Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Luận văn sư phạm Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tách câu trong văn xuôi Việt Nam hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.23 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
M U
1. Lớ do chn ti
1.1. C s lớ lun
Nhà nghiờn cứu Xụ Vit Bakhtin khẳng ịnh, ngụn ng chẳng nhng là
phng tin miờu t, m cũn l i tng miờu t ca vn hc. Gorki cng
núi: Yu t u tiờn ca vn hc l ngụn ng, cụng c ch yu ca nú v
cựng vi cỏc s kin, cỏc hin tng ca cuc sng l cht liu ca vn hc.
Tht vy các ngh s, bng ti nng v phong cỏch riờng ca mỡnh ó s dng
cht liu, phng tin l ngụn t sỏng to ra cỏc tỏc phm vn chng .
Song cn phi bit, cỏi lm nờn s kỡ diu ca ngụn ng ú chớnh l cỏc
phng tin, bin phỏp tu t. Nu khụng cú cỏc phng tin, bin phỏp tu t
thỡ tỏc phm vn hc ch l phộp cng n gin, l s sp xp theo trt t
thụng thng ca cỏc yu t ngụn ng. Chớnh vỡ vy, vic tỡm hiu cỏc tỏc
phm vn hc khụng th khụng gn vi vic tỡm hiu cỏc bin phỏp tu t.
Bin phỏp tu t l nhng cỏch kt hp ngụn ng c bit trong hon
cnh c th, nhm mụt mc ớch tu t nht nh. Nú i lp vi bin phỏp s
dng ngụn ng thụng thng trong mi hon cnh nhm mc ớch din t lớ
trớ. Tỏch cõu l mt bin phỏp tu t c trng ca cỳ phỏp biu cm. Bin
phỏp tỏch cõu c cỏc tỏc gi s dng trong ngụn ng th, ngụn ng vn
xuụi, ngụn ng kch... trong cỏc phong cỏch chc nng khỏc nhau ca ngụn
ng (phong cỏch ngụn ng ngh thut, phong cỏch chớnh lun , phong cỏch
sinh hot hng ngy). c bit, trong vn xuụi Vit Nam hin i, bin
phỏp tỏch cõu c s dng nh mt cụng c ph bin th hin cm xỳc,
thỏi , tỡnh cm v ý ca nh vn. So vi vn xuụi trc cỏch mng, vn
xuụi thi kỡ hin i cú s chuyn hng mnh m khụng ch v ti, ch
, ni dung phn ỏnh m cũn cú s chuyn hng ca cỏc phng thc th
hin. Gi õy, tiờu chun ỏnh giỏ mt tỏc phm vn hc khụng ch l trn
1

Đỗ Thị Thảo



K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
vn v ni dung, hon chnh v hỡnh thc m cũn ũi hi phi c sc, c
ỏo, phự hp vi th hiu ca ngi c, ca thi i. T yờu cu ú, cỏc bin
phỏp ngh thut c s dng trong vn chng ngy cng phong phỳ, a
dng. V bin phỏp tu t tỏch cõu c cỏc ngh s s dng linh hot, sỏng
to nhiu cp , t hiu qu cao, tỏc ng mnh m vo lớ trớ v tỡnh cm
ca ngi tip nhn.
1.2. C s thc tin
Bin phỏp tu t tỏch cõu c s dng khỏ ph bin v t hiu qu
ngh thut cao trong vn xuụi hin i. Vi mong mun gúp phn nh bộ ca
mỡnh lm sõu sc hn kt qu nghiờn cu v bin phỏp tu t tỏch cõu trong
vn xuụi hin i, chỳng tụi la chn ti: Hiu qu ngh thut ca bin
phỏp tỏch cõu trong vn xuụi Vit Nam hin i.
Thc hin ti ny, chỳng tụi i sõu nghiờn cu v quy lut s dng
tỏch cõu v hiu qu tu t ca bin phỏp tỏch cõu trong vn xuụi hin i. Qua
ú, chỳng tụi cú iu kin cng c v nm vng nhng kin thc c bn v
tỏch cõu v vn dng nhng kin thc ú to lp hoc lnh hi vn bn
ngh thut.
Phộp tỏch cõu trong vn xuụi hin i l mt hin tng mi m v c
ỏo. õy l mt ti gn vi hng nghiờn cu bin phỏp t chc cõu trong
vn bn v t chc vn bn. Kt qu v phng phỏp nghiờn cu s giỳp
chỳng tụi cng c h thng kin thc v ng phỏp hc v phong cỏch hc, bi
dng phng phỏp cm nhn cỏi hay, cỏi p ca tỏc phm vn chng
t gúc nhỡn ca phong cỏch hc. c bit l mt sinh viờn Ng vn, trong
tng lai s l giỏo viờn trc tip ging dy chng trỡnh v ng phỏp cõu v
phong cỏch hc cho hc sinh Trung hc ph thụng thỡ vic thc hin khúa

lun l rt cn thit.
Thụng qua hot ng kho sỏt, thng kờ trong quỏ trỡnh thc hin ti,
chỳng tụi s cú iu kin lm giu hn vn ng liu v cỏc bin th ng phỏp
2

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
c to ra t phộp tu t tỏch cõu. c bit, chỳng tụi s cú c phng
phỏp phõn bit nhng cõu riờng c tỏch vi mt s kiu cõu cú hỡnh thc
ging chỳng (cõu c bit, cõu tnh lc), thy c tỏch cõu l bin phỏp
tu t c sc c s dng nhiu trong vn xuụi hin i. So vi vn xuụi
truyn thng thỡ tỏch cõu trong vn xuụi hin i c s dng phong phỳ,
nhiu cp hn, mang li nhng hiu qu tu t c ỏo v mi m hn.
Nh vy, vic la chn ti khúa lun xut phỏt t nhn thc c ý
ngha v s cn thit ca nú i vi vic hc tp ca bn thõn trong hin ti
v vic ging dy ting Vit trong tng lai.
2. Lch s vn
Bin phỏp tu t tỏch cõu c cỏc nh nghiờn cu ngụn ng cp n
trong mt s cun sỏch vi nhiu gúc khỏc nhau.
2.1. Nghiờn cu tỏch cõu gúc ng phỏp
2.1.1. Tỏc gi Dip Quang Ban trong cun Ng phỏp ting Vit- tp2
Nxb GD 2007 cú bn v hin tng cõu di bc. Tỏc gi nờu nh ngha
Cõu di bc l bin th ca cõu, cú ng iu kt thỳc, t lp, nhng khụng
t lp v cu to ng phỏp v v ng ngha. Tỏc gi vit: Tt c nhng cõu
dựng trong i sng ca con ngi cng nh ca mt cng ng ngụn ng,
u l nhng cõu - li núi, cõu bin th; u l nhng bin th hin thc ca

cõu - ngụn ng, cõu - mụ hỡnh. Xột trong phm vi cõu n, ngoi nhng cõu
- li núi phự hp vi nhng kiu cõu ri, ó c xem xột (cõu n hai thnh
phn v cõu n c bit), chỳng ta cũn gp nhng cu to ngụn ng c
dựng vi t cỏch l nhng cõu nhng khụng phự hp hon ton vi nh
ngha v cõu nh ó nờu, v cú t chc khỏc thng. ( õy khụng cp n
nhng chui t bt thng v mt ngha!). Cỏc sỏch ng phỏp trc õy
thng gi nhng cõu nh vy l cõu n cú thnh phn tnh lc. Trong
nh trng chỳng thng b coi l cõu quố, cõu ct.
Vớ d:
3

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
Ca ỏng mi Nhu ch bỏn c nm. Cú khi chng ly c ng
tin no l khỏc na.
(Nam Cao)
Tỏc gi nhn xột: ng bờn trong cõu m nhỡn thỡ cú th gi l
nhng cõu cú thnh phn tnh lc, thm chớ l nhng cõu quố qut. Nh cú
th thy, nhng cõu kiu ny khụng cú i sng t lp, chỳng ch xut hin
c nh bỏm vo nhng cõu lõn cn hu quan. Vỡ vy phi ng trong t
chc ln hn cõu m nhỡn nhn chỳng. gúc nhỡn ny, rừ rng phn ln
chỳng l nhng b phn b sung cho cõu hu quan. Bi vy, phc hi b
phn ó c tnh lc nhỡn chung, cng tc l lp tha phn tng ng
nm cõu lõn cn hu quan, nht l i vi nhng cõu tnh lc c ch ng
ln v ng.
Nhng cõu nh cõu c núi n trong vớ d trờn l nhng bin th ca

cõu nhng khụng mang y cỏc c trng cn yu ca cõu. Mt khỏc,
chỳng cng khụng thuc v nhng n v bc thp hn cõu, chỳng l nhng
bin th di bc ca cõu, gi tt l cõu di bc. Cõu di bc cú cha v
ng thỡ t nú ó cú tớnh v ng, ta s gi nú l cõu di bc cú tớnh v ng t
thõn. Cõu di bc khụng cha v ng thỡ tớnh v ng ca nú cú tớnh cht lõm
thi, tc l ch cú c trong trng hp s dng ú, ta s gi l cõu cú tớnh
v ng lõm thi.
Cõu di bc cú tớnh v ng lõm thi chớnh l hin tng tỏch cõu m
chỳng ta ang xột. ú l nhng cõu di bc vn tng ng vi ch ng,
hoc ch tng ng vi thnh phn ph ca cõu hay thnh phn ph ca t
trong cõu lõn cn hu quan, nu ta sỏt nhp vo cõu lõn cn ú. Cn c vo
kh nng ny, chỳng ta cú ba kiu nh ch yu sau õy.
- Cõu di bc tng ng vi ch ng.
Vớ d:
Ting hỏt ngng. C ting ci.

(Nam Cao)

4

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
- Cõu di bc tng ng vi thnh phn ph ca cõu.
Vớ d:
Ngay bui chiu hụm ú. Mt bin tr li thanh bỡnh.
(Nguyn Tuõn)

- Cõu di bc tng ng vi thnh phn ph ca t.
Vớ d:
Tụi ngh n sc mnh ca th. Chc nng v vinh d ca th.
(Phm H)
Nh vy, trong giỏo trỡnh ny tỏc gi ó a ra c khỏi nim v
nhng tiờu chớ phõn loi ca cõu di bc (tỏch cõu) nhng cha y v
cng mi ch gii hn miờu t, phõn loi.
2.1.2. Cng trong cun sỏch ny, tỏc gi Dip Quang Ban ó phõn tớch
kh nng tỏch v ca cõu ghộp ra thnh cõu riờng (v cu to, vn cũn gi li
cỏc du hiu cho thy nú vn l mt v ca cõu ghộp c tỏch ra), kh nng
s dng mt cõu riờng cú cu to (du hiu hỡnh thc) tng t mt v ca
cõu ghộp, nhng khụng tỡm thy c mt cỏch hin nhiờn v kia (v cú quan
h trc tip vi nú). Tỏc gi nờu kh nng tỏch v ca cõu ghộp ng lp v
cõu ghộp chui, kh nng tỏch v ca cõu ghộp chớnh ph v kh nng tỏch v
ca cõu ghộp qua li.
Nh vy, tỏc gi ó nờu nhng du hiu (v hỡnh thc v ni dung)
nhn din tỏch cõu, miờu t v phõn loi tỏch cõu theo cu to ng phỏp
nhng mi ch dng li phm vi cõu ghộp, m cha cp n tỏch cõu
trong cõu n.
2.2. Nghiờn cu tỏch cõu gúc phong cỏch hc
2.2.1. Tỏc gi Nguyn Minh Thuyt trong cun Ting Vit thc hnh
phn Rốn luyn k nng t cõu ó nờu nh ngha v tỏch cõu nh sau:
Tỏch cõu cú ngha l tỏch mt b phn ca cõu thnh cõu riờng.

5

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn



Khóa luận tốt nghiệp
Tỏc gi cú nờu mt s trng hp tỏch cỏc b phn ca cõu thnh cõu riờng
nh:
- Tỏch trng ng.
Vớ d:
Tụi by ra nhiu trũ khỏc thy mỡnh cú ớch. Nh c sỏch. Tụi ngh
trong khỏng chin mỡnh khụng cú nhiu thỡ gi, li thiu sỏch thỡ nay c m
c.
(Nguyn Vn Bng)
- Tỏch v ng
Vớ d:
Trng lờn. Cong vỳt v kiờu bc gúc tri.
(Nguyn Th Thu Hu)
- Tỏch b ng.
Vớ d:
Tụi ngh n sc mnh ca th. Chc nng v vinh d ca th.
(Phm H)
- Tỏch nh ng.
Vớ d:
Mi người Nga hôm nay u thích lm giu. Tin, đó l mc ích. Duy
nht. Cao nht. p nht.
(V Th Hiờn)
- Tỏch v ca cõu ghộp.
Vớ d:
Bác d sc tr thnh mt nh vn ln ca Châu u hay mt nh th
thiên ti Châu . Nu nh không có chúng ta. Nu nh không có nhng cái
khác ln hn Bác.
(Ch Lan Viờn)


6

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
Tỏc gi cũn nờu tỏc dng ca vic tỏch mt b phn ca cõu thnh cõu
riờng bit, ú l:
-

Lm ni rừ thụng tin nũng ct cõu

-

Lm ni rừ thụng tin trong b phn cõu ược tỏch riờng ra.

-

To iu kin chuyn sang mt ch khỏc.

-

Th hin nhng ý ngha nht nh trong miờu t s vt, s vic,

tõm trng.
Nh vy, tỏc gi Nguyn Minh Thuyt ó nờu c nh ngha tỏch
cõu, phõn loi tỏch cõu v mt s hiu qu tu t ca bin phỏp tỏch cõu. Tuy
nhiờn, cng mi ch dng li mc gii thiu gi m, ch cha i sõu

phõn tớch.
2.2.2. Cun Ting Vit 10 trong bi Cỏc bin phỏp tu t cỳ phỏp,
cỏc tỏc gi ó coi vic tỏch b phn ca cõu ra thnh cõu riờng l mt bin
phỏp tu t vi nhng tỏc dng: Miờu t chi tit, b sung, gii thiu, nờu hon
cnh, khụng gian thi gian, nờu ch theo li nhn mnh, cng cú khi cú
tỏc dng v hỡnh thc. Cun sỏch cng ó a ra mt s vớ d minh ha cho
tng tỏc dng ca bin phỏp ny nhng vn ch dng li mc gii thiu
gi m.
2.2.3. Trong cun Phong cỏch ting Vit - Nxb Gd 1998, Tỏc gi
inh Trng Lc ó nh ngha: Tỏch cõu l mt bin phỏp tu t quan trng.
Tỏc gi nờu nờn hiu qu v cỏch s dng bin phỏp ny nh sau:
-

Nhn mnh v ng bng cỏch tỏch ra nhng cõu c lp lm cho

ngi c chỳ ý.
-

Din t suy ngh dn dp ca nhõn vt

-

Miờu t nhng ng tỏc ri rc, nhng suy oỏn cng ri rc theo

nhp iu.
Cun sỏch cng khng nh Phộp tỏch cõu l mt bin phỏp tu t hc
vi dng ý tu t rừ rt, hoặc l miờu t nhp iu, din bin ca hỡnh tng
7

Đỗ Thị Thảo


K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
hoc miờu t nhp iu cm xỳc.
Mc dự cun sỏch ó nờu lờn mt s tỏc dng ca bin phỏp tỏch cõu,
khng nh hiu qu tỏch cõu, nhng mi ch l nhng gi ý, nhng nhn nh
c bn nht v cng ch dng li vic ly vớ d tỏch v ng, cha a ra mt
bng phõn loi c th cỏc trng hp tỏch cõu.
2.2.4. Cun Ting Vit thc hnh của tỏc gi Hong Kim Ngc Nxb Vn húa Thụng tin 4/2007, trong phn núi v cỏc cỏch bin i cõu, nờu
nh ngha: Tỏch cõu cú ngha l tỏch mt b phn ca cõu thnh mt cõu
c lp nhm mc ớch lm ni rừ mt thụng tin no ú.
Tỏc gi cú a ra cỏc trng hp phõn lai tỏch cõu thnh: Tỏch trng
ng, tỏch v ng, tỏch nh ng, tỏch b ng v tỏch mt v ca cõu ghộp. Khi
phõn loại tỏch cõu nh vy tỏc gi ó a ra vớ d minh ha cho tng loi.
cun sỏch ny, tỏc gi cũn nờu rừ iu kin nhn bit bin phỏp tu
t tỏch cõu ú l: Cõu b tỏch bao gi cng phi nm sau mt cõu trn vn
no ú.
Vỡ th trng hp sau khú cú th coi l tỏch cõu.
Ngay bui chiu hôm ó. Mt bin tr li thanh bình.
Cú th núi, vic xem xột v phõn tớch bin phỏp tỏch cõu t gúc
phong cỏch hc ó c mt s nh nghiờn cu quan tõm v cp ti. V c
bn cỏc tỏc gi ó thng nht nh ngha, cỏc cỏch phõn loi v hiu qu ca
bin phỏp tỏch cõu. Tuy nhiờn trong mt s trng hp c th cha cú s
thng nht v cỏch nhn din v miờu t. Hn na, nhỡn chung cỏc tỏc gi u
dng li vic gii thiu khỏi quỏt ch cha i sõu phõn tớch. Trờn c s
nhng gi ý trờn, chỳng tụi i sõu tỡm hiu bin phỏp tỏch cõu v hiu qu ca
nú trong vn xuụi Vit Nam hin i.
3. Mc ớch v nhim v nghiờn cu ca ti

Tỏch cõu l bin phỏp tu t quan trng c nhiu tỏc gi quan tõm v
nghiờn cu nhiu gúc khỏc nhau. K tha nhng úng gúp ca cỏc tỏc
8

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
gi trc, thc hin ti ny ngi vit ó phi thc hin mt s nhim v
t mc ích cui cựng ca vic nghiờn cu, ú l:
3.1. Mc ớch nghiờn cu
- Nghiờn cu ti ny, gúp phn cng c v khng nh mt vn lớ
thuyt ca phong cỏch hc, ú l miờu t phõn loi v hiu qu ngh thut ca
bin phỏp tỏch cõu.
- Giỳp cho bn thõn ngi vit cú th hiu, nhn bit v vn dng linh
hot bin phỏp tỏch cõu trong vit vn. ng thi bi dng cho bn thõn
nng lc phõn tớch, cm th vn hc.
- ti cũn nhm cung cp nhng kin thc c bn phc v cho vic
hc tp v ging dy mụn Ng Vn sau ny.
3.2. Nhim v nghiờn cu
Mun t c mc ớch trờn, ti thc hin mt s nhim v sau:
- Tp hp nhng vn lớ thuyt liên quan n ti. La chn cho
mỡnh mt cỏch hiu thng nht v y v phộp tỏch cõu.
- Kho sỏt, thng kờ, phõn loi vic s dng tỏch cõu trong mt s tỏc
phm thuc phm vi nghiờn cu ca khúa lun (cỏc tỏc phm vn xuụi Vit
Nam hin i).
- Phõn tớch hiu qu tu t ca phộp tỏch cõu trong mt s trng hp s
dng tiờu biu, c sc. T ú rỳt ra nhn xột v giỏ tr, tỏc dng biu t ca

bin phỏp tỏch cõu.
4. i tng v gii hn phm vi nghiờn cu
4.1. i tng nghiờn cu ca ti
Tỡm hiu : Hiu qu ngh thut ca bin phỏp tỏch cõu trong vn
xuụi Vit Nam hin i
4.2. Gii hn phm vi nghiờn cu
4.2.1. Gii hn v ni dung
- Da vo khỏi nim v cỏc kin thc lý thuyt v tỏch cõu nhn din
9

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
cỏc trng hp tỏch cõu trong cỏc trng hp c th trong cỏc tỏc phm (vn
bn) thuc phm vi nghiờn cu ca ti.
- Xỏc nh hiu qu tu t ca phộp tỏch cõu trong cỏc tỏc phm vn xuụi
hin i m ti kho sỏt.
4.2.2. Gii hn thng kờ
thc hin khúa lun, tỏc gi khúa lun ó tin hnh thng kờ phộp
tỏch cõu trong mt s vn bn sau:
- Mựa lỏ rng trong vn, Ma Vn Khỏng, Nxb văn học Hà Nội 2001
- Truyn ngn hay 2005 - 2006, Nxb Thanh niờn, H Ni 2006.
- 37 truyn ngn ca Nguyn Th Hu, Nxb Vn hc, H Ni 2004.
- Giy , Dng Bỡnh Nguyờn, Nxb Hi nh vn, H 2007.
5. Phng phỏp nghiờn cu
thc hin ti, chỳng tụi ó s dng nhng phng phỏp nghiờn
cu sau.

5.1. Phng phỏp thng kờ
Phng phỏp ny dựng xỏc nh v tp hp cỏc trng hp tỏch cõu
trong vn bn thuc i tng kho sỏt.
5.2. Phng phỏp phõn loi
õy l phng phỏp dựng phõn chia ng liu ó thng kờ thnh cỏc
tiu loi c th da trờn nhng tiờu chớ ó c xỏc nh.
5.3. Phng phỏp phõn tớch
Phng phỏp ny c dùng trong cỏc trng hp:
- Xem xột c im cu trỳc cỳ phỏp ca cõu, ca on vn bn - nhng
n v cỳ phỏp c to ra t phộp tỏch cõu.
- Xem xột chc nng biu t ni dung thụng bỏo, ni dung biu
cm.ca nhng n v cỳ phỏp c tỏch bit nhm mc ớch tu t.
5.4. Phng phỏp miờu t
Phng phỏp ny c s dng khi cn tỏi hin li mt ng liu hoc
10

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
khi cn mụ t cu trỳc cỳ phỏp ca ng liu ú.
5.5. Phng phỏp so sỏnh
Phng phỏp so sỏnh dựng i chiu hai hay nhiu cu trỳc cỳ phỏp
cú giỏ tr tng ng (cú th tng ng v cu trỳc cỳ phỏp hoc cu trỳc
v ngha) nhm lm c s xỏc nh hiu qu ca vic s dng cỏc bin th
cỳ phỏp c to ra t phộp tu t tỏch cõu.
5.6. Phng phỏp tng hp
S dng sau quỏ trỡnh phõn loi, phõn tớch xỏc nh hiu qu ca

phộp tỏch cõu hoc rỳt ra nhng nhn xột, nhng kt lun cn thit.
6. Đóng góp của khoá luận
- Về lí thuyết: Khẳng định một vấn đề lí thuyết của phong cách học là
hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tách câu trong văn xuôi Việt Nam hiện đại.
- Về thực tiễn: Kết quả khảo sát thông kê góp phần làm phong phú thêm
vốn ngữ liệu để khẳng định biện pháp tách câu là biện pháp tu từ có giá trị
nghệ thuật cao.
7. Bố cục của khoá luận
Khoá luận được trình bày trong 56 trang giấy A4, trong đó:
Mở đầu 12 trang:
- Lí do chọn đề tài
- Lịch sử vấn đề
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Đóng góp của đề tài
- Bố cục của khoá luận
Nội dung 42 trang:
Chương 1: Cơ sở lí luận
1.1.

Biện pháp tách câu
11

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.

Cơ sở nhận diện tách câu

1.3.

Phân loại tách câu

Chương 2: Phân tích kết quả thống kê
2.1. Kết quả thống kê
2.2. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tách câu
Kết luận: 1 trang

12

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp

NI DUNG
CHNG 1
C S Lí LUN
1.1.

Bin phỏp tỏch cõu
1.1.1. nh ngha
Tỏc gi inh Trng Lc nh ngha: Tỏch cõu l bin phỏp tu t c


trng ca cỳ phỏp biu cm, c th l tỏch riờng mt cỏch cú dng ý t mt
cu trỳc cỳ phỏp thng nht ra mt hay nhiu b phn bit lp v mt ng
iu, tỏch xa nhau bng mt ch ngt (trờn ch vit thỡ bng du chm hoc
mt du tng ng). [12,Tr.197]
Tỏch bit cú th tỏc ng qua li vi nhng phng tin biu cm khỏc
ca cỳ phỏp nh: lp, súng ụi tng cng chỳng.
Trong tỏch cõu, cõu c hin thc húa y v cu trỳc nhng b
tỏch ra hai hay nhiu b phn: b phn tỏch bit c to nờn bi mt thnh
phn cõu ó c tỏch ra khi nũng ct, hoc bi cỏc phn nũng ct ó b tỏch
ra; b phn cũn li l b phn xut phỏt hay b phn trung tõm.
Vớ d:
Nói xong, anh ta vùng ng lên, gi tay cho mi ngi ri i ra
ca. Mi ngi nhìn theo anh ta. Im lng.
(Nguyn Ngc T)
(Im lng l mt b phn tỏch bit mang tớnh v ng: im lng l mt
ng t ng chc nng vi ng t nhỡn theo)
Vi t cỏch l mt bin phỏp tu t, tỏch cõu c s dng trong vn
ngh thut, vn chớnh lun v em li nhng kh nng biu cm - cm xỳc
nht nh.
1.1.2. Hiu qu tu t ca bin phỏp tỏch cõu
a. Tỏch cõu cú th c dựng c th húa ni dung ca b phn trung tõm.
13

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp

Vớ d:
Dung l cô gái ru b béo ch nh. Chng p gì nhng cng
mm mm v trng tro. M li còn con mt. Cô din nht vùng ny.
( Nam Cao)
b. Tỏch bit c dựng c t trng thỏi tõm lý - cm xỳc ch th.
Vớ d:
ói, khát. Mt. au n v s hãi ã lm lão hụt hi.
( Nguyn Th Ngc Tỳ)
c. Tỏch bit cú th lm hon thnh chc nng miờu t, mụ t hon cnh, iu
kin, chi tit ca nhng bin c c núi n.
Ví dụ:
Một đôi mắt hẹp, lúc nào cũng lờ đờ, lúc nào cũng như mất hết
khả năng thụ cảm và suy nghĩ. Tựa mặt ao tối giấu kín dưới đáy những bùn lầy
và rêu phong.
(Ma Văn Kháng)
d. Đặc biệt ở tách câu có thể thấy chức năng chuyển hóa thông báo một cách
tự nhiên và sinh động, có giá trị như một sự đánh dấu các đoạn văn bản liên
đới với nhau, gắn kết các mảnh đoạn văn bản, tạo mảnh đoạn vn bn mới.
Ví dụ:
Dự định mà còn biết bao ngập ngừng, cả cô Quyên và bà tôi đều
im lặng, nghĩ đến các trắc trở ngoài sức cố gắng của mình.
Cho đến lúc ngoài sân nhà cô Đại Bàng có hai đứa con gái. Đó là con
Vàng Anh và con Vành Khuyên.
(Ma Văn Kháng)
e. Tách câu có thể hoàn thành chức năng tạo nhịp điệu cú pháp, nâng cao tính
hình thái cho câu văn. Trong chuỗi ngữ lưu, tách câu đã tạo nên
những điểm dừng, điểm nhấn. Ngi đọc không chỉ chú ý theo dõi nội dung
biểu đạt mà còn theo dõi cả đặc điểm kết cấu của lời văn.

14


Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
Ví dụ:
Huống hồ giá nào cho xứng cái mà cuốn sách chứa đựng, gợi
mở. Một tư tưởng khai sáng. Một kiến thức nền tảng. Một cách gọi tên sự vật.
Một dung cảm thần tiên. Một phút giây suy tưởng. Một mơ mộng. Môt bâng
khuâng, một bảng lảng, một khoái cảm được biểu hiện năng lực người của
mình.
(Ma Văn Kháng)
Trong ví dụ trên, ta thấy nhịp điệu cảm xúc của hiện thực đã chi phối
cấu trúc cú pháp. Một tình cảm mạnh mẽ, một nỗi bức xúc ngột ngạt đã chi
phối nhịp văn. Cũng do đó, tính hình thái của đoạn văn được nâng cao. Tất cả
những yếu tố ngôn ngữ với biện pháp tu từ tách câu và một số biện pháp khác
đã tạo ra những ảnh ảo được đưa đến gần với người đọc và nằm trong thế giới
thực tại, vượt ra ngoài thế giới nghệ thuật.
Tách câu không chỉ xuất hiện trong cú pháp nghệ thuật, nó còn có mặt ở
hầu hết các phong cách chức năng như phong cách sinh hoạt hàng ngày,
phong cách chính luận, phong cách khoa học, phong cách hành chính - công
vụ Tuy nhiên chỉ trong ngôn ngữ nghệ thuật, tách câu mới thực sự trở thành
một biện pháp tu từ có giá trị thẩm mĩ: tăng thông tin bổ sung, xây dựng cấu
trúc lời nói văn nghệ thuật, gây hiệu quả thẩm mĩ. Trong lời nói hội thoại, tách
câu có giá trị diễn cảm: thu hút sự chú ý của người đối thoại, thể hiện tình cảm
trực tiếp của người nói. Còn trong lời nói nghị luận và lời nói hành chính, nó
chỉ có giá trị thông tin: đảm bảo hiệu quả thông báo.
1.2. Cơ sở nhận diện tách câu

Cần phân biệt biện pháp tu từ tách câu với câu đặc biệt, câu tỉnh lược.
Khi phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp thì câu đơn đặc biệt, câu tỉnh lược
hay câu do kết quả của việc tách câu đều là những câu không có đầy đủ các
thành phần chủ ngữ vị ngữ như câu bình thường. Và chúng được sử dụng với
mục đích tu từ rõ rệt xuất phát từ ý đồ của tác giả khi sáng tạo ra chúng.
- Câu đơn đặc biệt là câu được cấu tạo bởi một từ, một cụm từ, trong đó
15

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
không phân biệt được đâu là chủ ngữ, đâu là vị ngữ. Nó là một trung tâm cú
pháp không chứa hay không hàm ẩn một trung tâm cú pháp thứ hai co quan hệ
C - V với nó, nó là một cấu trúc kín, tự thân có tính chỉnh thể và thực hiện
được chức năng thông báo.
- Câu tỉnh lược vốn là câu có đủ thành phần chính: chủ ngữ và vị ngữ,
nhưng trong một văn cảnh nhất định (thường là trong khẩu ngữ, trong đối
thoại) người nói và người nghe đều hiểu nội dung giao tiếp, nên có thể rút
gọn được thành phần câu để lời nói được gọn hơn, việc thông báo được nhanh
hơnNhững câu tỉnh lược như thế, nếu cần, có thể khôi phục lại thành phần
đã bị lược bớt.
- Tách câu là một biện pháp tu từ đặc trưng của cú pháp biểu cảm, cụ
thể là tách riêng một cách có dụng ý từ một cấu trúc cú pháp thống nhất ra
một hay nhiều bộ phận biệt lập về mặt ngữ điệu, tách xa bằng một chỗ ngắt
(trên chữ viết thì bằng dấu chấm hoặc một dấu tương đương).
Do đó để phát hiện và đánh giá tách câu dựa vào những cơ sở sau:
1.2.1. Dựa vào ngữ nghĩa (nội dung)

Câu được tách ra có quan hệ chặt chẽ với câu đi trước hoặc câu đi sau nó
về mặt ngữ nghĩa. Câu được tách ra phải có cùng nội dung ngữ nghĩa, bổ sung,
chi tiết hóa câu đi trước hoặc sau nó, bởi câu tách được người viết sử dụng
nhằm làm rõ nội dung ý nghĩa nào đó cho câu trung tâm. Vì vậy nếu đứng một
mình thì câu tách ra không có nghĩa.
Ví dụ:
Hắn không còn kinh rượu nữa nhưng cố uống cho thật ít. Để cho khỏi
tốn tiền, nhưng nhất là để tỉnh táo mà yêu nhau.
( Nam Cao)
Để cho khỏi tốn tiền vốn là bổ ngữ chỉ mục đích nhưng ược tách ra
thành câu riêng để nhấn mạnh sự thay đổi, thức tỉnh nhận thức của Chí Phèo.
1.2.2. Dựa vào cấu tạo ngữ pháp (hình thức)
Câu được tách ra là một bộ phận của câu đi trước hoặc đi sau nó. Các
16

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
quan hệ từ, các kết từ, phụ từ hô ứnggiữa câu được tách và câu trung tâm
chính là dấu hiệu để chúng ta xem xét, nhận diện tách câu.
Ví dụ:
Người tôi thoắt lạnh, thoắt nóng. Rồi bắt đầu run.
( Hậu thiên đường - Nguyễn Thị Thu Huệ)
Dựa vào chức năng ngữ pháp thì bộ phận được tách ra đồng chức năng
với một bộ phận câu trước nó.
Theo tác giả Hoàng Kim Ngọc trong cuốn Tiếng Việt thực hành Nxb Văn hóa Thông tin - H.2007 thì Câu bị tách bao giờ cũng phải nằm sau
một câu trọn vẹn nào đó và có thể kiểm tra bằng cách nếu bỏ dấu chấm, nó

sẽ trở thành một bộ phận của câu trước.
Ví dụ:
Mặt trời đỏ lựng đằng tây như một cục tiết sống. Tròn xoe.
( Phù thủy - Nguyễn Thị Thu Huệ)
Hoặc bộ phận tách cũng có thể là một vế của câu ghép.
Ví dụ:
Cái sự tất nhiên nó phải vậy, nó nên vậy, mà cũng lắm điều buồn
phiền. Bởi vì cái bếp còn dùng chung.
(Mùa lá rụng trong vườn - Ma Văn Kháng)
Những câu được tách như trong các ví dụ trên nếu đứng một mình hay
nếu xét từ bên trong chúng thì đó là những câu không đầy đủ, câu què câu cụt
(câu sai ngữ pháp). Nhưng nếu nhìn chúng từ bên ngoài, trong mối quan hệ
với những câu khác (đi trước hoặc sau chúng) thì chúng là những câu bổ sung
thêm (khi đứng sau) hoặc chuẩn bị (khi đứng trước) cho những câu mà chúng
có liên hệ về mặt ngữ pháp và ngữ nghĩa.
1.2.3. Dựa vào hiệu quả tu từ
Tách câu là một biện pháp tu từ cú pháp và như đã nói ở trên. Biện pháp
tách câu luôn được sử dụng với mục đích và dụng ý của người viết. Vì thế sử
dụng phép tách câu mang lại một hiệu quả nhất định. Nhận diện tách câu dựa
17

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
vào hiệu quả tu từ của nó, tức là phải xem câu được tách ra với dụng ý gì và
hiệu quả tu từ của câu được tách đó là gì.
Ví dụ:

Cô vùng lên. Dang tay ôm lấy người Dương.
(Thiếu phụ chưa chồng - Nguyễn Thị Thu Huệ)
ở ví dụ này, tách câu được dùng để cụ thể hóa nội dung của bộ phận
trung tâm.
1.2.4. Dựa vào tính liên kết giữa các câu
Như đã nói ở trên, câu được tách ra nếu đứng một mình chúng sẽ không
có ý nghĩa (cả về ngữ pháp và ngữ nghĩa). Tác giả Diệp Quang Ban trong cuốn
Ngữ pháp tiếng Việt - tập 2, Nxb Giáo dục 1997 cũng viết: Câu dưới bậc tự
thân nó là không có tính tự lập về ngữ pháp và ngữ nghĩa. Vì vậy, một đặc
trưng cần yếu trong sự tồn tại của nó là sự liên kết với câu lân cận hữu quan.
Tính chất gắn bó của câu này với câu khác nói chung trong một tổ chức ngôn
ngữ lớn hơn câu được gọi là tính liên kết. Tính liên kết giữa các câu có thể
được biểu hiện tường minh bằng các yếu tố ngôn ngữ biểu thị nó, cũng có thể
không được biểu hiện tường minh, nghĩa là chỉ được thực hiện qua nội dung ý
nghĩa và trật tự sắp xếp của câu. Nhìn trên đại thể trong một tổ hợp nhiều câu,
thường tồn tại ba kiểu liên kết chính sau đây:
- Liên kết hướng lùi (còn gọi là hồi cố) là mối liên hệ ý của câu sau với
câu trước nó, ngược hướng của dòng âm thanh khi nói hướng về quá khứ.
Ví dụ:
Huấn đi về trạm máy. Một mình trong đêm.
( Nguyễn Thị Ngọc Tú)
- Liên kết hướng tới (dự báo) là mối liên hệ ý của câu đứng trước với câu
đứng sau nó, thuận theo hướng của dòng âm thanh khi nói, hướng về tương lai.
Ví dụ:
Về việc riêng - suốt đời tôi phục vụ Cách mạng, phục vụ nhân dân.

18

Đỗ Thị Thảo


K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
Nay dù phải từ biệt thế giới này tôi không có điều gì phải hối hận, chỉ tiếc là
tiếc rằng không được phục vụ lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa.
( Hồ Chí Minh)
- Liên kết hai hướng (song phương) là mối liên hệ ý của câu đứng giữa
cùng một lúc với câu đứng trước nó (hướng lùi) và câu đứng sau nó (hướng
tới)
Ví dụ:
Bác chắt chiu để dành được hai trăm Đông Dương, định về tổ chức
cho nó cưới cái Soan xong bác hãy về hậu phương mà tăng gia sản xuất, nộp
thuế nông nghiệp nuôi đồng đội.
Về hậu phương
Cấp trên cho bác về mấy lượt, bác còn chần chừ .
(Lê Khâm)
Dựa vào những căn cứ để nhận diện biện pháp tách câu như trên (dựa
vào ngữ nghĩa, dựa vào cấu tạo ngữ pháp, dựa vào hiệu quả tu từ và dựa vào
tính liên kết giữa các câu), những trường hợp bộ phận câu được tách ra đứng
trước nòng cốt câu hoặc có thể không có thành phần đồng chức năng cũng
được xác định là biện pháp tách câu:
Vi dụ:
- Đêm đó. Là đêm trắng.
(Biển ấm- Nguyễn Thị Thu Hụê)
- Phía đằng sau. Tân Cảng sáng ánh đèn và tiếng động cơ
của những con tàu làm mặt nước như cuộn sóng lên.
(Tân Cảng - Nguyễn Thị Thu Huệ)
Có thể lí giải như sau:
- Xét vế mặt cấu tạo, những trường hợp này nếu bỏ dấu chấm, lập tức nó

là một bộ phận của phần câu đứng trước hoặc sau nó.

19

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
- Xét về mặt liên kết, các câu này đa số liên kết với nhau theo kiểu liên
kết hướng tới (dự báo): tức là mối liên hệ ý của câu đứng trước với câu đứng
sau nó, thuận theo hướng của dòng âm thanh khi nói, hướng về tương lai.
- Xét về nội dung, nếu chúng ta đứng trong câu mà nhìn nhận thì
chúng là những câu không hoàn chỉnh (câu què, câu cụt). Những câu kiểu này
không có đời sống tự lập, chúng chỉ có ý nghĩa nhờ bám vào những câu lân
cận hữu quan. Nhưng nếu chúng ta đứng trong tổ chức lớn hơn câu mà nhìn
nhận thì chúng đóng vai trò là thành phần bổ sung cho câu hữu quan. Vì vậy
để hiểu được ý nghĩa của những câu này phải dựa vào những câu lân cận hữu
quan.
- Xét về hiệu quả tu từ, những trường hợp tách câu này cũng không nằm
ngoài mục đích đó. Hiệu quả tu từ của nghệ thuật tách câu trong những trường
hợp này có thể là cụ thể hóa nội dung của bộ phận trung tâm hay đặc tả trạng
thái tâm lí, cảm xúc của chủ thể, tùy thuộc vào dụng ý của người viết.
Trong khoá luận, chúng tôi sử dụng những căn cứ này để nhận diện và
phân loại biện pháp tách câu.
1.3. Phân loại tách câu
Có thể chia thành hai loại:

- Tách câu trong câu đơn.

- Tách câu trong câu ghép.

1.3.1. Tách câu trong câu đơn
Câu đơn là câu được tạo nên bởi một kết cấu chủ ngữ - vị ngữ nòng cốt.
Ngoài ra câu đơn còn có các cụm từ bổ sung cho nòng cốt câu như bổ ngữ và
định ngữ. Dựa vào định nghĩa ta có thể phân loại tách câu trong câu đơn thành
những loại sau:
1.3.1.1. Tách trong phạm vi câu
- Tách trạng ngữ
Ví dụ
Bóng họ ngả vào nhau. ở cuối đường.

(Nguyễn Thị Thu Huệ)

20

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
- Tách vị ngữ.
Ví dụ:
Bộ đội đói. Mỏi. Buồn ngủ. Ngứa ngáy.
( Dẫn theo Phạm Văn Tình)
1.3.1.2. Tách trong phạm vi cụm từ.
- Tách bổ ngữ
Ví dụ:
Anh đang nhớ lại. Những đám cháy của cô Mỹ. Mùi gió chướng. Mùi

đất nồng cay sau cơn mưa và nỗi nhớ nhà cồn cào, da diết.
( Nguyễn Ngọc Tú)
- Tách định ngữ
Ví dụ :
Tất cả chỉ còn lại trong tiếng mưa. Dày đặc. Bất tận.
(Một trăm linh tám cây bằng lăng - Nguyễn Thị Thu Hụê)
1.3.2. Tách trong câu ghép
Câu ghép là câu có từ hai kết cấu chủ vị trở lên, trong đó mỗi kết cấu
chủ vị làm thành một vế câu, không có kết cấu chủ vị nào bị bao bên trong kết
cấu chủ vị khác.
Kiểu câu ghép mà mỗi vế là một cụm chủ - vị và có kết từ nối các vế,
thường được coi là kiểu tiêu biểu cho câu ghép. Dựa vào quan hệ ngữ pháp và
mối liên hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép tác giả Diệp Quang Ban trong
cuốn Ngữ pháp tiếng Việt Tâp 2, Nxb Giáo dục, H 2007 đã chia câu ghép có
kết từ thành hai loại :
- Câu ghép đẳng lập
- Câu ghép chính phụ
Trong đó, dựa vào các mối quan hệ giữa các vế thì câu ghép đẳng lập và
câu ghép chính phụ lại được chia thành các loại nhỏ hơn đó là:
- Câu ghép đẳng lập:
+ Câu ghép đẳng lập có quan hệ liệt kê.
21

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
+ Câu ghép đẳng lập có quan hệ nối tiếp.

+ Câu ghép đẳng lập có quan hệ lựa chọn.
+ Câu ghép có quan hệ đối chiếu.
- Câu ghép chính phụ.
+ Câu ghép có quan hệ nguyên nhân - hệ quả.
+ Câu ghép có quan hệ điều kiện (giả thiết) - hệ quả.
+ Câu ghép có quan hệ nhượng bộ - tăng tiến.
+ Câu ghép có quan hệ mục đích - sự kiện.
Tương ứng với các loại câu ghép này, chúng ta có kiểu tách câu trong
câu ghép như sau:
1.3.2.1. Tách vế của câu ghép chính phụ
Câu ghép chính phụ là câu ghép trong đó có vế phụ và vế chính về quan
hệ ngữ pháp. Vế phụ bao giờ cũng được đánh dấu bằng quan hệ từ phụ thuộc ở
đầu. Vế chính có thể có quan hệ từ tương ứng nhưng không bắt buộc.
- Tách vế trong câu ghép nguyên nhân - hệ quả.
Ví dụ:
Nó yếu quá. Nếu nó tới được đường ray thì nó cũng không đủ sức kéo
chiếc xe qua được hai thanh ray.
(Mùa lá rụng trong vườn - Ma Văn Kháng)
- Tách vế trong câu ghép điều kiện (giả thiết) - hệ quả.
Ví dụ :
Có cảm giác. Nếu tôi xiết mạnh hơn tí nữa. Ông sẽ gẫy xương.
(Dĩ vãng - Nguyễn Thị Thu Huệ)
- Tách vế trong câu ghép nhượng bộ - tăng tiến.
Ví dụ:
Thơ chả ăn được. Nhưng nó làm cho cái nhà sàn vui hẳn lên.
(Người đập áo sông Năng - Dương Bình Nguyên)
1.3.2.2 . Tách vế của câu ghép đẳng lập.
Câu ghép đẳng lập là câu ghép trong đó các vế có vai trò ngang nhau
22


Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
(bình đẳng với nhau) về ngữ pháp. Các vế trong câu ghép này được liên kết với
nhau bằng quan hệ từ bình đẳng với những sắc thái ý nghĩa rất tinh tế.
Một số quan hệ từ bình đẳng thường dùng để nối các vế trong câu ghép
đẳng lập đó là:
- Và, rồi (chỉ quan hệ liệt kê đồng thời hoặc nối tiếp)
- Còn, thì, mà, nhưng (nhưng mà) mang nội dung ý nghĩa đối chiếu.
Khi tách vế câu ghép đẳng lập thì các quan hệ từ nêu trên sẽ đứng ở đầu
câu được tách. Căn cứ vào các kết từ và ý nghĩa của chúng, người ta chia câu
ghép đẳng lập thành bốn loại. Và tương ứng với nó, chúng ta có các kiểu tách
câu trong câu ghép đẳng lập như sau:
+ Tách vế trong câu ghép đẳng lập có quan hệ liệt kê, nối tiếp, giữa các
vế có dùng quan hệ từ: Và, rồi
Ví dụ:
Những chiếc lồng chim ri trên nền rơm vàng và tiếng lúc lắc mõ
của lũ trâu đang mùa thong thả. Và từng bầy chim chao cánh trong nắng, líu
ríu đậu trĩu cả những ngọn giang.
(Người đập áo sông Năng - Dương Bình Nguyên)
+ Tách vế trong câu ghép có quan hệ qua lại:
Ví dụ:
Mẹ khóc bao nhiêu. Mắt tôi khô bấy nhiêu.
(Còn lại một vầng trăng - Nguyễn Thị Thu Huệ)

23


Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp
Chương 2
Phân Tích Kết Qủa Thống Kê
2.1. Kết quả thống kê
2.1.1. Bảng thống kê
Phân loại

Số phiếu

Tỉ lệ (%)

Tách trạng ngữ

78

22,4

Tách đề ngữ

1

0,3

Tách câu trong Tách vị ngữ


81

23,3

câu đơn

Tách bổ ngữ

44

12,6

Tách định ngữ

29

8,4

233
Tách câu trong câu ghép

Ghi chú

67

68

19,5

47


13,5

Tách câu trong chính phụ
câu ghép

Tách câu trong câu ghép
đẳng lập

115

33

2.1.2. Nhận xét sơ bộ
Qua khảo sát các tác phẩm văn xuôi hiện đại có thể thấy biện pháp tu từ
tách câu được sử dụng khá nhiều và mang lại hiệu quả nghệ thuật nhất định.
Các tác giả sử dụng biện pháp tu từ này như một điểm nhấn nhằm làm nổi rõ
nội dung tác phẩm.
Kết quả của việc vận dụng biện pháp tu từ tách câu đã tạo ra nhiều biến
thể cú pháp: chúng có thể là một thành phần câu, một thành tố trong cụm từ
hoặc một vế của câu ghép được tách ra thành câu riêng. Những biến thể cú
pháp này nếu tách rời khỏi văn cảnh khó có thể chấp nhận là câu đầy đủ do
24

Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp

đặc điểm cú pháp chưa hoàn chỉnh. Tuy nhiên, đặt chúng trong văn cảnh,
trong mối quan hệ ngữ pháp, ngữ nghĩa với những câu văn liền trước hoặc liền
sau với chúng, những biến thể cú pháp đó có giá trị tu từ cao.
Từ kết quả khảo sát, thống kê, phân loại chúng tôi thấy kiểu tách vị ngữ
thành câu riêng trong câu đơn được sử dụng nhiều hơn cả: 81 phiếu (chiếm
23,3 %), kiểu tách trạng ngữ thành câu riêng cũng chiếm tỉ lệ khá cao: 78
phiếu (chiếm 22,4 %). Điều này là dễ hiểu, bởi khác với văn xuôi truyền
thống, văn xuôi hiện đại đi sâu vào khai thác thế giới nội tâm nhân vật, chú ý
tới những dòng cảm xúc, những tâm trạng, những suy tư của con người, vì thế
những câu văn trong văn xuôi hiện đại cũng ngắn, đứt đoạn như mạch cảm
xúc của con người vậy. Các tác giả sử dụng kiểu tách vị ngữ với tần số cao
nhằm nhấn mạnh nội dung của câu, của đoạn, nhấn mạnh dòng cảm xúc, tâm
trạng. Việc tách vị ngữ hay trạng ngữ ra thành câu riêng tạo sự chú ý cho
người đọc và tác động mạnh mẽ vào lí trí, tình cảm của người đọc.
Tách một vế của câu ghép ra thành câu riêng cũng được các nhà văn sử
dụng khá nhiều. Trong đó, tách vế của câu ghép chính phụ thành câu riêng
được sử dụng nhiều hơn cả: 68 phiếu (chiếm 19,5 %). Câu ghép chính phụ là
câu ghép có vế chính và vế phụ về quan hệ ngữ pháp. Sử dụng biện pháp tu từ
tách câu trong câu ghép chính phụ nhằm nhấn mạnh nội dung ở vế chính.
Tách vế câu ghép ra thành câu riêng để tạo ra những câu ngắn không chỉ có
tác dụng thu hút sự chú ý của người đọc mà còn tạo ra những điểm nhấn, gây
ấn tượng mạnh mẽ tới người đọc.
2.2. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tách câu
Các biện pháp tu từ nghệ thuật là yếu tố không thể thiếu để tạo nên hình
thức của văn bản nghệ thuật. Tách câu là biện pháp tu từ cú pháp được sử
dụng để tổ chức câu, tổ chức đoạn văn bản với dụng ý rõ ràng của tác giả.
Biện pháp tách câu được sử dụng nhằm nhấn mạnh nội dung thông báo, nội
dung biểu cảm. Dưới đây, chúng tôi phân tích các ví dụ cụ thể để thấy được

25


Đỗ Thị Thảo

K31C Ngữ văn


×