Chương 3. Đánh giá tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam năm 2013.


14

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG

TỔNG HỢP CỦA DU LỊCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Chương mở đầu của Luận án giới thiệu những lý luận được công nhận và sử
dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Chương 1 gồm 3 nội dung chính, (1). Lý luận về
du lịch và phương pháp xác định một số chỉ tiêu thống kê du lịch; (2) Tăng trưởng
kinh tế và phương pháp xác định một số chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế; và (3)
Tác động tổng hợp của du lịch đến tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu biểu hiện.

1.1. Lý luận về du lịch và phương pháp xác định một số chỉ tiêu thống kê du
lịch Để nhận biết và đo lường được du lịch, trước hết cần có khái niệm rõ ràng về du
lịch, thống nhất với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. Khái niệm du lịch cần được xem
xét trong mối liên hệ với các khái niệm có liên quan. Tiếp theo, căn cứ vào mục tiêu
nghiên cứu, phương pháp đo lường du lịch được xác định thông qua việc nhận biết và
đo lường các chỉ tiêu phản ánh các khía cạnh của hoạt động du lịch. Trong mục này
Luận án tập trung làm rõ hai nội dung chính: Các khái niệm về du lịch và phương pháp
đo lường du lịch.

1.1.1. Các khái niệm về du lịch và thống kê du lịch
Du lịch là hoạt động kinh tế -xã hội đã được hình thành và phát triển từ rất lâu
cùng với sự hình thành phát triển của xã hội loài người. Ngày nay, du lịch đã trở thành
một hoạt động phổ biến xuất hiện ở hầu hết các nước trên thế giới, ở các nước phát
triển và cả các nước đang phát triển. Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu của du lịch
ngày càng cao với những hình thức và nội dung hết sức phong phú và đa dạng. Xét
trên giác độ tinh thần, du lịch đang dần trở thành nhu cầu thiết yếu của mọi tầng lớp
dân cư. Du lịch không chỉ phục vụ cho nhu cầu tham quan, vui chơi, giải trí đơn thuần
mà còn kết hợp với các hoạt động khác như hội họp, đào tạo, nghiên cứu, khảo sát
kinh doanh,... Theo đó, khái niệm du lịch cũng được phát triển và hoàn thiện phù hợp
với các cách tiếp cận và hướng nghiên cứu khác nhau. Đồng thời khái niệm du lịch
cũng được xem xét trong mối quan hệ với các khái niệm khác có liên quan.

1.1.1.1. Khái niệm du lịch

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật và công nghệ diễn ra
nhanh chóng, hoạt động du lịch có những thay đổi cả về nội dung, hình thức. Theo đó,
khái niệm du lịch cũng hết sức phong phú và đa dạng, phát triển theo các quan điểm và


15

góc độ nghiên cứu khác nhau.
Trong tiếng Anh, từ “Du lịch” xuất phát từ tiếng “To Tour” có nghĩa là cuộc dạo
chơi (Tour round the world - cuộc đi vòng quanh thế giới; To go for tour round the
town - cuộc dạo quanh thành phố; Tour of inspection- cuộc kinh lý kiểm tra, …).
Tiếng Pháp, từ du lịch bắt nguồn từ Le Tour cũng có nghĩa là cuộc dạo chơi, dã ngoại,
… Từ góc nhìn của các nhà địa lý học (trích dẫn trong Nguyễn Lê Anh, 2010, tr.12)
định nghĩa du lịch là sự tập hợp những hoạt động và tiêu thụ cho việc đi lại và ngủ lại
ít nhất một đêm ngoài nơi ở thường ngày với lý do giải trí, kinh doanh, sức khỏe, hội
họp, thể thao hoặc tôn giáo.
Theo quan điểm kinh tế học, Kafiotis (trích dẫn trong Nguyễn Lê Anh, 2010, tr.12)
cho rằng du lịch là sự di chuyển tạm thời của cá nhân hay tập thể từ nơi này đến nơi
khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức, do đó tạo nên các hoạt động kinh tế.
Theo Hunziker và Krapf (trích dẫn trong Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh
Hòa, 2008, tr.14), được xem là những người tiên phong trong lý luận về du lịch đã đưa
ra định nghĩa:
“Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc
hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó
không thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời.”
Từ điển bách khoa quốc tế về du lịch định nghĩa: “Du lịch là tập hợp các hoạt
động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là công nghiệp liên
kết nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch... du lịch là cuộc hành trình mà một bên
là người khởi hành với mục đích đã chọn trước và một bên là những công cụ làm thỏa
mãn các nhu cầu của họ”.

Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du
lịch, sản xuất trao đổi hàng hóa, dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng
các nhu cầu về đi lại lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí tìm hiểu và các nhu cầu
khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và bản thân doanh nghiệp. (Nguyễn Văn
Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2008, tr.16)
Luật Du lịch, ngày 14 tháng 6 năm 2005 Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam ban hành, tại Điều 4 (2005, tr. 1) giải thích “Du lịch là các hoạt động
có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định”.


16

Như vậy, với mỗi cách tiếp cận có một định nghĩa khác nhau về du lịch. Các khái
niệm trên cho phép xác định du lịch gắn với hoạt động đi lại, (di chuyển) để đáp ứng
một số nhu cầu của du khách, và chỉ xem xét du lịch trên giác độ định tính.
Nghiên cứu thống kê đòi hỏi một định nghĩa mà qua đó vừa mô tả, vừa làm cơ
sở để nghiên cứu lượng hóa được hoạt động du lịch, đồng thời thống nhất với các khái
niệm của các chuyên ngành khác có liên quan. Từ yêu cầu này, Hội nghị Quốc tế về
Thống kê Du lịch tại Ottawa-Canada từ ngày 24-28/6/1991 và sau đó Đại Hội đồng
của UNWTO họp phiên thứ 9 tại Buenos Aires – Agentina từ ngày 30 tháng 9 đến
ngày 04 tháng 10 năm 1991 đã thông qua Nghị quyết, trong đó thống nhất khái niệm
về du lịch như sau:
“Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường
xuyên trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch
quy định trước, mục đích của chuyến đi không phải là để thực hiện hoạt động kiếm
tiền trong phạm vi của vùng tới thăm”.
Hội nghị lần thứ 27 của Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc năm 1993 đã thông qua
một số định nghĩa về du lịch do UNWTO đề nghị. Theo đó, “du lịch là hoạt động về

chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại
đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài việc tiến
hành các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một năm”.
Tài khoản vệ tinh du lịch là một hệ thống chỉ tiêu, phương pháp luận tính toán
các giá trị của hoạt động du lịch trong một quốc gia và quốc tế. Tại mục 2.2 của TSA:
RMF 2008 phát hành bởi United Nation (2009, tr.12), một lần nữa định nghĩa về du
lịch:“Du lịch là các hoạt động của du khách ở nơi ngoài môi trường sinh hoạt hàng
ngày trong thời gian không quá một năm liên tục với mục đích chính không liên quan
tới hoạt động kiếm tiền ở nơi họ đến”.
Theo đó, du lịch được xác định khi có đủ ba điều kiện sau:
- Về không gian, du khách phải đi ra ngoài môi trường thường xuyên của mình,
không bao gồm các chuyến đi trong phạm vi nơi ở, các chuyến đi có tính chất định kỳ
giữa nơi ở và nơi làm việc và các chuyến đi thường xuyên khác;
- Về thời gian hoạt động du lịch của du khách diễn ra ít hơn một năm;
- Về mục đích, chuyến đi không phải là hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng
tới thăm.
Phân biệt khái niệm du lịch của TSA với khái niệm hoạt động du lịch trong


×