Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Xây dựng lòng trung thành của du khách đối với du lịch biển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.26 KB, 24 trang )

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Dẫn nhập
Những năm gần đây, sự hài lòng và trung thành của du khách đối với một điểm đến
đã nhận được sự quan tâm của nhiều nghiên cứu trên thế giới (Niininen và cộng sự., 2004;
Valle và cộng sự., 2006). Điều này được giải thích bởi: Thứ nhất, lòng trung của du khách
đối với điểm đến sẽ đóng góp quan trọng vào việc tăng lợi nhuận của công ty du lịch và sự
phát triển của ngành du lịch tại một điểm đến nhất định; Thứ hai, sự cần thiết phải hiểu sâu
hơn về vai trò của các nhân tố thuộc mỗi khía cạnh khác nhau như: chất lượng điểm đến,
sự hài lòng của du khách, kiến thức về điểm đến, sự quan tâm đến hoạt động du lịch biển,
tâm lý thích khám phá những điểm du lịch mới cũng như các đặc điểm thuộc về nhân khẩu
của du khách trong việc giải thích lòng trung thành của du khách đối với điểm đến du lịch
biển. Đây được xem là thông tin có giá trị cho doanh nghiệp, nhà quản lý ngành du lịch
trong việc đưa ra quyết định liên quan đến xây dựng lòng trung thành của du khách đối với
điểm đến du lịch biển hiện nay.
1.2 Sự cần thiết của nghiên cứu
1.2.1 Về mặt thực tiễn
Việt Nam với lợi thế là một quốc gia có bờ biển dài trên 3.000 km, hàng ngàn hòn
đảo lớn nhỏ, hàng loạt những bãi tắm với cát trắng, nước trong xanh trải dài ven biển là
những điều kiện thuận lợi cho du lịch biển phát triển. Tuy nhiên, ngành du lịch trong đó có
du lịch biển hiện nay đang đối mặt với những vấn đề khó khăn liên quan đến sự hạn chế
của chất lượng dịch vụ tại điểm đến bao gồm: dịch vụ mua sắm, vui chơi giải trí, ăn uống,
vận chuyển, và lưu trú, v.v...Sự hạn chế này phần nào ảnh hưởng đến: (1) Tỷ lệ khách du
lịch (trong đó có khách quốc tế) quay trở lại các điểm đến ở Việt Nam; (2) Chi tiêu cho
các hoạt động mua sắm/tổng chi phí du lịch của khách; (3) Độ dài trung bình lưu trú; (4)
Những phàn này của du khách về chất lượng tại điểm đến. Vì thế, thách thức cơ bản cho
sự phát triển nhanh và mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững của du lịch Việt Nam là ngành
không chỉ tập trung đưa ra giải pháp nhằm tăng số lượng khách du lịch mà còn phải chú ý
đến cải thiện chất lượng dịch vụ, sự hài lòng du khách nhằm kéo dài độ dài lưu trú, khuyến
khích du khách giới thiệu tích cực cho khách du lịch mới về các điểm đến du lịch biển, chủ
động quay trở lại điểm đến du lịch biển. Do vậy, luận án sẽ làm rõ vấn đề đâu là những
yếu tố quyết định lòng trung thành của du khách đối với các điểm đến du lịch biển? Phân


tích mức độ trung thành của du khách đối với các điểm đến du lịch biển (thông qua việc
lấy điển hình ba thành phố biển Nha Trang, Đà Nẵng và Vũng Tàu) để từ đó đề xuất kiến
nghị cho doanh nghiệp du lịch và quản lý ngành du lịch ở Trung ương và địa phương
nhằm xây dựng lòng trung thành của du khách đối với du lịch biển đáp ứng nhu cầu về
mặt thực tiễn của sự phát triển ngành du lịch Việt Nam.
1.2.2 Về mặt lý luận
Các nghiên cứu dựa trên lòng trung thành của du khách đối với điểm đến chỉ ra rằng
một trong những nhân tố khuyến khích quay trở lại của du khách chính là sự hài lòng của
họ với điểm du lịch trước đây (Alegre & Cladera, 2006; Yoon & Uysal, 2005). Tuy nhiên,
động cơ chính của sự hài lòng chính là nhận thức của du khách về chất lượng dịch vụ tại
điểm đến (sau đây gọi là chất lượng điểm đến) (Backer & Crompton, 2000). Nghiên cứu
chỉ ra mối quan hệ tự nhiên giữa chất lượng dịch vụ-sự hài lòng-lòng trung thành của
khách hàng trong lĩnh vực Marketing nói chung và du lịch nói riêng là khá phức tạp (Chi
và Qu, 2008; Seiders và cộng sự., 2005). Trong lĩnh vực du lịch, nghiên cứu ảnh hưởng
của các thành phần khác nhau của chất lượng điểm đến lên sự thỏa mãn và lòng trung
1


thành của du khách vẫn còn nhiều hạn chế và tranh luận. Cụ thể, các nghiên cứu trước đây
xác định chất lượng cảm nhận của khách hàng cũng như chất lượng điểm đến là một khái
niệm chung và có tác động trực tiếp lên sự thỏa mãn cũng như lòng trung thành của du
khách (Crompton và Love, 1995). Trong khi đó, một số nghiên cứu khác lại xem xét chất
lượng thông qua nhiều thành phần khác nhau, sử dụng thang đo chất lượng dịch vụ
SERVQUAL (Parasuraman và cộng sự, 1988) để đánh giá. Đặc biệt, các nghiên cứu ở trên
lại tiếp cận trong bối cảnh văn hóa phương tây nơi mà sự phát triển các dịch vụ du lịch đã
rất hiện đại và khai thác quá mức các tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực cho phát triển
du lịch (Truong & King, 2009). Trong khi vấn đề trong phát triển du lịch biển Việt Nam
hiện nay là cần thiết gắn chặt giữa phát triển và gìn giữ, bảo tồn các giá trị thiên nhiên ban
tặng. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để đánh giá những ảnh hưởng của thành phần chất
lượng điểm đến lên sự thỏa mãn và lòng trung thành của du khách, từ đó tập trung chú ý

đến yếu tố cần đầu tư? Yếu tố nào cần gìn giữ đang là vấn đề được quan tâm. Đứng trên
góc độ này, tác giả cho rằng phát triển nghiên cứu xem xét các thành phần khác nhau của
chất lượng điểm đến du lịch biển ảnh hưởng đến sự thỏa mãn và lòng trung thành du
khách đáp ứng nhu cầu về mặt lý luận của quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt, một số nghiên cứu quan tâm đến mối quan hệ phức tạp giữa sự hài lònglòng trung thành của du khách và giải thích điều này bởi sự tác động khác nhau của các
biến tiết chế. Tuy nhiên, nghiên cứu liên quan đến biến tiết chế về những đặc điểm nhân
khẩu học (độ tuổi, giới tính, thu nhập bình quân) cũng như điểm mạnh thái độ (sự quan
tâm điểm đến, kiến thức điếm đến, tìm kiếm sự đa dạng (tâm lý thích khám phá cái mới
của du khách…) tác động đến mối quan hệ giữa sự hài lòng, cũng như các thành phần khác
nhau của lòng trung thành du khách rất hạn chế trong lĩnh vực du lịch và đặc biệt là thiếu
hẳn ở Việt Nam. Trong khi đây là những tác động làm thay đổi mối quan hệ giữa sự thỏa
mãn và lòng trung thành của du khách và rất có ý nghĩa cho việc xây dựng các chính sách
tác động vào các yếu tố này. Do vậy, nghiên cứu liên quan đến tác động của các biến tiết
chế lên các mối quan hệ giữa sự hài lòng-lòng trung thành du khách đối với một điểm đến
trong bối cảnh du lịch Việt Nam sẽ đáp ứng nhu cầu về mặt lý luận và thực tiễn.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là xây dựng lòng trung thành của du khách đối với
du lịch biển Việt Nam (thông qua xây dựng ý định quay trở lại của du khách, ý định sẵn sàng
khuyến khích cho những du khách khác đến du lịch tại các điểm đến du lịch biển Việt Nam).
- Mục tiêu cụ thể:
(1) Khám phá các yếu tố (thành phần) khác nhau của chất lượng điểm đến ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách tại một điểm đến.
(2) Khám phá các yếu tố (thành phần) khác nhau của chất lượng điểm đến ảnh
hưởng đến các khía cạnh khác nhau của lòng trung thành điểm đến (ý định quay trở lại du
lịch, ý định giới thiệu cho người khác đi du lịch).
(3) Kiểm định tác động của các biến tiết chế như là: đặc điểm nhân khẩu học (giới
tính, độ tuổi, thu nhập bình quân) cũng như điểm mạnh thái độ (kiến thức về điểm đến, sự
quan tâm du lịch biển, tâm lý thích khám phá cái mới của du khác) đến mối quan hệ giữa
sự hài lòng và các khía cạnh khác nhau của lòng trung thành điểm đến (ý định quay trở lại
du lịch, ý định giới thiệu cho người khác đi du lịch biển Việt Nam).

1.4 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Các yếu tố (thành phần) khác nhau của chất lượng điểm đến ảnh hưởng như thế nào
đến sự hài lòng của du khách tại một điểm đến du lịch biển?
2


(2) Các yếu tố (thành phần) khác nhau của chất lượng điểm đến ảnh hưởng như thế
nào đến các khía cạnh khác nhau của lòng trung thành điểm đến (ý định quay trở lại du
lịch; ý định giới thiệu cho người khác đi du lịch biển)?
(3) Các biến tiết chế liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học và điểm mạnh thái độ
tác động như thế nào đến mối quan hệ giữa sự hài lòng và các khía cạnh khác nhau của
lòng trung thành điểm đến (ý định quay trở lại du lịch; ý định giới thiệu cho người khác đi
du lịch biển)?
1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này thu thập mẫu dựa trên việc tiếp cận ngẫu nhiên du khách nội địa tại
các khác sạn, nhà hàng, điểm tham quan du lịch biển tại 03 thành phố du lịch biển Nha
Trang, Vũng Tàu, Đà Nẵng trong thời gian từ tháng 05 đến tháng 08 năm 2012. Việc lựa
chọn 03 thành phố được đề cập ở trên nhằm cân đối giữa du khách đến các vùng du lịch
biển của Việt Nam. Đây là những địa phương điển hình trong việc phát triển dịch vụ du
lịch biển cũng như du lịch ít chịu ảnh hưởng bởi tính thời vụ hơn các tỉnh khu vực phía
bắc. Ngoài ra, đây cũng là ba thành phố khá đặc trưng trong việc lựa chọn các điểm đến
của khách lịch biển của du khách nội địa trong thời gian qua.
1.6 Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu chung trong đó lòng trung thành của du khách sẽ là biến phụ
thuộc hoàn toàn và chịu sự tác động của các thành phần khác nhau của chất lượng điểm
đến (dịch vụ lưu trú, ăn uống, Tour; sức hấp dẫn thành phố biển; người dân địa phương;
dịch vụ mua sắm, vui chơi, giải trí…); sự hài lòng du khách. Đồng thời, tác động tiết chế
liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học của du khách (giới tính, tuổi, thu nhập bình quân)
cũng như điểm mạnh thái độ (kiến thức về điểm đến, sự quan tâm tới du lịch, tâm lý thích
khám phá điểm du lịch mới) tác động làm thay đổi mối quan hệ giữa sự hài lòng và trung

thành của du khách cũng sẽ được đề cập trong mô hình.
1.7 Đóng góp của đề tài
1.7.1 Đóng góp về mặt lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Một là, xác định sự cần thiết tiếp cận chất lượng điểm đến dưới góc độ các thành phần
(yếu tố cấu thành) và mức độ ảnh hưởng của chúng lên sự thỏa mãn cũng như lòng trung thành
của du khách tại các điểm đến du lịch. Hai là, mô hình nghiên cứu đã mở rộng các thành phần
khác nhau của đặc điểm nhân khẩu học du khách (giới tính, tuổi, thu nhập bình quân) cũng như
điểm mạnh thái độ (kiến thức về điểm đến, sự quan tâm về du lịch biển, tâm lý thích khám phá
điểm du lịch mới) và chứng minh chúng có tác động tiết chế (tức làm cho mối quan hệ giữa sự
hài lòng và trung thành của du khách đối với du lịch biển tăng hoặc giảm). Ba là, luận án đã áp
dụng phương pháp nghiên cứu hiện đại, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng với các công cụ hỗ trợ phân tích dữ liệu tiên tiến nhằm chứng minh các kết quả nghiên
cứu đảm bảo độ tin cậy trong lĩnh vực hành vi tiêu dùng du lịch tại Việt Nam.
1.7.2 Đóng góp về mặt thực tiễn
Trước hết, đối tượng có liên quan đến kinh doanh du lịch tại địa phương (khách sạn,
nhà hàng, lữ hành, sự kiện hội nghị…) sẽ hiểu rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung
thành của khách du lịch nội địa để từ đó có những chiến lược và chính sách phù hợp cải thiện
sản phẩm du lịch tại điểm đến nhằm làm tăng sự hài lòng và lòng trung thành của du khách.
Hai là, nhà quản lý ngành du lịch ở mỗi địa phương hiểu hơn về hành vi của khách
du lịch từ đó chủ động có những định hướng, giải pháp, chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ và
khuyến khích các doanh nghiệp cung cấp tốt hơn các sản phẩm, dịch vụ du lịch đáp ứng các
nhu cầu khác nhau của du khách và tăng khả năng quay trở lại của họ đối với điểm đến.
3


Cuối cùng, ở cấp độ quốc gia Tổng cục Du lịch Việt Nam sẽ hiểu rõ hơn về hành vi của
du khách từ đó phát triển chiến lược marketing phù hợp nhằm xây dựng lòng trung thành của
du khách đối với du lịch biển Việt Nam nói riêng và hình ảnh du lịch Việt Nam nói chung.
1.8 Kết cấu luận án:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm năm chương và được kết cấu như

sau: Chương 1: Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý luận và tổng
quan lý thuyế;. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu luận án; Chương 4: Kết quả nghiên
cứu chính thức; Chương 5: Ứng dụng và gợi ý chính sách.
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Dẫn nhập
Mục đích của tổng quan lý thuyết gồm: (1) Lý thuyết hành vi tiêu dùng trong du
lịch; (2) Những quan điểm khác nhau liên quan lòng trung thành khách hàng; (3) Yếu
tố tác động đến lòng trung thành; (4) Khoảng trống lý thuyết cần tiếp tục nghiên cứu;
và (5) Đề xuất mô hình với các giả thuyết nghiên cứu.
2.2 Lý thuyết hành vi tiêu dùng trong du lịch
2.2.1 Khái niệm có liên quan đến hành vi tiêu dùng trong du lịch
- Hành vi tiêu dùng trong du lịch được hiểu là hành vi mà du khách thể hiện trong
việc tìm kiếm mua, sử dụng, đánh giá và loại bỏ các sản phẩm du lịch mà họ mong muốn
sẽ thỏa mãn nhu cầu trong chuyến đi. Hành vi tiêu dùng du lịch tập trung vào việc các cá
nhân ra quyết định như thế nào để việc sử dụng các nguồn lực hiện có (thời gian, tiền bạc,
công sức) và việc tiêu thụ các sản phẩm du lịch liên quan trong chuyến đi.
- Người tiêu dùng du lịch được hiểu là người mua sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn
nhu cầu và mong muốn cá nhân. Họ là người cuối cùng tiêu dùng sản phẩm du lịch do quá
trình sản xuất/cung ứng do các tổ chức kinh doanh du lịch/điểm đến tạo ra.
- Thị trường người tiêu dùng du lịch là thị trường mà ở đó có sự tham gia của các cá
nhân, các hộ gia đình, và các nhóm người hiện có và tiềm ẩn mua sản phẩm du lịch nhằm
mục đích thỏa mãn nhu cầu/mong muốn cá nhân.
2.2.2 Mô hình nghiên cứu hành vi tiêu dùng trong du lịch
- Mô hình tổng quát về hành vi tiêu dùng trong du lịch chỉ ra việc cá nhân đưa ra
quyết định tiêu dùng trong du lịch phụ thuộc vào hai nhóm nhân tố. Nhóm thứ nhất là các
nhân tố kích thích từ bên ngoài (kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội, kỹ thuật công nghệ, tự
nhiên; các nhân tố thuộc Marketing Mix của đơn vị kinh doanh du lịch. Trong khi đó,
nhóm thứ hai là các nhân tố bên trong người tiêu dùng du lịch (cá tính và đặc điểm tâm lý;
quá trình nhận thức, sự quan tâm, tìm kiếm thông tin sản phẩm du lịch, đánh giá chất
lượng sản phẩm/dịch vụ du lịch, thái độ đối với các sản phẩm du lịch được lựa chọn, và

những quyết định lựa chọn sản phẩm du lịch…)
- Mô hình hành vi tiêu dùng của du khách (Mathieson & Wall, 1982) bao gồm 05
giai đoạn (xác định nhu cầu, mong muốn; thu thập thông tin chuyến đi; quyết định lựa
chọn điểm đến; thực hiện chuyến đi; đánh giá trãi nghiệm và quyết định quay trở lại).
- Mô hình Stimulus-Response (Middleton, 1994) chỉ ra sự tương tác của bốn thành
phần (kích thích đi du lịch; yếu tố cá nhân; yếu tố xã hội; đạc trưng của điểm đến) với
thành phần trung tâm chính là đặc điểm của du khách và quá trình ra quyết định của họ.
2.3 Lòng trung thành của khách hàng
2.3.1 Các quan điểm liên quan đến lòng trung thành của khách hàng
Trong gần 80 năm qua, nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng đã trở thành
4


chủ đề rất được quan tâm của các nhà nghiên cứu (Rundle-Thiele, 2005). Khái niệm lòng
trung thành đã được phát triển thông qua ba khía cạnh cơ bản: (1) Hành vi lựa chọn
thương hiệu/sử dụng dịch vụ của khách hàng; (2) Khuy hướng thái độ của khách hàng đối
với việc mua một thương hiệu; (3) Kết hợp của hai khía cạnh trên (Jacoby và Chestnut,
1978; Rundle-Thiele, 2005).
2.3.2. Trung thành hành vi
Lòng trung thành khách hàng được hiểu là hành vi lựa chọn thương hiệu/mua hàng
lặp đi lặp lại (Jacoby và Chestnut 1978). Trong lĩnh vực du lịch, trung thành hành vi của
khách hàng thông qua: (1) Thời gian lưu trú (Iwasaki và Havitz, 1998); (2) Cường độ (thời
gian cho việc mua, sử dụng, hoặc tham gia vào hoạt động giải trí mỗi
ngày/tuần/tháng/năm) (Iwasaki và Havitz, 1998); và (3) Tần số (lượng mua, sử dụng,
hoặc tham gia trong một khoảng thời gian nhất định) (Petrick, 2004). Trong luận án này
tác giả cho rằng lòng trung thành hành vi được hiểu như là tập hợp các phản ứng của du
khách có thể quan sát được thông qua tần suất quay trở lại du lịch của họ trong một
khoảng thời gian xác định (số lần quay trở lại du lịch tại điểm đến trong một khoảng
thời gian xác định) và độ dài lưu trú của du khách tại điểm đến đó (số ngày lưu trú trong
một chuyến đi).

2.3.3. Trung thành thái độ
Lòng trung thành thái độ được hiểu là thái độ nhận thức của của khách hàng đối với
một hành vi nào đó. Điều này được thể hiện thông qua sự ràng buộc về mặt tâm lý, ý định
mua sắm thương hiệu hoặc sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp, cũng như đề nghị với những
người khác hoặc nói tốt về sản phẩm hoặc dịch vụ cho họ (Oliver, 1999). Trong luận án này
tác giả cho rằng lòng trung thành thái độ được hiểu như là sở thích/ý định quay trở lại du lịch
tại một điểm đến của du khách (được đo lường thông qua các phát biểu như: sẽ/dự định/mong
muốn/khả năng) và ý định giới thiệu cho người khác về điểm đến du lịch (được đo lường
thông qua phát biểu liên quan đến ý định truyền miệng như: sẽ/dự định/mong muốn…).
2.3.4. Trung thành tổng hợp
Một số nhà nghiên cứu khai thác khía cạnh trung thành của khách hàng bằng cách
sử dụng khái niệm lòng trung thành hỗn hợp (Backman và Crompton, 1991; Morais và
cộng sự, 2004) (trung thành thái độ, trung thành hành vi, và trung thành hỗn hợp). Luận án
trình bày khái niệm có liên quan đến lòng trung thành của khách du lịch dựa trên việc tổng
hợp các nghiên cứu trước trong nhiều lĩnh vực khác nhau và phát biểu lòng trung thành
của du khách được tiếp cận trên ba chính khía cạnh chính đo là:
Thứ nhất, lòng trung thành hành vi trong du lịch là hành vi của du khách được thể
hiện thông qua tần suất quay trở lại du lịch của họ trong một khoảng thời gian xác định và độ
dài lưu trú của du khách.
Thứ hai, lòng trung thành thái độ trong du lịch được hiểu là sở thích/ý định quay
trở lại du lịch tại một điểm đến của du khách và ý định giới thiệu cho người khác về điểm
đến du lịch.
Thứ ba, lòng trung thành tổng hợp được xem như cam kết hoặc tần suất quay trở
lại du lịch của du khách bắt nguồn từ thái độ tích cực của họ đối với điểm du lịch cụ thể.
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của du khách đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc xây dựng lòng trung thành của họ đối với các điểm đến du
lịch (Chi và Qu, 2008; Morais và cộng sự, 2004). Nếu các nhà nghiên cứu chỉ ra được đâu
là yếu tố cơ bản có ảnh hưởng lớn đến lòng trung thành của khách hàng thì sẽ thực sự hữu
5



ích cho các nhà quản lý ngành cũng như doanh nghiệp trong việc xây dựng biện pháp
nhằm tác động vào những yếu tố đó, góp phần xây dựng lòng trung thành của du khách.












Trung thành thái độ
Chất lượng dịch vụ;
Sự hài lòng;
Chữ tín;
Chi phí chuyển đổi;
Tìm kiếm sự đa dạng;
Sự tin cậy của nhà cung cấp;
Sự quan tâm đến thị trường tham gia;
Sự cảm thông;
Giá trị cảm nhận;
Kiến thức.















Trung thành hành vi
Chất lượng dịch vụ;
Giá trị cảm nhận;
Sự hài lòng;
Chi phí chuyển đổi;
Sự thiếu hụt các lựa chọn thích hợp;
Các chi phí kinh tế;
Hình ảnh thương hiệu;
Dịch vụ bảo hành;
Điểm mạnh của sở thích;
Sự quan tâm của khách hàng;
Sự hài lòng;
Lòng trung thành thái độ.

Hình 1.2: Yếu tố ảnh hƣởng lòng trung thành khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ và
du lịch
Tổng hợp từ nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới tác giả thấy rằng có rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng ở những lĩnh vực nghiên cứu dịch
vụ, du lịch. Những yếu tố được đề cập ở trên có thể tác động một cách trực tiếp, tuyến tính

đến lòng trung thành của khách hàng. Bênh cạnh đó một số yếu tố tác động gián tiếp,
tuyến tính hoặc phi tuyến tính. Ngoài ra, tính chất tác động của các yếu tố cũng không
giống nhau. Cụ thể, một số yếu tố ảnh hưởng tích cực (tức là làm cho khách hàng ngày
càng trung thành hơn với điểm đến) trong khi đó số yếu tố khác lại có tác động tiêu cực.
Tuy nhiên, trong luận án này tác giả tập trung vào 02 nhóm yếu tố chính liên quan đến lý
thuyết hành vi tiêu dùng trong du lịch đó là:
Nhóm 1: yếu tố thuộc về thành phần khác nhau của chất lượng điểm đến, sự hài lòng của
du khách có ảnh hưởng lên lòng trung thành du khách tại các thành phố du lịch biển.
Nhóm 2: yếu tố ảnh hưởng tiết chế (điều tiết) làm cho mối quan hệ giữa sự hài lòng
và trung thành du khách đối với điểm đến thay đổi (quan hệ dương, âm, tuyến tính hoặc
không tuyến tính).
2.4. Chất lƣợng điểm đến
2.4.1. Các quan niệm liên quan đến chất lượng điểm đến
Du khách có cơ hội được tiếp cận với nhiều dịch vụ khác nhau tại một điểm đến vì
thế việc đánh giá những cảm nhận về chất lượng dịch vụ của du khách là phức tạp
(Crompton và Love, 1995). Sử dụng khái niệm “Chất lượng điểm đến” để chỉ ra các thuộc
tính của dịch vụ được giới thiệu bởi nhà cung cấp dịch vụ tại một địa phương, cụ thể: chất
lượng đường sá, sân bay, bến cảng, khách sạn, nhà hàng, quán bar, hệ thống thông tin liên
lạc, công viên, khu vui chơi giải trí, hoạt động thể thao, khu bảo tàng, các di tích lịch sử,
mức độ an toàn, chính trị ổn định, giá cả các mặt hàng, môi trường không khí, thời tiết, ô
nhiễm tiếng ồn, tắc nghẽn giao thông. Hơn nữa, một số yếu tố khác cũng có thể giúp chúng
ta đánh giá chất lượng điểm đến như: tài nguyên du lịch ở khu vực nông thôn, sự thân thiện
và hiếu khách của các cư dân địa phương, vấn đề ngôn ngữ (Backer và Crompton, 2000;
Beerli và Martin, 2004). Trong khi nghiên cứu đến du lịch ở các thành phố biển, ngoài các
thành phần chất lượng dịch vụ điểm đến được đề cập ở trên thì những yếu tố thuộc về tài
nguyên du lịch biển cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra sự hấp dẫn
điểm đến và lôi kéo du khách quay trở lại.
6



2.4.2. Mối quan hệ giữa chất lượng điểm đến với lòng trung thành
Dạng 1: Tập trung vào mối quan hệ trực tiếp, tuyến tính và dương của chất lượng
dịch vụ lên lòng trung thành của khách hàng (Chi và Qu, 2008; Truong và King, 2008; Yoon
và Uysal, 2005).
Dạng 2: Chất lượng dịch vụ điểm đến tác động lên lòng trung thành của khách hàng thông
qua vai trò trung gian của sự hài lòng khách hàng (Caruana, 2002; Yu và cộng sự., 2005).
Dạng 3: Chất lượng điểm đến ảnh hưởng đến lòng trung thành của cả trực tiếp và
gián tiếp thông qua sự hài lòng (Baker và Crompton, 2000; Lee và cộng sự., 2004).
Trong luận án này, chất lượng điểm đến là một khái niệm đa chiều bao gồm các
thành phần (lưu trú, ăn uống, Tour; vui chơi, giải trí; giao thông; mua sắm; sức hấp dẫn
tài nguyên biển; người dân sở tại…) ảnh hưởng lên sự hài lòng và lòng trung thành của
du khách là hết sức cần thiết.
2.5 Sự hài lòng của khách hàng
2.5.1. Các quan điểm liên quan đến sự hài lòng của khách hàng
Oliver (1997) cho rằng sự hài lòng là quá trình “đáp ứng hoàn toàn nhu cầu của
khách hàng”, khách hàng sẽ hài lòng nếu những sản phẩm và dịch vụ cung cấp đáp ứng
với sự mong đợi của họ. Zeithaml và cộng sự (1996) nhấn mạnh sự hài lòng được xem là
mức độ của trạng thái cảm giác khách hàng thông qua quá trình so sánh nhận thức về một
sản phẩm hoặc dịch vụ với mong đợi. Nghiên cứu này sử dụng khái niệm sự hài lòng của
du khách như là kết quả của việc so sánh cảm nhận khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ tại một
điểm đến với sự kỳ vọng mà du khách đặt ra trước khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ đó.
2.5.2. Mối quan hệ giữa sự hài lòng với lòng trung thành của khách hàng
Dạng 1: Tập trung vào mối quan hệ trực tiếp, tuyến tính và dương của sự hài lòng
lên lòng trung thành của khách hàng (Chi và Qu, 2008; Truong và King, 2008; Yoon và
Uysal, 2005).
Dạng 2: Tập trung vào cả hai khía cạnh tác động trực tiếp, tuyến tính và không tuyến
tính bởi sự tác động khác nhau của các biến tiết chế như: những đặc điểm nhân khẩu học
(độ tuổi, giới tính, thu nhập bình quân, trình độ học vấn…) (Cooil và cộng sự., 2007;
Homburg & Giering, 2001), hoặc điểm mạnh thái độ như: sự quan tâm, kiến thức, tìm
kiếm sự thay đổi, sự xung đột bản thân, mức độ chắn chắn… (Chandrashekaran và cộng

sự., 2007; Seiders và cộng sự., 2005).
Như vậy, sự phức tạp trong mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của khách
hàng, nói một cách khác những khoảng trống đặc biệt là vai trò tiết chế của các biến thuộc về cá
nhân trong nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa hai yếu tố này cần được tiếp tục thực
hiện trong các nghiên cứu tiếp theo ở những bối cảnh khác nhau trong đó có lĩnh vực du lịch.
2.6 Yếu tố ảnh hƣởng tiết chế trong mối quan hệ giữa sự hài lòng-lòng trung thành
khách hàng
2.6.1 Các yếu tố thuộc về cá nhân (thành phần của điểm mạnh thái độ)
2.6.1.1 Kiến thức về điểm đến
Khái niệm
Kiến thức được hiểu như là đánh giá chủ quan của du khách liên quan đến thực hiện
một nhiệm vụ cụ thể (Gallarza và cộng sự., 2002). Luận án này xem xét kiến thức dưới góc
độ là sự hiểu biết hoặc năng lực tiếp cận các thông tin mới của du khách đối với các điểm
đến du lịch biển.
Vai trò kiến thức về điểm đến trong mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành
khách hàng
7


Kiến thức ảnh hưởng đến đánh giá của du khách về điểm đến (Baloglu và
McCleary, 1999), sự hài lòng, ý định truyền miệng và ý định tham quan trở lại có mối
quan hệ mạnh mẽ hơn cho những du khách có nhiều thông tin/hiểu biết về điểm đến
(Beerli và Martin, 2004).
2.6.1.2 Sự quan tâm du lịch biển
Khái niệm
Sự quan tâm là sự phối hợp các mức độ nhận thức của cá nhân với những vấn đề
liên quan hoặc tầm quan trọng của các sản phẩm/dịch vụ trong quá trình tiêu dùng của
khách hàng (Homburg và Giering, 2001). Luận án này kế thừa khái niệm sự quan tâm
được đề cập ở trên và sử dụng để phát triển nó như là nhận thức tầm quan trọng của hoạt
động du lịch biển đối với du khách trong bối cảnh kinh doanh du lịch tại các điểm đến du

lịch biển Việt Nam.
Vai trò sự quan tâm du lịch trong mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành khách
hàng
Khách hàng có mức độ quan tâm cao đối với các sản phẩm/dịch vụ sẽ dẫn đến việc
chú ý tìm kiếm các thông tin có liên quan đến sản phẩm/dịch vụ đó (Mittal, 1989;
Homburg và Giering, 2001). Khi mức độ quan tâm cao họ có xu hướng tìm kiếm và tiêu
dùng các sản phẩm dịch vụ đó. Vì vậy, sự quan tâm được mong đợi như là biến tiết chế
trong mối quan hệ giữa sự hài lòng của khách hàng với các dịch vụ sau bán hàng và lòng
trung thành của khách hàng.
2.6.1.3 Tìm kiếm sự đa dạng (tìm kiếm điểm du lịch mới)
Khái niệm
Tìm kiếm sự đa dạng được xem như thuật ngữ động cơ, sự đa dạng trong hành vi
được tìm thấy như là công cụ hoặc chức năng của sự đa dạng trong lựa chọn (Bansal và
cộng sự, 2005). Động cơ của tìm kiếm sự đa dạng có nghĩa rằng khách hàng thích tìm
kiếm các thương hiệu mới khi có sự đa dạng của nhiều thương hiệu cho dù khách hàng có
hài lòng với thương hiệu ban đầu. Đây chính là kết quả của việc thay đổi hành vi mua sắm
(Steenkamp và Baumgartner, 1992). Nghiên cứu này phát triển khái niệm tìm kiếm sự
đang dạng trong các nghiên cứu trước ở nhiều lĩnh vực và cho rằng (tìm kiếm sự đa dạng)
hay tâm lý thích khám phá điểm du lịch mới của du khách chính là hành vi lựa chọn một
điểm du lịch mới thay thế cho điểm du lịch trước đây.
Vai trò tìm kiếm điểm sự đa dạng trong mối quan hệ sự hài lòng và lòng trung thành
khách hàng
Động cơ tìm kiếm sự đa dạng của khách hàng sẽ ảnh hưởng lên mối quan hệ giữa sự
hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đối với các sản phẩm/dịch vụ (Homburg và
Giering, 2001). Trong lĩnh vực du lịch, những du khách thích tìm kiếm sự đa dạng trong
các sản phẩm du lịch sẽ làm giảm mối quan hệ giữa sự hài lòng với lòng trung thành đối
với điểm đến hơn là những người ít tìm kiếm sự đa dạng.
2.6.2 Các yếu tố thuộc về nhân khẩu học
2.6.2.1 Giới tính
Homburg và Giering (2001) đã đề xuất rằng giới tính có ảnh hưởng tiết chế trong

mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng khi mua sắm. Trong lĩnh
vực du lịch, nghiên cứu của Pizam và cộng sự (2004) chỉ ra rằng nam giới thường khác nữ
giới trong lòng trung thành với các điểm đến. Cụ thể, những người thích các hoạt động
ngoài trời, tìm kiếm sự thay đổi thì mặc dù họ thỏa mãn với dịch vụ tại điểm đến nhưng sẽ
khó quay trở lại vào lần sau.
8


2.6.2.2 Tuổi
Homburg và Giering (2001) đã chứng minh rằng tuổi đóng vai trò như là biến tiết
chế trong mối quan hệ giữa sự hài lòng với lòng trung thành của khách hàng.
2.6.2.3 Thu nhập
Homburg và Giering (2001) đã chứng minh rằng thu nhập đóng vai trò quan trọng
trong tác động tiết chế lên mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng.
2.7 Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
2.7.1 Mô hình 1: Mối quan hệ giữa các thành phần của chất lượng điểm đến-sự hài
lòng-lòng trung thành của du khách
Nghiên cứu sẽ kiểm định tác động dương của các thành phần khác nhau của chất lượng
điểm đến lên sự hài lòng du khách. Đồng thời, nghiên cứu sẽ kiểm định mối quan hệ dương,
tuyến tính giữa các thành phần khác nhau của chất lượng điểm với lòng trung thành du khách.
Cuối cùng, nghiên cứu này đề xuất mối quan hệ dương, tuyến tính giữa sự hài lòng của du
khách với các thành phần của trung thành điểm đến cũng như ý định truyền miệng có tác động
dương lên ý định quay trở lại du lịch
2.7.2 Mô hình 2: Nghiên cứu mối quan hệ sự hài lòng-lòng trung thành của du khách: vai
trò tiết chế của kiến thức về điểm đến, sự quan tâm đến du lịch biển và tìm kiếm đa dạng.
Mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của du khách sẽ tăng lên bởi sự tác
động tiết chế của kiến thức về điểm đến và sự quan tâm du lịch biển. Trong khi, mối quan hệ
này sẽ giảm đi bởi sự tác động tiết chế của tâm lý thích khám phá điểm du lịch mới.
2.7.3 Mô hình 3: Nghiên cứu mối quan hệ sự hài lòng-lòng trung thành của du khách:
vai trò tiết chế của yếu tố thuộc về nhân khẩu học (giới tính, tuổi, thu nhập)

Mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của du khách sẽ giảm đối với nam
giới hơn là nữ giới, những người trẻ tuổi hơn những người đứng tuổi và người có thu nhập
cao hơn những người có thu nhập thấp.
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN
3.1 Dẫn nhập
Mục tiêu của chương này là trình bày các phương pháp được sử dụng trong quá
trình thực hiện luận án, cụ thể là: (1) Thiết kế nghiên cứu (phương pháp nghiên cứu, quy
trình thực hiện nghiên cứu); (2) Xây dựng thang đo; (3) Phương pháp xử lý thông tin
(phân tích thống kê, tổng hợp so sánh, phân tích định lượng) với hai phần mềm chuyên
dụng SPSS 16.0 và AMOS 16.0. Cuối cùng, chương này cũng chỉ ra các kết quả trong
đánh giá sơ bộ thang đo làm tiền đề cho việc thiết kế bản câu hỏi chính thức phục vụ
nghiên cứu định lượng trên diện rộng.
3.2 Thiết kế nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện hai bước: (1) Nghiên cứu sơ bộ thực hiện thông qua
phương pháp định tính, trong khi (2) Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương
pháp định lượng.
3.2.2 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu xem xét đến qui trình xây dựng thang đo dựa theo Churchill (1979) đề xuất.
3.2.3 Chọn mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, để đảm bảo kích thước mẫu phục vụ nghiên cứu tác giả đã
cân đối lựa chọn mẫu nghiên cứu sau khi đã thảo luận và xem xét toàn bộ các tham số ước
lượng trong mô hình, cụ thể: toàn bộ các chỉ báo dùng để đo lường các biến quan sát là 52
9


(bao gồm 05 chỉ báo đo lường yếu tố nhân khẩu học; 02 chỉ báo đo lường trung thành hành
vi; 06 chỉ báo đo lường trung thành thái độ; 08 chỉ báo đo lường sự hài lòng; 21 chỉ báo đo
lường chất lượng điểm đến; 03 chỉ báo đo lường kiến thức điểm đến; 03 chỉ báo đo lường
sự quan tâm du lịch; 03 chỉ báo đo lường tìm kiếm sự đa dạng; 01 chỉ báo đo lường động

cơ du lịch) và 08 khái niệm nghiên cứu. Dựa trên số chỉ báo đo lường, quy mô mẫu thực
hiện nghiên cứu này cho mỗi địa phương là 60*5 = 300 quan sát, tổng quy mô mẫu là 900
quan sát.
3.3 Xây dựng thang đo
Bảng 3.0 Nguồn gốc của các thang đo
Trung thành hành vi
Trung thành thái độ
Sự hài lòng

Số biến
quan sát
02
06
08*

Kiến thức điểm đến
Sự quan tâm du lịch
Tìm kiếm sự đa dạng
Chất lượng điểm đến

03
03
03
27*

Động cơ du lịch

01

Khái niệm


Nguồn gốc thang đo
Chi & Qu (2008); Yoon & Usnal (2005)
Chen và Chen (2010); Chi và Qu (2008); Yoon và Usnal (2005).
Chen (2008); Chen và Chen (2010); Chi và Qu (2008); De
Rojas và Camerero (2008).
Baloglu và McCleary (1999)
Homburg và Giering (2001)
Barroso và cộng sự (2007)
Alegre và Garau (2010); Beerli và Martin (2004); Chi và Qu
(2008); Truong và King (2009)
Uysal và Hagan (1993)

*

Một số chỉ báo đo lường khái niệm nghiên cứu được phát triển dựa theo phương pháp
chuyên gia
3.4 Phƣơng pháp xử lý thông tin
Sử dụng phần mềm SPSS16.0 để phân tích Cronbach alpha nhằm loại biến có hệ số
tương quan với biến tổng nhỏ đồng thời kiểm tra hệ số Cronbach alpha. Thêm vào đó, phần
mềm SPSS16.0 cũng sẽ được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá (EFA). Đồng thời, luận
án sử dụng phần mềm AMOS 16.0 để phân tích nhân tố khẳng định (CFA) được sử dụng để
đánh giá thang đo trước khi đưa vào phần tích mô hình cân bằng cấu trúc (SEM).
3.5 Kết quả nghiên cứu định lƣợng sơ bộ
Mục tiêu của nghiên cứu định lượng sơ bộ là hoàn chỉnh phiếu câu hỏi điều tra phục
vụ nghiên cứu định lượng chính thức. Vì thế, kết quả nghiên cứu sơ bộ cho phép tác giả đề
xuất bản câu hỏi mới phục vụ cho việc nghiên cứu định lượng chính thức.
Bảng 3.13 Tổng hợp kết quả đánh giá sơ bộ thang đo phục vụ cho nghiên cứu chính thức
Khái niệm
Số biến quan sát

Kết luận
Trung thành hành vi
02
Tiếp tục sử dụng các chỉ báo
Trung thành thái độ
06
Tiếp tục sử dụng các chỉ báo
Sự hài lòng
08
Tiếp tục sử dụng các chỉ báo
Kiến thức điểm đến
03
Tiếp tục sử dụng các chỉ báo
Sự quan tâm du lịch
03
Tiếp tục sử dụng các chỉ báo
Tìm kiếm sự đa dạng
03
Tiếp tục sử dụng các chỉ báo
Chất lượng điểm đến
21
Loại bỏ 06 chỉ báo

10


Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

4.1 Dẫn nhập
Mục tiêu của chương này là trình bày các kết quả của phân tích dữ liệu và kiểm định

các giả thuyết nghiên cứu. Thứ nhất, các đặc điểm liên quan đến nhân khẩu học của mẫu
nghiên cứu sẽ được trình bày chi tiết cho các địa phương. Thứ hai, nghiên cứu sẽ trình bày
kết quả từ phân tích ANOVA nhằm kiểm định sự khác biệt về các giá trị trung bình theo
các đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn và thu
nhập bình quân). Thứ ba, nghiên cứu sẽ trình bày các kết quả phân tích nhân tố và độ tin
cậy của các thang đo lường. Thứ tư, nghiên cứu sẽ trình bày các kết quả kiểm định các
thành phần trong những mô hình đề xuất. Cuối cùng, nghiên cứu sẽ giải thích các kết quả
tác động của biến tiết chế có liên quan được đề xuất trong mô hình nghiên cứu.
4.2 Phân tích mô tả chung về mẫu nghiên cứu chính thức
4.2.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu được phân tích dưới các góc độ sau: (1) Tài
nguyên du lịch biển; (2) Cơ sở vật chất phục vụ phát triển du lịch biển; (3) Sản phẩm du
lịch và tình hình kinh doanh du lịch của ba điểm đến được lựa chọn trong mẫu nghiên cứu.
4.2.2 Mô tả mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này thu thập mẫu dựa trên việc tiếp cận ngẫu nhiên du khách nội địa tại các khác
sạn, nhà hàng, điểm tham quan du lịch biển tại 03 thành phố du lịch biển Nha Trang, Vũng Tàu, Đà
Nẵng. Ngoài ra, một số nét tương đồng về điều kiện tự nhiên của các địa phương ven biển miền Trung
và Nam đó là (có biển xanh, cát trắng, nắng vàng, có những hòn đảo đẹp) cũng được tính tới. Phỏng
vấn trực tiếp đối với 900 du khách (gần 100 phiếu có nhiều mục hỏi bỏ trống đã bị loại bỏ). Cơ cấu
mẫu nghiên cứu phân bố như sau: trong tổng số 812 phiếu đưa vào phân tích số lượng nam giới chiếm
57,4%; tỷ lệ số người tham gia du lịch đã lập gia đình khá cao chiếm trên 60%; độ tuổi từ 22 đến 35
tham gia hoạt động du lịch biển nhiều nhất (39,70%); gần 70% số người được hỏi có trình độ đại học,
sau đại học, cao đẳng và trung học chuyển nghiệp tham gia vào hoạt động du lịch biển; gần một nữa số
người tham gia phỏng vấn chỉ ra thu nhập bình quân của họ dao động trong khoảng từ 5 đến 10 triệu
đồng/ tháng (thu nhập bình quân của cá nhân trong mẫu nghiên cứu là 4,35 triệu đồng/ tháng). Phân bố
mẫu điều tra theo nguồn gốc của khách có thể thấy khách du lịch đến từ thành phố Hồ Chí Minh chiếm
tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là khách đến từ Hà Nội. Bên cạnh đó điểm đáng chú ý là khách du lịch có xu
hướng lựa chọn các điểm đến du lịch biển gần với nơi mình cư trú hơn. Cuối cùng, kiểm tra các thông
số Skewness và Kurtosis của thành phần tuổi, trình độ học vấn, thu nhập bình quân cho thấy các giá trị
thu được đều nhỏ hơn 1. Vì thế, cơ cấu các đặc điểm nhân khẩu học này đã đáp ứng khá tốt tính phân

phối chuẩn của mẫu nghiên cứu.
Bảng 4.2 Phân bố mẫu điều tra
Phân bố mẫu theo địa bàn
Nha Trang Đà Nẵng Vũng Tàu
Số phiếu thu thập được
300
300
300
Số phiếu đưa vào phân tích
279
281
252
Số phiếu loại bỏ
21
19
48
Phân bố mẫu theo nguồn gốc khách (nơi đi)
Hà Nội
91
134
16
Hải Phòng
25
0
19
Nghệ An
12
36
17
Thành phố Hồ Chí Minh

109
78
145
Bình Dương
18
12
44
Cần Thơ
21
0
27
Khác
24
40
32
Tổng cộng
300
300
300
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả tháng 5 đến 8/2012
11


4.3 Phân tích mô tả chung về các đặc điểm của khái niệm nghiên cứu
4.3.1 Lòng trung thành hành vi
Bảng 4.4: Số lần trung bình quay trở lại du lịch thành phố X trong vòng 5 năm qua
Số lần du lịch thành phố X trong 5
năm
Tổng
Chỉ tiêu

Số lần
1
2
3
4
Trên 5 cộng
trung bình
Lần Lần Lần Lần
Lần
Số người trả lời 347 194
133
81
77
812
Tỷ lệ (%)
42,7 23,9 13,9 10,0
9,5
100
Tổng số lần
347 388
339 324
358
1783
2,19
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2012
Bảng 4.5: Số ngày lƣu trú trung bình tại thành phố X trong vòng 5 năm qua

Chỉ tiêu

Số người trả lời

Tỷ lệ (%)
Tổng số ngày

Số ngày lƣu trú trung bình cho 1 lần du lịch
trong vòng 5 năm qua
1
2
3
4
(Từ 1 đến (Từ 3 đến (Từ 5 đến (Từ 7 ngày
2 ngày)
4 ngày)
6 ngày)
trở lên)
(1.5)
(3.5)
(5.5)
(7)

565
69,60
847,50

206
25,70
721

Tổng
cộng


Số
ngày
trung
bình

38
3
4,70
0,40
209
21
1798,50 2,21
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2012

4.3.2 Lòng trung thành thái độ
Kết quả nghiên chỉ ra rằng đối với chỉ báo thể hiện ý định quay trở lại du lịch của du
khách đối với thành phố X, hầu hết du khách có ý định quay trở lại du lịch ở mức dao
động từ 4 điểm đến 7 điểm, điểm bình quân là 5,5. Đồng thời, nghiên cứu này xem xét
điểm số trung bình của du khách trả lời ý định giới thiệu người khác dao động trong
khoảng 5,41 đến 5,67, bình quân có trên 90% số người được hỏi trả lời có dự định giới
thiệu cho người thân, bạn bè đến du lịch tại thành phố X.
4.3.4 Kiểm định ANOVA giá trị khác biệt cho các khái niệm trung thành liên quan đến
đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, trình độ học vấn, thu nhập)
Thứ nhất, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê trong giá trị trung bình giữa các
nhóm tuổi, trình độ học vấn và thu nhập liên quan đến lòng trung thành hành vi.
Thứ hai, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê trong giá trị trung bình về thời gian
lưu trú giữa các nhóm tuổi, trình độ học vấn.
Thứ hai, sự khác biệt CÓ ý nghĩa thống kê ở mức (p<0,05) trong giá trị trung bình về
thời gian lưu trú giữa những người có thu nhập khác nhau.
Thứ tư, sự khác biệt CÓ ý nghĩa thống kế (p<0,05) giữa các nhóm tuổi và thu nhập

liên quan đến việc đánh giá ý định quay trở lại du lịch.
Thứ năm, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê trong giá trị trung bình về lòng
trung thành thái độ giữa các nhóm trình độ học vấn.
Thứ sáu, sự khác biệt CÓ ý nghĩa thống kế (p<0,05giữa nhóm nhóm tuổi, trình độ
học vấn và thu nhập liên quan đến việc đánh giá ý định giới thiệu cho người khác đến du
lịch tại thành phố X.

12


4.3.5 Động cơ du lịch của du khách
Bảng 4.9 Động cơ đi du lịch của du khách đến thành phố X
Chỉ tiêu
Động cơ du lịch của du khách
Tham
Hội
Thăm ngƣời Thƣơng Chữa Khác
quan,
nghị, hội họ hàng, bạn
mại
bệnh
nghỉ ngơi
thảo

Số người trả lời
448
128
93
95
42

16
Tỷ lệ (%)
55,20
15,80
11,50
10,50
5,20
2,00
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2012
4.3.6 Sự hài lòng của du khách
Kết quả điều tra chỉ ra du khách hài lòng khá cao khi đến du lịch tại các thành phố
biển. Điểm trung bình cho các phát biểu dao động trong khoảng từ 5,38 đến 5,71/7,0.
4.3.7 Kiến thức về điểm đến
Kết quả khảo sát cho thấy kiến thức của du khách đối với các điểm đến du lịch biển là
chưa cao, điểm trung bình dao động trong khoảng từ 5,19 đến 5,31/7,0.
4.3.8 Sự quan tâm của du khách đối với việc du lịch
Kết quả cho thấy rằng mức độ quan tâm của du khách đối với việc du lịch tại các thành
phố biển là chưa cao, điểm trung bình dao động trong khoảng từ 3,93 đến 4,30/7,0.
4.3.9 Tâm lý thích khám phá điểm du lịch mới của du khách
Kết quả thống kê chỉ ra rằng khách du lịch có xu hướng thích khám phá những điểm
du lịch mới với điểm trung bình của các phát biểu dao động từ 5,44 đến 5,52/7,0.
4.3.10 Chất lượng điểm đến
Điểm trung bình chất lượng điểm đến với 21 chỉ báo dao động trong khoảng từ 5,06 đến
5,95/7,0.
4.4 Kết quả nghiên cứu định lƣợng mô hình cấu trúc
4.4.1 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach alpha
4.4.1.1 Kết quả Cronbach alpha cho các thang đo trong mô hình
Các thang đo đều có hệ số Cronbach alpha khá cao, nhỏ nhất là thang đo kiến thức
điểm đến DK (0,771). Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,30 (theo quy định nhỏ
hơn 0,30 là biến rác, cần loại bỏ). Vì vậy, tất cả các biến quan sát sẽ được sử dụng trong phân

tích nhân tố khám phá (EFA).
4.4.1.2 Kết quả Cronbach alpha cho thang đo chất lượng điểm đến
Các thang đo đều có hệ số Cronbach alpha cao (0,871). Hệ số tương quan biến tổng
đều lớn hơn 0,30. Vì vậy, tất cả các biến quan sát sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố
khám phá (EFA).
4.4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
4.4.2.1 Kết quả EFA cho các thang đo trong mô hình
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy có 06 yếu tố được trích tại eigenvalue
là 1,394 và tổng phương sai trích là 72,388%, cùng với hệ số Cronbach alpha của hầu hết
các biến quan sát trong tất cả các thang đo đều lớn hơn 0,7 đạt yêu cầu. Tuy vậy để khẳng
định giá trị của các thang đo một cách nghiêm ngặt hơn đồng thời đảm bảo tính đơn nghĩa,
giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các thang đo thì việc phân tích nhân tố khẳng định
(CFA) là hết sức cần thiết.

13


Bảng 4.17 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Yếu tố
Biến quan sát
1
2
3
4
5
6
SA1SA8
0,5580,807
INVOL1INVOL3
0,8700,902

WOM1WOM3
0,8540,887
VS1VS3
0,8370,883
RE1RE3
0,7910,850
DK1DK3
0,7640,846

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2012
4.4.2.2 Kết quả EFA cho thang đo chất lượng điểm đến (DK)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (lần 3) cho thấy có 05 yếu tố được trích tại
eigenvalue là 1,117 và tổng phương sai trích khá cao 66,283%. Ngoài ra, cùng với hệ số
Cronbach alpha của hầu hết các biến quan sát trong tất cả các thang đo đều lớn hơn 0,7 đạt
yêu cầu. Do đó, có 18 chỉ báo cho 05 thành phần được giữ lại để đánh giá thang đo chất lượng
điểm đến sẽ được sử dụng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) nhằm chứng minh giá trị của
các thang đo một cách nghiêm ngặt hơn đồng thời đảm bảo tính đơn nghĩa, giá trị hội tụ và
giá trị phân biệt của các thang đo.
Bảng 4.18 Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Yếu tố
Biến quan
sát
1
2
3
4
5
DQ8DQ14 0,6730,741
DQ14DQ1
0,6720,790

7
DQ3DQ6
0,7110,829
DQ18DQ2
0,6050,893
0
DQ1DQ2
0,7990,835

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2012
4.4.3 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
4.4.3.1 Kết quả CFA cho các thang đo trong mô hình
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định chỉ ra các trọng số nhân tố của các chỉ báo đối
với các khái niệm đều đạt mức ý nghĩa cao (p <0,001; giá trị thống kê student t > 15, các
giá trị trọng số nhân tố chuẩn hóa trãi dài từ 0,51 đến 0,91. Thêm vào đó, các thang đo đều
đạt độ tin cậy tổng hợp nằm trong phạm vi được đánh giá rất tốt CCR > 0,70 và các giá trị
phương sai trích VE > 0,50. Kết quả này giúp nghiên cứu kết luận rằng các thang đo sử
dụng trong luận án đều đạt độ tin cậy, độ hiệu lực hội tụ. Hơn nữa, giá trị Chi - bình
phương = 2,971, bậc tự do 215 với giá trị p < 0,001. Chỉ tiêu đo lường độ phù hợp khác
cũng đạt giá trị rất cao (NFI = 0,937; TLI = 0,945; CFI = 0,957; CMIN/df = 2,971; và
RMSEA = 0,049) (Browne và Cudek, 1992) chứng tỏ rằng mô hình nghiên cứu với các
thành phần giải thích lòng trung thành của du khách phù hợp với dữ liệu thị trường.
4.4.3.2 Kết quả CFA cho thang đo chất lượng điểm đến
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định cho các thành phần của chất lượng điểm đến
cho thấy các trọng số nhân tố của các chỉ báo đối với các khái niệm đều đạt mức ý nghĩa
14


cao (p <0,001; giá trị thống kê student t > 17, các giá trị trọng số nhân tố chuẩn hóa trãi dài
từ 0,60 đến 0,91. Hơn nữa, các thang đo đều đạt độ tin cậy tổng hợp nằm trong phạm vi

được đánh giá rất tốt CCR > 0,70 và các giá trị phương sai trích VE > 0,50 (loại trừ thang
đo nhân tố 4 có VE = 0,49 nhưng chênh lệnh không đáng kể). Kết quả này giúp nghiên
cứu kết luận rằng các thang đo chất lượng điểm đến được sử dụng trong luận án đều đạt độ
tin cậy, độ hiệu lực hội tụ. Giá trị Chi - bình phương = 2,891, bậc tự do 80 với giá trị p <
0,001. Thêm nữa các chỉ tiêu đo lường độ phù hợp khác cũng đạt giá trị rất cao (NFI =
0,951; TLI = 0,950; CFI = 0,967; CMIN/df = 2,891; và RMSEA = 0,048) (Browne và
Cudek, 1992) chứng tỏ rằng mô hình nghiên cứu với các thành phần chất lượng điểm đến
giải thích sự hài lòng và lòng trung thành của du khách phù hợp với dữ liệu thị trường.
4.4.4 Kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu
4.4.4.1 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu trong mô hình
Kết quả phân tích cấu trúc tuyến cho thấy mô hình này có giá trị thống kê Chi-bình
phương là 638,18 với 215 bậc tự do với giá trị p < 0,001. Các chỉ số CMIN/df đạt 2,97, đạt
yêu cầu cho độ tương thích. Thêm vào đó, các chỉ số khác cũng đạt yêu cầu (TLI = 0,945;
CFI = 0,957 và RMSEA = 0,049). Thêm vào đó, tất cả các hệ số tương quan đều thấp (nhỏ hơn
0,52) đã chỉ ra giá trị phân biệt của các khái niệm nghiên cứu (Anderson và Gerbing, 1988).
4.4.4.2 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm liên quan đến chất lượng
điểm đến trong mô hình nghiên cứu
Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính cho thấy mô hình này có giá trị thống kê Chi-bình
phương là 231,287 với 80 bậc tự do với giá trị p < 0,001. Các chỉ số CMIN/df đạt 2,891, đạt
yêu cầu cho độ tương thích. Thêm vào đó, các chỉ số khác cũng đạt yêu cầu (TLI = 0,950;
CFI = 0,967 và RMSEA = 0,048). Thêm vào đó, tất cả các hệ số tương quan đều thấp (nhỏ
hơn 0,48) đã chỉ ra giá trị phân biệt của các khái niệm nghiên cứu (Anderson và Gerbing,
1988).
4.4.5 Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức
4.4.5.1 Mô hình 1: Kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần của chất lượng điểm đến,
sự hài lòng với các thành phần khác nhau của lòng trung thành điểm đến
Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính cho thấy mô hình có 281 bậc tự do với giá trị
thống kê Chi-bình phương là 1108,266 (p < 0,001). Tuy nhiên khi điều chỉnh với bậc tự do
CMIN/df thì giá trị này cho thấy mô hình đạt mức thích hợp với dữ liệu thị trường (3,944
<5,0). Chỉ tiêu đánh giá mức phù hợp khác đều đạt yêu cầu (TLI = 0,902; CFI = 0,922;

RMSEA = 0,06) (Browne và Cudek, 1992). Như vậy, mô hình 1 đề xuất phù hợp với dữ
liệu thu thập được từ thị trường. Kết quả ước lượng chuẩn hóa của các tham số chính thức
và giả thuyết thống kê được trình bày trong bảng 4.26 và cho thấy có 13/18 mối quan hệ
có ý nghĩa thống kê ở mức (p<0,10).

15


Bảng 4.26 Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa khái niệm mô hình nghiên cứu 1
Khái niệm
nghiên cứu

Sự hài lòng
của du khách
H
E
T

Sức hấp dẫn của
thành phố biển H1a
(AT)
Hệ thống giao
thông và an toàn H1b
(TP)
Người dân thành
H1c
phố biển (DP)
Dịch vụ lưu trú,
ăn uống, lữ hành H1e
(HP)

Hoạt động giải
H1f
trí (ET)
Sự hài lòng
Ý định giới
thiệu cho người
khác
R2

Ý định
truyền miệng
H
E
t

Ý định quay
trở lại du lịch
H
E
t

0,307

7,16***

H2a

0,112

2,43**


H3a

0,050

1,118ns

0,014

0,39ns

H2b

0,064

1,63*

H3b

0,105

2,81**

0,066

1,93*

H2c

0,027


0,69ns

H3c

0,033

0,935ns

0,437

10,94***

H2d

0,256

5,30***

H3d

0,256

5,45***

0,227

5,83***

H2e


0,043

1,054ns

H3e

0,069

1,81*

-

-

H4a

0,144

2,87**

H4b

0,280

5,85***

-

-


-

-

-

H5a

0,165

4,19***

0,341

0,125

0,349

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2012
p < 0,001; p< 0,05; p<0,10; ns: không có ý nghĩa thống kê
(H) Giả thuyết thống kê; (E) Hệ số ước lượng cấu trúc
4.4.5.2 Mô hình 2: Kiểm định vai trò tiết chế của các biến thuộc về cá nhân trong mối quan hệ
giữa sự hài lòng và lòng trung thành điểm đến của du khách.
Bảng 4.27 Kiểm định vai trò tiết chế của kiến thức về điểm đến, sự quan tâm du lịch
biển, tâm lý thích tìm kiếm điểm du lịch mới trong mối quan hệ giữa sự hài lòng và
lòng trung thành điểm đến
***

**


*

Mô hình

Ƣớc lƣợng
chuẩn hóa
Hệ số chặn
4,066
SA
0,140
DK
0,162
INVOL
0,024
VS
-0,054
DK*SA
0,202
INVOL*SA
0,029
VS*SA
-0,077
ANOVA
Tổng bình
phƣơng
Hồi quy
97,509
Phần dư
1156,538

Tổng
1254,047
2
R
***

WOM
Độ lệch
Mức
chuẩn
ý nghĩa
0,235 17,302***
0,063
2,677**
0,031 4,617***
0,029
0,684ns
0,038
1,512ns
0,005 4,731***
0,005
0,746ns
0,007
-1,658*
F
Mức
ý nghĩa
9,512
0,000
0,083


Ƣớc lƣợng
chuẩn hóa
2,243
0,460
0,071
0,066
-0,102
0,086
0,079
-0,122
Tổng bình
phƣơng
311,346
982,407
1293,753

RE
Độ lệch
Mức
chuẩn
ý nghĩa
0,217 10,332***
0,058 9,666***
0,029
2,222*
0,027
2,063*
0,035 -3,148**
0,005

2,223*
0,005
2,234*
0,006 -2,877**
F
Mức
ý nghĩa
35,812
0,000
0,234

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2012
p < 0,001; p< 0,05; p<0,10; ns: không có ý nghĩa thống kê
**

*

16


4.4.5.3 Mô hình 3: Kiểm định vai trò tiết chế của các biến nhân khẩu học trong mối quan
hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành điểm đến của du khách.
Bảng 4.28 Kiểm định vai trò tiết chế của giới tính, tuổi và thu nhập trong mối quan
hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành điểm đến
Mô hình
Hệ số chặn
SA
SEX
AGE
INCOME

SA*SEX
SA*AGE
SA*INCOME
ANOVA
Hồi quy
Phần dư
Tổng
R2

Ƣớc lƣợng
chuẩn hóa
4,151
0,188
-0,019
0,143
-0,076
-0,024
0,171
-0,097
Tổng bình
phƣơng
115,788
1182,120
1297,908

WOM
Độ lệch
Mức
chuẩn
ý nghĩa

0,236 17,561***
0,053 4,336***
0,086 -0,566ns
0,048 4,197***
0,059
2,102*
0,015 -0,646ns
0,008 4,519***
0,010 -2,673**
F
Mức
ý nghĩa
11,250
0,000

0,081

Ƣớc lƣợng
chuẩn hóa
2,389
0,444
-0,003
0,154
-0,152
-0,012
0,182
-0,165
Tổng bình
phƣơng
367,020

953,205
1320,225

RE
Độ lệch
Mức
chuẩn
ý nghĩa
0,213 11,235***
0,048 11,474***
0,078 -0,923ns
0,043 5,035***
0,035 -4,387***
0,014 -0,350ns
0,007 5,393***
0,009 -5,095***
F
Mức
ý nghĩa
44,224
0,000

0,272

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2012
p < 0,001; p< 0,01; p<0,05; ns: không có ý nghĩa thống kê
4.5 Tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính của luận án
4.5.1 Một số đặc điểm nỗi bật của lòng trung thành điểm đến đối với các thành phố du
lịch biển
Một là: kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: trung bình thời gian lưu trú của du khách

trong mẫu nghiên cứu là 2,19 lần/05 năm (cao hơn so với kết quả nghiên cứu sơ bộ ở
thành phố biển Nha Trang - 2,0 lần/05 năm). Kết quả khảo sát từ mẫu nghiên cứu tại 03
điểm đến chỉ ra rằng nhìn chung độ dài lưu trú trung bình của du khách cho 01 chuyến đi
là 2,21 ngày (thấp hơn kết quả nghiên cứu sơ bộ ở thành phố biển Nha Trang là 0,11 ngày
nhưng cao hơn mức dự báo trung bình chung của cả nước là 0,40 ngày). Ngoài ra, những
người chưa lập gia đình thường có thời gian lưu trú trung bình thấp hơn người đã lập gia
đình. Kết quả kiểm định ANOVA cũng cho thấy những người có thu nhập cao thường lưu
trú cao hơn trong một chuyến đi so với những người có thu nhập thấp.
Hai là, điểm trung bình chung trung thành ý định của du khách lần lượt là 5,5/7,0
và 5,54/7,0. Đây là kết quả khá cao và chứng tỏ du khách có ý định quay trở lại du lịch tại
các thành phố biển trong những lần tiếp theo. Hơn nữa, ý định quay trở lại của các nhóm
tuổi là khác nhau. Ngoài ra, du khách có thu nhập cao ý định trung thành điểm đến của họ
thấp nhưng ý định giới thiệu cho người khác là cao. Cuối cùng, du khách có trình độ học
vấn cao, ý định giới thiệu cho người khác đi du lịch đối với các thành phố biển là cao hơn
các nhóm khác.
Ba là, động cơ du lịch nghỉ ngơi, số lần quay trở lại của du khách từ 2 lần trở lên
chiếm tới 60% so với số lần quay trở lại đối với các động cơ khác cũng như độ dài lưu trú
đối với mục đích du lịch này chiếm trên 50%.
***

**

*

17


4.5.2 Ảnh hưởng của các thành phần chất lượng điểm, sự hài lòng của du khách lên
lòng trung thành điểm đến
Trước hết, điểm nỗi bật trong kết quả nghiên cứu là chỉ ra điểm bình quân đánh giá của

khách du lịch về chất lượng điểm đến tại 03 thành phố du lịch biển. Kết quả nghiên cứu cho
thấy nhìn chung chất lượng điểm đến của các thành phố chưa thực sự cao (5,15/7,0).
Hai là, giải thích lòng trung thành của du khách đối với các điểm đến du lịch biển
Việt Nam qua 02 mức độ như sau:
Mức độ 1: Kết quả chỉ ra rằng một số thành phần của chất lượng điểm đến có tác
động trực tiếp và dương lên ý định trung thành điểm đến với các mức độ khác nhau. Cụ
thể, thành phần chất lượng dịch vụ ăn uống, lưu trú và sức hấp dẫn của thành phố biển
đóng vai trò quan trọng nhất giúp cho du khách có ý định giới thiệu cho người khác đến du
lịch tại thành phố biển. Ngược lại, thành phần chất lượng dịch vụ hoạt động giải trí và
người dân tại thành phố biển ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê lên ý định giới thiệu
của du khách.
Mức độ 2: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các thành phần trong mô hình đề xuất
giải thích được 34,9% ý định quay trở lại của du khách. Cụ thể, chất lượng dịch vụ lưu trú,
ăn uống và giải trí tiếp tục đóng vai trò quan trọng nhất trong số các thành phần chất lượng
điểm đến tác động lên ý định quay trở lại. Trong khi đó, thành phần người dân của thành
phố biển tiếp tục tác động không có ý nghĩa thống kê lên ý định quay trở lại của du khách.
Ngoài ra, sự hài lòng cũng như ý định giới thiệu cho du khách khác du lịch cũng có vai trò
nhất định trong việc làm tăng ý định quay trở lại du lịch.
4.5.3 Giải thích mối quan hệ phức tạp giữa sự hài lòng du khách và lòng trung thành
điểm đến
Một là, vai trò tiết chế của kiến thức về điểm đến, sự quan tâm du lịch biển và tâm
lý thích khám phá điểm du lịch mới của du khách.
- Đối với vai trò tiết chế của kiến thức điểm đến, mối quan hệ giữa sự hài lòng và
lòng trung thành của du khách sẽ tăng lên bởi sự tác động tiết chế của kiến thức điểm đến.
- Đối với vai trò tiết chế của sự quan tâm du lịch biển, mối quan hệ giữa sự hài lòng và
lòng trung thành sẽ tăng lên bởi ảnh hưởng tiết chế từ sự quan tâm du lịch biển của du khách.
- Đối với vai trò tiết chế của tâm lý thích khám phá điểm du lịch mới, mối quan hệ
giữa sự hài lòng và lòng trung thành của du khách sẽ giảm đi bởi sự tác động tiết chế từ
tâm lý thích khám phá điểm du lịch mới của du khách.
Hai là, vai trò tiết chế của các biến nhân khẩu học (giới tính, độ tuổi và thu nhập)

trong mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành điểm đến của du khách.
- Đối với vai trò tiết chế của giới tính, giữa nam và nữ chưa có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi cho rằng mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của du
khách sẽ giảm đi đối với du khách là nam giới và tăng lên đối với du khách là nữ.
- Đối với vai trò tiết chế của độ tuổi, kết quả nghiên cứu ủng hộ giả thuyết và hàm ý
rằng mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của du khách sẽ tăng lên đối với
những du khách lớn tuổi so với người trẻ tuổi.
- Đối với vai trò tiết chế của thu nhập, kết quả nghiên cứu ủng hộ giả thuyết và hàm
ý rằng mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của du khách sẽ giảm đi đối với
những du khách có thu nhập cao so với những du khách có thu nhập thấp.

18


Chƣơng 5: BÀN LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
5.1 Dẫn nhập
Mục đích chính của chương này là dựa vào các kết quả nghiên cứu chính thức để từ
đó đưa ra ứng dụng và gợi ý các chính sách từ kết quả nghiên cứu. Vì vậy, nội dung trong
chương này bao gồm hai phần chính. Thứ nhất, gợi ý về mặt chính sách cho thực tiễn kinh
doanh của doanh nghiệp, quản lý ngành du lịch ở Trung ương và địa phương. Hai là,
những đóng góp lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và thực tiễn kinh doanh du lịch biển.
Cuối cùng, luận án sẽ trình bày những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.2 Những gợi ý về mặt chính sách cho thực tiễn kinh doanh du lịch
Mục tiêu cơ bản của phần gợi ý chính sách cho thực tiễn kinh doanh du lịch biển là:
Một là, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ tại các điểm đến du lịch biển
nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách.
Hai là, tăng cường tuyên truyền quảng bá để nâng cao kiến thức và sự quan tâm du
lịch biển để từ đó làm tăng lòng trung thành của du khách đối với các thành phố biển.
Ba là, khuyến khích hành vi truyền miệng của du khách (trung thành thái độ) để từ
đó thúc đẩy du khách khác có ý định và hành vi quay trở lại du lịch biển.

Bốn là, giúp doanh nghiệp du lịch nhận thức được hành vi tiêu dùng của du khách từ
đó có những chính sách hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Năm là, giúp cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương tạo hành lang
phát triển thuận lợi cho hoạt động kinh doanh du lịch tại thành phố du lịch biển.
5.2.1 Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, chất lượng dịch vụ du lịch được xem là một trong
những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng trung thành của du khách tại các
điểm đến. Xa hơn, chất lượng dịch vụ du lịch (thành tố cấu thành nên chất lượng điểm
đến) cũng sẽ đóng góp vào quá trình phát triển du lịch các địa phương một cách bền vững
cũng như tạo ra giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh cho du lịch biển Việt nam. Trong
nghiên cứu này, luận án đã chỉ ra thành phần chất lượng dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ
Tour có ảnh hưởng lớn nhất đến sự thỏa mãn và lòng trung thành của du khách đối với
điểm đến. Trong khi thành phần sự hấp dẫn của thành phố du lịch biển đứng vị trí thứ hai
trong mức độ ảnh hưởng. Trong trường hợp này, đánh giá cảm nhận từ du khách nội địa
cần phải được doanh nghiệp kinh doanh du lịch coi trọng. Cụ thể, xét trên góc độ nhà đầu
tư (doanh nghiệp) sức hấp dẫn từ tài nguyên du lịch biển sẽ là điều kiện tiên quyết thu hút
họ đầu tư phát triển kinh doanh. Trong khi đối với du khách, việc tạo ra các điểm nhấn nổi
bật về chất lượng điểm đến du lịch biển hiện nay là “chưa cao” và thường mang tính “đồng
nhất”. Điều này sẽ góp phần làm giảm ảnh hưởng tích cực đến sự thỏa mãn và trung thành
điểm đến của du khách. Đầu tư vào dịch vụ ăn uống, lưu trú và chất lượng dịch vụ Tour tại
điểm đến lại có vai trò quyết định đến sự thỏa mãn và lòng trung thành của họ. Vì vậy,
theo tác giả các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần:
Một là, chú trọng công tác nghiên cứu và phân loại thị trường khách du lịch làm
tiền đề cho việc xây dựng dữ liệu du khách. Hiện nay, bên cạnh phân loại du khách dựa
vào các đặc điểm nhân khẩu học theo phương pháp truyền thống đang được tiếp tục sử
19


dụng như: độ tuổi, giới tính, thu nhập, trình độ học vấn thì việc tiến hành nghiên cứu để
phân loại du khách theo các hình thức sau đây cần được doanh nghiệp chú ý: (1) Phân loại

theo hình thức đi du lịch: đi du lịch một mình; đi du lịch với gia đình, bạn bè; đi du lịch
với cơ quan, tổ chức; (2) Phân loại du khách dựa vào vị trí địa lý (quốc tịch, nơi sinh hoặc
nơi cư trú hiện tại); (3) Phân loại khách dựa vào vòng đời gia đình: người độc thân trẻ, cặp
vợ chồng trẻ, gia đình có trẻ em dưới 7 tuổi, gia đình có trẻ em trong độ tuổi đến trường,
gia đình có con cái đã trưởng thành, gia đình có con cái sống xa nhà (vẫn làm việc), gia
đình có con cái sống xa nhà (đã nghỉ hưu), người độc thân (đã nghỉ hưu); (4) Phân loại
khách dựa trên đặc điểm tâm lý học (người hướng nội) và người hướng ngoại; Đặc biệt,
phân loại dựa trên các yếu tố hành vi (ví dụ đặc điểm nhu cầu, sở thích, động cơ kéo, động
cơ đẩy, lòng trung thành trong du lịch). Các cách phân loại khách mới này sẽ đóng vai trò
hết sức quan trọng cho hoạt động xây dựng dữ liệu, chính sách của doanh nghiệp cho từng
đối tượng du khách khác nhau trong tương lai.
Hai là, cải thiện chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp
việc xây dựng các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phải hướng đến mục tiêu
gia tăng sự trãi nghiệm của du khách trong từng hoạt động du lịch tại công ty (ví dụ đối
với đơn vị lữ hành là phải tốt từ khâu quảng bá, giúp du khách tiếp cận thông tin về Tour,
các dịch vụ tư vấn Tour, hoạt động đặt Tour, hoạt động vận chuyển, hướng dẫn viên tại
các điểm đến; trong khi đối với doanh nghiệp kinh doanh lưu trú và dịch vụ ăn uống chất
lượng trãi nghiệm phải được thể hiện thông qua sự cảm nhận cao của khách hàng bởi các
tiêu chí (sự tin cậy cao của dịch vụ; mức độ đáp ứng tốt dịch vụ; sự đồng cảm; mức độ dễ
dàng tiếp cận dịch vụ và yếu tố phương tiện hữu hình tốt). Điều này đặc biệt cần thiết đối
với du khách trong tham gia các hoạt động du lịch của công ty.
Ba là: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Nhân lực được
xem là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ của mỗi doanh nghiệp.
Đây chính là thành phần cơ bản tạo nên “phần mềm” trong cung cấp dịch vụ du lịch tại các
điểm đến. Cụ thể, nâng cao chất lượng nhân lực đối với doanh nghiệp cần chú ý đến các
khía cạnh kiến thức, kỹ năng, thái độ, cũng như sức khỏe tốt.
5.2.2 Đối với cơ quan quản lý ngành du lịch tại các địa phương
Hàng năm cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cần có những dự án/đề tài nghiên
cứu cụ thể về hành vi tiêu dùng, các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng trong du
lịch. Đặc biệt, cần nghiên cứu thường xuyên để theo dõi quá trình cung cấp dịch vụ tại các

điểm đến qua đó phát hiện bất kỳ sự khác biệt nào trong các hoạt động cung cấp dịch vụ
và đề xuất những kiến nghị cần thiết nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ góp phần mang lại
lợi ích thiết thực hơn cho du khách.
Hai là, để kéo dài thời gian lưu trú của du khách ngành du lịch của mỗi địa phương
và doanh nghiệp cần hiểu rõ đặc điểm của từng đối tượng du khách và nhu cầu, sở thích
của họ. Nhóm du khách đã lập gia đình; những người thu nhập cao với thời gian lưu trú
dài thì cần phát triển thêm dịch vụ gì để giữ chân họ lâu hơn nữa, tăng chi tiêu của họ.
Trong khi, du khách chưa lập gia đình cần tìm hiểu xem lý do tại sao họ lại lưu trú thấp?
họ có những động cơ nào khác trong du lịch?...
Ba là, để đạt được mục tiêu tăng lòng trung thành của du khách (trung thành thái
20


độ), nhà quản lý ngành và doanh nghiệp cần hiểu rõ đặc điểm nhân khẩu học của du
khách. Theo đó, những du khách trẻ tuổi thường có tâm lý thích khám phá, trãi nghiệm
những cái mới, tìm kiếm sự hấp dẫn hơn ở những lần du lịch sau đó. Vì thế, những đánh
giá của họ về ý định trung thành tại một thời điểm này có thể khác với dự kiến của họ
trong tương lai. Trong trường hợp như vậy, chính sách cơ bản ở đây không chỉ là cung cấp
tốt dịch vụ tại điểm đến mà còn tăng cường quảng bá, giới thiệu các dịch vụ du lịch mới để
khuyến khích họ quay trở lại và giới thiệu cho người khác. Đối với những du khách có
trình độ học vấn cao; thu nhập cao, đây là đối tượng có “uy tín” khi giới thiệu cho người
khác đi du lịch. Điểm đến cần có chính sách chăm sóc họ như là khách hàng thân thiết, có nhiều
ưu đãi.
Bốn là, chú ý yếu tố khách hàng quan tâm nhiều trong chất lượng điểm đến như chất
lượng dịch vụ ăn uống, lưu trú, Tour, mua sắm để tập trung đầu tư vào hệ thống hạ tầng, quy
hoạch lại khách sạn, nhà hàng hợp lý hơn. Đồng thời, mở thêm các dịch vụ mua sắm, vui chơi
giải trí cho du khách với phương châm “vui lòng khách đến-vừa lòng khách đi”chứ không phải
tình trạng “chèo kéo, chặt chém” như một số dịch vụ vào mùa cao điểm.
Năm là, điểm đến du lịch biển cần phát đi thông điệp rõ ràng, ấn tượng và thông tin
đầy đủ cho du khách trước, trong, và sau mỗi cuộc hành trình. Thông tin tốt mà du khách

nhận được từ điểm đến chính là “chất xúc tác” quan trọng giúp họ gắn kết nhiều hơn với điểm
đến du lịch biển.
Sáu là, mỗi điểm đến cần có những giải pháp mang tính đột phá để đổi mới và tìm
cách nâng cao chất lượng dịch vụ, nếu không chính sự tương đồng sẽ ảnh hưởng đồng thời
lên cả ba khía cạnh: (1) Sự tìm kiếm những điểm du lịch mới hấp dẫn hơn của du khách;
(2) Năng lực cạnh tranh của mỗi điểm đến giảm; và (3) Khó xây dựng thương hiệu du lịch
biển Việt Nam trong lòng du khách nội địa.
Bảy là, quan tâm nhiều hơn đến các hình thức quảng bá hình ảnh du lịch nhằm cung
cấp kiến thức đa dạng về điểm đến và tăng sự quan tâm/chú ý du lịch biển của du khách
nội địa. Đây có thể được xem là một yếu tố quan trọng góp phần thu hút, và giữ chân
khách du lịch nội địa trước những “chèo kéo” của các điểm đến hấp dẫn khác ở trong và
ngoài nước.
Tám là, khách hàng chỉ có thể truyền miệng tốt khi họ thực sự hài lòng với quá trình
cung cấp dịch vụ du lịch. Một khiếm khuyết của bất kỳ hoạt động hỗ trợ nào sẽ làm cho
khoảng cách giữa dịch vụ mong đợi của khách hàng với những dịch vụ được thụ hưởng sẽ
tăng lên và như vậy khó có thể đảm bảo cung cấp đúng thời gian, đúng chất lượng cũng
như thỏa mãn khách hàng.
Chín là, phải xây dựng thành phố biển thành một thương hiệu mạnh trong làng du
lịch Việt Nam nói riêng và quốc tế nói chung. Nói đến du lịch biển du khách sẽ nghĩ ngay
đến Nha Trang, Đà Nẵng, Vũng Tàu là một trong những điểm đến “Độc đáo-An toàn Văn minh - Thân thiện”.
Mười là, ngày nay, Internet là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho truyền miệng (Online
WOM). Mọi người luôn gặp gỡ, nói chuyện, bình luận về mọi vấn đề trong cuộc sống thay vì
tiếp cận từng cá nhân như phương pháp truyền thống. Ngành du lịch các thành phố biển nên
sử dụng Internet như là một công cụ đắc lực để nhiều người tăng kiến thức về điểm đến từ đó
21


có thể bình luận về chất lượng du lịch mà không bị giới hạn thời gian cũng như không gian.
5.2.3 Đối với cơ quan quản lý ngành du lịch cấp Trung ương
Thứ nhất, đứng trên góc độc quản lý tài nguyên du lịch biển, Nhà nước cần có chính

sách để xây dựng và bảo tồn các giá trị văn hóa của ngư dân ven biển, phát triển các khu
bảo tồn Vịnh biển và các khu bảo tồn biển, kiên quyết xử lý các tổ chức/cá nhân xả chất
thải gây ô nhiễm môi trường du lịch biển, phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của
địa phương ven biển phục vụ du lịch…
Hai là, đứng trên góc độ phát triển hệ thống giao thông và an toàn điểm đến du lịch
biển, Nhà nước cần đầu tư, nâng cấp hệ thống giao thông để để tạo nên sự thuận tiện, thoải
mái và an toàn cho du khách khi tham gia giao thông và kết nối các điểm đến du lịch biển
với nhau.
Ba là, đối với yếu tố người dân tại các thành phố du lịch biển, Nhà nước cần có
chính sách cụ thể trong giáo dục, tuyên truyền kịp thời và thường xuyên về vai trò, vị trí
của kinh tế biển và du lịch biển đối với sự phát triển bền vững của cộng đồng dân cư.
Đồng thời, có chính sách mở rộng lớp đào tạo nghề du lịch cho người dân ven thành phố
biển để giúp họ hiểu và tham gia trực tiếp vào hoạt động du lịch biển. Có chính sách hỗ trợ
thông qua vay vốn ưu đãi, hỗ trợ kỹ thuật, tìm đầu ra từ thị trường du khách để giúp người
dân địa phương ven biển giải quyết các khó khăn trong sản xuất kinh doanh và chủ động
tham gia tích cực hơn vào phát triển du lịch biển một cách bền vững.
Cuối cùng, ở cấp độ quốc gia Tổng cục Du lịch Việt Nam cần hiểu rõ hơn về hành
vi tiêu dùng của du khách từ đó phát triển chiến lược marketing phù hợp nhằm xây dựng
lòng trung thành của du khách đối với du lịch biển Việt Nam nói riêng và hình ảnh du lịch
Việt Nam nói chung.
5.3 Những giá trị về mặt lý luận và thực tiễn của kết quả nghiên cứu
5.3.1 Đóng góp về mặt lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Một là, xác định sự cần thiết tiếp cận chất lượng điểm đến dưới góc độ các thành
phần (yếu tố cấu thành) và mức độ ảnh hưởng của chúng lên sự thỏa mãn cũng như lòng
trung thành của du khách tại các điểm đến du lịch. Hai là, mô hình nghiên cứu đã mở rộng
các thành phần khác nhau của đặc điểm nhân khẩu học du khách (giới tính, tuổi, thu nhập
bình quân) cũng như điểm mạnh thái độ (kiến thức về điểm đến, sự quan tâm về du lịch
biển, tâm lý thích khám phá điểm du lịch mới) và chứng minh chúng có tác động tiết chế
(tức làm cho mối quan hệ giữa sự hài lòng và trung thành của du khách đối với du lịch
biển tăng hoặc giảm). Ba là, luận án đã áp dụng phương pháp nghiên cứu hiện đại, kết hợp

phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với các công cụ hỗ trợ phân tích dữ liệu
tiên tiến nhằm chứng minh các kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy trong lĩnh vực hành
vi tiêu dùng du lịch tại Việt Nam.
5.3.2 Đóng góp về mặt thực tiễn
Trước hết, đối tượng có liên quan đến kinh doanh du lịch tại địa phương (khách sạn, nhà
hàng, lữ hành, sự kiện hội nghị…) sẽ hiểu rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành
của khách du lịch nội địa để từ đó có những chiến lược và chính sách phù hợp cải thiện sản phẩm
du lịch tại điểm đến nhằm làm tăng sự hài lòng và lòng trung thành của du khách.
Hai là, nhà quản lý ngành du lịch ở mỗi địa phương hiểu hơn về hành vi của
22


khách du lịch từ đó chủ động có những định hướng, giải pháp, chính sách phù hợp
nhằm hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp cung cấp tốt hơn các sản phẩm, dịch
vụ du lịch đáp ứng các nhu cầu khác nhau của du khách và tăng khả năng quay trở lại
của họ đối với điểm đến.
Cuối cùng, ở cấp độ quốc gia Tổng cục Du lịch Việt Nam sẽ hiểu rõ hơn về hành vi
của du khách từ đó phát triển chiến lược marketing phù hợp nhằm xây dựng lòng trung
thành của du khách đối với du lịch biển Việt Nam nói riêng và hình ảnh du lịch Việt Nam
nói chung.
5.4 Những hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Hai là, nghiên cứu này mới dừng lại ở việc thu thập mẫu dựa trên việc tiếp cận ngẫu
nhiên du khách nội địa tại các khác sạn, nhà hàng, điểm tham quan du lịch biển. Trong
thực tế đối tượng khách du lịch khác nhau có những cảm nhận khác nhau về chất lượng
điểm đến hay nói cách khác là không đồng nhất và vì vậy sẽ có nhiều hạn chế trong việc
khái quát kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu tương lai nên lặp lại ở các vùng khác nhau như:
Hạ Long; Sầm Sơn; Cửa Lò; Thiên Cầm; Nhật Lệ; Cửa Tùng; Thuận An; Lăng Cô; Mỹ
Khê; Cửa Ðại; Tam Thanh; Quy Nhơn; Tuy Hòa; Ninh Chữ; Cà Ná; Mũi Né - Hòn
Rơm,…) với cỡ mẫu, tính đại diện tốt hơn, điều tra cùng một đối tượng khách du lịch về
cảm nhận điểm đến để so sánh cũng như nâng cao khả năng tổng quát kết quả nghiên cứu.

Hai là, nghiên cứu này mới dừng lại ở việc thu thập du khách nội địa. Vì thế, hướng
nghiên cứu tiếp theo là xem xét thu thập khách quốc tế và lựa chọn phương pháp chọn
mẫu theo định mức hoặc xác suất dựa theo dữ liệu du khách đến tham quan tại các điểm
đến khảo sát cảm nhận các đối tượng khách khác nhau đến du lịch tại các điểm đến du lịch
biển đặc trưng của Việt Nam.
Ba là, nghiên cứu này dựa trên dữ liệu chéo vì thế những tác động nhân quả trong
mô hình có thể không suy rộng được. Nghiên cứu tương lai nên xem xét thêm một số các
khái niệm khác nhau nhằm kiểm định đầy đủ hơn mối quan hệ nhân quả giữa các khái
niệm trong mô hình.
Bốn là, mặc dù nghiên cứu đã tích hợp một số yếu tố thuộc hành vi tiêu dùng trong
du lịch nhưng vẫn còn thiếu nhiều thành phần khác nhau. Vì thế, mô hình nghiên cứu
tương lai nên tích hợp thêm nhiều khái niệm trong lý thuyết điểm mạnh thái độ như là: sự
quan tâm đi du lịch, sự xung đột của bản thân khi lựa chọn đi du lịch, sự chắc chắn trong
việc lựa chọn đi du lịch nhằm kiểm định chúng trong mô hình đa biến với mối quan hệ chủ
đạo là sự hài lòng và ý định trung thành điểm đến.
Cuối cùng, nghiên cứu này đã kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng cho phát triển thang đo khái niệm nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên
cứu đã thiếu hẵn việc xem xét áp dụng phương pháp chuyên gia trong hình thành các kiến
nghị chính sách. Vì thế, để có cái nhìn toàn diện hơn về các chính sách kiến nghị cho đơn
vị kinh doanh và quản lý ngành du lịch nhằm xây dựng lòng trung thành của du khách với
du lịch biển Việt Nam, nghiên cứu tương lai cần thực hiện phương pháp nghiên cứu định
tính thông qua thu thập ý kiến tham vấn thêm của chuyên gia, nhà quản lý ngành du lịch
về các chính sách được kiến nghị.
23


KẾT LUẬN
Lòng trung thành của du khách đối với điểm đến sẽ đóng góp quan trọng vào việc
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp du lịch và sự phát triển bền vững của ngành du lịch tại
một điểm đến nhất định. Vì thế, xây dựng lòng trung thành của du khách đối với du lịch

biển trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay là một yêu cầu hết sức cấp thiết. Thông qua quá
trình phân tích và đánh giá, luận án đã làm rõ những yếu tố quyết định lòng trung thành
của du khách đối với các điểm đến du lịch biển. Cũng như mức độ trung thành của khách
hàng đối với các điểm đến du lịch biển (thông qua việc lấy điển hình ba thành phố biển
Nha Trang, Đà Nẵng và Vũng Tàu) để từ đó đề xuất ba kiến nghị cho doanh nghiệp du
lịch, mười kiến nghị đối với ngành du lịch ở các địa phương và bốn kiến nghị đối với quản
lý du lịch cấp Trung ương nhằm xây dựng lòng trung thành của du khách đối với du lịch
biển đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững du lịch biển Việt Nam.

24



×