Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

SKKN một số hoạt động giành cho thực hành luyện phát âm trong phần dạy ngữ âm sách tiếng anh 7 mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.94 KB, 33 trang )

TABLE OF CONTENTS
TABLE OF CONTENTS.......................................................................................................................... 1
I. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................................. 2
II. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................................................... 3
III. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................................... 3
IV. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................................... 3
V. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................................... 3

PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................................... 4
I. Cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn.................................................................................................................. 4
1. Cơ sở lý thuyết................................................................................................................................................ 4
2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................................................................. 4
II. Nội dung của sáng kiến................................................................................................................................... 7
1. Các quy tắc cơ bản của việc dạy ngữ âm:........................................................................................................ 7
2. Một số phương pháp cho việc dạy ngữ âm..................................................................................................... 8
3. Một số hoạt động giành cho thực hành luyện phát âm trong phần dạy ngữ âm sách tiếng Anh 7 mới..........10
3.1 Poems................................................................................................................................................... 10
3.2. Tongue Twisters.................................................................................................................................... 12
Unit 1: /ə/ and /ɜ:/............................................................................................................................................ 13
F & V: Of all the felt I ever felt I never felt a piece of felt..............................................................................13
1.K: Kiss her quick! Kiss her quicker! Kiss her quickest!................................................................................13
2.G: Green glass globes glow greenly........................................................................................................... 13
3.K&G: Keenly cleaning copper kettles. Keenly cleaning copper kettles. Keenly cleaning copper kettles.......13
1. Sh(ʃ): Susan shines shoes and socks; socks and shoes shine Susan. She stopped shining shoes and socks,
for shoes and socks shock Susan.................................................................................................................. 13
2. ʒ : He measured his pleasure in treasure................................................................................................. 13
3. Sh(ʃ) & ʒ : She has a vision to share pleasure with Natasha......................................................................13
1.tʃ: How much wood would a woodchuck chuck if a woodchuck could chuck wood?.................................14
2.dʒ: Jumpy George enjoyed the jungle gym............................................................................................... 14
3.tʃ & dʒ: Joy to see your chin, jaw and cheek.............................................................................................. 14
3. 3 Minimal Pairs........................................................................................................................................ 14


3.4. Role Playing.......................................................................................................................................... 17
3.5. List Adding............................................................................................................................................ 18
3.6. Missing Words...................................................................................................................................... 19
4. Tiết dạy ứng dụng......................................................................................................................................... 20
4.1.Brief description of the lesson:.............................................................................................................. 20
4.2. Kết quả...................................................................................................................................................... 23

PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................................ 25
I. Kết luận:....................................................................................................................................................... 25
1. Những kết luận, đánh giá cơ bản nhất về sáng kiến....................................................................................... 25
2. Ý nghĩa:......................................................................................................................................................... 25

REFERENCES....................................................................................................................................... 28
APPENDIX 1........................................................................................................................................ 28
This survey questionnaire is designed for my “Teaching Experience”: “Suggested Activities for practising the
sounds in Pronunciation part of “English 7”................................................................................................. 29

APPENDIX 2........................................................................................................................................ 30

1


PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước là sự phát triển của kinh tế và giáo dục,
do đó giáo dục cũng được đầu tư và phát triển một cách toàn diện. Tiếng Anh là
một ngôn ngữ quốc tế bởi vậy nó đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp toàn cầu.
Bằng việc sử dụng thành thạo tiếng Anh, mọi người trên thế giới có thể dễ dàng
giao tiếp với nhau.
Thực tế có rất nhiều người đã học tiếng Anh trong nhiều năm nhưng không

thể giao tiếp bằng tiếng Anh bởi vì họ không thể phát âm các âm tiếng anh chính
xác.
Họ chỉ học ngữ pháp, các cấu trúc và từ vựng tiếng Anh chính xác. Tuy
nhiên những người bản ngữ vẫn có thể hiểu những người học ngoại ngữ là tiếng
Anh khi họ nói sai ngữ pháp chứ không thể hiểu khi họ phát âm sai kể cả những từ
đơn giản nếu nói sai người nghe cũng không thể hiểu được. Đó là lí do tại sao nói
học ngữ âm, học phát âm chính xác nên là mục đích chính trong việc học tiếng
Anh. Ngày nay giao tiếp là mục đích được áp dụng rộng rãi trong việc dạy và học
tiếng Anh. Sau các tiết tiếng Anh, học sinh phải áp dụng được những kiến thức
mình vừa học vào việc giao tiếp tiếng Anh. Không thể phủ nhận rằng yếu việc
phát âm sẽ ngăn cản việc giao tiếp và phát âm sai cũng sẽ dẫn đến hiểu nhầm hoặc
không thể hiểu. Do đó việc học ngữ âm, phát âm tiếng Anh ngay từ ban đầu là cực
kỳ quan trọng và cấp thiết. Tuy nhiên nếu giáo viên không sáng tạo linh hoạt thì sẽ
dẫn đến việc nhàm chán cho học sinh. Trò chơi và các hoạt động thú vị sẽ giúp
giải quyết các vấn đề thường gặp này. Chúng sẽ khiến học sinh năng động và tự tin
hơn trong giao tiếp và sẽ tạo ra một không khí lớp học sống động. Toàn bộ lớp học
sẽ thoải mái thư giãn và học tốt khi có được bầu không khí thoải mái trong lớp học
từ những phương pháp này.
Việc phát âm luôn luôn đóng một vai trò, vị trí cực kỳ quan trọng trong việc
dạy ngôn ngữ. Tuy nhiên làm thế nào để dạy và học phát âm một cách hiệu quả
thường gây ra sự bối rối và khó khăn cho cả giáo viên và học sinh. Đối với giáo
viên tiếng Anh cấp THCS thì việc dạy ngữ âm được xem như là một kĩ năng khó.
2


Một vài giáo viên thậm chí bỏ qua hoặc dạy không chú tâm vào phần phát âm này.
Tuy nhiên không có gì là khó nếu giáo viên quyết định làm nó đơn giản đi. Hi
vọng với một số hoạt động được giới thiệu trong sáng kiến kinh nghiệm “Một số
hoạt động giành cho thực hành luyện phát âm trong phần dạy ngữ âm sách Tiếng
Anh 7 mới”,các tiết ngữ âm này sẽ thú vị hơn và mang tính thúc đẩy hơn cho giáo

viên để dạy và cải thiện kĩ năng cho giáo viên dạy phần này. Khi giáo viên dạy tốt,
các tiết học thú vị học sinh cũng sẽ hào hứng và tự tin hơn trong phần giao tiếp
của mình.
II. Mục đích nghiên cứu
Nhằm giúp các em học sinh khối lớp 7 trong trường THCS đang học
chương trình Tiếng Anh 10 năm hiểu rõ về hệ thống các âm trong Tiếng Anh, đặc
biệt là những âm được học trong chương trình sách giáo khoa lớp 7, và các
phương pháp để thực hành và luyện các âm này một cách nhuần nhuyễn. Qua đó
các em nhận thức được tầm quan trọng của ngữ âm trong việc học Tiếng Anh nói
chung và giao tiếp Tiếng Anh nói riêng để các em có thể hiểu được những gì người
khác nói cũng như những gì các em nói người khác có thể hiểu được.
III. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thực hành luyện phát âm trong phần dạy ngữ âm sách tiếng Anh
lớp 7 mới.
Học sinh khối lớp 7 của trường đang tham gia học chương trình Tiếng Anh
10 năm do tôi giảng dạy trong năm học 2017- 2018 là lớp 7C với tổng số học sinh
là 32.
IV. Phạm vi nghiên cứu
Trong năm học 2017 – 2018 sáng kiến được tiến hành trong phần dạy ngữ
âm (pronunciation) tiết “A closer look 1” sách tiếng Anh 7 mới hệ 10 năm.
V. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra thực trạng.
- Tìm hiểu ngữ âm Tiếng Anh.
- Tổ chức luyện phát âm với các âm bằng các phương pháp nghiên cứu sử
dụng các tiện nghe nhìn thích hợp
- Tổng kết, so sánh đối chiếu, rút ra bài học kinh nghiệm.
3


PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I. Cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn
1. Cơ sở lý thuyết
Có rất nhiều quan điểm khác nhau trong việc dạy ngữ âm hiện nay tuy nhiên
mọi người thường đề cập chủ yếu đến 3 phương pháp. Phương pháp thứ nhất là
cách tiếp cận ngữ pháp và dịch theo cách truyền thống ít dành sự chú ý đến ngữ
âm. Phương pháp này chủ yếu tập trung vào ngữ pháp do đó học sinh sẽ rất thông
minh và thành thạo trong các cách dùng cấu trúc nhưng lại không thể dùng tiếng
Anh để giao tiếp. Phương pháp thứ hai là cách tiếp cận ngôn ngữ chính xác như
người bản ngữ. Phương pháp này có khuynh hướng tập trung mọi sự học vào việc
rèn việc phát âm chính xác để phát triển kỹ năng nói. Phương pháp này đòi hỏi
người học phải đạt được trình độ
phát âm như người bản ngữ. Tuy nhiên với phương pháp này lại phải tiêu
tốn nhiều thời gian để giúp học sinh đạt kĩ năng nói hoàn hảo nhưng điều đó lại
gây áp lực cho học sinh với sự không hài lòng, e sợ khi nói. Phương pháp thứ ba là
phương pháp tập trung vào sự giao tiếp, làm sao nói để người nghe có thể hiểu
được. Với phương pháp này, học sinh có thể đạt được sự giao tiếp linh hoạt trong
ngôn ngữ mình muốn học. Phương pháp này dường như là hợp lý và được ứng
dụng rộng rãi trong việc học ngoại ngữ. Về cơ bản, học sinh bắt đầu được học từ
lớp 3, tuy nhiên việc rèn cho các em đọc và nói Tiếng Anh theo mục đích giao tiếp
cũng còn gặp rất nhiều khó khăn do cách tiếp cận các phương pháp dạy khác nhau.
Tiếng Anh mới chương trình 10 là bước đột phá trong thực hiện Đề án ngoại ngữ
2020 với cách tiếp cận lấy giao tiếp thành thạo làm mục đích chính.Tuy nhiên để
đạt được điều này và cải thiện khả năng ngôn ngữ của cả học sinh và thầy cô giáo
cần đến sự cố gắng rất lớn của cả đội ngũ các thầy cô giáo và các em học sinh.
Cấu trúc sách đã dành một phần thích hợp cho rèn phát âm để việc dạy và học
Tiếng Anh trở lên toàn diện hơn. Vì vậy để tiết dạy được tiến hành tốt đạt hiểu quả
cao mang lại tính thực tế cho học sinh đã thôi thúc tôi nghiên cứu học hỏi để viết
sáng kiến kinh nghiệm này.
2. Cơ sở thực tiễn
Học sinh của tôi vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát âm các âm

tiếng Anh. Việc phát âm của các em rất gượng ép, luôn bị Việt hóa dẫn đến đọc
4


sai, nói sai, không nhận ra các âm trong các từ khi làm các bài tập ngữ âm. Ví dụ
như:
Từ Hello: đáng ra các em phải đọc là /hələu/ thì các em lại đọc là /hê lô/
Từ Today: đáng ra các em phải đọc là /tədei/ thì các em lại đọc là /tu đây/
Từ ago: đáng ra các em phải đọc là /əgəu/ thì các em lại đọc là /ơ gâu/ và
còn nhiều từ khác nữa.
Qua kiểm tra khảo sát đối với bài tập xác định âm /ə/ và /ɜ: / (SGK, TA7,
trang 9) được kết quả như sau:
Exercise: Listen and put the words in the correct column /ə/ or /ɜ: /
answer - burn - birth - away - hurt - common - neighbour - heard - singer
bird-watching
* The correct answer:
/ə/
Answer
Away
Common
Neighbour
Singer
* Kết quả làm bài của học sinh:
10 từ

Học

Lớp

sinh


7C

32

đúng
SL %
3 9,4

9 từ

/ɜ: /
Burn
Birth
Hurt
heard
bird- watching

8 từ đúng

đúng
SL % SL
5 15,6 5

7 từ

6 từ đúng

Từ 1 đến 5


đúng
từ đúng
% SL % SL % SL %
15,6 7 21,9 4 12,5 8
25

Kết quả khảo sát về cảm giác của học sinh khi học ngữ âm
Rất khó
Khó
Dễ
Rất dễ
Ghi chú
%
SL
%
SL
%
SL
%
sinh SL
32
10
31,2 15
46,9 7
21,9 0
0
Ngoài ra tôi cũng đã dự giờ một số tiết dạy có phần ngữ âm của đồng nghiệp

Lớp
7C


Học

và nhận thấy rằng có một số vấn đề khiến cho tiết dạy không thực sự thành công.
Sau đây là mẫu bài mà tôi đã dự giờ và một số nhận xét sơ bộ
Class: 7C
Unit 1: My hobbies
Part II: Pronunciation (practising the sounds /ɜ: / and / ə/)
5


Time allowed: 20 minutes
-

Teacher’s activities
Students’ activities
Comments
Teacher wrote on the - Students
wrote * The teacher could not

board 2 sounds /ɜ:/ and

down

create a lively atmosphere

/ ə/.
-

at the beginning of the


Teacher explained: / ə/ -

Students listened

lesson.

Teacher

and

is a short sound and / ɜ: / is - Students wrote down

students wrote the sounds

a long sound.

silently.

-

Teacher

words

gave

some -

containing


Students listened
Students

wrote * Teacher’s explanation is

the down

not very clear and made

sounds (these words are in

most

the text books).

confused.

/ ə/
answer

*

/ ɜ: /
bird-watching
hurt

away

birth


Some

seemed

of

the

students

looked nervous.
* Teacher and students read
-

-

Teacher read

-

Teacher read again.

-

Teacher

called

Students


listened and repeated the words in a

and repeated
-

formal

The student read

one

student to read.

atmosphere

students

and

seemed

unmotivated.
-

The students read

Teacher called 2 other

students to read.


- Students looked at

-

Teacher asked students their books
to look at part “practise

• One of the two students
who read the words

these sentences” in the text

could not differentiate

books and listened to her
reading.
-

Students

students

teacher explained.

common burn

-

the


uninterested in the ways

neighbor heard
singer

of

Teacher

/ ə/ from / ɜ: /.
-

read

students

the one by one

sentences.
6

repeated


-

Teacher

read


the - Students read

sentences one by one.
-

Teacher

called

* Students repeated after
the teacher in a quite

two

atmosphere.

students in turn to read the
sentences.
- Teacher begins to teach
the grammar part.
Từ thực tế tôi dự giờ, rõ ràng tiết học đang lấy giáo viên làm trung tâm, giáo
viên đang làm việc quá nhiều và không phải là một tiết dạy ngữ âm thành công.
Hầu hết học sinh chưa thể phân biệt giữa hai âm / ɜ: / và / ə/. Và các em cũng
không hào hứng với tiết học cùng với đó không khí lớp học không thể thúc đẩy
học sinh phát âm và thực hành nói. Tuy nhiên giáo viên chưa nắm rõ được nguyện
vọng và cảm giác của học sinh cũng như việc tiếp thu bài học của học sinh. Không
có trò chơi và các hoạt động thú vị thu hút sự chú ý của học sinh. Giáo viên chỉ
tuân theo giáo trình một cách nguyên mẫu.
Từ kết quả trên đã thôi thúc tôi cần phải làm một điều gì đó giúp các em cải

thiện khó khăn này, hoặc ít ra cũng giúp các em không cảm thấy ngại, thấy khó khi
học phát âm.
II. Nội dung của sáng kiến
1. Các quy tắc cơ bản của việc dạy ngữ âm:
- Phát âm rõ ràng là mục đích chính chứ không phải phát âm hoàn hảo. Giáo
viên không nên lãng phí quá nhiều thời gian để giúp học sinh đạt trình độ phát âm
như người bản ngữ vì đó là mục tiêu phi thực tế, khó để thực hiện với mọi học
sinh.
- Giáo viên phải rất cẩn thận khi họ phát âm bất kể âm, hay các câu trong
tiếng Anh vì học sinh sẽ nghe và bắt chước. Giáo viên là người cực kỳ quan trọng
trong việc định hướng học sinh phát âm vì nếu giáo viên phát âm sai sẽ dẫn đến rất
nhiều học sinh sai.
- Lặp lại các âm đơn lẻ hoặc các từ đơn lẻ mà không hiểu rõ nghĩa của
chúng thì sẽ rất nhàm chán. Vì vậy giáo viên nên dành nhiều thời gian cho học
sinh thực hành các âm trong từ trong câu với ngữ cảnh linh hoạt và phải chắc chắn

7


rằng học sinh hiểu rõ các từ và các câu đó. Thêm nữa các trò chơi và các hoạt
động thú vị khác sẽ rất hấp dẫn và thu hút đối với học sinh.
- Thực hành đều đặn sẽ làm trình độ học sinh trở nên hoàn thiện bởi vậy
phải cho học sinh thực hành các âm tiếp anh trong từ trong câu càng nhiều càng tốt.
2. Một số phương pháp cho việc dạy ngữ âm
- Sử dụng tranh ảnh, thẻ ảnh, vật thật, hành động, cách biểu diễn hoặc câu
hỏi … để giới thiệu các từ chứa âm cần học.
Example: Teaching the sounds /ə/ and /ɜ: / (unit 1)
Teacher: Who am I?
Students: You are a teacher.
Teacher: Yes, I am a teacher.

(The teacher says the word “teacher” two times and then writes it on the
board)
Teacher: What is this? (Using the picture or the drawing)
Students: It’s a bird.
T: great, it’s a bird. (Teacher says the word “bird” two times and then
writes it on the board)
- Đọc từ được giới thiệu trong ngữ cảnh một lần nữa và giới thiệu âm cần
dạy.
- Đọc mỗi âm ba lần riêng biệt và cho học sinh nghe đĩa mà chưa lặp lại.
- Cho học sinh nghe lại các âm và yêu cầu lặp lại
- Nói một vài từ chứa các âm cần dạy và yêu cầu học sinh lặp lại.
- Giải thích cách phát âm bằng cách:
+ Vẽ và sử dụng các tranh biểu đồ đơn giản vị trí của môi và lưỡi cũng như
chỉ cho học sinh vị trí của miệng, lưỡi và răng, hình dáng của môi khi phát âm mỗi
âm. Có thể cho học sinh nhìn gương khi bắt chước giáo viên. Mỗi ngôn ngữ có
cách sử dụng lưỡi miệng và má khác nhau, bởi vậy biểu đồ hướng dẫn cách phát
âm là cực kỳ hữu ích.
Ex:

8


+ Sử dụng một miếng giấy để minh họa âm bật hơi và âm vô thanh
(aspirated/voiceless sounds) (/p/, /t/, /k/, /s/, /f/…) bằng cách giữ nó trước môi khi
bạn nói các âm và các từ chứa âm.
+ Cho phép học sinh chạm vào vòm họng khi phát các âm vô thanh và âm
bật hơi (/b/, /d/, /g/, /z/, /v/…) và các từ chứa âm, học sinh sẽ cảm thấy họng mình
rung với âm bật hơi và họng không rung với âm vô thanh.
+ So sánh âm này với âm khác bằng cách sử dụng các cặp âm tương tự nhau.
Trong sách giáo khoa anh 7 các âm giống nhau được giới thiệu cùng nhau. Ví dụ

/ə/ và /ɜ: / (unit 1), /ʃ / and / ʒ / (unit 4), / ɒ / and / ɔ:/ (unit 5) / tʃ / and / dʒ (unit 6)…
Example: Minimal pairs to teach the sounds /f/ and /v/ (unit 2)
/f/

/v/

fan

fat

van

vat

9


leaf
Leave

ferry

fault

very

vault

- Giới thiệu âm trong ngữ cảnh của câu.
Example: Fast food isn’t healthy.

Too many sweets give you toothache.
- Giới thiệu hoạt động cho học sinh để luyện tập các âm. Làm cho tiết học
thú vị với nhiều hoạt động và các trò chơi.
Bước này rất quan trọng vì chỉ bằng cách thực hành thì học sinh mới cải
thiện được việc phát âm. Do đó, trong bài nghiên cứu này tôi chỉ tập trung vào các
hoạt động giành cho việc thực hành luyện âm.
3. Một số hoạt động giành cho thực hành luyện phát âm trong phần dạy ngữ
âm sách tiếng Anh 7 mới.
3.1 Poems
Example: teaching the sound /e/
Where is short e?
Where is short e?
Here I am
Here I am
I am in a red bed, jelly eggs
10


And jet sets
“e” - “e” - “e”
“e” - “e” - “e”
Quá trình thực hiện:
* Viết bảng, treo bảng phụ hoặc chiếu bài thơ trên máy chiếu. Đọc to bài
thơ cho cả lớp nghe, kiểm tra sự hiểu nội dung bài thơ với việc sử dụng dịch hoặc
điệu bộ. Hướng sự chú ý của học sinh vào âm điệu của âm cuối cùng mỗi dòng.
* Đọc từng dòng và yêu cầu học sinh lặp lại
* Xóa các từ chứa âm cần dạy, và đọc lại bài thơ một vài lần sau đó yêu cầu
học sinh đọc và viết lại các từ còn thiếu.
I am in a …..
And ......


......

……..

…….

…….

* Yêu cầu một vài học sinh đọc thuộc cả bài thơ nếu có thể nhớ
* Giáo viên nhận xét
Một vài bài thơ mẫu cho việc dạy ngữ âm
/ɒ/
unit 5: (page 50)

Where is short o?

Poem for practising the Where is short o?
sound / ɒ /

Here I am
Here I am
I am in a hot pot, rocky top
And stop clock
“o” - “o”- “o”

unit 7: (page 9)

“o” - “o”- “o”
My mother’s vase


Poem for practising the When I broke my mother’s vase
sound /ei/

I wanted to be brave.
I didn’t take the blame with grace
I blamed my brother Dave.

11


Snail Daisy
Daisy is a brainy snail
She can drive a train
And bring the mail
She can sail a ship or follow a trail
Yes, Daisy is a brainy snail

3.2. Tongue Twisters
Mặc dù điệp âm (tongue twisters) có thể là cách phổ biến cho thực hành
luyện phát âm phụ âm, nhưng chúng vẫn hữu ích và có giá trị với luyện phát âm
phụ âm hơn. Chúng không chỉ là một thách thức với khả năng phát âm của học
sinh mà còn là một nhân tố gây hứng thú hài hước với học sinh, giúp học sinh thư
giãn, do đó khuyến khích học sinh học tiếng Anh hơn.
Tips:
- Giáo viên nên luyện tập điệp âm ở nhà và chuẩn bị tốt cho việc phát âm
các điệp âm này.
- Giáo viên nên cung cấp các điệp âm dễ trước và khó sau.
- Giáo viên nên giải thích nghĩa của các âm trước khi cho học sinh lặp lại để
trách hiểu nhầm hiểu sai.

Quá trình thực hiện:
- Giáo viên giới thiệu các điệp âm
- Giáo viên phát âm các điệp âm trước thật chậm để học sinh quen với các âm
- Học sinh kiểm tra sự hiểu nghĩa của các điệp âm cho học sinh, nếu học
sinh không hiểu nghĩa giáo viên có thể giải thích thêm.
- Giáo viên cho học sinh nghe và cho học sinh nhắc lại đồng thanh cả lớp ba
lần
- Sau đó học sinh tự luyện các điệp âm để có thể quen dần với việc phát âm
chúng. Đây là cơ hội tốt để các em tự sửa lỗi sai khi phát âm.
- Giáo viên gọi một vài em phát âm các điệp âm, điều này sẽ gây ra tiếng
cười và sự ngưỡng mộ cho những học sinh phát âm đúng
12


- Giáo viên yêu cầu học sinh luyện tập thêm ở nhà để phát âm cho đúng
- Khi bắt đầu bài học tiếp theo, giáo viên gọi lại một vài em để kiểm tra bài
cũ, cho điểm cao nêu các em phát âm tốt, điều này tạo cho các em sự phấn khởi và
tạo không khí vui vẻ khi bắt đầu tiết học cũng như kỹ năng phát âm của các em cũng
dần dần được cải thiện.

Example:
Sounds
Unit 1: /ə/ and /ɜ:/

Tongue Twisters
I walked away alone. I was ashamed
after spilling soda on the sofa.
2. The early worms heard the early birds.

Unit 2: /f and /v/


Some curled into circles, some hid in the earth..
1. F: Four furious friends fought for the phone.
1. A flea and a fly in a flue
Said the fly "Oh what should we do"
Said the flea" Let us fly”
Said the fly “Let us flee"
So they flew through a flaw in the flue
2.

V: Valuable valley villas

F & V: Of all the felt I ever felt I never felt a piece of felt.
Unit 3: /k/ and /g/

1.

K: Kiss her quick! Kiss her quicker! Kiss her

quickest!
2.

G: Green glass globes glow greenly

3.

K&G: Keenly cleaning copper kettles. Keenly

cleaning copper kettles. Keenly cleaning copper kettles.
Unit 4: /ʃ / and / ʒ /


1. Sh(ʃ): Susan shines shoes and socks; socks and shoes
shine Susan. She stopped shining shoes and socks, for
shoes and socks shock Susan.
2. ʒ : He measured his pleasure in treasure
3. Sh(ʃ) & ʒ : She has a vision to share pleasure with
Natasha
13


Unit 5: / ɒ / and / ɔ:/

1.Every morning, Courtney eats corn.
And, throws more long corn cobs in every corner.
2. Tall Paul played ball.

Tall Paul slipped on the hall’s wet floor.
Unit 6: / tʃ / and / dʒ/ 1.
tʃ: How much wood would a woodchuck chuck if a
woodchuck could chuck wood?
2.

dʒ: Jumpy George enjoyed the jungle gym.

tʃ & dʒ: Joy to see your chin, jaw and cheek
They set sail as the rain fell and made a wet mess of
3.

Unit 7: /e/ and /ei/


guests who came to watch whales and tell tales.
3. 3 Minimal Pairs
Trong sách tiếng Anh 7, các âm giống nhau được giới thiệu cùng nhau, bởi
vậy bước giới thiệu âm giáo viên nên đưa ra các âm giống nhau để học sinh có thể
so sánh phân biệt. Trong phần thực hành giáo viên có thể sử dụng các cặp âm này
để tạo ra các hoạt động thú vị sáng tạo.
Tips:
Giáo viên nên sử dụng bảng phụ kèm tranh để giới thiệu nghĩa của từ luôn.
Học sinh có thể hiểu và dễ dàng nhớ nghĩa của từ vì học sinh rất hứng thú với
tranh.
Example:
Minimal pairs for practising /f/ and /v/ in unit 2

/f/

/v/

fan

van

14


fat

vat

leaf
leave


ferry
very

fault
* Activity 1:

vault

slap …..

Quá trình thực hiện:
- Giáo viên gọi 4 em học sinh đứng trước bảng
- Giáo viên hô “slap the fan/van/ fat/ vat/leaf/ leave…”
- Học sinh cố gắng đập tay vào bức tranh có từ mà các em nghe nhanh nhất
có thể
- Giáo viên nhận xét và cho điểm
Hoạt động này mang lại nhiều tiếng cười và tạo hứng thú cho học sinh trong
suốt tiết học vì tính ganh đua mang tính vui vẻ.
* Activity 2: Put minimal pairs in phrases or sentences (Đặt các cặp từ
giống nhau trong cụm từ và trong câu)
Quá trình thực hiện:
15


Giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào bảng các cặp từ giống nhau và cố gắng
tìm các cụm từ hoặc câu chứa các từ đó, và chúng phải có nghĩa.
Example: unit 2: /f / and /v/
the fan is on the van
the fat man sits on the vat

a very modern ferry
the vault is fault
Tip:
Hoạt động này khá khó bởi vậy hoạt động này nên tổ chức với lớp có học
sinh khá giỏi. Còn nếu giáo viên cảm thấy hoạt động này quá khó với học sinh thì
có thể cung cấp cho học sinh các cụm từ hoặc câu chứa các âm giống nhau và yêu
cầu học sinh luyện tập.
* Activity 3: say one or two?
Quá trình thực hiện:
- Giáo viên giới thiệu trò chơi và quy tắc chơi.
- Giáo viên đọc từ và học sinh sẽ nói một (nếu từ các em nghe chứa âm ở
cột một) hoặc hai (nếu từ các em nghe chứa âm ở cột hai) để xác định xem các em
nghe âm nào.
Example:
Teacher: fan

Students: one

Teacher: van

Students: two

Teacher: vault

Students: two

- Bắt đầu trò chơi giáo viên nên nói các từ dễ và đã cho sẵn. Sau đó giáo
viên có thể đưa từ khó hơn và không có trong bảng từ cho sẵn.
Example:
Teacher: ship


Students: one

Teacher: bean

Students: two

Teacher: cheeks

Students: two

….
Teacher: few
Teacher: view
Teacher: vent

Students: one
Students: two
Students: two
16


- Luôn nhớ rằng giáo viên nên nói “đúng” hoặc “sai” sau câu trả lời của học
sinh và đưa ra các lời khen thích hợp nếu câu trả lời của các em là đúng.Nếu các
em trả lời sai giáo viên nên đọc từ lại một lần nữa thật chậm và làm nổi bật âm để
học sinh nhận ra âm một cách dễ dàng.
* Activity 4: Tick/circle the words you recognize in the sentences you
hear
Quá trình thực hiện:
- Giáo viên treo hai bảng phụ giống nhau có chứa các câu cần dạy lên bảng

(bảng phụ giáo viên chuẩn bị ở nhà)
- Gọi học sinh lên bảng trước 2 bảng phụ
- Yêu cầu học sinh khoanh tròn các từ giống nhau mà các em nhận ra khi
các em nghe (không cho học sinh nhìn cả câu)
- Giáo viên đọc câu và học sinh sẽ đánh dấu hoặc khoanh tròn từ mà các em
nghe được
- Học sinh nào khoanh được nhiều từ đúng nhất sẽ chiến thắng
Example: practising the sounds /f/ and /v/ (unit 2)
Teacher’s sentences
1. She wanted a fan for her room.
2. The vat can contain a lot of wine.
3. They leave the town in the early morning.
4. Minh is a very handsome boy.
5. The vault is very beautiful.

poster for students
fan 
van
fat
vat
leaf
leave
ferry
very
fault
vault

Example: practising /g/ and /k (unit 3)
Teacher’s sentences
1. Paris has a cold winter.

2. Go Green protects the environment.
3. He wears the fashionable clothes
4. The boy with the curls is so handsome.
5. He keeps goal for Nghe An football team.

poster for students
gold
cold 
green
keen
globe
clothes
girl
curl
goal
coal

3.4. Role Playing
Luyện tập hội thoại sẽ rất thú vị khi giáo viên yêu cầu học sinh đóng vai và
thực hành hội thoại với điệu bộ và cử chỉ. Giáo viên nên đưa các hội thoại ngắn,
dễ hiểu và hài hước.
Quá trình thực hiện:
17


- Giáo viên đặt tình huống và giới thiệu bài hội thoại bằng cách viết bảng,
bảng phụ hoặc sử dụng máy chiếu.
- Giáo viên kiểm tra sự hiểu nghĩa bài hội thoại của học sinh.
- Giáo viên luyện tập với học sinh khá trước
- Gọi hai học sinh luyện đọc

- Cho cả lớp luyện theo cặp
- Gọi một vài cặp đứng dậy đọc và yêu cầu các em xem không nhìn vào
bảng (khuyến khích các em sử dụng cử chỉ điệu bộ để làm tăng tính hấp dẫn của
bài hội thoại)
Practising the sound /ei/ (unit 7: Traffic)
Jay: Do you like painting?
Joy: Yes, I’m trying to paint a boy lying beside a lake. Do you like it?
Jay: Hm…Why don’t you buy some oil paints?
Joy: I don’t enjoy painting with oils.
Jay: Your painting is quite nice, but why are you painting the boy’s face grey?
Joy: (pointing) it isn’t grey. It’s white.
Practising the sound / ɜ: / (unit 1: My hobbies)
Patient A: Nurse!
Patient B: Nurse! I’m thirsty.
Patient A: Nurse! My head hurts.
Patient B: Curse these nurses.
Patient A: Nurse Sherman always wears such dirty shirts.
Patient B: and such short skirt.
Patient A: And she never goes to work early.
3.5. List Adding
Quá trình thực hiện:
- Giáo viên đọc mẫu một câu và yêu cầu mỗi học sinh thêm vào một từ chứa
âm đang học
- Giáo viên chia lớp thành hai nhóm để lần lượt thêm từ vào câu
- Giáo viên nên gọi hai học sinh khá từ hai nhóm lên bảng để ghi từ của mỗi
nhóm trong khi các bạn đang chơi.
- Nhóm ghi nhiều từ hơn sẽ chiến thắng
18



Example 1: Practising the sound /g/ (unit 3: Community service)
Teacher: Now, I have a sentence that lists the things Grace bought when she
went to the supermarket. You have to find out more words containing the sound /g/
to add more things to the list. Work in two groups, one turn each group adds one
thing.
Teacher: “Grace went to the supermarket and she bought a grab and a...”
GA: Grace went to the supermarket and she bought a grab and a gold watch.
GB: Grace went to the supermarket and she bought a grab, a gold watch and
a new pair of glasses
GA: Grace went to the supermarket and she bought a grab, a gold watch, a
new pair of glasses and a guitar…
(Suggested words: gin, ginger, sugar, a goat toy, garlic…
Example 2: practising the sound / ʃ / (unit 4: Music and Arts)
Teacher: Now, I have a sentence that lists the things Shred bought when she
went to Russia. You have to find out more words containing the sound /ʃ / to add
more things to the list. Work in two groups, one turn each group adds one word.
Teacher: Shred went to Russia, and she bought a pair of shoes and a…
G A: Shred went to Russia, and she bought a pair of shoes and a sheep.
GB: Shred went to Russia, and she bought a pair of shoes, a sheep and a
shopping bag.

GA: Shred went to Russia, and she bought a pair of shoes, a sheep, a
shopping bag and a sheet.
….
(Suggested words: book shelf, ship, shrimp….)
3.6. Missing Words
Quá trình thực hiện:
- Giáo viên nói cụm từ hoặc câu ngắn có từ còn thiếu (Giáo viên không viết
câu hoặc cụm từ mà chỉ cho học sinh nghe)
- Học sinh đoán từ chứa âm mà giáo viên muốn học sinh luyện tập

Example:
Practising the sound /e/ and /ei/ (unit 7: Traffic)
Teacher: women and ………….

Students: men
19


Teacher: March, April and …………….

Students: May

Teacher: Black and white together make …………… Students: Grey
Teacher: He can fly on the sky by a ……

Students: plane, helicopter

Practising the sounds /f/ and /v/ (unit 2: Health)
Teacher: Wednesday, Thursday and ……………

Students: Friday

Teacher: He is a taxi …………………

Students: driver

Teacher: a husband and his ……………………

Students: wife


Teacher: Do you like to live in a …………….

Students: village

Teacher: I don’t like action films. They are …………

Students: violent

Teacher: It’s hot. Can you turn on the ……………

Students: fan

4. Tiết dạy ứng dụng
4.1.Brief description of the lesson:
Unit 1: My hobbies – Lesson 2: A closer look 1
Part II: Pronunciation (practising the sounds / ɜ: / and / ə/)
Time allowed: 20 minutes
Aims: After the lesson,
- students can say the sounds / ɜ: / and / ə/and the words that contain the
two sounds correctly and confidently
- students can be confident in communicating
Teaching Method: Communicative Approach
Teaching aids: posters and text book
Teacher’s activities
1. Teacher’s presentation of the sounds
- Teacher asked all of the students:

students’ activities

Comments


- Students gave the Students seemed to

Teacher: Who am I?

answer and listened be interested in

Students: You are a teacher.

to the teacher.

Teacher: Yes, I am a teacher.
-

the

teacher’s

question.

Teacher says the word “teacher”

two times and then writes it on the
board
-

Teacher called three girls to stand

up and pointed at them then asked the - Students responded
20


students laughed a


whole class:

lot

Teacher: Are they boys?
Students: No, they are three girls.
T: Great, they are not boys, they are
girls.

-

Students

listened

- Teacher says the word “girls” two and wrote down
times and then writes it on the board
-

Say

the words “teacher” and

“girls” again and introduce the sounds
/ ə/ and / ɜ: /
- Students listened to

-

Say the sounds three times in the teacher carefully.

isolation, having the students listen
-

without repeating.
-

Students

listened

Say the sounds and let students and repeated

repeat.
-

Explain how to make the sounds: / - Students listened to

ə/ is a short sound. When you say it, the teacher carefully.
try to be relaxed- / ə/ - “teacher”. / ɜ: /
is a long sound. When you say it, your
mouths are tensed- / ɜ: /- “girls”.
-

Teachers showed a poster
(1) / ə/


(2) / ɜ: /

answer

bird-watching

neighbor

heard

singer

hurt

away

birth

common
burn
- teacher read all the words
-

-

Students

looked

at the poster


-

Students listened

-

Students listened

Teacher let students listen and and repeated
21


repeat after her.
-

- Two students read in

Teacher asked 2 students to read turn

the words in pairs.
2. Practice activities
-

Teacher conducted some activities

to help students practise the sounds
Activity 1: Missing word
-


- Students listened to

Teacher introduced the rules: I am the rules

going to say incomplete phrases or
sentences. You have to say the words
to complete them.

-

Students: early

Students paid close

Teacher: I usually go to school ….

-

Students: River

attention to what

Teacher: We live near Lam…

-

Students:

the teacher was


Teacher:

Tuesday, Wednesday and Thursday

….

-

Teacher:

Students: pagoda

Let’s go for a picnic to

Huong …….
Teacher:

saying and tried
the correct words.

-

Students: thirsty

I want a glass of water

because I am ….

their best to give
This activity helps

students

-

Students: sun

Teacher: I like to sit in the sun because burnt

practise

their listening skill
and it is also a

I want to get…

chance

for

the

Activity 2: Role playing

teacher to check

-

students’

Teacher used a poster to introduce


a short conversation:

vocabulary

(you are going to see a conversation between two patients in a hospital)

Students

at the poster

Patient A: Nurse!
Patient B: Nurse! I’m thirsty.
Patient A: Nurse! My head hurts.
22

looked


Patient A and B: Curse these nurses.
Patient A: Nurse Sherman always
wears such dirty shirts.
Patient B: and such short skirt.
Patient A: And she never goes to work -

students listened

early.
-


active

Teacher read the conversation, try

express the patients’ anger.

They tried to read
- students practiced in an appreciate
pairs

Teacher let the whole class practise - Two pairs of the

the conversation in pairs in 3 minutes.
-

this

Teacher made a conversation with the conversation in intonation.

a good student.
-

in

activity.

to use an appreciate intonation to
-

Students were very


students practised in

Teacher called 2 pairs to stand up front of the class.

and practise in front of the whole
class.
- Teacher gave comment on students’
performances.
4.2. Kết quả
Sau tiết dạy đánh giá, tôi đã làm một bảng điều tra để điều tra học sinh để
lấy ý kiến các em về các hoạt động đưa ra.
Question 1: What do you think of the pronunciation activities today?
a. Very boring

b. Boring

d. Interesting and challenging

e. Very interesting

Question
a
What do you think of the 0%

b
0%

c. So so
Choice

c
d
e
12.5% 37.5% 50%

pronunciation activities today?
Question 2: What do you think of your performance today?
a. Extremely unsatisfied

c. Satisfied

b. Unsatisfied

d. Good
23

e. Very good


Question
a
What do you think of your 0%

Choice
c
d
e
18.75% 43.75% 37.5%

b

0%

performance today?
Question 3: Which of the changes made by the teacher were successful?
a. The teacher carried out interesting activities that made the class work well.
b. the activities are very funny.
c. The teacher encouraged the less active students to work and give helps
when necessary.
d. The teacher gave clear instructions.
e. All of the above changes.
Question

a
Which of the changes made by the teacher 0%

Choice
b
c
d
0%
0% 0%

e
100%

were successful?
Question 4: What are your own changes after taking part in the pronunciation
activities today?
Extremely


Changes

disagree

a. I am motivated to work 0%

I
Disagree don’t Agree

Strongly

Not

agree
know
11.25% 7.5% 46.25% 32.5%

given
2.5%

18.75% 8.75% 56.25% 8.75%

2.5%

because the teacher gives
out

many

interesting


activities
b. I can pronounce the 5%
sounds
because

confidently
the

teacher

provides right and useful
ways to help me say the
sounds
d. I can work better 0%

2.5%

because I work with my
24

3.75% 68.75% 23.75% 1.25%


friends in role playing
activity.
Chúng ta có thể thấy từ các câu trả lời của các em học sinh rằng các em thực
sự thích thú với các hoạt động mà giáo viên đưa ra. Tiết dạy ngữ âm thì khó nhưng
giáo viên có thể làm đơn giản hơn và thú vị hơn nếu họ soạn các hoạt động phù
hợp và đưa ra các hoạt động thú vị để làm cho học sinh tự tin và có thêm động lực

để học. Rõ ràng rằng các hoạt động thú vị thực sự thúc đẩy học sinh học để các em
có thể nói trôi chảy và tự tin hơn. Với những hoạt động này học sinh sẽ được cải
thiện tất cả các kĩ năng.

PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN
I. Kết luận:
1. Những kết luận, đánh giá cơ bản nhất về sáng kiến
Qua thực tiễn giảng dạy, cá nhân tôi đã phát hiện được những vấn đề mà
học sinh đang gặp khó khăn trong học tập bộ môn, đặc biệt là phần ngữ âm. Từ đó
đã thôi thúc tôi tìm tòi những cách thức tiến hành, những hoạt động sao cho phù
hợp với tình hình cụ thể của nhà trường để có thể ứng dụng một cách linh hoạt
sáng tạo vào các tiết dạy để mang lại kết quả cao nhất. Với việc áp dụng sáng kiến
vào giảng dạy bước đầu tôi đã đạt được những thành công nhất định. Số học sinh
đọc kém, phát âm chưa chuẩn trong lớp giờ đã giảm xuống rất nhiều, và đặc biệt là
các em không còn cảm thấy sợ, thấy chán khi học ngữ âm, các em có thể nhớ và
áp dụng linh hoạt các âm và từ đã học một các thực tế, việc giao tiếp bằng tiếng
anh của các em đã trở nên tự tin, hiệu quả hơn trước.
2. Ý nghĩa:
Với bản thân tôi sau khi tiến hành nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm này, tôi đã tích lũy và nâng cao nghiệp vụ dạy phần ngữ âm cũng như
thành thạo và chủ động hơn trong các tiết dạy. Trong những tiết học tiếng Anh giờ
đây đã trở nên sôi nổi hơn, các em mạnh dạn hơn, không còn cảm giác sợ đọc
25


×