Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án trong Tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.09 KB, 24 trang )

Tiểu luận Tố tụng dân sự

Một số vấn đề về thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án trong Tố
tụng dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
A. MỞ ĐẦU
Tòa án là cơ quan tư pháp có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự
theo quy định của pháp luật. Các vụ việc dân sự ngày nay xảy ra với số lượng
ngày càng nhiều, trên khắp mọi miền đất nước đòi hỏi tòa án phải được xây
dựng theo một hệ thống theo từng khu vực lãnh thổ. Mặt khác, để đảm bảo việc
giải quyết vụ việc dân sự được chính xác, khắc phục những sai sót trong việc xét
xử lại cần phải phân cấp Tòa án theo hệ thống từ cấp huyện cho đến cấp tối cao.
Và cùng với những vấn đề liên quan khác cho ta thấy việc xây dựng hệ thống
tòa án là vô cùng quan trọng. Trên cơ sở đó, cần phải xây dựng những chế định
để xác định rõ thẩm quyền của mỗi tòa án trong hệ thống tòa án để giải quyết
các vụ việc dân sự. Trong đó, thẩm quyền của tòa án đối với việc dân sự và vụ
án dân sự là khác nhau.
Với ý nghĩa đó, trên cơ sở mong muốn tìm hiểu các quy định về thẩm
quyền giải quyết việc dân sự, làm tiền đề cho hoạt động kiểm sát việc tuân thủ
pháp luật của Kiểm sát viên tương lai, trong phần trình bày sau đây, em xin được
phép trình bày và làm rõ cũng như phân tích một số vấn đề về thẩm quyền giải
quyết việc dân sự của Tòa án trong Tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015.
Bố cục bài viết: Phần I: Nắm vững những khái niệm cơ bản về việc dân
sự, giải quyết việc dân sự và trọng tâm là thẩm quyền giải quyết việc dân sự của
tòa án cũng như ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền.
Phần II & III: Căn cứ vào pháp luật TTDS hiện hành để làm rõ nội dung
quy định về thẩm quyền giải quyết việc dân sự của tòa án. Đồng thời chỉ ra
những thay đổi tiến bộ và những hạn chế còn vướng mắc của BLTTDS 2015.

1



Tiểu luận Tố tụng dân sự

Phần III: Xây dựng tình huống một việc dân sự, áp dụng các quy định
trên để đi đến xác định thẩm quyền của tòa án trong tình huống theo các bước
nhất định.
B. NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
CỦA TÒA ÁN
1. Việc dân sự
Theo Điều 361 BLTTDS, Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức
không có tranh chấp nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận
một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự, hôn nhân
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Như vậy việc dân sự ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, tức bao gồm cả
việc trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động.
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án
a. Khái niệm thẩm quyền
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2003 thì
"Thẩm quyền là quyền xem xét để kết luận và định đoạt một vấn đề theo pháp
luật".
Trong khoa học pháp lý, thẩm quyền được hiểu là tổng hợp các quyền và
nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan tổ chức thuộc hệ thống bộ máy
nhà nước do pháp luật quy định.
b. Khái niệm, đặc điểm của thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án
Trong hệ thống bộ máy nhà nước, tòa án đóng vai trò là cơ quan xét xử,
thực hiện quyền tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Để thực

hiện chức năng, nhiệm vụ xét xử của mình, tòa án được nhà nước trao cho
những quyền hạn nhất định. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của tòa án, theo
2


Tiểu luận Tố tụng dân sự

đó là quyền xem xét, giải quyết các việc dân sự và quyền hạn ra quyết định khi
xem xét, giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục Tố tụng dân sự của tòa án.
Từ khái niệm này, có thể rút ra đặc điểm của thẩm quyền giải quyết việc
dân sự như sau:
Một là, thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án là là quyền năng
của tòa án. Tòa án có nhiệm vụ giải quyết việc dân sự. Đây là hoạt động mang
tính pháp lý nên đòi hỏi tòa án phải được nhà nước trao cho quyền năng để nhân
danh nhà nước đưa ra quyết định - trở thành căn cứ pháp lý để chủ thể hưởng
quyền hay buộc phải thực hiện nghĩa vụ, đồng thời có giá trị bắt buộc các chủ
thể khác tuân theo.
Hai là, thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án bao gồm quyền
hành động và quyền ra quyết định. Quyền hành động là quyền xem xét, giải
quyết các việc dân sự và quyền ra quyết định sau khi xem xét, giải quyết các vụ
việc đó theo thủ tục TTDS. Như vậy tòa án được trao quyền kể từ giai đoạn xem
xét cho đến khi ra quyết định. Điều này mang tính hợp lý bởi phải xem xét cũng
như thực hiện các hoạt động khác như thu thập, tài liệu chứng cứ thì ra quyết
định mới đúng đắn, đồng thời chủ thể ra quyết định phải là người đã nắm rõ tình
tiết thì quyết định mới khách quan và chính xác.
Ba là, thẩm quyền giải quyết việc dân sự của tòa án được thực hiện theo
thủ tục tố tụng dân sự. Do vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung về tố
thì tòa án khi xem xét giải quyết các việc dân sự phải tôn trọng và bảo đảm
quyền tự định đoạt của các đương sự. Phạm vi xem xét giải quyết và quyền
quyết định của tòa án được giới hạn bởi những yêu cầu mà đương sự đưa ra.

c. Ý nghĩa của việc quy định thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án
Xác định thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án có ý nghĩa quan trọng.
Đối với đương sự. Giúp các bên xác định được Tòa án để yêu cầu giải
quyết vụ việc dân sự, tạo thuận lợi cho đương sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
trước tòa án.
Đối với tòa án, việc xác định thẩm quyền của mình sẽ tránh sự chồng
chéo khi thực hiện nghĩa vụ giữa các tòa án với nhau, tạo điều kiện để tòa án
3


Tiểu luận Tố tụng dân sự

giải quyết nhanh chóng, đúng đắn các vụ việc dân sự. Đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thi hành án dân sự.
Sau cùng việc quy định rõ thẩm quyền sẽ là cơ sở để Viện kiểm sát xác
định sự tuân thủ pháp luật trong Tố tụng dân sự, qua đó thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ trong Tố tụng dân sự.
3. Một số cơ sở khoa học và thực tiễn của xây dựng các quy định về thẩm
quyền giải quyết việc dân sự của các tòa án
Một là, tiêu chí về sự phù hợp với quy tắc phân định thẩm quyền tài phán
quốc tế và quốc gia.Hai là, tiêu chí về nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở
của một trong các bên đương sự để xem xét Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở
của đương sự nào sẽ là Tòa án có điều kiện tốt nhất để giải quyết nhanh chóng,
chính xác vụ việc và thuận lợi cho đương sự khi tham gia tố tụng. Ba là, tiêu chí
về nơi có tài sản tranh chấp. Do tính chất đặc biệt của bất động sản nên Tòa án
nơi có bất động sản là Tòa án có điều kiện giải quyết nhanh chóng, chính xác vụ
việc dân sự. Bốn là, vấn đề đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự trong việc
lựa chọn Tòa án giải quyết. Năm là, Tiêu chí nơi phát sinh sự kiện. Tiêu chí nơi
phát sinh sự kiện như nơi đăng ký kết hôn, nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại, nơi
thực hiện hợp đồng ….cũng là một trong những tiêu chí quan trọng để xác định

tòa án theo lãnh thổ.
II. NỘI DUNG QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
CỦA TÒA ÁN
1. Cơ sở pháp lý
Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của tòa án được quy định cụ thể trong
Chương III. Thẩm quyền của tòa án trong BLTTDS 2015 với tư cách luật hình
thức trong việc giải quyết các việc dân sự.
Bên cạnh đó Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số
quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS đã được
sửa đổi, bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS 2004, sửa
đổi bổ sung 2011 mặc dù đã hết hiệu lực nhưng vẫn có giá trị tham khảo, để giải
4


Tiểu luận Tố tụng dân sự

thích các vấn đề trong BLTTDS 2015 hiện chưa có văn bản dưới luật hiện hành
nào quy định.
Ngoài ra, Luật tổ chức tòa án nhân dân cũng là căn cứ pháp lý quan trọng
để xác định những nguyên tắc chung trong việc áp dụng thẩm quyền cũng như
quy định cụ thể thẩm quyền của 4 cấp tòa án trong hệ thống tòa án. Các văn bản
dưới luật khác liên quan như nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành
một số quy định của nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc
Hội về việc thi hành BLTTDS và nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25-112015 của Quốc hội về việc thi hành luật tố tụng hành chính; Văn bản
01/2017/GĐ-TANDTC giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ.
2. Nguyên tắc trong việc quy định và áp dụng thẩm quyền giải quyết việc
dân sự của tòa án
Nguyên tắc trong việc quy định và áp dụng thẩm quyền giải quyết việc
dân sự của tòa án là tư tưởng, kim chỉ nam định hướng trong việc xây dựng các
chế định cũng như xác định thẩm quyền giải quyết việc dân sự của tóa án để

việc phân định thẩm quyền được thống nhất và hiệu quả.
Một là, Quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự của cơ quan, tổ chức, cá
nhân do Bộ luật này quy định. Theo Điều 3 BLTTDS 2015, tòa án là cơ quan có
thẩm quyền giải quyết việc dân sự theo yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân do
Bộ luật này quy định. Đồng thời tòa án không được từ chối giải quyết việc dân
sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Hai là, Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự. Theo đó, Tòa án
chỉ thụ lý giải quyết việc dân sự, tức có thẩm quyền giải quyết khi có đơn yêu
cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn yêu cầu đó.
Ba là, Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Theo đó, nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của
Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Các bước xác định thẩm quyền giải quyết việc dân sự theo thủ tục sơ
thẩm
5


Tiểu luận Tố tụng dân sự

Việc dân sự trên thực tế rất đa dạng, tuy nhiên không phải việc dân sự nào tòa
án cũng có thẩm quyền giải quyết. Do đó trước hết, cần căn cứ theo BLTTDS
2015 để xác định thẩm quyền của tòa án theo việc dân sự để khẳng định tòa án
có hay không có thẩm quyền trước khi xác định cụ thể tòa án nào có thẩm quyền
giải quyết.
Bước tiếp theo, xác định tòa án theo cấp. Hệ thống tòa án được phân chia
theo các cấp từ cấp huyện đến tối cao, mỗi cấp có một thẩm quyền riêng được
quy định cụ thể trong BLTTDS và Luật tổ chức tòa án nhân dân.
Tiếp đó, xác định tòa án theo lãnh thổ. Bởi trong hệ thống tòa án, tòa án cấp
huyện và cấp tỉnh đều được xây dựng riêng ở mỗi tỉnh & mỗi huyện thuộc mỗi
tỉnh; tòa án cấp cao, tòa án tối cao được xây dựng ở một số tỉnh. Do đó cần xem

xét tòa án ở khu vực lãnh thổ nào sẽ có thẩm quyền giải quyết việc dân sự của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Ngoài ra, để đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự cũng như thuận lợi
cho quá trình giải quyết việc dân sự, các trường hợp người yêu cầu có quyền lựa
chọn một trong số các tòa án luật định cũng được đặt ra. Do đó khi xác định
thẩm quyền giải quyết tòa án cũng cần phải tính đến trường hợp này để tránh
thẩm quyền giải quyết chồng chéo.
4. Nội dung quy định
4.1. Thẩm quyền của tòa án theo việc
Thẩm quyền của tòa án theo việc là thẩm quyền của tòa án trong việc thụ
lý giải quyết các việc dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự.
Để đưa một việc lên tòa án giải quyết, người yêu cầu phải gửi đơn yêu
cầu đến tòa án. Các yêu cầu này có thể là yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình,
kinh doanh thương mại và lao động. Điều 27, Điều 29, Điều 31, Điều 33
BLTTDS 2015 quy định lần lượt những yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình,
kinh doanh thương mại và lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Chẳng hạn như: Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; Yêu cầu công nhận và cho thi hành
6


Tiểu luận Tố tụng dân sự

tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại
của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh,
thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;….
Ngoài các yêu cầu được liệt kê cụ thể, tại các khoản cuối cùng mỗi Điều
đều có quy định thêm: “Các yêu cầu khác….., trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật”. Đây được

xem là quy định mở để phù hợp với thực tiễn đa dạng mà BLTTDS 2015 chưa
thể liệt kê cũng như chưa cập nhật hết được đồng thời tránh chồng chéo với các
quy định khác của các luật chuyên ngành cụ thể quy định thẩm quyền giải khác
việc dân sự của chủ thể khác ngoài tòa án. Tuy nhiên việc nhận diện các yêu cầu
khác không được liệt kê trong các điều luật trong BLTTDS có phải là yêu cầu về
dân sự, hôn nhân gia đình,.. hay không có lẽ sẽ dựa vào khái niệm về việc dân
sự, căn cứ vào các quan hệ được xem là quan hệ dân sự cũng như sự linh động
của tòa án.
4.2. Thẩm quyền của tòa án theo cấp
Thẩm quyền của tòa án theo cấp là quyền của từng cấp tòa án trong hệ
thống tòa án thực hiện các thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự cụ thể theo thủ
tục sơ thẩm.
Hệ thống tòa án nước ta được chia thành 4 cấp. Theo quy định tại Luật tổ
chức tòa án nhân dân 2014, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm vụ
việc theo quy định của pháp luật hoặc phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định
sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện và tương đương chưa có hiệu lực pháp
luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật; Tòa án nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
Đối với một yêu cầu về việc dân sự được gửi đến, cần xác định tòa án có
thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, mà cụ thể là TAND cấp huyện và
cấp tỉnh. Về điều này, Điều 35 BLTTDS quy định thẩm quyền của Tòa án nhân
dân cấp huyện đối với việc dân sự như sau:
“ a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27
của Bộ luật này; b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,
7


Tiểu luận Tố tụng dân sự

5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này; c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại

quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này; d) Yêu cầu về lao động quy
định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.”

Trường hợp ngoại lệ, những yêu cầu trên nhưng có yếu tố nước ngoài như
có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa
án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (mà không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 35 BLTTDS là các trường hợp gắn liền với khu vực biên
giới) thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện. Trong đó,
vấn đề như thế nào là đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hay trường hợp nào
cần phải ủy thác tư pháp được hướng dẫn cụ thể tại Điều 7 Nghị quyết
03/2012/NQ-HĐTP1 .
Trong thẩm quyền giải quyết việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm, ngoài
TAND cấp huyện thì TAND cấp tỉnh cũng có thẩm quyền. Theo đó Điều 37
BLTTDS quy định TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu theo
quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của BLTTDS, trừ những yêu cầu thuộc
thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4
Điều 35 của Bộ luật này. Soi chiếu vào các điều luật cụ thể, có thể thấy TAND
cấp tỉnh được trao quyền giải quyết đối với những yêu cầu công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án
nước,… – Đây là những việc có yếu tố nước ngoài, có tính chất phức tạp hơn
trong tiến trình thực hiện. Ngoài ra, như đã khẳng định ở trên, TAND cấp tỉnh
còn có thẩm quyền giải quyết những việc dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy
định tại Điều 35 theo hai cách thức là TAND cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải
quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Hiện nay, ở một số tỉnh nước ta đã thành lập các tòa án chuyên trách có
thẩm quyền giải quyết các việc dân sự cụ thể mang tính chuyên môn, bao gồm
tòa dân sự, tòa gia đình và người chưa thành niên, tòa kinh tế được quy định cụ
thể tại các Điều 36, Điều 38 BLTTDS.
1 Phụ lục (1)


8


Tiểu luận Tố tụng dân sự

Lưu ý: Một là, Thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh và cấp huyện
có sự chuyển giao khi việc dân sự mà TAND cấp huyện có thẩm quyền giải
quyết có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên sự chuyển giao này chỉ được đặt ra trước
khi TAND cấp có thẩm quyền thụ lý việc dân sự. Khoản 5 Điều 7 Nghị quyết
03/2012/NQ-HĐTP2 quy định cụ thể vấn đề này, theo đó nếu việc dân sự đã
được thụ lý nhưng xuất hiện hay không còn yếu tố nước ngoài thì tòa án đã thụ
lý vẫn tiếp tục thụ lý.
Hai là, Điều 5 Nghị quyết 02/20163 quy định trường hợp vụ việc hôn
nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý trước ngày 01-7-2016 và Thẩm phán,
Tòa chuyên trách đang giải quyết thì Thẩm phán, Tòa chuyên trách tiếp tục giải
quyết mà không chuyển cho Tòa gia đình và người chưa thành niên.
4.3. Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ
Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ là thẩm quyền của tòa án trong việc
giải quyết các vụ việc dân sự theo phạm vi lãnh thổ. Về bản chất, xác định thẩm
quyền của tòa án theo lãnh thổ là sự phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm các
vụ việc dân sự của tòa án các cấp để đi đến xác định tòa án nơi nào sẽ có thẩm
quyền giải quyết.
Thẩm quyền giải quyết việc dân sư của Tòa án theo lãnh thổ được quy
định cụ thể tại khoản 2 Điều 39 BLTTDS. Đối với mỗi yêu cầu, nhóm yêu cầu
có cùng tính chất sẽ xác định cụ thể tòa án theo lãnh thổ khác nhau, chẳng hạn
như đối với yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì tòa án nơi người bị
yêu cầu có thẩm quyền giải quyết; đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật thì tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm
quyền giải quyết.

Trong quy định tại khoản 2 Điều 39 cần lưu ý: Việc xác định nơi cư trú,
làm việc, nơi có trụ sở quy định tại Điều 35 của BLTTDS được xác định tại thời
điểm nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự. (Khoản 5 Điều 8 Nghị
quyết 03/2012). Ví dụ: A yêu cầu tòa án tuyên bố B mất năng lực hành vi dân sự, tại
2 Phụ lục (2)
3 Phụ lục (3)

9


Tiểu luận Tố tụng dân sự

thời điểm nộp đơn yêu cầu A hiện đang cư trú tại tổ 2 thị trấn KôngChro, Tỉnh Gia Lai.
Một ngày sau do có việc phải về quê nên A đưa B là con mình về quê Nghệ An ở 3
tháng. Áp dụng điểm a Khoản 2 Điều 27 điểm a khoản 2 Điều 39 BLTTDS 2015, ta
xác định tòa án có thẩm quyền là tòa án nhân dân huyện KôngChro.

4.4. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của người yêu cầu
Quy định về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của người yêu cầu
cho phép người yêu cầu được quyền lựa chọn tòa án có thẩm quyền giải quyết
đối với yêu cầu của mình nhưng phải trong số các tòa án được liệt kê theo quy
định của Luật. Việc lựa chọn tòa án cụ thể nào lại tùy thuộc vào sự xem xét của
nguyên đơn, sao cho có lợi nhất đối với mình. Quy định thẩm quyền của tòa án
theo sự lựa chọn chính là đã tôn trọng và tuân thủ quyền tự định đoạt của đương
sự, đảm bảo quyền và lợi ích của đương sự.
Khoản 2 Điều 40 BLTTDS quy định cụ thể vấn đề này, trong đó chỉ đặt ra
quyền lựa chọn đối với yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình. Các yêu cầu
kinh doanh thương mại hay lao động thường có đương sư là cơ quan, tổ chức có
trụ sở ổn định hoặc yêu cầu gắn với hoạt động tại các địa điểm nhất định có lẽ vì
thế mà vấn đề lựa chọn trong số các tòa án không được đặt ra.

Lưu ý: Một là, việc lựa chọn tòa án có thẩm quyền giải quyết là quyền
của người yêu cầu xong xong cũng cần phải tuân thủ theo đúng quy định tại
Điều 35 và Điều 37 BLTTDS về tòa án theo cấp.
Hai là, Khi nhận đơn yêu cầu, Tòa án phải giải thích cho người yêu cầu
biết và yêu cầu cam kết là không yêu cầu giải quyết tại các Tòa án khác. Trong
trường hợp người yêu cầu nộp đơn yêu cầu tại nhiều Tòa án khác nhau được
Điều luật quy định, thì Tòa án thụ lý đầu tiên theo thời gian có thẩm quyền giải
quyết.
4.5. Một số vấn đề khác về thẩm quyền giải quyết việc dân sự của tòa án
4.5.1. Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về
thẩm quyền
10


Tiểu luận Tố tụng dân sự

Trong thực tiễn nhiều trường hợp sau khi thụ lý việc dân sự thì Tòa án
mới phát hiện là việc đã thú lý không thuộc thẩm quyền, vì vậy khoản 1 Điều 41
BLTTDS quy định cụ thể việc xử lý trường hợp thụ lý vụ việc sai thẩm quyền
thông qua việc ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm
quyền. Đồng thời tại các khoản 3,4,5 Điều 41 BLTTDS có quy định thẩm quyền
giải quyết đối với từng trường hợp tranh chấp thẩm quyền.
4.5.2. Nhập hoặc tách vụ án
Điều 42 BLTTDS quy định về việc tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án mà
Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết. Điều luật không
quy định cụ thể trường hợp nhập hoặc tách vụ án song trên thực tế có thể xem
xét thêm các vấn đề sau: Một là, vụ án phải có nhiều QHPL đang có tranh chấp
và có thể có một hoặc nhiều quan hệ tranh chấp thành các vụ án khác nhau và
không làm ảnh hưởng đến quan hệ pháp luật khác đang có tranh chấp, Hai là,
nếu tách hoặc nhập vụ án thì không làm khó khăn cho việc giải quyết vụ án

được tách hoặc nhập.
4.5.3. Giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp
dụng
Đoạn 2 Khoản 2 Điều 4 BLTTDS quy đinh: “Vụ việc dân sự chưa có điều
luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự
nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu
Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng ”. Đồng thời cũng nhấn mạnh thêm

rằng: “Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật
để áp dụng”. Cụ thể hóa nguyên tắc tiến bộ này, Điều 43 BLTTDS chỉ rõ việc xác

định thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải quyết việc dân sự trong trường hợp
chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều
35 đến Điều 41 của Bộ luật này, tức là sẽ bỏ qua bước căn cứ vào các quy định
xác định thẩm quyền của tòa án theo vụ việc bởi lúc này yêu cầu đã được xác
định rõ là việc dân sự, mà đi vào xác định tòa án theo cấp, theo lãnh thổ và theo
sự lựa chọn của các bên.
4.5.4. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự theo thủ tục phúc thẩm
11


Tiểu luận Tố tụng dân sự

Trong trường hợp quyết định giải quyết việc dân sự của tòa án cấp sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, việc dân sự sẽ phải giải quyết lại theo thủ tục
phúc thẩm. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự theo thủ tục phúc thẩm sẽ thuộc
về các TAND cấp tỉnh, TAND cấp cao. Vấn đề này được quy định cụ thể tại
Điều 20, Điều 29 và Điều 37 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014.4
4.5.5. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự trong một số trường hợp cụ thể,
trường hợp có yếu tố nước ngoài

Đối với viêc dân sự liên quan đến việc bắt giữ tàu bay, tàu biển, Điều 412
BLTTDS 2015 quy định cụ thể tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân
dân cấp tỉnh nơi có cảng hàng không sân bay hay nơi có cảng biển, cảng thủy
nội địa… tương ứng với từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp tòa án nước ngoài đã ra bản án, quyết định mà bản án, quyết
định đó đang được xem xét để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam cũng sẽ
có thẩm quyền giải quyết yêu cầu trong các trường hợp tại khoản 1, 2 Điều 440
BLTTDS.
Điều 469, Điều 470 BLTTDS lần lượt quy định về thẩm quyền chung,
thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc có yếu
tố nước ngoài. Như vậy đối với các vụ việc có yếu tố nước ngoài, trước hết cần
căn cứ vào hai quy định này để xác định tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải
quyết hay không, sau đó căn cứ vào chương III BLTTDS để xác định tòa án có
thẩm quyền cụ thể.
4.5.6. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ
chức
Thẩm quyền của Tòa án trong việc xem xét Quyết định cá biệt trái pháp
luật của cơ quan, tổ chức được qui định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015. Theo đó thì những văn bản là quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết thì Tòa có
4 Phụ lục (4)

12


Tiểu luận Tố tụng dân sự

quyền xem xét hủy. Điều này sẽ giúp cho Tòa án có thể giải quyết nhanh chóng
và triệt để việc dân sự mà không cần đến sự can thiệp của tòa án hành chính.

Tuy nhiên một số vấn đề như tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt khi phát
hiện vi phạm mà không phụ thuộc vào yêu cầu của đương sự không? Viện kiểm
sát có được quyền kháng nghị hay kiến nghị đối với quyết định của tòa án hay
không,.. là những vấn đề cần được làm rõ trong thời gian tới.
III. ĐIỂM MỚI NỔI BẬT TRONG QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN THEO BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 2015
SO VỚI BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 2004, SỬA ĐỔI BỔ SUNG 2011
Một là, so với quy định tại Điều 4 BLTTDS 2004, sửa đổi bổ sung 2011
thì tại Khoản 2 Điều 4 BLTTDS 2015 bổ sung thêm quy định: “Tòa án không
được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng”.
Đây là một điểm mới được bổ sung để phù hợp với tinh thần của Hiến pháp
2013 và lợi ích hợp pháp của công dân. Hiến pháp 2013 quy định tại Khoản 1
Điều 14 như sau: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con
người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận,
tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật ”. Thêm vào đó, chức năng

của TAND theo quy định của Hiến pháp và Luật tổ chức Tòa án nhân dân thì
đây là cơ quan xét xử, cho nên mọi tranh chấp, yêu cầu giải quyết các vụ án, vụ
việc dân sự đều phải được xử lý.
Hai là, thẩm quyền giải quyết của Tòa án đối với những yêu cầu về dân
sự. So với BLTTDS năm 2004, tại Điều 27,29,31,33 BLTTDS năm 2015 đã bổ
sung thêm nhiều yêu cầu khác thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Việc
thay đổi này là tất yếu và cần thiết vì thứ nhất sẽ khắc phục được những vướng
mắc trong quá trình áp dụng thực tế, thứ hai phù hợp với quy định của Hiến
pháp và luật chuyên ngành, tạo ra một hệ thống pháp luật chặt chẽ, logic.
Ba là, bổ sung thêm quy định về thẩm quyền của Tòa chuyên trách tại
Điều 36, 38 BLTTDS. Quy định này góp phần nâng cao hiệu quả công tác xét xử,
13



Tiểu luận Tố tụng dân sự

giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả các vụ việc dân sự do phân định chuyên môn
rõ ràng.
Bốn là, mở rộng các yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp
huyện tại khoản 2 Điều 35, đồng thời bổ sung trường hợp ngoại lệ TAND cấp
huyện được quyền giải quyết nếu việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Điểm mới
này đã giúp giảm bớt trách nhiệm của TAND cấp tỉnh đối với những việc dân sự
đơn giản, qua đó tăng cường hiệu quả hoạt động, chất lượng ngành tòa án.
Năm là, Đối với thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của người yêu
cầu. BLTTDS bổ sung yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình mà người yêu
cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết; Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật quy định thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một
trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết.
IV. TÌNH HUỐNG ÁP DỤNG
 Tình huống sưu tầm
Anh Nguyễn Văn K (sinh năm 1975) cư trú tại huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An mất tích sau trận bão năm 2015, từ ngày cơn bão chấm dứt ngày
28/7/2015 cho đến 30/7/2017, anh K vẫn không trở về, gia đình anh K cũng
không nhận được bất cứ tin tức xác thực là còn sống hay đã chết mặc dù đã áp
dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về
tố tụng dân sự. Vì vậy ngày 31/8/ 2017, vợ anh là chị Trần Thị T (sinh năm
1974, cư trú tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An) đã gửi đơn lên Tòa án yêu
cầu tuyên bố anh K là đã chết để có thể đi tìm hạnh phúc mới cũng như hưởng
thừa kế căn nhà (tọa lạc tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An) mà chị T đang
ở. Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của chị T.
Xác định thẩm quyền: Trước hết có thể khẳng định yêu cầu tuyên bố anh K
đã chết của chị T là yêu cầu thuộc lĩnh vực dân sự. Đây cũng chính là nội dung
được quy định tại khoản 4 Điều 27 BLTTDS 2015 về những yêu cầu dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. Như vậy, tòa án sẽ là chủ thể có thẩm

quyền trong việc giải quyết yêu cầu này.
14


Tiểu luận Tố tụng dân sự

Đến đây, áp dụng điểm a khoản 2 Điều 35 BLTTDS 2015, trong đó quy
định rõ yêu cầu về dân sự tại khoản 4 điều 27 BLTTDS sẽ thuộc thẩm quyền tòa
án nhân dân cấp huyện, mặt khác yêu cầu này cũng không có yếu tố liên quan
đến nước ngoài, cụ thể: chị T và anh K, cháu M đều không ở nước ngoài; tài sản
của anh T, tài sản bao gồm ngôi nhà cũng ở tại Việt Nam và cũng không thuộc
trường hợp cần ủy thác tư pháp, do đó khẳng định yêu cầu giải quyết việc dân sự
của chị T thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp huyện.
Sau khi làm rõ cấp tòa án có thẩm quyền, cần đi đến xác định cụ thể tòa
án nhân dân cấp huyện theo từng lãnh thổ. Điều 39 BLTTDS quy định về thẩm
quyền của tòa án theo lãnh thổ. Cụ thể: yêu cầu tuyên bố một người đã chết Điểm b khoản 2 Điều 39 BLTTDS quy định: “Tòa án nơi người bị yêu cầu thông
báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có
nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất
tích hoặc là đã chết”. Như vậy, có thể thấy thẩm quyền giải quyết của tòa án

trong yêu cầu của chị T là nơi mà anh K cư trú cuối cùng trước khi bị xác định là
đã chết, theo tình huống, anh K hiện cư trú tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ
An, sau một trận lũ, bị cuốn trôi và không xác định được tung tích hơn 2 năm
sau đó, như vậy ta xác định nơi cư trú cuối cùng của anh K là huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An. Như vậy, tòa án nhân dân huyện Thanh Chương ở
Huyện Thanh Chương, Nghệ An có thẩm quyền giải quyết yêu cầu trên.
Ngoài trường hợp ấn định tòa án có thẩm quyền giải quyết, khoản 2
Điều 40 BLTTDS quy định:“Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi

mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;”. Như

vậy, đối với yêu cầu của chị T là yêu cầu thuộc khoản 4 Điều 27 BLTTDS thì chị
T có quyền lựa chọn tòa án giải quyết yêu cầu của mình. Đồng thời việc lựa
chọn tòa án của chị T vẫn phải đảm bảo thẩm quyền của tòa án theo cấp. Cụ thể
như sau: với yêu cầu tuyên bố anh K đã chết của chị T, lúc này chị T được xác
định tư cách là người yêu cầu và anh K là người bị yêu cầu tuyên bố chết  chị
15


Tiểu luận Tố tụng dân sự

T có thể yêu cầu tòa án nơi mình cư trú là tòa án nhân dân huyện Thanh
Chương hoặc tòa án nơi có di sản thừa kế là ngôi nhà của anh T là tòa án nhân
dân huyện Thanh Chương, để giải quyết.

C. KẾT LUẬN
Thẩm quyền giải quyết việc dân sự là vấn đề quan trọng, làm điều kiện
đầu tiên và cơ bản để giải quyết đúng đắn một việc dân sự. Do đó cần tiến hành
sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các chế định về thẩm quyền giải quyết việc dân
sự theo Pháp luật tố tụng dân sự hiện hành cũng như áp dụng pháp luật một cách
nghiêm chỉnh, theo đúng trình tự, thể thức, tránh trường hợp thẩm quyền chồng
chéo hay không đúng thẩm quyền dẫn đến những hậu quả khó khắc phục, ảnh
hưởng đến quyền lợi của đương sự cũng như uy tín của cơ quan nhà nước. Chế
định thẩm quyền giải quyết việc dân sự vì thế luôn là một vấn đề cần được chú
trọng trong các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

16



Tiểu luận Tố tụng dân sự

MỤC LỤC
DANH MUC VIẾT TẮT
A. MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................1
B. NỘI DUNG...............................................................................................................................................2
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN...................................2
1. Việc dân sự.....................................................................................................................................2
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án............................................................................2
a. Khái niệm thẩm quyền...................................................................................................................2
b. Khái niệm, đặc điểm của thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án..................................2
c. Ý nghĩa của việc quy định thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án.................................3
3. Một số cơ sở khoa học và thực tiễn của xây dựng các quy định về thẩm quyền giải quyết
việc dân sự của các tòa án.................................................................................................................4
II. NỘI DUNG QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN..............................4
1. Cơ sở pháp lý..................................................................................................................................4
2. Nguyên tắc trong việc quy định và áp dụng thẩm quyền giải quyết việc dân sự của tòa án....5
3. Các bước xác định thẩm quyền giải quyết việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm..........................5
4. Nội dung quy định..........................................................................................................................6
4.1. Thẩm quyền của tòa án theo việc..............................................................................................6
4.2. Thẩm quyền của tòa án theo cấp...............................................................................................7
4.3. Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ.......................................................................................9
4.4. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của người yêu cầu...............................................10
4.5. Một số vấn đề khác về thẩm quyền giải quyết việc dân sự của tòa án.................................10
4.5.1. Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền...............10
4.5.2. Nhập hoặc tách vụ án............................................................................................................11
4.5.3. Giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng.....................11
4.5.4. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự theo thủ tục phúc thẩm.............................................11
4.5.5. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự trong một số trường hợp cụ thể, trường hợp có yếu
tố nước ngoài...................................................................................................................................12

17


Tiểu luận Tố tụng dân sự
III. ĐIỂM MỚI NỔI BẬT TRONG QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN THEO BỘ
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 2015 SO VỚI BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 2004, SỬA ĐỔI BỔ SUNG 2011 13
IV. TÌNH HUỐNG ÁP DỤNG..................................................................................................................14
C. KẾT LUẬN...............................................................................................................................................16

PHỤ LỤC
DANH MỤC THAM KHẢO

PHỤ LỤC
(1 - 2) Điều 7 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành một số quy
định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật Tố tụng dân sự
đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố
tụng dân sự
Điều 7. Về quy định tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS
1. Đương sự ở nước ngoài bao gồm:
a) Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập, công tác ở
Việt Nam có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý
vụ việc dân sự;
b) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài
có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân
sự;
c) Đương sự là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam
nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
d) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam
nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
đ) Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ

quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại
Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.
18


Tiểu luận Tố tụng dân sự

2. Đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các
tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha, mẹ và con, về nhận cha, mẹ,
con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên
giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt
Nam, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Luật Hôn nhân và Gia đìnhlà
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh nơi cư trú của công dân Việt Nam.
3. Tài sản ở nước ngoài
Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật dân
sự năm 2005 ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.
4. Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.
Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài là
trường hợp trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự cần phải tiến hành một
hoặc một số hoạt động tố tụng dân sự ở nước ngoài mà Tòa án Việt Nam không
thể thực hiện được, cần phải yêu cầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hoặc đề nghị Tòa án, Cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
5. Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án

a) Đối với vụ việc dân sự không thuộc một trong các trường hợp được quy định
tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS; được hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3 và
4 Điều này và được Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý giải quyết đúng thẩm
quyền, nếu trong quá trình giải quyết mới có sự thay đổi, như có đương sự hoặc
tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước
19


Tiểu luận Tố tụng dân sự

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài, thì theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS, Tòa án
nhân dân cấp huyện đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự đó.
b) Đối với vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp được quy định
tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS và được hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này và được Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền,
nếu trong quá trình giải quyết có sự thay đổi không còn đương sự, tài sản ở nước
ngoài và không cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, Cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài, thì theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS, Tòa án nhân dân
cấp tỉnh đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự đó.
(3) Điều 5 Nghị quyết 02/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của nghị
quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của quốc hội về việc thi hành bộ luật
tố tụng dân sự và nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của quốc hội
về việc thi hành luật tố tụng hành chính
Điều 5. Áp dụng pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ việc hôn nhân và
gia đình
1. Vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý trước ngày 01-7-2016 và
Thẩm phán, Tòa chuyên trách đang giải quyết thì Thẩm phán, Tòa chuyên trách
tiếp tục giải quyết mà không chuyển cho Tòa gia đình và người chưa thành niên.

2. Vụ việc hôn nhân và gia đình được Tòa án thụ lý kể từ ngày 01-7-2016 mà ở
Tòa án đó đã tổ chức Tòa gia đình và người chưa thành niên thì Tòa gia đình và
người chưa thành niên có thẩm quyền giải quyết; đối với Tòa án chưa tổ chức
Tòa gia đình và người chưa thành niên thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm phân
công Thẩm phán chuyên trách giải quyết.
(4) Điều 20, Điều 29 và Điều 37 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao
20


Tiểu luận Tố tụng dân sự

1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
2. Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.

Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa
có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
2. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền
theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
1. Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
2. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện,

quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.

21


Tiểu luận Tố tụng dân sự

DANH MỤC THAM KHẢO
1) Giáo trình
 Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, Hà Nội,
2017;
2) Văn bản pháp luật
 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014;
 Nghị quyết 02/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của nghị quyết số
103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của quốc hội về việc thi hành bộ luật tố
tụng dân sự và nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của quốc
hội về việc thi hành luật tố tụng hành chính;
 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành một số quy định trong
Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã
được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
3) Sách chuyên khảo
 Th.s Luật Đoàn Tấn Minh - Luật gia Nguyễn Ngọc Điệp, Bình luận khoa
học Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Nxb. Lao động, 2016;
 Sách so sánh
22



Tiểu luận Tố tụng dân sự

4) Trang mạng tham khảo chính thống
Bài viết “Về thủ tục giải quyết việc dân sự trong BLTTDS 2015” trong tạp
chí Tòa án nhân dân điện tử />Bài viết “Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ” theo
báo

Nhân

dân

điện

tử

/>Bài viết “Xác định rõ thẩm quyền xét xử vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài” theo báo Pháp Luật Việt Nam />DANH MỤC VIẾT TẮT
TTDS: Tố tụng dân sự
BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự
VDS: Việc dân sự
TA: Tòa án
TAND: Tòa án nhân dân

23


Tiểu luận Tố tụng dân sự

24




×