Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Đề cương ôn tập môn lịch sử văn minh thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.95 KB, 40 trang )

Đề cương ôn tập môn lịch sử văn minh
Câu 1:
a. cơ sở văn minh của Ai Cập
- vị trí : Ai Cập nằm ở Đông Bắc châu phi, dọc theo hạ lưu sông Nin (sông Nin bắt
nguồn từ vùng xích đạo của châu phi, dài 6700km, nhưng phần chảy qua AC chỉ
700km).
- Đất đai: Miền đất đai cho song Nin bồi đắp chỉ rộng 15-25km, ở phía Bắc có nơi
rộng đến 50km vì ở đây song Nin chia thành nhiều nhánh trước khi đổ ra biển.
hàng năm từ tháng 6-11, nước song Nin dâng cao đem theo một lượng phù sa rất
phong phú bồi đắp cho vùng đồng bằng hai bên bờ ngày càng thêm màu mỡ.
chính vì vậy nèn kinh tế ở đây phát triển sớm tạo điều kiện cho AC có thể bước vào
xã hội văn minh sớm nhất thế giới. cũng chính vì vậy nhà sử học Herodot đã từng
nói rằng: “ AC là tặng phẩm của sông Nin”.
- Về mặt địa hình:
+) AC là một nước tương đối bị đóng kín. Phía Bắc là ĐTHải, phía Đông giáp biển
Đỏ, phía Tây giáp sa mạc Sahara, phía Nam giáp Nubi.chỉ có vùng ĐBắc, vùng
kênh đào XUYÊ ngày nay, người AC cổ mới có thể qua lại với vùng Tây Á.
+)Ai Cập chia thành hai miền rõ rệt theo dòng chảy của song Nin từ Nam ra
Bắc : miền Thượng Ai Cập (miền Nam) là một dải lưu vực hẹp. miền Hạ AC (miền
Bắc) là một đồng bằng hình tam giác.
-Tài nguyên thiên nhiên:
+) AC có nhiều loại đá quý: đá vôi, bazan, hoa cương, mã não…
+) KL: đồng, vàng, sắt
-Cư dân: chủ yếu của AC ngày nay là người Ả Rập. cư dân thời cổ đại là người
LIBI, người da đen, và có thể có cả người Xemit di cư từ châu Á sang.
b. Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Ai Cập
1. chữ viết: từ khi xã hội có giai cấp bắt đầu hình thành, chữ viết ở AC bắt đầu ra
đời.


+) lúc đầu là chữ tượng hình: dùng hình vẽ để biểu thị cho một vật gì đó: hình vẽ


người, động vật,cây cối, mặt trời, trăng sao, nước, núi non,...
Với những khái niệm trừu tượng hoặc phức tạp thì phải dùng phương pháp mượn
ý.
Tuy nhiên hai khía niệm ấy chưa đủ để ghi mọi khái niệm vì vậy dần dần xuất hiện
những hình vẽ biểu thi âm tiết. Dần dần những âm tiết biến thành chữ cái.
 Tổng số chữ tượng hình của AC cổ đại khoảng 1000 chữ, trong đó số chữ cái
có 24 chữ.
+) vào thiên niên kỉ 2 TCN, người Hichxot đã học tập chữ cái của người AC để
ghi ngôn ngữ của mình. Về sau loại chữ viết ấy truyền sang Phenexi, trên cơ sở ấy
người Phenexi sang tạo ra vần chữ cái đầu tiên trên thế giới.
+) Chữ viết AC thường được viết trên: đá, gỗ, đồ gốm,vải gai, da,.. nhưng chất
liệu phổ biến nhất là giấy Papyrut. Để viết trên loại giấy đó, người AC dùng bút
làm bằng thân cây sậy còn mực thì làm bằng bồ hóng.
 Loại chữ viếtnày được dùng trong 3000 năm sau đó không còn ai biếtđọc
loại chữ này nữa.
Đến năm 1822, một nhà ngôn ngữ học người Pháp 32 tuổi tìm ra được cách đọc
chữ này. Từ đó một môn khoa học mới ra đời đó là môn Ai Cập học. cuốn từ điển
chữ tượng hình Ai Cập cũng ra đời từ đó.
2.Văn học: AC cổ đại có một kho tàng văn học phong phú, bao gồm: tục ngữ, thơ
ca trữ tình, các câu chuyện mang tính chất đạo lý, giáo huấn, trào phúng, thần
thoại,…
Các tác phẩm tiêu biểu: Nói thật và nói Láo, Truyện hai anh em, Lời kể của
Ipxe, Lời răn dạy của Đuaup,…
3.Tôn giáo: tôn giáo và tín ngưỡng được người AC rất coi trọng và chiếm một vị trí
quan trọng trong đời sống tinh thần của họ.
Tín ngưỡng , tôn giáo của người AC cổ tồn tại dưới các hình thức sau:


+) Sùng bái và thờ các loài động vật (gia súc, chim, côn trùng, chó sói, cá sấu,
cứu, mèo, hồng hạc, đặc biệt là bò mộng Apix) và các thần tự nhiên ( thiên thần

Nut, địa thần Ghep, thủy thần Ordirix, thần mặt trời Ra đến thời Trung VQ thần
mặt trời gọi là Amôn-Ra).
+) Thờ cúng linh hồn người chết: người AC tin rằng linh hồn là bất tử, linh hồn
cũng có nhu cầu như người thường, sau khi chết linh hồn vẫn cần đến thể xác để
nương tựa. Vì thế người AC rất chú ý đến việc giữ gìn thể xác bằng cách ướp xác.
4.Kiến trúc và điêu khắc: trong số tất các thành tựu của văn minh AC cổ thì kiến
trúc điêu khắc AC được coi là quan trọng nhất vì nó nó phản ánh tất cả sinh hoạt
của cư dân AC và đạt đến một trình độ cao về quy mô và kĩ thuật.
+) tiêu biểu nhất cho NT-KT AC cổ là các Kim tự tháp, tập trung hầu hết ở phía
Tây sông Nin. Lớn nhất là kim tự tháp Keop (tên AC là Hufu ) cao 146,5m, sau đó
là kim tự tháp Kephren cao 137m, kim tự tháp Mikerin cao 66m.
Tính đến năm 2008 người ta đã phát hiện được ở ACcó 138 kim tự tháp, chiếm
25-30% kim tự tháp hiện có trên thế giới. Nổi tiếng nhất là Kim tự tháp Keop (xây
dựng từ 2753-2563) là một trong 7 kì quan thiên nhiên thế giới cổ đại và là niềm
tự hào của nhân dân AC cổ đại. Đến nay trong 7 kì quan ấy cũng chỉ còn lại Kim tự
tháp mà thôi.
Trải qua gần 5000 năm, các Kim tự tháp hung vĩ vẫn đứng sừng sững ở vùng sa
mạc AC bất chấp thời gian và mưa nắng. Vì vậy mà từ lâu người Ai Cập có câu: “
tất cả đều sợ thời gian, nhưng thời gian sợ Kim tự tháp”.
+) Tượng nhân sư (Xpanh)
Xpanh là bức tượng độc đáo nhất của nghệ thuật điêu khắc Ai Cập cổ đại. Xpanh là
bức tượng mình sư tử đầu người hoặc dê. Những tượng này thường được đặt trước
cổng đền miếu.
Trong số các tượng Xpanh của AC cổ đại , tiêu biểu nhất là tượng Xpanh ở ở gần
Kim tự tháp Kephren ở Ghide (cao 20m, dài 55m).
5.Khoa học tự nhiên:


+) Thiên văn: những phát hiện về lĩnh vực này cho thấy thiên văn học AC rất phát
triển: họ đã biết được 12 cung hoàng đạo, biết được các hành tinh như: sao Thủy,

sao Kim, sao Hỏa, sao Mộc, sao Thổ.
Từ thời Cổ VQ người AC đã phát minh ra đồng hồ mặt trời gọi là “cái nhật khuê”,
nhưng dụng cụ này chỉ xem được thời gian ban ngày và khi đang có nắng. Sau này
người AC lại phát minh ra đồng hồ nước, đó là một cái bình bằng đá hình chóp
nhọn. Loại đồng hồ này đã khắc phục được nhược điểm của loại nhật khuê nói
trên.
Thành tựu quan trọng nhất trong lĩnh vực thiên văn của AC cổ là việc đặt ra lịch
AC. Họ chia 1 năm thành 365 ngày và tổng 12 tháng, mỗi tháng 30 ngày, mỗi ngày
24h. Một năm gồm 3 mùa, mỗi mùa 4 tháng. Đó là mùa Nước dâng, mùa Ngũ cốc
và mùa Thu hoạch. Như vậy lịch AC ra đời sớm và tương đối chính xác, tuy nhiên
so với lịch mặt trời còn thiếu ¼ ngày, nhưng bấy giờ họ chưa biết đặt ra năm
nhuận.
+) toán học: do yêu cầu đo đạc lại ruộng đất bị nước sông Nin làm ngập và do phải
tính toán vật liệu trong các công trình xây dựng từ sớm, người AC đã biết khá
nhiều về toán học:
Vấn đề phép đếm: ngay từ đầu người AC cổ đã piết dùng phép đếm lấy 10 làm cơ
sở
Về các phép tính cơ bản: người AC chỉ mới biết phép cộng và phép trừ, chưa biết
bảng nhân
Đến thời Trung VQ mầm mống của đại học số đã xuất hiện. người AC đã biết được
cấp số cộng và có lẽ cả cấp số nhân nữa.
Về hình học, người AC biết cách tính diện tích hình: tam giác, hình cầu. Biết
tính số pi = 3,16. Biết tính thể tích hình tháp đáy vuông.
+) Y học: nhiều thành tựu của Y học AC cổ đại được ghi lại trên giấy Papyrut và
truyền lại cho đến ngày nay.
Các tài liệu ấy đề cập đến nguyên nhân của bệnh tật, mô tả về óc con người, nói
về quan hệ giữa tim và mạch máu, các loại bệnh (đường ruột, dạ dày, hô hấp, ngoài
da,…), cách khám bệnh và khả năng chữa trị,..



Đặc biệt do tục ướp xác thịnh hành nên từ rất sớm, người AC đã hiểu biết tương
đối rõ về cấu tạo cơ thể con người, do đó thuật ướp xác của người AC cổ rất cao
siêu.
+) các lĩnh vực khác như: vật lý học, hóa học,… cũng có những hiểu biết đáng kể.
 Tóm lại, nền văn minh AC cổ đại đã để lại cho nhân loại nhiều thành tựu
tuyệt vời và đã có những đóng góp trực tiếp đối với sự phát triển của nhiều
lĩnh vực trong nển văn hóa thế giới.
Câu 2: a. cơ sở hình thành và phát triển của văn minh Lưỡng Hà
-Vị trí: Lưỡng Hà là miền đất nằm giữa hai sông Tigoro (Đông) và Orophat (Tây).
Cả hai sông này đều bắt nguồn từ miền rừng núi Acmenia chảy qua lãnh thổ nước
Irăc ngày nay rồi đổ ra vịnh Ba Tư (pecxich).
-đất đai:
LH do được hai con sông T-O bồi đắp hàng năm nên đất đai phì nhiêu, thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp, lúa mì lúa mạch có thể sản xuất 3 vụ một năm. Chính
nhờ đất đai phì nhiêu như vậy nên cũng như AC cổ đại, kinh tế ở đây sớm có điều
kiện phát triển do đó LH đã sớm bước vào xã hội văn minh.
-Địa hình: LH là một vùng hoàn toàn để ngỏ về mọi phía, không có những biên
giới hiểm trở bảo vệ, vì vậy trong mấy ngàn năm lịch sử vùng này dã trở thành nơi
tranh giành của nhiều dân tộc người khác nhau, dẫn đến sự hưng vong của nhiều
quốc gia hung mạnh một thời.
-Tài Nguyên:không giàu có, LH hiếm đã quý và kim loại nhưng lại có một loại
đất sét tốt, vì vậy đất sét trở thành nguyên liệu chủ yếu của các ngành kiến trúc
thậm chí đất sét còn được đưa vào trong huyền thoại.
-Cư dân: xưa nhất ở Lưỡng Hà là người Xume. Họ di cư từ Trung Á đến LH vào
thiên niên kỉ 4 TCN.
Đến thiên niên kỉ 3TCN, người Accat thuộc Xemit từ Xyri đến định cư ở Lưỡng
Hà.


Từ cuối thiên niên kỉ 3 TCN, người Amorit, một chi nhánh của người Xemit cũng

từ phía Tây tràn vào LH. Chính họ đã thành lập quốc gia Babilon nổi tiếng nhất
trong lịch sử LH.

b. Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Lưỡng Hà
1. Chữ viết: chữ viết ở LHđầu tiên do người Xume sang tạo vào cuối thiên niên kỉ
4TCN.
Trong thời kì đầu, chữ viết của Lưỡng Hà cũng là chữ tượng hình. Trên cơ sở chữ
tượng hình, để biểu thị các khái niệm người ta phải dùng phương pháp biểu ý. Ngư
ời ta còn dùng hình vẽ để mượn âm thanh, và gọi là chữ hài thanh. Nhờ có chữ hài
thanh, số chữ tượng hình ngày càng ít đi. Lúc đầu có khoảng 2000 chữ, nhưng đến
thời Lagat (thế kỉ 29TCN) chỉ còn lại 600 chữ.
Chất liệu dùng để viết là các tấm đất sét còn ướt và những cái que tròn vót nhọn.
Do dùng que viết nhiều trên đất sét nên chỗ mới ấn vào thì nét to, chỗ rút bút ra thì
nét nhỏ, do đó các nét đều giống hình cái nêm. Do sự bố trí khác nhau của các nét
ấy mà tạo thành các chữ khác nhau. Loại chữ này được gọi là chữ tiết hình tức là
chữ hình nêm. Tổng số chữ tiết hình không đến 600 chữ, trong đó thường dung
chỉ có 300 chữ, nhưng mỗi chữ thường có vài nghĩa. Chữ tiết hình do người XUme
phát minh, về sau người Accat, người Babilon, người ATxiri vàcác tộc khác ở Tây
Á cũng dùng chữ tiết hình để viết ngôn ngữ của mình.
Về sau người Phenixi vàngười Ba Tư đã cải tiến chữ tiết hình thành vần chữ cái.
Sau công nguyên chữ tiết hình mới bị chữ phiên âm thay thế.
2.Văn học: văn học LH gồm hai bộ phận chủ yếu là văn hoc dân gian và sử thi:
+) văn học dân gian: gồm có cách ngôn, ca dao, truyện ngụ ngôn, …đây là thể loại
văn học truyền miệng vì vậy ngày nay người ta biết được không nhiều.
+) Sử thi: ra đời từ thời Xume, đến thời Babilon chiếm một vị trí rất quan trọng.
loại văn học này chịu ảnh hưởng của tôn giáo rất mạnh. Chủ đề của nó thường là
ngợi ca các thần. Các tác phẩm tiêu biểu thuộc thể loại này có: Khai thiên lập địa,
nạn hồng thủy, và đặc biệt là tác phẩm Gingamet.



Như vậy văn học LH đã đạt được những thành tựu tiêu biểu, hơn nữa những thành
tựu đó có ảnh hưởng lớn đến khu vự Tây Á.
3.Tôn giáo: cư dân LH cổ thờ rất nhiều thần:
+) Các thần tự nhiên chủ yếu gồm có: thần trời Anu, thần đất Enlin, thần đất Ea,
thần mặt trời Samats,…
+) việc thờ người chết cũng rất được coi trọng, vì vậy người LH rất chú ý đến lễ
mai tán.
+) bên cạnh đó tàn dư của việc sùng bái các dã thú vẫn tồn tại
4.Luật Pháp: LH là khu vực có những bộ luật sớm nhất , trong đó bộ luật quan
trọng nhất ở LH cổ đại là luật Hammurabi.
Bộ luật này khắc trên một bia đá do đội khảo cổ học Pháp phát hiện được ở Xuda,
nay trưng bày ở viện bảo tàng Luvro của Pháp. Đây là bộ luật cổ sớm nhất hầu như
còn nguyên vẹn như ngày nay đã phát hiện được.
Bộ luật Hammurabi chia làm 3 phần: mở đầu các điều luật, các diều luật và kết
luận.
Phần mở đầu nói về sứ mạng thiêng liêng, uy quyền của Hammurabi và mục đích
ban hành bộ luật.
Phần nội dung chính gồm 282 điều luật, đề cập đến các vấn đề thủ tục kiện tụng,
các tội hình sự, các vấn đề dân sự,…
Phần kết luận nhắc lại uy quyền, công đức của vua và hiệu lực của bộ luật.
5.Kiến trúc và điêu khắc:
+) Các công trình kiến trúc: chủ yếu là tháp, đền miếu, cung điện, thành, vườn
hoa. Vì thiếu đá, gỗ nên các công trình kiến trúc LH đều được xây dựng bằng gạch,
nhưng cũng rất to lớn và hùng vĩ.
Công trình tiêu biểu vào loại sớm nhất cảu LH là tháp của thành bang Ua xây
dựng vào thế kỷ 22TCN.


Thành tựu kiến trúc nổi bật và quan trọng nhất của LH là hệ thống công trình gồm
thành quách, cung điện, tháp, vườn hoa của Tân Babilon. Vườn hoa trên không

và thành Babilon về sau được người Hy Lạp coi là một trong 7 kì quan thiên nhiên
của thế giới. Toàn bộ công trình này đã đổ nát hiện nay chỉ còn lại những di tích
khảo cổ mà các giới khảo cổ học đã phát hiện được.
+) Nghệ thuật điêu khắc gồm: tượng và phù điêu.
Các tác phẩm tương đối tiêu biểu là: Bia diều hâu, cột đá Naramxin, Bia luật
Hammurabi, các tượng thần Atxiri…

6.Toán học, Thiên văn học, Y học:
+) Thành tựu toán học đầu tiên cần nói đến là :
Phép đếm độc đáo. Từ thời Xume cư dân LH lấy số 5 làm cơ sở cho phép đếm,
về sau lại lấy 60 làm cơ sở
Về số học: người LH cổ đại đã biết làm 4 phép tính, họ còn biết lập các bảng
cộng trừ nhân chia để giúp các nhân viên hành chính tính toán được nhanh. Họ
còn biết phân số, lũy thừa, căn số bậc hai và căn số bậc ba. Đồng thời còn biết lập
bảng căn số và giải phương trình có 3 ẩn số.
Về hình học: biết tính diện tích các hình: chữ nhật, tam giác, hình thang, hình
tròn. Biết tính diện tích hình chóp cụt.
+) thiên văn học: người LH khẳng định rằng trong vũ trụ có 7 hành tinh là mặt
trời, mặt trăng và 5 hành tinh khác.
Họ đã được tính một tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày, như vậy một
năm có 354 ngày, so với năm mặt trời còn thiếu 11 ngày. Để khắc phục nhược điểm
đó họ đã viết thêm tháng nhuận.
+) Y học: trong các tài liệu y học còn lại đến ngày nay có nói đến các bệnh ở đầu,
khí quản hô hấp, mạch máu, tim, thận, dạ dày, tai, mắt, phong, thận, ..
Trong quá trình chữa bệnh các thầy thuốc đã được chuyên môn hóa với việc phân
khoa: khoa Nội, khoa Ngoại, khoa Mắt,..


Phương pháp chữa bệnh: có nước , dầu, các loại thuốc được chế biến từ thực, động
vật, khoáng sản,..

 Tóm lại, khu vực LH đã bước vào xã hội văn minh từ rất sớm và đạt được
nhiều thành tựu rực rỡ.

Câu 3: a. Hoàn cảnh lịch sử bán đảo Ả- Rập (TK6-8) và sự ra đời của đạo Hồi
-ẢRập là bán đảo lớn nhất Tây Á, diện tích lớn hơn ¼ châu Âu. Tuy nhiên cả bán
đảo chỉ có vùng Yemen ở phái Tây Nam là có thể trồng trọt được do có nguồn
nước phong phú.
Ngoài Yemen, vùng Hegiado nằm dọc bờ biển Đỏ ở phía Tây bán đảo cũng tương
đối phát triển. Vùng này từ xưa vốn là cái cầu nối liền việc buôn bán giữa vùng
Địa Trung Hải với phương Đông. Vì vậy ở đây từ sớm đã xuất hiện một số thành
phố trong đó có Mecca và Yatorip.
Ở trung tâm Mecca có một ngôi đền gọi là Caaba trong đó thờ nhiều tượng thần
của các bộ lạc và đặc biệt ở đó có một phiến đá đen dài khoảng 20cm được coi là
biểu tượng sung bái chung của các bộ lạc.
Ngoài Yemen và vùng Hegiado, phần lớn đất đai còn lại là sa mạc và bãi cỏ, khí
hậu khô, nguồn nước hiếm, vì vậy cư dân ở đây sống chủ yếu bằng nghề chăn nuôi
mà súc vật được nuôi nhiều nhất là dê và lạc đà. Tuy lạc hậu hơn hai vùng nói trên
nhưng đến đầu thế kỉ 7 ở đây cũng đã diễn ra sự phân hóa giàu nghèo.
-Nhà nước ARập mãi đến thế kỉ 7 mới thành lập. quá trình thành lập nhà nước
ARập gắn liền với quá trình thành lập đạo hồi do Moohamet truyền bá. Mohamet
xuất thân từ một bộ lạc có thế lực ở Mecca.
Năm 610 ông bắt đầu truyền bá đạo Hồi.
Năm 622 bị tầng lớp quý tộc Mecca phản đối và hăm hại, Mohamet cùng tín đồ
của mình phải chạy lên thành Yatorip ở phía Bắc (cách Mecca 400km). năm xẩy ra
sự kiện này (622) được coi là năm thứ nhất của kỉ nguyên hồi giáo. Mohamet tự
xưng là tiên tri nên từ đó thành phố Yatorip đổi tên thành Medina nghĩa là “thành
phố tiên tri”. Tại đây Mohamet đã lập được một lực lượng chính trị kết hợp với tôn


giáo do ông cầm đầu. Để duy trì lực lượng Mohamet thường xuyên tập kích các đội

buôn của Mecca do đó chiến tranh giữa Medina và Mecca đã diễn ra nhiều lần.
Năm 628, Mohamet kí hòa ước ngừng chiến 10 năm với Mecca
Năm 629, Mohamet dẫn 2000 tín đồ người Medina đến Mecca và đến thăm đền
Caaba. Nhiều người ở Mecca và vùng xung quanh cũng theo Hồi giáo.
Năm 630, nhận thấy mình đã đủ thế lực để chiếm Mecca, Mohamet đem 1000
người tiến xuống thành phố này . Mecca không dám chống cự, M trở thành người
đứng đầu nhà nước ARập mới thành lập. Các tượng thần bộ lạc Caaba bị vứt bỏ.
Đền Caaba trở thành thánh thất chính của Hồi giáo và Mecca trở thành thánh địa
chủ yếu của tôn giáo này.
Năm 632, Mohamet chết. Từ đó người đứng đầu nhà nước và tôn giáo ở ARập gọi
là Calipha (người kết thừa tiên tri).
b. giáo lý cơ bản của đạo Hồi và sự truyền bá của Hồi giáo
Đạo hồi tiếng ARập gọi là Ixlam nghĩa là “phục tùng”, về sau dân tộc Hồi ở Trung
Quốc theo tôn giáo này này nên ta quen gọi là Đạo hồi.
Đạo hồi là một tôn giáo nhất thần tuyệt đối. Vị thần duy nhất mà đạo Hồi tôn thờ
là thánh Ala. Tất cả mọi thứ trên trời dưới đất đều thuộc về Ala.
Còn Mohamet là người được giao cho sứ mệnh truyền bá tôn giáo nên chỉ là sứ
giả cuả Ala và là tiên tri của tín đồ. Ông là vị tiên tri cuối cùng nhưng vĩ đại nhất.
Đạo hồi cũng tiếp thu nhiều quan niệm của các tôn giáo khác, nhất là của đạo Do
Thái như truyền thuyết về sang tạo thế giới, thiên đường, địa ngục, cuộc phán xét
cuối cùng,…Đạo hồi còn bắt chước một số nghi thức và tục lệ của đạo Do Thái
như: trước khi cầu nguyện phải rửa mặt và tay chân; khi cầu nguyện phải hướng về
thánh địa Mecca và phải phục trán chạm đất; cấm ăn thịt heo, thịt chó và các con
vật bị chết vì bệnh, thịt đã cúng thần và cấm uống rượu.
Đạo hồi khác các tôn giáo khác là tuyệt đối không thờ ảnh vì họ quan niệm Ala tỏa
khắp mọi nơi không có một hình tượng nào thể hiện được Ala.


Về quan hệ gia đình: đạo Hồi thừa nhận chế độ đa thê nhưng chỉ cho lấy nhiều
nhất là 4 vợ. Tuy lấy nhiều vợ nhưng đạo Hồi lại cấm việc lấy nàng hầu. riêng

Mohamet thì ngoại lệ, ông có 10 vợ và 2 nàng hầu.
Những giáo lý cơ bản của đạo Hồi quy định:
1. Thừa nhận chỉ có chúa Ala không có chúa nào khác, còn Mohamet là sứ giả
Ala và là tiên tri cuối cùng
2. Hàng ngày cầu nguyện 5 lần vào sang, trưa, chiều, tối, đêm. Thứ 6 hàng
tuần phải đến thánh thất làm lễ một lần.
3. Mỗi năm đến tháng Ramadan phải trai giới1 tháng, tháng Ramadan là
tháng 9 lịch Hồi (nhưng vì Mohamet thay đổi âm lịch cũ, bỏ tháng nhuận
nên tháng Ramadan cứ lùi dần). Suốt 29 ngày của Ramadan , từ khi mặt trời
mọc đến khi mặt trời lặn tín đồ phải nhịn ăn, uống, hút thuốc và những ham
muốn khác. Nhưng trẻ con, người già, người ốm, phụ nữ có thai hoặc đang
cho con bú, người đi đường xa thì được miễn.
4. Phải nộp thuế cho đạo. Số thuế ấy dùng để xây cất thánh thất, bù đắp các
khoản chi tiêu của chính quyền và bố thí cho người nghèo.
5. Trong suốt một đời người nếu có khả năng thì phải hành hương đến Caaba
một lần
Những người hành hương khi đến chỗ đã nhìn thấy mecca thì dừng lại để
cắm trại. Họ tắm rửa, khoác một chiếc áo choàng trắng không có đường may
rồi đi vào Mecca. Đầu tiên họ dừng lại ở giếng Zamzam để uống một ngụm
nước, tiếp đó họ tiến vào đền Caaba, đi quanh đền 7 lần hôn hoặc sờ phiến
đá đen. Cuộc hành hương kéo dài 10 ngày. Đến ngày thứ 10 họ cúng một
con cừu hoặc một con vật có sừng khác hoặc một con lạc đà. Cúng xong thì
mổ ra để bố thí và ăn. Sau đó họ cắt tóc, móng tay móng chân đem chôn.
Khi mọi nghi lễ kết thúc họ hân hoan vì đã hoàn thành bổn phận quan trọng
của tín đồ hồi giáo và lên đường trở về quê hương.
-Kinh của đạo Hồi là kinh Coran, tiếng ARập có nghĩa là “bài giảng”, “bài học”,
trong đó ghi lại lời nói của Mohamet, nhưng theo tín đồ Hồi giáo đó là những lời
phán bảo của chúa Ala. Kinh Koran chia làm 114 chương, sắp xếp theo nguyên tắc



dài để trên, ngắn để dưới. Như vậy kinh Koran đã sắp xếp ngược vì những lời nói
của Mohamet trong thời gian đầu thường ngắn hơn những lời nói trong thời kì sau.
-Sự truyền bá của Hồi giáo:
+) Thời Mohamet đạo hồi mới chỉ truyền bá ở bán đảo ARập. Sau đó cùng với qúa
trình chinh phục của ARập, đạo Hồi đã truyền bá khắp Tây Á, Bắc Phi và Tây
Ban Nha.
+) Trong quá trình ấy, đạo Hồi chia thành 2 phái chính là Xumu và Siite
Sau khi Mohamat chết (632), ARập có 4 Calipha lần lượt được bầu ra đó là: Abu
Bekr, Oma, Oman và Ali. Một số tín đồ cho rằng chỉ có Ali, em con chú và là con
rể của Mohamat mới xứng đáng được cử làm Calipha, còn lại là không hợp pháp.
Bộ phận tín đồ đó tạo thành một phe phái chính trị gọi là phái Siite. Phái Siite chủ
yếu truyền bá ở IRắc, Iran, Yemen,…
Phái Xumu là phái Hồi giáo chính thống họ thừa nhận cả 4 Calipha đầu tiên đều là
những người kế thừa hượp pháp của Mohamet. Đa số tín đồ theo giáo phái này.
+) Ngày nay đọa Hồi được truyền bá rộng rãi trên thế giới, đã thành quốc giáo của
24 nước như: Inddonexexxia, Malayxia, Ápgannixtan, Baawngladet, Pakixtan,
Iran, Irăc, Ai Cập, Xiri, libi,…
Câu 5: a. Sự ra đời của Phật giáo và những giáo lý cơ bản
- Sự ra đời của Phật giáo:
Vào giữa thiên niên kỉ 1TCN, ở Ấn Độ đã xuất hiện một số dòng tư tưởng chống
đạo BàLaMôn. Đạo Phật là một trong những dòng tư tưởng ấy.
Theo truyền thuyết người sáng lập đạo phật là Xitđacta Gôtama, sau khi thành Phật
đệ tử xưng tôn là Xakia Muni (Thích ca Mauni), côn vua Sutdodana nước
Capilavaxtu ở chân núi Hymalaya, miền đất bao gồm một phần miền nam nước
Nepan và một phần của Ấn Độ ngày nay.
Năm 29 tuổi, hoàng tử Xitdacta xuất gia đi tu để tìm kiếm con đường cứu vớt
những nỗi khổ đau của loài người. Đến năm 35 tuổi , Xitđacta đã nghĩ ra cách giải
thích bản chất của tồn tại, nguồn gốc của mọi khổ đau do đó cho rằng đã tìm được



con đường cứu vớt. Từ đó, ông được gọi là bụt, nghĩa là “người đã giác ngộ”,
người đã hiểu được chân lý”.
Về niên đại của Phật, hiện nay đang có những ý kiến khác nhau. Có một số người
cho rằng Phật sinh 563 và mất 483TCN. Một số khác cho rằng Phật sinh 624 và
mất 544TCN. Tín đồ Phật giáo lấy 544TCN làm năm mở đầu kỉ nguyên hồi giáo.
- Những giáo lý cơ bản:
Nội dung chủ yếu của học thuyết Phật giáo được tóm tắt trong câu nói sau đây của
Phật Thích ca: “Trước đây và ngày nay ta chỉ lý giải và nêu ra cái chân lý về nỗi
đau khổ và sự giải thoát của nỗi đau khổ”. “Cũng như nước đại dương chỉ có
một vị là mặn, học thuyết của ta chỉ có một vị là cứu vớt”.
Nội dung đó được thể hiện chủ yếu trong thuyết “tứ thánh đế” hoặc còn gọi là tứ
diệu đế”, “tứ đế”,…nghĩa là 4 chân lý thánh: khổ đế, tập đế, diệt đế, đạo đế.
+) khổ đế: là chân lí về nỗi khổ. Theo Phật, con người có 8 nỗi khổ: sinh lão, bệnh
tử, gần kẻ mình không ưa, xa người mình yêu, cầu mà không được, giữ lấy 5 uẩn
(sắc_vật chất tạp thành thân thể, thụ_cảm giác, tưởng_quan niệm, hành_hành
động, thức_nhận thức).
 Như vậy đối với con người, ngoài khổ đau vô tận không có cái gì khác
+) tập đế: là chân lí, nguyên nhân của các nỗi khổ. Nguyên nhân chủ yếu là luân
hồi mà nguyên nhân chủ yếu của luân hồi là nghiệp, sở dĩ có nghiệp là do lòng
ham muốn : ham sống, ham lạc thú, ham giàu sang,…Ham muốn không dứt thì
nghiệp không dứt, nghiệp không dứt thì luân hồi mãi mãi.
+) diệt đế: là chân lí về sự chấm dứt các nỗi khổ. Nguyên nhân của khổ đau là luân
hồi , vì vậy muốn diệt khổ thì phải chấm dứt luân hồi. Muốn chấm dứt luân hồi
thì phải chấm dứt nghiệp. Đó là mối nợ truyền kiếp từ kiếp này sang kiếp khác do
lòng ham muốn tạo nên, do đó muốn chấm dứt luân hồi thì phải từ bỏ hết mọi
ham muốn.
+) đạo đế: là chân lí về con đường diệt khổ, tức là phương pháp thực hiện việc diệt
khổ. Con đường đó gọi là “Bát chính đạo” (8 con đường đúng đắn) gồm: chính
kiến, chính tư duy, chính ngữ, chính nghiệp, chính mệnh, chính tịnh tiến, chính
niệm, chính định.



 Chung quy “bát chính đạo” là suy nghĩ, nói năng và hành động đúng đắn.
-về giới luật: tín đồ Phật giáo phải kiêng 5 thứ: không: sát sinh, trộm cắp, tà dâm,
nói dối, uống rượu.
-Về mặt thế giới quan: nội dung cơ bản của học thuyết Phật giáo là
+) thuyết Duyên Khởi : tức là mọi vật đều do nhân duyên hào hợp mà thành
(nhân duyên là nguyên nhân, nhưng trong đó nhân là nguyên nhân chủ yếu, duyên
là nguyên nhân phụ). Học thuyết Phật giáo giải thích rằng duyên khởi do tâm mà
ra. Tâm là nguồn gốc của duyên khởi thì cũng là nguyên gốc của vạn vật.
+) Đạo Phật chủ trương “vô tạo giả”: tức là không có vj thần linh tối cao nào tạo ra
vũ trụ. Đây là 1 nội dung cơ bản mà đọa Phật nêu ra để chống lại đạo Balamon.
+) Bên cạnh “vô tạo giả”, đạo Phật còn nêu ra các thuyết “vô ngã” (không có
những thực thể vật chất tồn tại một cách cố định), “vô thường” (mọi vật đều ở
trong quá trình sinh ra , biến đổi, tiêu diệt chứ không bao giờ ổn định).
=>Như vậy về thế giới quan, tuy đạo Phật ban đầu chủ trương vô thần (vô tạo giả)
nhưng chung quy vẫn là duy tâm chủ quan.
-Về mặt xã hội: đạo Phật ko quan tâm đến chế độ đẳng cấp vì Phật cho rằng nguồn
gốc xuất thân của mỗi người không phải là điều kiện để được cứu vớt.
=> Như vậy, đạo phật ban đầu là một học thuyết khuyên người ta phải từ bỏ ham
muốn, tránh điều ác, làm điều thiện để được cứu vớt chứ không thừa nhận thượng
đế và các vị thần bảo hộ, do đó không cần nghi thức cúng bái và cũng không có
tầng lớp thầy cúng.
b. Qúa trình phát triển Phật giáo ở Ấn Độ và sự truyền bá của Phật giáo ra
bên ngoài
-Sau khi Phật tịch, đạo Phật được truyền bá nhanh chóng ở Bắc Ấn Độ.
-Để soạn thảo giáo lí, quy chế và chấn chỉnh về tổ chức từ tk 5-7TCN đại hội đã
triệu tập 3 cuộc đại hội ở nước Madaga.
-Từ nửa sau thế kỉ 3TCN, tức là sau đại hội lần 3, đạo Phật trước tiên được truyền
sang Xri lanca, sau đó truyền đến các nước Myanma, Thái Lan, Indonexia,..



-Đến khoảng năm 100sau CN, đạo Phật triệu tập đại hội lần 4 tại nước Cusan ở
Tây Bắc Ấn Độ. Đại hội này thông qua giáo lí của Phật cải cách, và phái Phật giáo
mới này được gọi là phái Đại Thừa (phân biệt với giáo phái cũ là Tiểu Thừa).
+) Phái Tiểu Thừa: nghĩa là “cỗ xe nhỏ” hoặc “con đường cứu vớt hẹp” cho rằng
chỉ có những người xuất gia đi tu mới được cứu vớt Phái Tiểu Thừa cho rằng chỉ
có Phật Thich Ca Mauni là Phật duy nhất.
Việc cứu độ chúng sinh chỉ có Phật làm được những người thường không thể thành
Phật.
Phái này quan niệm Niết bàn là cảnh giới yên tĩnh gắn liền với giác ngộ sáng suốt,
không còn phiền não khổ đau. Phật Thích Ca đạt đến cảnh giới Niết Bàn vào năm
35 tuổi, sau đó Phật tiếp tục sống và hoạt động 45 năm nữa.
+) Phái Đại thừa là “cỗ xe lớn” hoặc “con đường cứu vớt lớn” lại cho rằng không
chỉ những nơi tu hành mà cả những người trần tục đi theo Phật cũng được cứu vớt..
Phái này cho rằng Phật Thích Ca là cao nhất nhưng bên cạnh đó còn có nhiều Phật
khác như: Phật A Di Đà, Phật Di Lạc,Phật Đại Dược Sư,.. phật Di Lạc tương lai sẽ
nối nghiệp Phật Thich Ca.
Phái Đại Thừa đề cao vai trò của tầng lớp tăng ni, coi họ là kẻ trung gian giữa tín
đồ và Bồ tát.
Phái Đại Thừa quan niệm Niết Bàn là thế giới của các Phật giống như trên thiên
đường của các tôn giáo khác. Đồng thời ĐT còn tạo ra địa ngục để đày đọa những
kẻ có tội lỗi.
-Sau đại hội Phật giáo lần thứ 4, các nhà sư càng được khuyến khích ra nước
ngoài truyền đạo. Phật giáo được truyền bá mạnh mẽ sang Trung Quốc và Trung Á.
Những thế kỉ tiếp theo, đạo phật suy dần ở Ấn Độ nhưng phát triển ở phần lớn
châu Á và trở thành quốc giáo của một số nước: Xrilanca, Mianma, Thái lan, lào,
Campuchia.
Câu 4: a. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, xã hội tới sự phát triển
của văn minh Ấn Độ



-Vị trí: Ấn Độ là một bán đảo nằm ở Nam Á, từ Đông Bắc đến Tây Bắc có núi
chắn ngang, trong đó dãy núi Hymalaya nổi tiếng.
-Địa hình: Ấn Độ chia làm hai miền Nam-Bắc. Miền Bắc Ấn Độ có hai con sông
lớn là sông Ấn và sông Hằng. Cả hai dòng sông này đã bồi đắp thành hai đồng
bằng màu mỡ ở miền Bắc Ấn Độ, vì vậy nơi đây đã trở thành cái nôi của nền văn
minh của đất nước này. Và cũng chính nhờ hai con sông này mà những điều kiện
kinh tế đầu tiên đã hình thành đưa AD sớm bước vào xã hội văn minh.
-Cư dân: AĐ gồm hai thành phần chính: Người Đravida chủ yếu cư trú ở miền
Nam, người Arya chủ yếu cư trú ở miền Bắc. Ngoài ra còn nhiều tộc khác như
người Hy Lạp, người Hung Nô, Arập,..họ đồng hóa với nhau=> vấn đề bộ tộc ở
ÂĐ hết sức phức tạp.
Thời cổ trung đại, phạm vi địa lí của nước Ấn Độ bao gồm cả các nước Pakixtan,
Bangladet và Nepan ngày nay.
b. Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Ấn Độ
1. Chữ viết: Thời đại Harappa-Môhenjô Đarô, ở miền Bắc Ấn đã xuất hiện một
loại chữ cổ mà ngày nay người ta còn lưu giữ được khoảng 3000 con dấu có khắc
những kí hiệu đồ hoạ. Thế kỉ VII TCN, ở đây đã xuất hiện chữ Brami, ngày nay
còn khoảng 30 bảng đá có khắc loại chữ này. Trên cơ sở chữ Brami, thế kỉ V TCN
ở Ấn Độ lại xuất hiện chữ Sanscrit, đây là cơ sở của nhiều loại chữ viết ở Ấn Độ
và Đông Nam Á sau này.
2. Văn học: Ấn Độ là nước có nèn văn học rất phát triển, gồm có 2 bộ phận chính
là Vê đa và sử thi, tuy nhiên nổi bật hơn cả là sử thi với hai tác phẩm văn học nổi
bật thời cổ đại là Mahabharata và Ramayana.
Mahabharata là bản trường ca gồm 220 000 câu thơ. Bản trường ca này nói về
một cuộc chiến tranh giữa các con cháu Bharata. Bản trường ca này có thể coi là
một bộ “bách khoa toàn thư” phản ánh mọi mặt về đời sống xã hội Ấn Độ thời đó.
Ramayana là một bộ sử thi dài 48 000 câu thơ, mô tả một cuộc tình giữa chàng
hoàng tử Rama và công chúa Sita. Thiên tình sử này ảnh hưởng tới văn học dân

gian một số nước Đông Na m Á. Riêmkê ở Campuchia, Riêmkhiêm ở Thái Lan
chắc chắn có ảnh hưởng từ Ramayana.


Thời cổ đại ở Ấn Độ còn có tâp ngụ ngôn Năm phương pháp chứa đựng rất nhiều
tư tưởng được gặp lại trong ngụ ngôn của một số dân tộc Á-Âu.
3. Nghệ thuật: Ấn Độ là nơi có nền nghệ thuật tạo hình phát triển rực rỡ, ảnh
hưởng tới nhiều nước Đông Nam Á. Nghệ thuật Ấn Độ cổ đại hầu hết đều phục
vụ một tôn giáo nhất định, do yêu cầu của tôn giáo đó mà thể hiện. Có thể chia ra
3 dòng nghệ thuật: Hinđu giáo, Phật giáo, Hồi giáo.
Có rất nhiều chùa tháp Phật giáo, nhưng đáng kể đầu tiên là dãy chùa hang
Ajanta ở miền trung Ấn Độ. Đây là dãy chùa được đục vào vách núi, có tới 29
gian chùa, các gian chùa thường hình vuông và nhiều gian mỗi cạnh tới 20m. Trên
vách hang có những bức tượng Phật và nhiều bích hoạ rất đẹp.
Các công trình kiến trúc Hinđu giáo được xây dựng nhiều nơi trên đất Ấn Độ và
được xây dựng nhiều vào khoảng thế kỉ VII - XI. Tiêu biểu cho các công trình
Hinđu giáo là cụm đền tháp Khajuraho ở Trung Ấn, gồm tất cả 85 đền xen giữa
những hồ nước và những cánh đồng.
Những công trình kiến trúc Hồi giáo nổi bật ở Ấn Độ là tháp Mina, được xây
dựng vào khoảng thế kỉ XIII và lăng Taj Mahan được xây dựng vào khoảng thế kỉ
XVII.
4. Khoa học tự nhiên:
+) Về Thiên văn: người Ấn Độ cổ đại đã làm ra lịch, họ chia một năm ra làm 12
tháng, mỗi tháng có 30 ngày. ( Như vậy năm bình thường có 360 ngày ). Cứ sau 5
năm thì họ lại thêm vào một tháng nhuận.
+) Về Toán học: Người Ấn Độ thời cổ đại chính là chủ nhân của hệ thống chữ số
mà ngày nay ta quen gọi là số Arập. Đóng góp lớn nhất của họ là đặt ra số không,
nhờ vậy mọi biến đổi toán học trở thành đơn giản, ngắn gọn hẳn lên. (Người Tây
Âu vì vậy mà từ bỏ số La Mã mà sử dụng số Arập trong toán học.) Họ đã tính
được căn bậc 2 và căn bậc 3; đã có hiểu biết về cấp số, đã biết về quan hệ giữa 3

cạnh trong một tam giác, tính được Pi = 3,1416.
+) Về vật lý: Người Ấn Độ cổ đại cũng đã có thuyết nguyên tử. Thế kỉ V TCN, có
một nhà thông thái ở Ấn Độ đã viết “...trái đất, do trọng lực của bản thân đã hút tất
cả các vật về phía nó”.


+) Y học: cũng khá phát triển. Người Ấn Độ cổ đại đã mô tả các dây gân, cách
chắp ghép xương sọ, cắt màng mắt, theo dõi quá trình phát triển của thai nhi. Họ để
lại hai quyển sách là “ Y học toát yếu” và “ Luận khảo về trị liệu”.
5.Đạo Phật: xuất hiện vào khoảng thế kỉ 6TCN. Người sáng lập là Thich Ca Mauni
(người hiểu biết chân lí).
Phật sinh năm 624 và mất năm 544TCN. Tín đồ phật giáo lấy năm 544TCN để mở
đàu cho kỉ nguyên Phật giáo.
Tên thật của Phật là Xitdacta Gotama, năm 29 tuổi Người đi tu để tìm kiếm con
đường cứu vớt những nỗi khổ đau của loài người. năm 35 tuổi Người tìm ra cách
giải thích cho mọi khổ đau của con người từ đó người ta quên gọi là Phật.
+) Giáo lí cơ bản của Phật giáo là học thuyết “tứ thánh đế” nghĩa là 4 chân lí thánh
gồm:
Khổ đế: là chân lí về nỗi khổ. Theo Phật, con người có 8 nỗi khổ: sinh lão, bệnh tử,
gần kẻ mình không ưa, xa người mình yêu, cầu mà không được, giữ lấy 5 uẩn
(sắc_vật chất tạp thành thân thể, thụ_cảm giác, tưởng_quan niệm, hành_hành
động, thức_nhận thức).

Tập đế: là chân lí, nguyên nhân của các nỗi khổ. Nguyên nhân chủ yếu là luân hồi
mà nguyên nhân chủ yếu của luân hồi là nghiệp, sở dĩ có nghiệp là do lòng ham
muốn : ham sống, ham lạc thú, ham giàu sang,…Ham muốn không dứt thì nghiệp
không dứt, nghiệp không dứt thì luân hồi mãi mãi
Diệt đế: là chân lí về sự chấm dứt các nỗi khổ. Nguyên nhân của khổ đau là luân
hồi , vì vậy muốn diệt khổ thì phải chấm dứt luân hồi. Muốn chấm dứt luân hồi
thì phải chấm dứt nghiệp. Đó là mối nợ truyền kiếp từ kiếp này sang kiếp khác do

lòng ham muốn tạo nên, do đó muốn chấm dứt luân hồi thì phải từ bỏ hết mọi
ham muốn.

Đạo đế: là chân lí về con đường diệt khổ, tức là phương pháp thực hiện việc diệt
khổ. Con đường đó gọi là “Bát chính đạo” (8 con đường đúng đắn) gồm: chính


kiến, chính tư duy, chính ngữ, chính nghiệp, chính mệnh, chính tịnh tiến, chính
niệm, chính định.
+) thế giới quan: nội dung cơ bản của học thuyết Phật giáo là
+) thuyết Duyên Khởi : tức là mọi vật đều do nhân duyên hào hợp mà thành
(nhân duyên là nguyên nhân, nhưng trong đó nhân là nguyên nhân chủ yếu,
duyên là nguyên nhân phụ). Học thuyết Phật giáo giải thích rằng duyên khởi do
tâm mà ra. Tâm là nguồn gốc của duyên khởi thì cũng là nguyên gốc của vạn
vật.
+) Đạo Phật chủ trương “vô tạo giả”: tức là không có vj thần linh tối cao nào
tạo ra vũ trụ. Đây là 1 nội dung cơ bản mà đọa Phật nêu ra để chống lại đạo
Balamon.
+) Bên cạnh “vô tạo giả”, đạo Phật còn nêu ra các thuyết “vô ngã” (không có
những thực thể vật chất tồn tại một cách cố định), “vô thường” (mọi vật đều ở
trong quá trình sinh ra , biến đổi, tiêu diệt chứ không bao giờ ổn định).
+) về mặt xã hội: đạo Phật ko quan tâm đến chế độ đẳng cấp vì Phật cho rằng
nguồn gốc xuất thân của mỗi người không phải là điều kiện để được cứu vớt.

Sau đại hội Phật giáo lần thứ 4, các nhà sư càng được khuyến khích ra nước
ngoài truyền đạo. Phật giáo được truyền bá mạnh mẽ sang Trung Quốc và Trung Á.
Những thế kỉ tiếp theo, đạo phật suy dần ở Ấn Độ nhưng phát triển ở phần lớn
châu Á và trở thành quốc giáo của một số nước: Xrilanca, Mianma, Thái lan, lào,
Campuchia.


Câu 6. a. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, xã hội tới sự phát triển
của văn minh Trung Hoa
Trung Quốc là quốc gia nằm ở phía Đông Á. TQ có 2 con sông lớn là Hoàng Hà ở
phía Bắc (5.464km) và Trường Giang ở phía Nam (6300km). hai con sông này đã
bồi đắp cho đất đai thêm màu mỡ , tạo điều kiện thuận lợi hình thành nền kinh tế


Nông nghiệp sơ khai . chính vì vậy nơi đây trở thành cái nôi của nền văn minh
Trung Quốc.
Từ cuối tk 2TCN, TQ trở thành 1 quốc gia PK thống nhất. từ đó trở đi lãnh thổ TQ
ngày càng được mở rộng. Đến thế kỉ 17, lãnh thổ TQ về cơ bản được xác định như
hiện nay.
Về mặt chủng tộc: cư dân Hoàng Hà thuộc giống Mông Cổ đến thời Xuân Thu
được gọi là Hoa Hạ, tiền thân của Hán tộc sau này. Còn cư dân Trường Giang thì
khác hẳn cư dân HH về ngôn ngữ và phong tục tập quán, tục cắt tóc , xăm mình, đi
chân đất. đến thời Xuân Thu cũng bị Hoa Hạ đồng hóa.
Người TQ đặt tên nước theo tên các Triều đại Phong kiến. Người TQ cho rằng họ
là quốc gia văn minh ở giữa, xung quanh là các tộc Man, Di, Nhung, Địch, vì vậy
đất nước của họ được gọi là Trung Hoa hoặc TQ.

b. Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Trung Hoa

a) Chữ viết: Từ đời nhà Thương, người Trung Hoa đã có chữ Giáp cốt được viết
trên mai rùa, xương thú, được gọi là Giáp cốt văn. Qua quá trình biến đổi, từ Giáp
cốt văn hình thành nên Thạch cổ văn, Kim văn. Tới thời Tần, sau khi thống nhất
Trung Quốc, chữ viết cũng được thống nhất trong khuôn hình vuông được gọi là
chữ Tiểu triện.
b) Văn học: Trung Quốc có nền văn học rất phong phú đó là nhờ vào chế độ thi cử
và việc văn chương trở thành thước đo của tri thức. Các thể loại tiêu biểu: Thơ,Từ,
Phú, Kịch, tiểu thuyết…trong đó tiêu biểu nhất là Kinh thi, Thơ Đường và Tiểu

thuyết Minh - Thanh
Kinh thi là tập thơ cổ nhất ở Trung Quốc do nhiều tác giả sáng tác thời Xuân-Thu,
được Khổng tử sưu tập và chỉnh lí. Kinh thi gồm có 3 phần: Phong, Nhã, Tụng.


Thơ Đường là thời kì đỉnh cao của nền thơ ca Trung Quốc. Trong hàng ngàn tác
giả nổi bật lên ba nhà thơ lớn đó là Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị.
Tới thời Minh-Thanh, tiểu thuyết lại rất phát triển với các tác phẩm tiêu biểu như:
Tam quốc chí diễn nghĩa của La Quán Trung, Thuỷ hử của Thi Nại Am, Tây du kí
của Ngô Thừa Ân, Nho lâm ngoại sử của Ngô Kính Tử, Hồng Lâu Mộng của Tào
Tuyết Cần...trong đó Hồng lâu mộng được đánh giá là tiểu thuyết có giá trị nhất.
c) Sử học: Người Trung Hoa thời cổ rất có ý thức về biên soạn sử. Nhiều nước
thời Xuân-Thu đã đặt các quan chép sử. Trên cơ sở quyển sử nước Lỗ, Khổng Tử
đã biên soạn ra sách Xuân Thu.
Tới thời Hán, Tư Mã Thiên là một nhà viết sử lớn đã để lại tác Phẩm Sử kí, chép
lại lịch sử Trung Quốc gần 3000 năm, từ thời Hoàng Đế đến thời Hán Vũ Đế.
Tới thời Đông Hán, có các tác phẩm Hán thư của Ban Cố, Tam quốc chí của Trần
Thọ, Hậu Hán thư của Phạm Diệp.
Tới thời Minh-Thanh, các bộ sử như Minh sử, Tứ khố toàn thư là những di sản
văn hoá đồ sộ của Trung Quốc.
d) Khoa học tự nhiên
Toán học: Người Trung Hoa đã sử dụng hệ đếm thập phân từ rất sớm. Thời Tây
Hán đã xuất hiện cuốn Chu bễ toán kinh, trong sách đã có nói đến quan niệm về
phân số, về quan hệ giữa 3 cạnh trong một tam giác vuông.
Thời Đông Hán, đã có cuốn Cửu chương toán thuật, trong sách này đã nói đến khai
căn bậc 2, căn bậc 3, phương trình bậc1, đã có cả khái niệm số âm, số dương.
Thời Nam-Bắc triều có một nhà toán học nổi tiếng là Tổ Xung Chi, ông đã tìm ra
số Pi xấp xỉ 3,14159265, đây là một con số cực kì chính xác so với thế giới hồi đó.
- Thiên văn học: Từ đời nhà Thương, người Trung Hoa đã vẽ được bản đồ sao có
tới 800 vì sao. Họ đã xác định được chu kì chuyển động gần đúng của 120 vì sao.

Từ đó họ đặt ra lịch Can-Chi. Thế kỉ IV TCN, Can Đức đã ghi chép về hiện tượng
vết đen trên Mặt trời. Thế kỉ II, Trương Hành đã chế ra dụng cụ để dự báo động
đất.


Năm 1230, Quách Thủ Kính (đời Nguyên) đã soạn ra cuốn Thụ thời lịch, xác định
một năm có 365,2425 ngày. Đây là một con số rất chính xác so với các nhà thiên
văn Châu Âu thế kỉ XIII.
- Y dược học: Thời Chiến Quốc đã có sách Hoàng đế nội kinh được coi là bộ sách
kinh điển của y học cổ truyền Trung Hoa. Thời Minh có cuốn Bản thảo cương mục
của Lí Thời Trân. Cuốn sách này được dịch ra chữ Latinh và được Darwin coi đây
là bộ bách khoa về sinh vật của người Trung Quốc thời đó. Đặc biệt là khoa châm
cứu là một thành tựu độc đáo của y học Trung Quốc.
e) Hội họa, điêu khắc, kiến trúc
- Hội hoạ: Hội hoạ Trung Quốc có lịch sử 5000 - 6000 năm với các loại hình:
bạch hoạ, bản hoạ, bích hoạ. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thuỷ mạc, có ảnh
hưởng nhiều tới các nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết
những kinh nghiệm hội hoạ từ đời Hán đến đời Tuỳ.
- Điêu khắc: Ở Trung Quốc cũng phân thành các ngành riêng như: Ngọc điêu,
thạch điêu, mộc điêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần,
tượng Lạc sơn đại Phật đời Tây Hán ( pho tượng cao nhất thế giới ), tượng Phật
nghìn mắt nghìn tay.
- Kiến trúc: Cũng có những công trình rất nổi tiếng như Vạn lí trường thành ( tới
6700 km ), Thành Tràng An, Cố cung, Tử cấm thành ở Bắc Kinh.
f) 4 phát minh cổ đại
Thời trung đại Trung Quốc có 4 phát minh lớn rất quan trọng đó là: Giấy, kĩ thuật
in, thuốc súng và kim chỉ nam.
- Kĩ thuật làm giấy:
+ Thời Tây Hán, người Trung Quốc vẫn dung thẻ tre, lụa để ghi chép. Đến khoảng
thế kỷ II, mặc dù đã biết dung phương pháp xơ gai để làm giấy, tuy nhiên giấy thời

kỳ này còn xấu, mặt không phẳng , khó viết nên chỉ dung để gói.
+ Đến thời Đông Hán, năm 105 một người tên Thái Luân đã dung vỏ cây, lưới cũ,
rẻ rách…làm nguyên liệu, đồng thời đã cải tiến kỹ thuật, nên đã làm được loại


giấy có chất lượng tốt. Từ đó giấy được dung để viết 1 cách phổ biến thay thế cho
các vật liệu trước đó.
+ Từ thế kỷ III nghề làm giấy được truyền sang Việt Nam và sau đó được tryền đi
hầu khắp các nước trên thế giới.
- Kĩ thuật in:
+ Từ giữa thế kỷ VII kĩ thuật in giấy đã xuất hiện. Khi mới ra đời là in bằng ván
sau đó có một người dân tên Tất Thăng đã phát minh ra cách in chữ rời bằng đất
sét nung đã hạn chế được nhược điểm của cách in bằng ván. Tuy nhiên cách in này
vẫn còn hạn chế nhất định: chữ hay mòn, khó tô mực. Sau đó đã có một số người
tiến hành cải tiến nhưng ko được, đến thời Nguyên, vương Trinh mới cải tiến thành
công việc dùng chữ rời bằng gỗ.
+ Từ khi ra đời kĩ thuật in cũng đã được truyền bá rộng rãi ra các nước khác trê thế
giới. Cho đến năm 1448, Gutenbe người Đức đã dùng chữ rời bằng kim loại, nó đã
làm cơ sở cho việc in chữ rời bằng kim loại ngày nay.
- Thuốc súng:
Thuốc súng là phát minh ngẫu nhiên của những người luyện đan, cho đến thế kỷ X
thuốc súng bắt đầu được dùng làm vũ khí. Sau đó qua quá trình sử dụng nó đã
được cải tiến rất nhiều với nhiều tên gọi khác nhau. Và trong quá trình tấn công
Trung Quốc người Mông cổ đã học được cách làm thuốc súng và từ đó lan truyền
sang Tây Á rồi đến châu Âu.
- Kim chỉ nam.
Từ thế kỷ III TCN người Trung Quốc đã phát minh ra “Tư nam” đó là một dụng
cụ chỉ hướng. Sau đó các thầy phong thủy đã phát minh ra kim nam châm nhân tạo,
đầu tiên la bàn được dùng để xem hướng đất rồi mới được sử dụng trong việc đi
biển. Nửa sau thế kỷ XII la bàn được truyền sang Arập ròi sang châu Âu


*) ý nghĩa


Đối với trung quốc bốn phát minh trên ra đời không chỉ trực tiếp giúp cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của con người Trung Quốc, mà đó còn là những đóng
góp không nhỏ của một nền văn minh cho toàn nhân loại.
Đối với thế giới sự ra đời của kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng và kim chỉ
nam đã nâng cao được vị thế của loài người, đưa nhân loại tiến lên một bước để
sinh tồn và phát triển.
g) tư tưởng, tôn giáo
Lịch sử tư tưởng TQ rất phong phú. Từ rất sớm người TQ đã đưa ra những quan
điểm để giải thích thế giới. Đến thời Xuân thu-Chiến quốc chiến tranh loạn lạc xẩy
ra liên mien, các nhà tư tưởng TQ trước hết quan tâm đến việc tìm kiếm đường lối
tối ưu đảm bảo cho đất nwocs ổn định thống nhất, nhân dân được an cư lạc nghiệp.
Học thuyết của các nhà tư tưởng đó đã đặt cơ sở cho việc hình thành các trường
phái tư tưởng của TQ cổ trung đại trong đó quan trọng nhất là các phái Nho gia,
Đạo Gia, Mặc gia, Pháp Gia.
- Nho gia: là trường phái quan trọng nhất ở TQ. Người đặt cơ sở là Khổng Tử,
sống vào thời Xuân Thu. Về sau Mạnh Tử (thời chiến quốc), Đổng Trọng Thư (thời
Tây Hán) đã phát triển học thuyết này làm cho Nho học ngày càng thêm hoàn
chỉnh.
-Đạo gia: là học thuyết chủ trương “vô vi” về chính tri và chủ trương đưa xã hội trở
lại thời nguyên thủy. Người đề xướng học thuyết này là Lão Tử và người phát triển
học thuyết này là Trang Tử.
- Pháp gia: là trường phái chủ trương dùng pháp luật để trị nước. Phái này xuất
hiện từ thời Xuân Thu mà người khởi xướng đầu tiên là Quản Trọng.

h) giáo dục
- trường học:

+) thời Tây chu chia làm hai loại: quốc học và hương học
+) thời Xuân Thu: nền quốc học nhà Chu bắt đầu dần suy thoái, trường tư bắt đàu
xuất hiện mà người đàu tiên sáng lập trường tư là Khổng Tử.


+) Thời Hán: trường học cao nhất gọi là Thái Học
+) thời Tùy-Đường: nhiều trường chuyên ngành đã được thiết lập: quốc tử học, thái
học,..
+) Thời Minh Thanh: các trường đại học do trung ương mở được tập trung lại và
gọi là Quốc Tử Giam
- khoa cử:
+) từ thời Hán đến Nam Bắc triều chưa có khoa cử
+) Thời Tùy-Đường: chế độ khoa cử mới bắt đầu được đặt ra, khoa thi đàu tiên là
khoa Tiến sĩ, ndung thi là văn học
+) Từ thời Tống trở đi, chế độ khoa cử ngày càng được củng cố và phát triển
Câu 7: a. bối cảnh xã hội TQ thời Đông Chu và sự ra đời của Nho giáo
Từ năm 770TCN, vua Chu dời đô sang lạc ấp ở phía đông từ đó gọi là Đông Chu.
Thời Đông Chu tương đương với hai thời kì Xuân Thu (770-481TCN) và Chiến
Quốc(403-201TCN). Đây là thơi kì nhà Chu ngày càng suy yếu. trong khi đó giữa
các nước chư hầu diễn ra cuộc nội chiến triền mien để giành chính quyền bá chủ,
tiến tới tiêu diệt lẫn nhau để thống nhất TQ. Trong thời kì này, ở TQ xuất hiện
nhiều nhà tư tưởng mới, họ trước hết quan tâm đến việc tìm kiếm đường lối tối ưu
để đưa TQ thoát khỏi chiến tranh, tiến tới ổn định thống nhất đất nước, nhân dân
được an cư lạc nghiệp bằng cách đưa ra các học thuyết tiêu biểu cho trường phái
của chính họ. Và một trong những trường phái tư tưởng lớn nhất thời bấy giờ đó là
Nho gia (Nho giáo).
b. Qúa trình phát triển và ảnh hưởng của Nho giáo trong lịch sử và xã hội
hiện tại
Qúa trình phát triển:
Hán nho (nho học thời Hán):

Nho gia là trường phái quan trọng nhất ở TQ. Người đặt cơ sở là Khổng Tử, sống
vào thời Xuân Thu. Về sau Mạnh Tử (thời chiến quốc), Đổng Trọng Thư (thời Tây
Hán) đã phát triển học thuyết này làm cho Nho học ngày càng thêm hoàn chỉnh.


×