Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

tiểu luận cao học Vai trò của cấp ủy đảng đối với đoàn thanh niên trong vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh nghệ an trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.04 KB, 23 trang )

Phần mở đầu
1.1.Lý do chọn đề tài.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh(TNCS HCM) là tổ chức chính
trị xã hội của thanh niên Việt Nam do chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng
Sản Việt Nam sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện.Đây là tổ chức quần chúng duy
nhất đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng về phơng hớng, nhiêm vụ, t tởng,
tổ chức, cán bộ.Trải qua 81 năm xây dựng và trởng thành, dới sự lãnh đạo của
Đảng, Đoàn TNCS HCM đã lập nên những tành tích to lớn, góp phần quan
trọng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã hội
Chủ nghĩa.
Trong mọi thời kỳ, với mỗi quốc gia, thanh niên bao giờ cũng có vai trò hết
sức to lớn, họ là sức sống hiện tại và tơng lai của dân tộc. Nghị quyết TW4
khóa VII Đảng ta đã khẳng định: Vấn đề thanh niên phải đặt ở vị trí trung
tâm trong chiến lợc phát huy nhân tố và nguồn lực con ngời...Sự nghiệp đổi
mới có thành công hay không, đất nớc ta bớc vào thế kỷ XXI có vị trí xứng
đáng trong cộng thế giới hay không...phần lớn tùy thuộc vào lực lợng thanh
niên, vào việc bồi dỡng và rèn luyện thế hệ thanh niên.
Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, kinh tế thị trờng, bất thờng xã hội
diễn ra ngày càng lớn: Tham những, phân hóa giàu nghèo, tội các xã hội về
kinh tế, đặc biệt là việc làm và thất nghiệp thì vấn đề việc làm của thanh niên
đang là vấn đề cấp bách của Đảng, các cấp ủy Đảng địa phơng bởi thanh niên
chính là nguồn lao động lớn nhất trong xã hội.Nghệ An là một trong những
tỉnh có số lợng đoàn viên, thanh niên đông vì vậy vấn đề việc làm cho thanh
niên đang là vấn đề nóng hiện nay.Do tính cấp bách và tầm quan trọng của vấn
đề nên em đã lựa chọn đề tài Vai trò của cấp ủy Đảng đối với Đoàn Thanh
niên trong vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện
nay làm đề tài tiểu luận của mình.
1.2.Mục đích nghiên cứu


Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng tỉnh


Nghệ an đối với Đoàn thanh niên trong vấn đề giải quyết việc làm và đa ra
những giải pháp nhằm nâng cao sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với việc làm
của thanh niên trong giai đoạn hiện nay.Đồng thời rút ra bài học cho bản thân
đối với việc làm của mình trong tơng lai.
1.3.Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của bài tiểu luận là vấn đề việc làm cho đoàn viên,
thanh niên trên địa bàn tỉnh nghệ An và những quan điểm, giải pháp lãnh đạo
của cấp ủy tỉnh đối với việc làm cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
1.4.Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, bài tiểu luận chỉ nghiên cứu trong
phạm vi tỉnh Nghệ An và vấn đề việc làm của thanh niên trong tỉnh.
1.5.Phơng pháp nghiên cứu
Để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu, em đã sử dụng các phơng pháp nghiên
cứu trên cơ sở triết học Mác Lênin. Đó là phép duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử.
Ngoài ra trong bài tiểu luận em cũng sử dụng một số phơng pháp nghiên
cứu cụ thể khác nh: phơng pháp phân tích, so sánh...

NộI DUNG

Chơng 1


CƠ Sở Lý LUậN CủA VấN Đề VAI TRò LãNH ĐạO CủA CấP ủY
ĐảNG ĐốI VớI THANH NIÊN TRONG VấN Đề GIảI QUYếT VIệC
LàM ở NGHệ AN TRONG GIAI ĐOạN HIệN NAY
1.1.Các khái niệm cơ bản
1.1.1.Khái niệm Lãnh đạo và Đảng lãnh đạo
Lãnh đạo là một quá trình dẫn dắt có chủ đích của chủ thể lãnh đạo tới đối
tợng lãnh đạo để đạt mục tiêu trong lãnh đạo.

Theo quan điểm của Đảng: Đảng lãnh đạo là quá trình dẫn dắt có chủ đích,
có hớng đích của Đảng Cộng Sản Việt Nam(ĐCSVN) đối với Nhà nớc Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam và toàn xã hội để thực hiện đợc mục tiêu dân giàu, nớc
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.2.Khái niệm về Đảng Cộng Sản Việt Nam
Theo điều 4- hiến pháp năm 1992: Đảng Cộng Sản Việt Nam, đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác
Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, là lực lợng lãnh đạo nhà nớc và xã hội
Đảng là tổ chức chính trị do Chủ tịch Hồ Chí minh sáng lập và trực tiếp
lãnh đạo. Đảng là đội tiên phong, bộ tham mu chiến đấu của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc; là nhân tố chủ yếu và vận động
nhân dân làm nên những thắng lợi huy hoàng, viết nên những trang sử vẻ vang
của dân tộc.

1.1.3. Khái niệm về Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị- xã hội của
thanh niên Việt Nam do ĐCSVN và Chủ tịch hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo
và rèn luyện.Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu,
lý tởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.Đợc trởng thành qua các thời


kỳ đấu tranh cách mạng, Đoàn đã tập hợp đông đảo thanh niên phát huy chủ
nghĩa anh hùng cách mạng cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Thanh niên đợc quy tụ dới ngọn cờ của Đảng là lực lợng xã hội to lớn, một
trong những nhân tố quan trọng quyết định tơng lai, vận mệnh dân tộc; là lực
lợng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đò hỏi hy sinh,
gian khổ, sức khỏe và sáng tạo.Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất
và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình.
Song do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần đợc sự giúp đỡ, chăm

lo của các thế hệ đi trớc và toàn xã hội.
1.1.4.Khái niệm Việc làm
Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bi pháp luật
cấm.Ngời có việc làm là ngời làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề,
dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống
bản thân và gia đình, đồng thời góp một phần cho xã hội.
Đi song song với vấn đề việc làm là tình trạng thất nghiệp.Thất nghiệp là
một hiện tợng kinh tế, xã hội để chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trờng.
Trong đó có sự hoạt động của thị trờng lao động, để chỉ ngời trong độ tuổi lao
động, có sức lao động, có nhu cầu làm việc nhng cha tìm đợc việc hoặc mất
việc đang đi tìm việc mới.

1.2.Vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với Đoàn Thanh niên.
1.2.1.Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với Đoàn thanh niên
Cấp ủy Đảng lãnh Đoàn thanh niên thông qua các nội dung lãnh đạo và phơng thức lãnh đạo của mình.
+ Nội dung lãnh đạo:
- Đề ra các chủ trơng, quyết định vè hoạt động của Đoàn thanh niên
- Cụ thể hóa các quyết định, chủ trơng và lãnh đạo Đoàn thanh niên tổ
chức thực hiện


- Lãnh đạo Đoàn thanh tổ chức các phong trào của thanh niên thực hiện
đờng lối, chủ trơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc, nghị quyết
của cấp ủy Đảng ở địa phơng
- Lãnh đạo xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất
lợng đội ngũ cán bộ Đoàn.
- Lãnh đạo Đoàn thanh niên thực hiện công tác đội thiếu niên tiền phong
- Lãnh đạo Đoàn thanh niên thực hiện nhiệm vụ giám sát, phản biện xã
hội
- Lãnh đạo Đoàn thanh niên tham gia xây dựng chính quyền, địa phơng

nơi mình sinh sống
+ Phơng thức lãnh đạo
- Cấp ủy Đảng trục tiếp lãnh đạo Đoàn thanh niên về phơng hớng, nhiệm
vụ, t tởng, tổ chức, cán bộ.
- Phát huy vai trò của các đảng viên trong độ tuổi thanh niên hoạt động
trong tổ chức Đoàn.
- Bằng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Đoàn theo quy định.
- Giáo dục cán bộ, đảng viên và phối hợp các tổ chức, cơ quan tạo điều
kiện cho Đoàn hoạt động có hiệu quả.

1.2.2.Cấp ủy Đảng lãnh đạo Đoàn thanh niên trong vấn đề việc làm
Việc làm là một trong những vấn đề kinh tế, xã hội có tính toàn cầu, là mối
quan tâm của mọi quốc gia.Đặc biệt là vấn đề việc làm của thanh niên. Nớc ta
có nguồn nhân lực lớn, trong đó chủ yếu là thanh niên tuổi từ 18-35. Đây là
nguồn nhân lực dồi dào cho nền kinh tế, là nguồn lực quan trọng nhất cho sự
phát triển của xã hội. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với Đoàn thanh niên
trong vấn đề giải quyết việc làm cần đợc thể hiện cụ thể thông qua:
+ Bằng các chính sách về kinh tế, xã hội cho thanh niên trong phát triển
kinh tế, cơ hội tìm việc làm.
+ Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách
kinh tế, xã hội cho thanh niên.


+ Thông qua kết quả hoạt động của Tỉnh Đoàn trong quản lý, triển khai cho
đoàn viên , thanh niên có điều kiện tham gia bình đẳng các chính sách của
Đảng.
1.3. ý nghĩa
1.3.1. Về mặt kinh tế
Việc làm là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia, từng vùng, từng địa phơng trong cả nớc.

Cấp ủy Đảng lãnh đạo Đoàn thanh niên trong vấn đề giải quyết việc làm là
tạo điều kiện cho thanh niên phát triển kinh tế của bản thân, gia đình, tạo cơ
hội cho mọi cá nhân tham gia lao động vào những ngành nghề mà mình thích
để thúc đẩy tính sáng tạo của con ngời.Đồng thời,thanh niên là nguồn lao
động dồi dào, có sức khỏe, có khả năng chiếm lĩnh tri thức thúc đẩy sản xuất
xã phát triển.
Tạo thêm việc làm cho thanh niên đồng nghĩa với việc giảm tỉ lệ ngời thất
nghiệp trong xã hội, các doanh nghiệp có nguồn nhân lực trẻ, năng động, có
tay nghề lao động sẽ tăng năng suất lao động, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí
sản xuất.Việc sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và cơ hội nhờ vào nguồn lực
con ngời sẽ cho lại kết quả cao nhất của các hoạt động kinh tế trong phạm vi
có thể có đợc.
1.3.2. Về mặt xã hội
Việc làm cũng là một trong những yếu tố cơ bản nhất cho sự phát triển bền
vững của xã hội (an toàn việc làm; an toàn lơng thực; an toàn môi trờng).Vì
thế mục tiêu tạo việc làm đầy đủ nh một u tiên cơ bản trong chi nhs sách kinh
tế xã hội của mỗi quốc gia.
Giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh niên sẽ có ý nghĩa rất lớn về mặt
xã hội.Thanh niên có việc làm sẽ hạn chế đợc các tệ nạn xã hội.Hiện nay, các
tệ nạn xã hội nh: ma túy, mạ dâm, cờ bạc...đang ngày một nhiều ma một trong
những nguyên nhân đó là do một bộ phận không nhỏ thanh niên không có việc
làm. Bên cạnh đó, thanh niên không có việc làm, kinh tế khó khăn sẽ xảy ra
tình trạng trộm cắp, cớp giật... Vì vậy, tạo việc làm cho thanh niên sẽ làm


giảm tình trạng vi phạm pháp luật, sự xuống cấp của đạo đức đang diễn ra
ngày càng nhiều trong xã hội hiện nay.
Đồng thời với việc làm giảm các vấn đề xã hội thì việc thanh niên tham gia
lao động trong các doanh nghiệp sẽ làm thay đổi cơ cấu các thành phần kinh
tế trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo cho sự phát triển đúng định hớng kinh

tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nớc ta đề ra.
Trong thời kì đổi mới, Đảng ta luôn khẳng định phát triển kinh tế là trọng
tâm nhng đồng thời phải bảo sự phát triển đồng bộ văn hóa - xã hội - giáo dục
quốc phòng an ninh.Vì vậy vai trò lãnh đạo của Cấp ủy Đảng là rất quan
trọng. Hiện nay tỷ lệ thanh niên nông thôn, miền núi ở tỉnh thất nghiệp khá
cao. Giải quyết việc làm cho họ là bài toán đặt ra cho cấp ủy Đảng, tổ chức
Đoàn, hội nhằm đảm bảo đúng quan điểm của Đảng trong chính sách công
nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn và chính sách đoàn kết, bình đẳng dân tộc.

Chơng 2
THựC TRạNG LãNH ĐạO CủA CấP ủY ĐảNG ĐốI VớI ĐOàN
THANH NIÊN TRONG VấN Đề GIảI QUYếT VIệC LàM ở Nghệ
an trong giai đoạn 2009 - 2012
2.1.Đặc điểm tự nhiên, con ngời xã hội Nghệ An
2.1.1. Đặc điểm địa lý, tự nhiên.
Nghệ An là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, trải dài theo hớng Tây Bắc Đông Nam. Phía Đông giáp biển Đông, phái Tây giáp Lào, phía Nam giáp Hà
Tĩnh, phía Bắc giáp Thanh hóa.Vị trí địa lý của Nghệ An có nhiều thuận lợi
cho phát triển kinh tế xã - hội bởi đây là một trong những yết hầu quan trọng
trong con đờng xuyên Việt.
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam, chiếm khoảng 5% diện
tích cả nớc.Là tỉnh có địa hình khá phức tạp. Vừa có núi, vừa có đồng bằng,
vừa có biển.


+ Về đại thể, địa hình Nghệ An chủ yếu manh tính chất đồi núi thấp. Đồi
núi chiếm 3/4 diện tích của tỉnh.Địa hình đồng bằng tập trung ở phía Đông và
Đông Nam của Nghệ An, đồng bằng tơng đối rộng do núi lùi xa về phía Tây
và hệ thống sông Cả, nhiều phù sa bồi đắp. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế chăn nuôi trang trại, hộ gia đình.
+ Là tỉnh có bờ biển khá dài, lại thuộc loại bờ biển thấp, bằng phẳng, có

nhiều cửa sông cắt xẻ là điều kiện đẻ hình thành cảng biển, bãi tắm phục vụ
du lịch, nhất là khu vực từ Cửa Lò đến Cửa Hội.
+ Nghệ An thuộc đới khí hậu gió mùa chí tuyến, á đới có mùa đông lạnh
nên có rất nhiều thuận lợi cũng nh không ít khó khăn cho việc sản xuất nông
nghiệp, đánh bắt thủy hải sản, phát triển dịch vụ du lịch.
+ Đợc sự u đãi của thiên nhiên về tài nguyên: đất đai (đất feralit; đất phù
sa ở đông bằng), có diện tích rừng khá lớn (685.000 ha) với nhiều loài động
thực vật quý hiếm, mạng lới sông ngòi, khoáng sản không nhiều nhng có
nhiều loại quý hiếm (vàng ở dọc sông Cả, sông Hiếu; các mỏ đá rubi, safia,
sponer...tập trung nhiều ở Quỳ Hợp, Quỳ Châu).
+ Là tỉnh có nhiều các danh lam thắng cảnh, các khu di tích lịch sử văn
hóa (có trên 1000 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 130 di tích lịch sử xếp
hạng di tích quốc gia) nh: Bãi biển Cửa Lò, Vờn Quốc gia Pù Mát, núi Quyết,
rừng Bần Tràm chin Hng Hòa, Khu di tích Kim Liên...
+ Nghệ An nằm trên tuyến giao thông huyết mạch của cả n ớc với Quốc
lộ 1 nối Bắc Nam và các tuyến ngang theo chiều Đông - Tây.Với mạng lới
đờng bộ, đờng sắt thuận lợi, Nghệ An dễ dàng thiết lập các mối liên hệ kinh tế
với các địa phơng trong nớc.Nghệ An cũng có hơn 400km đờng biên giới với
Lào nên có thể phát triển hơn nữa việc trao đổi, giao thơng với Lào và cả vùng
Đông Bắc Thái Lan.
Tóm lại, với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên nh vậy tạo nhiều thuận lợi
nhng cũng gây không ít khó khăn cho đời sống của nhân dân.
2.1.2. Đặc điểm con ngời xã hội


Nghệ An là tỉnh có dân số đông, đứng thứ 4 cả nớc với hơn 3,1 tiệu ngời
(theo điều tra dân số ngày 01/04/2009).Trên địa bàn tỉnh có nhiều dân tộc
cùng sinh sống nh: ngời Thái, ngời Mờng cùng sinh sống với ngời Kinh.
Về mặt xã hội: Trong giai đoạn 2008-2012, tình hình xã hội Nghệ An có
nhiều chuyển biến tích cực với những con số đáng tự hào. Tốc độ tăng trởng

GDP đạt 7,13% trong khi tốc độ tăng trởng GDP của cả nớc chỉ đạt 5,32%, tốc
độ tăng trởng kinh tế trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp đều cao hơn
trung bình chung của cả nớc ( sản xuất nông nghiệp: Nghệ An là 2,4%, cả nớc
đạt 2,16%; sản xuất công nghiệp chung: Nghệ An là 8,7%, cả nớc là 7,6%).
Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế đợc chú trọng phát triển.Nghệ An luôn
là một trong những tỉnh có tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp Trung học phổ thông
và Đại học cao trong cả nớc.Là tỉnh có nhiều cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc
sở y tế, hơn Thành phố Hồ Chí Minh 125 cơ sở, trong đó số bệnh viện xếp thứ
4 sau Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa; số bác sĩ xếp thứ 6 sau
Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,Thanh Hóa, Hải Phòng, thái Bình.
Về con ngời: Nghệ An là tỉnh có khí hậu không đợc u đãi nh những vùng
khác trong cả nớc.Với khí hậu nóng ẩm, gió lào (gió Tây- Nam) vào mùa hè
khô hanh, quanh năm phải chịu nhiều thiên tai: lũ lụt, hạn hán...Thiên nhiên
không u đãi con ngời nhng ngời dân Nghệ An luôn biết vơn lên trong gian
khó.Con ngời xứ Nghệ luôn cần cù, chăm chỉ, chịu thơng chịu khó; đặc biệt là
rất hiếu học.Trang lịch sử vàng của dân tộc đã ghi dấu bao con ngời xứ Nghệ
trong lịch sử: Phan Bội Châu, Hồ Chí Minh...Trong các kì thi khoa cử, đứng
đàu trong các kì thi luôn có sự góp mặt của ngời Nghệ An.
Con ngời xứ Nghệ luôn biết đoàn kết, yêu thơng giúp đỡ lẫn nhau.Thế hệ
trẻ hôm nay vẫn luôn tiếp nối truyền thống đó của quê hơng.Đạc biệt là sinh
viên, học sinh đi học xa quê. Các hội đồng hơng trong các trờng Đại học trên
cả nớc là minh chứng cho điều đó.
Là tỉnh có số lợng ngời lao động nhiều trong cả nớc với gần 1,8 triệu lao
động.Bình quân hằng năm số lao động đến độ tuổi bổ sung vào lực lợng lao
động của tỉnh xấp xỉ 3 vạn ngời.Xét về cơ cấu, lực lợng lao động chủ yếu là
thanh niên (trẻ và sung sức), độ tuổi từ 15-24 chiếm 22,45%, từ 25-34 chiếm


14,16%, từ 35-44 chiếm 13%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 35,7%. Đây
sẽ là nguồn nhân lực dồi dào cho các khu công nghiệp, các ngành kinh tế

trong toàn tỉnh.
2.2. Thực trạng vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với Đoàn thanh niên
trong giải quyết vấn đề việc làm.
2.2.1. Thành tựu đạt đợc.
Toàn tỉnh nghệ An hiện nay có hơn khoảng 700 nghìn thanh niên, trong
đó có hơn 300 nghìn là thanh niên nông thôn, gần 100 nghìn là thanh niên dân
tộc.Trong những năm qua vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với Đoàn
thanh niên và các tổ chức xã hội khác ở Nghệ An đã đợc phát huy nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích của thanh niên trong lĩnh vực lao động và việc làm.
Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên hiện nay đang đợc cấp ủy tỉnh,
Tỉnh đoàn ở nghệ an xem nh một tiêu chí đánh giá chất lợng công tác đoàn,
hội và phong trào thanh niên hàng năm. do đó, việc triển khai các đề án giải
quyết việc làm cho thanh niên cũng đợc quan tâm thờng xuyên.
Từ tháng 9/2009, ban thờng vụ tỉnh nghệ an đã xây dựng kế hoạch thực
hiện đề án 103 hỗ trợ thanh niên học nghề tạo việc làm và thành lập Ban điều
hành đề án giai đoạn 2009-2015; tham mu cho UBND tỉnh phê duyệt đề án
Truyền thông về nghề nghiệp và việc làm giai đoạn này và ra quyết định
thành lập Trung tâm hỗ trợ phát triển thanh niên của tỉnh làm cơ sở là đại diện
trực tiếp cho thanh niên trong vấn đề nghề nghiệp và việc làm.
Trong giải quyết, hỗ trợ việc làm cho thanh niên thì việc giúp cho thanh
niên tiếp cận đợc với nguồn vốn là hết sức quan trọng.Theo đó ngoài vốn
phân bổ của Trung ơng đoàn thì hàng năm đoàn thanh niên Nghệ An còn tiếp
cận đợc với vốn phân bổ của tỉnh để hỗ trợ thêm cho thanh niên.
Tính đến tháng 10/2011, vốn vay ủy thác cho thanh niên tỉnh quản lý là
hơn 503 tỷ đồng, góp phần giải quyết việc làm cho hơn 21.135 lao động.
Ngoài ra từ nguồn vốn gần 2 tỷ đồng từ quỹ hỗ trợ thanh niên lập nghiệp
của tỉnh, tỉnh đoàn đã tiến hành giải ngân cho 42 lợt dự án xin vay vốn phát
triển kinh tế, giải quyết việc làm cho hơn 650 lao động. Ban thờng vụ tỉnh
đoàn còn chỉ đạo các cấp bộ đoàn thành lập Quỹ hỗ trợ thanh niên lập nghiệp



các cấp giúp cho thanh niên có vốn phát triể kinh tế, đồng thời trích một phần
lãi suất thu đợc từ các dự án vay vốn để trao tặng cho các học sing nghèo vợt
khó, đoàn viên thanh niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Phong trào thanh niên lập nghiệp của Tổng đội thanh niên xung phong tỉnh
Nghệ An đã thu đợc những kết quả tốt. Điển hình là phong trào thanh niên lập
nghiệp của Tổng đội thanh niên xung phong (thanh niên Sông Rộ) tại Xã
Thanh Thủy Thanh Chơng Nghệ
An.
Bằng ý chí và nghị lực của thanh niên
tuổi mời chín đôi mơi, những chàng
trai xuất ngũ trở về quê hơng bắt tay
vào khai khẩn đất hoang để làm giàu
trên những ngọn đồi nay là những ngọn
đồi chè xanh bạt ngàn. Hay nh thanh niên huyện Quỳ Hợp với các mô hình
Đồi chè của Làng thanh niên lập nghiệp

kinh tế chăn nuôi trang trại với mô hình VAC kết hợp của Đoàn viên Trần
Văn Mai.
Phong trào thanh niên lập nghiệp ở Thị đoàn Cửa Lò cũng là tấm gơng điển
hình.Tháng 5/2012, Thị đoàn Cửa Lò đã tổ chức tuyên dơng 15 thanh niên tiêu
biểu trong phong trào phát triển kinh tế, cũng nh tạo thêm việc làm cho các
thanh niên khác.
Trong chơng trình phát triển thanh niên các cấp Đoàn, hội của tỉnh cũng
đã đẩy mạnh công tác phối hợp với các ngành liên quan trong việc dạy nghề
và giới thiệu việc làm cho thanh niên.Hiện nay trên đại bàn tỉnh có 60 cơ sở
dạy nghề và có dạy nghề từng bớc đáp ứng mục tiêu đào tạo nghề theo nghị
quyết 04/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân
lực. Hàng năm, các cơ sở dạy nghề đào tạo cho 4,5 5 vạn lao động thanh
niên (tỷ lệ thanh niên qua đào tạo lên 35%, tay nghề là 21,25%).

Cấp ủy tỉnh Nghệ An đã có những chính sách nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề phát triển. Hiện nay toàn tỉnh có
4.300 doanh nghiệp vừa và nhỏ, 45 làng nghề. Mỗi năm tạo thêm việc làm cho


30.000 32.000 thanh niên trong đó: 9.000 10.000 chỗ làm tập trung
trong các công ty, xuất khẩu lao động từ 8.000 9.000 ngời. Tỷ lệ thanh niên
thất nghiệp trong khu vực thành thị giảm từ từ 2,8% (năm 2009) xuống còn
2,5% (năm 2011).
Đối với thanh niên là sinh viên tốt nghiệp Đại học và trên Đại học, cấp ủy
tỉnh có chính sách thu hút nhân tài về làm việc trong bộ máy nhà nớc và các
công ty.Toàn tỉnh Nghệ An hiện có 105 Tiến sĩ, trên 400 Thạc sĩ, gần 24.000
ngời có trình độ Đại học, 14.000 ngời có trình độ Cao đẳng, 60.000 ngời có
trình độ Trung học chuyên nghiệp đang đợc bổ sung cho các doanh nghiệp,
công ty tuyển dụng nhân sự trên toàn tỉnh và các khu công nghiệp khác.
Cơ sở dạy nghề thuộc các huyện miền núi tiếp tục đợc u tiên đầu t, nâng
cấp nhằm tăng quy mô từng bớc đáp ứng mục tiêu mỗi năm đào tạo cho
8.000-12.000 lao động, nâng cao chất lợng đào tạo nghề góp phần chuyển đổi
cơ cấu lao động, giảm tỉ lệ hộ nghèo khu vực miền Tây của tỉnh.
Với thanh niên là con em dân tộc miền núi, Đảng ủy tỉnh tạo mọi điều kiện
tốt nhất để hỗ trợ.Để thực hiện
theo Chơng trình 30a của Chính
phủ về xóa đói giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 62
huyện nghèo trên cả nớc; ngày
22/4/2010 tỉnh Nghệ An đã triển
khai Quyết định 71 về xuất khẩu
lao động.Với Chơng trình 30a không chỉ xóa đói giảm nghèo mà còn là cơ hội
làm giàu cho thanh niên dân tộc miền núi.
2.2.2. Hạn chế.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, công tác lãnh đạo của cấp ủy Đảng
đối với Đoàn thanh niên vẫn còn những hạn chế còn tồn tại.
Tỉnh Nghệ An có hơn 3,1 tiệu dân, trong đó lực lợng lao động là thanh niên
là 700.000 ngời. Việc giải quyết việc làm cho tất cả lao động này là một bài
toán khó.Là tỉnh có nguồn nhân lực lớn nhng thực tế nền kinh tế của tỉnh vẫn


còn kém phát triển, các doanh nghiệp đầu t vào tỉnh thấp nên số lao động đợc
tạo việc làm vẫn còn thấp.
Theo số liệu mới nhất, tỷ lệ thất nghiệp chung của cả tỉnh là 2,23%, trong
đó tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 2,8%.Thất nghiệp của thanh niên (độ tuổi
18-34) chiếm 75% tổng thất nghiệp khu vực thành thị. Đây là con số cao so
với cả nớc và các tỉnh khác. Tỷ lệ lao động của thanh niên nông thôn còn thấp
(dới 70%).ở Nghệ An, hằng năm có khoảng trên 15.000 thanh niên rời nông
thôn vào thành phố làm việc.
Một thực trạng báo động của lao động tỉnh là tỷ lệ lao động qua đào tạo còn
ít (35,6%, năm 2009; 34% năm 20011), lao động qua đào tạo nghề chỉ chiếm
26%.Thanh niên ở nông thôn và miền núi chủ yếu là làm lao động chân tay,
làm việc ít liên quan đến kĩ thuật.Trình độ nghề nghiệp, năng lực thực hành,
trình độ khoa học công nghệ, ngọa ngữ, t duy kinh tế còn thấp. Chất lợng
nguồn lao động thấp tạo ra những khó khăn cho việc phát triển kinh tế của
tỉnh, ảnh hởng đến sự nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.
Trong việc đa lao động đi xuất khẩu lao động ở nớc ngoài tỉnh vẫn còn
nhiều hạn chế. Tuy hàng năm toàn tỉnh xuất đa đợc hàng chục nghìn ngời đi
lao động nhng số thanh niên xuất khẩu chui còn nhiều. Số lao động xuất
khẩu trái phép hằng năm chiếm 30% (từ 200-300 lao động), chủ yếu tập trung
ở Nga.
2.3. Nguyên nhân, bài học.
2.3.1. Nguyên nhân.
Đảm bảo an toàn việc làm cho nguồn lao động đặc biệt là lao động thanh

niên là mục tiêu của Đảng và Nhà nớc ta.Trong chính sách phát triển kinh tế
xã hội của mình, Cấp ủy Đảng tỉnh Nghệ An đã quan tâm tới vấn đề việc
làm. Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc trong việc lãnh đạo Đoàn thanh niên
thực hiện giải quyết việc làm thì vẫn còn những hạn chế cần khắc phục trong
thời gian tới. Nguyên nhân dẫn đến những kết quả trên là do:
+ Có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của cấp ủy tỉnh đối với Đoàn thanh
niên trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là vấn đề giải quyết việc làm. Tuy nhiên


đôi lúc vẫn còn tình trạng sao lãng hay đầu t không đồng đều giữa các địa phơng trong tỉnh, giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi.
+ Các chính sách phát triển kinh tế xã hội đúng đắn. Luôn gắn với
vấn đề phát triển kinh tế với giải quyết việc làm các vấn đề an sinh xã hội cho
ngời dân. Thu hút đầu t, mở trờng lớp dạy nghề, hỗ trợ vay vốn cho thanh niên
làm giàu...
+ Sự nỗ lực, cố gắng của Tỉnh đoàn Nghệ An cũng nh toàn bộ đoàn
viên, thanh niên với tinh thần hăng hái , nhiệt huyết của tuổi trẻ nhằm thực
hiện tốt vai trò của thanh niên trog xã hội.
+ Có đợc sự quan tâm của tất cả các ban, ngành, các tổ chức xã hội trong
và ngoài tỉnh đối với phong trào thanh niên của Tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên sự
quan tâm này vẫn còn thiếu tính đồng bộ, rời rạc, đôi khi chỉ mang tính hình
thức.
+ Do những đặc điểm tự nhiên và xã hội của Tỉnh còn gặp nhiều khó
khăn, sự nhận thức cha đầy đủ của thanh niên trong vấn đề lựa chọn việc làm
cũng nh định hớng việc làm cho bản thân đã làm cho công tác quản lý và giải
quyết việc làm bị ảnh hởng.
+ Hiện nay, giải quyết vấn đề việc làm cho thanh niên chỉ mới dừng lại ở
việc tìm việc, mở các lớp đào tạo nghề, các chính sách về hỗ trợ vay vốn...mà
cha làm tốt công tác định hớng cho thanh niên trong vấn đề lựa chọn công
việc của bản thân trong tơng lai.
2.3.2. Bài học

Từ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân trên có thể rút ra một số bài học
cho công tác lãnh đao của Cấp ủy Đảng Tỉnh đối với vấn đề việc làm cho
thanh niên nh sau:
+ Quán triệt đờng lối, chủ trơng của Đảng, cấp ủy Đảng về lãnh đạo
thanh niên trong vấn đề việc làm. Đồng thời cấp ủy Đảng cũng cần có sự quan
tâm đồng bộ hơn nữa tới phong trào thanh niên.
+ Cấp ủy Đảng lãnh đạo, tổ chức các đoàn thể phối hợp với Đoàn thanh
niên triển khai những biện pháp tích cực để thúc đẩy giải quyết vấn đề việc


làm và nâng cao nhận thức của thanh niên trong việc xác định nghề nghiệp
cho bản thân.
+ Cần xác định giải quyết việc làm cho thanh niên là trách nhiệm chung
của tất cả các bộ , ngành, cấp chính quyền địa phơng, các đoàn thể chính trị xã
hội và của toàn xã hội. Lấy giải quyết việc làm là nhiệm vụ trung tâm của
Đoàn thanh niê trong giai đoạn hiện nay.
+ Lấy địa bàn cơ sở làm đơn vị để thực hiện các chính sách về kinh tế
xã hội, việc làm. Đặc biệt là các địa bàn cơ sở ở nông thôn, khu vực miền núi
có điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn.

Chơng 3
Phơng hớng và giải pháp tăng cờng vai trò lãnh đạo
của Cấp ủy Đảng đối với đoàn thanh niên trong vấn
đề giải quyết việc làm trong giai đoạn hiện nay

3.1. Quan điểm và phơng hớng của Đảng và Nhà nớc.
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc.
Đảng và Nhà nớc ta luôn xác định rõ vai trò của thanh niên trong sự
nghiệp cách mạng của dân tộc cuãng nh trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.Cụ
thể:

+ Đoàn TNCS HCM là đội dự bị tin cậy của Đảng, thờng xuyên bổ sung
lực lợng trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh; là lực lợng nòng cốt trong phong trào thanh niên; là trờng
học xã hội chủ nghĩa; đại diện quyền lợi ích của thanh niên; phụ trách Đội


Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; Cấp ủy Đảng lãnh đạo trực tiếp tổ chức
Đoàn cùng cấp về phơng hớng, nhiệm vụ, t tởng, tổ chức, cán bộ. (Điều 44,
Điều lệ Đảng).
+ Xây dựng tổ chức Đoàn chính là xây đựng Đảng trớc một bớc (trích
báo cáo xây dựng Đảng của BCH Trung ơng Đảng khóa X).
+ Thanh niên là lực lợng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan
trọng quyết định tơng lai, vận mệnh dân tộc; là lực lợng chủ yếu trên nhiều
lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hi sinh, gian khổ, sức khỏe và
sáng tạo.Thanh niên là độ uổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ,
luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình.Song, do còn trẻ, thiếu
kinh nghiệm nên thannh niên cần đợc sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trớc và toàn xã hội.Trong quá trình lãnh đạo đất nớc, Đảng ta luôn đề cao vai
trò, vị trí của thanh niên..... Công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân
tộc.....đòi hỏi phải tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên nhằm chăm lo, bồi dỡng và phát huy cao nhất vai trò, sức mạnh của thanh
niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ
nghĩa. (Trích Nghị quyết 25 NQ/TW, Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 7
khóa X).
Đối với Đoàn thanh niên trong vấn đề giải quyết việc làm:
Đảng ta khẳng định giải quyết vấn đề việc làm là một trong những mục tiêu, u tiên cơ bản trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của nớc ta hiện nay
khi mà đất nớc đang bớc vào thòi kì hội nhập, phát triển kinh tế thị trờng định
hớng Xã hội Chủ nghĩa. Qua điểm của Đảng ta đợc cụ thể hóa nh sau:
+ Việc làm cho thanh niên là vấn đề toàn cầu và bất cứ quốc gia nào
trên thế giới đều quan tâm tìm cách giải quyết. Đảng và Nhà nớc luôn nỗ lực
giúp thanh niên gia nhập thị trờng lao động thông qua chính sách giáo dục đào tạo, các dịch vụ và chơng trình xúc tiến việc làm.

+ Sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc thành công hay
không là nhờ vào nguồn nhân lực trẻ của nớc ta hiện nay. Dạy nghề và việc
làm cho thanh niên là vấn đề đại sự, cần đợc sự quan tâm của toàn Đảng, toàn
dân.


+ Cần giải quyết việc làm cho thanh niên đồng bộ từ nông thôn đến
thành thị, từ đồng bằng đến miền núi, từ thanh niên là trí thức đến thanh niên
học nghề.
3.1.2. Quan điểm của Cấp ủy Đảng
Trên tinh thần quan điểm chung của Đảng Cấp ủy Đảng tỉnh Nghệ An
cũng đã đa ra những quan điểm cụ thể phù hợp với các điều kiện của Tỉnh
nhà.Cụ thể nh sau:
+ Thanh niên là lực lợng nòng cốt quan trọng cho sự phát triển của đất
nớc cũng nh của Tỉnh. Vì vậy, thanh niên cần đợc sự quan tâm, giúp đỡ của tát
cả các cấp, ngành, tổ chức và toàn xã hội.
+ Vấn đề việc làm cho thanh niên đang là vấn đề đợc quan tâm hàng
đầu trong chính sách phát triển thanh niên của Tỉnh. Cấp ủy Đảng cần quan
tâm, chỉ đạo tới Tỉnh Đoàn để phhong trào thanh niên ngày càng phát triển.
+ Tăng cờng hơn nữa công tác giáo dục - đào tạo trong nhà trờng để
nâng cao hơn nữa chất lợng lao động của thanh niên.
3.2. Nhóm giải pháp tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng với Đoàn thanh
niên.
3.2.1. Nhóm giải pháp chung.
+ Cần nâng cao nhận thức của Cấp ủy Đảng, các cơ quan Nhà nớc, tổ
chức xã hội về vai trò của thanh niên trong sự nghiệp phát triển đất nớc. Đặc
biệt là vấn đề việc làm của thanh niên tới mọi mặt đời sống xã hội. Đồng thời
cũng cần nâng cao nhận thức của thanh niên trong vấn đề lựa chọn việc làm
cho bản thân.
+ Ban hành các chính sách phát triển kinh tế, xã hội, các quy định

pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của ngời lao động là thanh niên trong các cơ sở,
doanh nghiệp, trong xuất khẩu lao động ở nớc ngoài. Ban hành và hoàn thiện
Luật thanh niên, luật bảo hiểm y tế cho ngời lao động.
+ Có bộ máy quản lý đồng bộ từ Trung ơng đến địa phơng. Sự phối hợp
giữa các cơ quan Nhà nớc, các tổ chức chính trị xã hội trong việc đào tạo, tạo
cơ hội tìm việc cho thanh niên.Việc làm của thanh niên là vấn đề chung của
toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội.


+ Đào tạo hệ thống cán bộ hoạt động trong lĩnh vực việc làm lao
động.Các cán bộ Đoàn có năng lực, nhiệt huyết, nhạy bén trong công tác việc
làm cho thanh niên. Đào tạo thế hệ thanh niên mới với những phẩm chất mới
phù hợp với xu thế của thời đại.
+ Có sự đầu t đúng tới công tác thanh niên về kinh phí. Thời đại khoa
học phát triển nh vũ bão đòi hỏi ngời lao động không chỉ có sức khỏe mà còn
có trình độ tay nghề, kỹ thuật cao. Sự đầu t về vốn bban đầu là điều kiện tiền
đề cho vấn đề giải quyết việc làm.
3.2.2. Nhóm giải pháp riêng.
+ Quán triệt đờng lối, chủ trơng của Đảng; nghị quyết của Cấp ủy Đảng
các cấp về lãnh đạo thanh niên trong vấn đề lao động, việc làm. Đó là thờng
xuyên tổ chức giáo dục cho thanh niên học tập các nghị quyết, các chính sách
về phát triển kinh tế nhằm nâng cao nhận thức của thanh niên.
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo, tổ chức của Đoàn thanh niên trong thực
hiện các phong trào thanh niên một cách có hiệu quả, trong tổ chức giáo dục
đoàn viên, thanh niên của mình học tập đờng lối, chính sách của Đảng.
+ Cấp ủy Đảng cần có các chính sách thu hút đầu t nhằm phát triển kinh
tế, tăng cờng tổ chức các Trờng Trung cấp, dạy nghề cho thanh niên nhằm
nâng cao tay nghề cho ngời lao động, đáp ứng đòi hỏi mà xã hội đặt ra.
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về lao động việc làm của Tỉnh,
xây dựng các văn bản hớng dẫn luật lao động đi làm việc ở nớc ngoài, tăng cờng thực hiện luật bảo vệ ngời lao động ở nớc ngoài.

+ Có chính sách hỗ trợ ngời lao động trong quá trình đào tạo nghề và đi
xuất khẩu lao động, đặc biệt là thanh niên dân tộc, thanh niên nông thôn.
+ Các ban ngành, cấp ủy phối hợp triển khai đề án Hỗ trợ thanh niên
học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 2015 nhằm đa tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt ngày một nâng lên. Đồng thời tiếp tục thực hiện các phong trào
thanh niên: Phong trào thanh niên lập nghiệp, Phong trào 4 đồng hành, 5
xung kích của Trung ơng Đoàn. Thực hiện tốt Nghi quyết số 25-NQ/TW về
tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh


công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 7 (khóa
X).
+ Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện chính sách thu hút lao động, chú trọng
các chính sách đối với thanh niên có trình độ cao, thanh niên làm việc trong
các lĩnh vực với xu hớng hội nhập, thanh niên nông thôn đến làm việc tại các
khu công nghiệp, khu chế xuất.
+ Cấp ủy Đảng cần có chính sách hỗ trợ thị trờng lao động thông qua
việc xây dựng và hoàn thiện công cụ pháp lý về thị trờng lao động, mô hình dự
báo cung cầu lao động, tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trờng lao động
nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin thị trờng lao động.
Giải quyết việc làm cho thanh niên có vai trò to lớn đối với phát triển kinh
tế xã hội của Tỉnh cũng nh của đất nớc.Để đảm bảo nâng cao vai trò lãnh
đạo của Cấp ủy Đảng đối với Đoàn thanh niên trong giải quyết vấn đề việc
làm cần thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp đợc nêu ở trên. Tuy nhiên, tùy
theo từng hoàn cảnh cụ thể, biến động của xã hội mà nhấn mạnh thực hiện
giải pháp nào.
Trong giai đoạn mở của hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay; việc phát triển
kinh tế thị trờng sẽ kéo theo tình trạng thất nghiệp tăng lên. Vì vậy, Cấp ủy
Tỉnh cần tập trung giải quyết hài hòa vấn đề kinh tế với các chính sách xã hội,
đặc biệt là vấn đề việc làm cho thanh niên. Tập trung cải thiện chất lợng lao

động, nâng cao tỷ lệ ngời lao động đợc qua đào tạo, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, kỷ luật, lao động có tay nghề cao. Để làm tốt điều đó, chúng ta cần tập
trung đẩy mạnh thực hiện đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm.
Thực hiện tốt nhiệm vụ trên sẽ đảm bảo có nguồn lao động trẻ lành nghề, có
đạo đức, chấp hành kỷ luật tốt, đảm bảo cả số lợng và chất lợng.


Kết luận

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: Một năm khởi đầu từ mùa xân.
Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội. Tuổi trẻ là tuổi
đẹp nhất trong cuộc đời mỗi ngời, cái tuổi của bao hoài bão, ớc mơ, cái tuổi
của lý tởng và hành động. Chính vì lẽ đó, Bác đã kết luận thật tinh ý: tuổi trẻ
là mùa xuân của xã hội. Lúc sinh thời Bác luôn quan tâm đến thanh niên, và
Đảng ta cũng luôn đạt vấn đề thanh niên lên vị trí hàng đầu. Trong bối cảnh
hiện nay, đất nớc hội nhập, phát triển kinh tế thị trờng thì vai trò lãnh đạo của
Đảng cần đợc nâng cao hơn nữa. Một trong những vấn đề cấp bách đặt ra hiện
nay là giải quyết việc làm cho thanh niên. Để đất nớc phát triển bền vững tất
yếu phải dựa vào thế hệ trẻ - đó là thanh niên. Đối với Tỉnh Nghệ An, với điều
kiện phát triển kinh tế còn thấp, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn thì vấn đề việc làm cho thanh niên càng cần đợc đặc biệt quan tâm.
Là một Đoàn viên của Đoàn TNCS HCM, đợc giáo dục trong môi trờng
Đại học em ý thức đợc vai trò của thế hệ trẻ đối với quê hơng, đất nớc. Qua
việc nghiên cứu vai trò lãnh đạo của Cấp ủy Đảng đối với Đoàn thanh niên
trong giải quyết vấn đề việc làm cho thanh niên, tự thấy bản thân rút ra đợc
bài học cho mình. Là thế hệ trẻ cần phải tự biết lựa chọn tơng lai, chọn nghề
cho chính mình. Ngại đến những vùng khó khăn, ngại khó, ngại khổ là điều
đang diễn ra trong rất nhiều thanh niên.Điều cần làm ngay đó là thanh niên
phải thay đổi cách nghĩ, cách làm từ khi còn đang ngồi trên ghế nhà trờng. Đó
cũng là vai trò mà thanh niên phải làm để cùng với Cấp ủy Đảng và toàn xã

hội giải quyết tốt vấn đề việc làm.


Tài liệu tham khảo

1.Giáo trình Đảng lãnh đạo Nhà nớc và xã hội
2. Nghị quyết số 25-NQ/TW Hội nghị BCH TW lần thứ 7 (khóa X)
3.Giáo trình Lý thuyết chung về quản lý xã hội
4. Trang web: Congannghean.vn
5. Website: tinhdoannghean.vn
6. Website: Baomoi.com
7. Trang web: tailieu.vn
8.Website: www.nghean.gov.vn


Mục lục
Trang
Phần mở đầu.......................................................................................................1
1.1.Lý do chọn đề tài ............1
1.2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
1.3. Đối tợng nghiên cứu......................................................................................2
1.4.Phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
1.5. Phơng pháp nghiên cứu.................................................................................3
Phần Nội dung....................................................................................................4
Chơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề vai trò lãnh đạo của Cấp ủy
Đảngđối với Đoàn thanh niên trong vấn đề giải quyết việc làm
Nghệ An trong giai đoạn hiện nay
1.1.Các khái niệm cơ bản...................................................................................4
1.1.1. Khái niệm Lãnh đạo và Đảng lãnh đạo...........................................4
1.1.2. Khái niệm về Đảng Cộng sản Việt Nam..........4

1.1.3. Khái niệm về Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh..........5
1.1.4. khái niệm việc làm.........5
1.2. vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với Đoàn thanh niên..........6
1.2.1. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với Đoàn thanh niên..........6
1.2.2. Cấp ủy Đảng lãnh đạo Đoàn thanh niên trong vấn đề việc làm........7
1.3. ý nghĩa............8
1.3.1. Về mặt kinh tế............8
1.3.2. Về mặt xã hội............8
Chơng 2: Thực trạng lãnh đạo của Cấp ủy Đảng đối với
Đoàn thanh niên trong vấn đề giải quyết việc làm ở
Nghệ An trong giai đoạn 2009 2012
2.1. Đặc điểm tự nhiên, con ngời xã hội Nghệ An......................................10
2.1.1. Đặc điểm địa lý, tự nhiên...............................................10
2.1.2. Đặc điểm con ngời xã hội...................................................................12
2.2. Thực trạng lãnh đạo của Cấp ủy Đảng....................................................13
2.2.1. Thành tựu đạt đợc.....................................................................................13
2.2.2. hạn chế......................................................................................................18
2.3. Nguyên nhân, bài học................................................................................20
2.3.1. Nguyên nhân............................................................................................20
2.3.2. Bài học......................................................................................................21
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp tăng cờng vai trò lãnh đạo
của Cấp ủy Đảng đối với Đoàn thanh niên về vấn đề


việc làm trong giai đoạn hiện nay
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc............................................................22
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc............................................................22
3.1.2. Quan điểm của Cấp ủy Đảng...................................................................24
3.2. Nhóm giải pháp.......................................................................................25
3.2.1. Nhóm giải pháp chung.............................................................................25

3.2.2. Nhóm giải pháp riêng..............................................................................26
Phần kết luận....................................................................................................29
Tài liệu tham khảo...........................................................................................31



×