Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn sư phạm Xây dựng qui trình dạy học đọc - hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.44 KB, 91 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
LI CM N

hon thnh khoỏ lun tt nghip vi ti Xõy dng quy trỡnh dy
hc c - hiu ca dao theo c trng th loi trng THPT, tỏc gi ó
thng xuyờn nhn c s giỳp , to iu kin thun li v ch bo tn
tỡnh ca cỏc thy cụ giỏo trong khoa Ng vn, c bit l cỏc thy cụ giỏo
trong t Phng phỏp dy hc Ng vn v PGS.TS Huy Quang - ngi
hng dn trc tip.
Tỏc gi khoỏ lun xin c by t s bit n v gi li cm n trõn
trng nht ti cỏc thy cụ.

H Ni, ngy 28 thỏng 04 nm 2010
Tỏc gi khoỏ lun

Nguyn Vn Hựng

Nguyễn Văn Hùng

3

K32A - Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
LI CAM OAN


Tụi xin cam oan õy l cụng trỡnh nghiờn cu ca riờng tụi. Cỏc kt
qu nghiờn cu trong khoỏ lun l trung thc. Khoỏ lun ny cha tng c
cụng b trong bt kỡ cụng trỡnh no. Nu nhng li cam oan trờn l sai, tụi
xin hon ton chu trỏch nhim.

H Ni, ngy 28 thỏng 04 nm 2010
Tỏc gi khoỏ lun

Nguyn Vn Hựng

Nguyễn Văn Hùng

4

K32A - Ngữ văn


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CH

Câu hỏi

GV

Giáo viên


GS

Giáo sư

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

TS

Tiến sĩ

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

TPVC


Tác phẩm văn chương

TPVH

Tác phẩm văn học

VBVH

Văn bản văn học

QTDH

Quá trình dạy học

CNTT

Công nghệ thông tin

NguyÔn V¨n Hïng

5

K32A - Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................... ..8
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................ 10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 12
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................... 13
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 13
7. Bố cục khóa luận .................................................................................... 13
NỘI DUNG
Chương 1:
Cơ sở lí luận của dạy học văn theo đặc trưng thi pháp thể loại ............. 14
1.1. Lí luận về dạy và học nói chung .......................................................... 14
1.1.1. Quan niệm về dạy và học........................................................ 14
1.1.2. Quan niệm về quá trình dạy học ............................................. 15
1.1.3. Quan niệm về phương pháp dạy học ....................................... 16
1.2. Dạy học văn theo hướng công nghệ ..................................................... 18
1.2.1. Quan niệm về dạy học theo hướng công nghệ......................... 18
1.2.2. Những cơ sở của dạy học theo hướng công nghệ .................... 19
1.2.3. Dạy học văn theo hướng công nghệ ở Trung tâm Công nghệ
Giảng Võ .......................................................................................... 20
1.3. Đổi mới dạy và học Ngữ văn hiện nay................................................. 25
Chương 2: Xây dựng quy trình dạy học ca dao theo đặc trưng thể loại ở
trường THPT .......................................................................... 27
2.1. Đặc điểm thể loại và kiểu văn bản ....................................................... 27
2.1.1. Khái niệm chung .................................................................... 27
2.1.2. Đặc trưng thể loại và kiểu văn bản ca dao............................... 29

NguyÔn V¨n Hïng

6


K32A - Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

2.2. Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản ca dao theo thể loại ................ 40
2.2.1. Chương trình và SGK Ngữ văn............................................... 40
2.2.2. Cấu trúc đơn vị bài học trong SGK Ngữ văn .......................... 41
2.2.3. Đọc - hiểu văn bản nghệ thuật ................................................ 41
2.2.4. Đọc - hiểu văn bản ca dao theo thể loại .................................. 47
2.2.5. Đọc và tái hiện hình tượng nghệ thuật trong ca dao ................ 48
2.2.6. Phần học sinh làm việc ở nhà với văn bản .............................. 55
2.2.7. Phần làm việc trên lớp ............................................................ 56
Chương 3: Thiết kế giáo án thể nghiệm .................................................. 60
Bài 1: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa ................................ 60
Bài 2: Ca dao hài hước ..................................................................... 79
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

NguyÔn V¨n Hïng

7

K32A - Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp


Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
* Về mặt khoa học
Tác phẩm văn học là công trình nghệ thuật ngôn từ do một cá nhân hoặc
tập thể sáng tạo nhằm thể hiện những khái quát bằng hình tượng về cuộc sống
con người. Nó đem lại cho con người sự hiểu biết, sự thoả mãn nhu cầu thẩm
mĩ, góp phần hoàn thiện nhân cách con người, giúp con người vươn tới cái
chân - thiện - mĩ. Vì vậy, việc dạy và học văn trong nhà trường phổ thông là
điều vô cùng quan trọng và cần thiết.
Dạy học tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông thực chất là tổ
chức học sinh tiếp nhận tác phẩm một cách chủ động, tích cực và sáng tạo,
phát huy năng lực cảm thụ văn chương của học sinh. Do đó, vấn đề tiếp nhận
cần phải được quan tâm, nghiên cứu. Trong quá trình tổ chức HS tiếp nhận
tác phẩm, người dạy phải vận dụng sáng tạo lí thuyết tiếp nhận vào việc
hướng dẫn HS tiếp nhận tác phẩm một cách chủ động, tích cực và sáng tạo,
từng bước khắc phục tình trạng thụ động trong lĩnh hội kiến thức của HS đã
tồn tại từ rất lâu trong dạy học văn ở trường THPT. Từ đó, góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy và học tác phẩm văn chương.
Trong dạy học Ngữ văn hiện nay, chương trình SGK được tổ chức theo
trục thể loại. Những tác phẩm được đưa vào giảng dạy thuộc nhiều thể loại
khác nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Việc chọn thể loại làm
nguyên tắc để tổ chức SGK với mục đích rèn luyện cho người học năng lực
đọc văn, cảm thụ văn và biết ứng dụng kiến thức văn học vào cuộc sống. Mặt
khác, mỗi thể loại văn học có một hệ thống thi pháp riêng. Nghiên cứu thi
pháp giúp chúng ta nhìn nhận giá trị thẩm mĩ của tác phẩm văn chương phong
phú và đa dạng hơn. Tìm hiểu tác phẩm văn chương thông qua thi pháp thể


NguyÔn V¨n Hïng

8

K32A - Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

loại cung cấp cho chúng ta một phương pháp tiếp nhận mới, giúp chúng ta có
cách nhìn đa chiều, sâu sắc hơn về một tác phẩm nào đó.
Trên thực tế, đợt thay sách giáo khoa năm 2005 vừa qua đã đem đến sự
đổi mới về nội dung kiến thức cho các môn học nói chung và bộ môn Ngữ
văn nói riêng. Do vậy, đổi mới phương pháp dạy học văn là một nhu cầu tất
yếu.
Dạy học hiện nay là dạy học tích cực mà trọng tâm của bài học là đi tìm
hướng hoạt động học tập cho học sinh. Học sinh phải tự tìm tri thức rồi
chuyển tri thức thành kĩ năng kĩ xảo cho mình. Đó chính là quá trình tự học
của học sinh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xây dựng được quy trình dạy
học văn đang là một nhiệm vụ cấp thiết đối với nhà trường THPT.
Trong lịch sử văn học dân tộc, văn học dân gian giữ vị trí và vai trò vô
cùng quan trọng. Đó là kho tàng lưu giữ những kinh nghiệm, những sáng tác,
những gì tinh tuý nhất mà cha ông ta đã để lại. Mỗi thể loại văn học dân gian
có cách nói riêng nhằm biểu đạt những nội dung riêng, thi pháp thể loại là
cách nói về cái riêng ấy. Vì thế, có nắm được thi pháp thể loại mới có khả
năng “giải mã” được tác phẩm thuộc thể loại ấy. Trong hệ thống phân loại
văn học dân gian, ca dao được xác định là một thể loại trữ tình dân gian. Từ
lâu, ca dao đã được đưa vào giảng dạy trong chương trình của các cấp học.

Nó chiếm số lượng lớn so với các thể loại văn học dân gian khác như thần
thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích… Ở bậc Tiểu học, nó được giảng dạy dưới
dạng các bài đồng dao, lên Trung học cơ sở là những bài ca dao về tình yêu
quê hương đất nước. Đến THPT là các bài ca dao yêu thương, tình nghĩa, ca
dao than thân và ca dao hài hước, châm biếm. Điều đó khẳng định vị trí, vai
trò của ca dao trong việc bồi dưỡng, xây đắp những tình cảm thẩm mĩ cho
HS. Đến với ca dao, con người tìm thấy ở đó cuộc sống của người dân lao
động xưa với tất cả sự phong phú, đa dạng vốn có của nó. Vì thế, dạy và học
ca dao là một công việc cần thiết ở trường THPT.

NguyÔn V¨n Hïng

9

K32A - Ng÷ v¨n


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

* V mt thc tin
Trờn thc t hin nay, i cựng vi SGK, SGV Ng vn thỡ cũn rt
nhiu cun thit k giỏo ỏn Ng vn khỏc nh Thit k bi hc Ng vn
ca tỏc gi Phan Trng Lun, Thit k bi ging Ng vn ca tỏc gi
Nguyn Vn ng, Gii thiu giỏo ỏn Ng vn ca tỏc gi Nguyn Trng
Hon Nhng cỏc cun sỏch ny li khụng cú s thng nht no trong thit
k v cỏch thc t chc hot ng hc tp cho hc sinh. Vỡ vy cn phi
nghiờn cu xem thit k phi cú mu chung nh th no m bo nh
hng cho thc tin dy hc trng THPT.

L mt sinh viờn s phm khoa Ng vn chun b ra trng, bn thõn
tụi tuy cha cú kinh nghim xõy dng quy trỡnh dy hc Ng vn theo c
trng th loi. Song di s hng dn, ch bo tn tỡnh ca PGS.TS Huy
Quang, tụi nhn thy õy l mt phng phỏp dy hc mi cú th ỏp dng
hiu qu cho cụng tỏc ging dy Ng vn nờn ó chn ti khoỏ lun tt
nghip Xõy dng quy trỡnh dy hc c - hiu ca dao theo c trng th loi
trng THPT, trong phm vi nghiờn cu ti, chỳng tụi ch i vo thc
nghim thit k bi ging vi chựm bi Ca dao than thõn yờu thng tỡnh
ngha v Ca dao hi hc (SGK Ng vn lp 10, tp 1). Chỳng tụi hi
vng s mang n cho ngi hc cỏch nhỡn c th v phong phỳ hn v th
loi ca dao núi chung v chựm bi ca dao hi hc núi riờng.
2. Lch s vn
Nhng ti liu ó nghiờn cu:
Trong my chc nm qua, dy hc theo c trng th loi ó c
nhiu nh nghiờn cu quan tõm.
H Ngc i (1994), Cụng ngh giỏo dc, tp1, 2, Nxb Giỏo dc.
H Ngc i, Phm Ton (1994), Cụng ngh giỏo dc v cụng ngh
dy hc tiu hc, B GDT, V Giỏo viờn.

Nguyễn Văn Hùng

10

K32A - Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


Phan Trng Lun (2001), Phng phỏp dy hc vn, tp1, 2, Nxb Giỏo
dc.
Phan Trng Ng (2005), Dy hc v phng phỏp dy hc trong nh
trng, Nxb HSP.
Z.IA-REX (ch biờn) (1983), Phng phỏp lun dy vn hc, Nxb
Giỏo dc.
Viờn Quc Chn (2001), Lun v ci cỏch giỏo dc, Nxb Giỏo dc.
Ti liu bi dng giỏo viờn Ng vn10, 11 (2006), Nxb Giỏo dc.
Phan Trng Lun (tng ch biờn) (2006), Sỏch giỏo khoa v Sỏch giỏo
viờn Ng vn 10, tp 1, Nxb Giỏo dc.
Bựi Mnh Nh (ch biờn) (2001), Vn hoỏ dõn gian (Nhng cụng trỡnh
nghiờn cu), Nxb Giỏo dc.
Bỡnh Tr, Nhng c im thi phỏp ca cỏc th loi Vn hc dõn
gian, Nxb Giỏo dc.
Hong Tin Tu (2003), Bỡnh Ging ca dao, Nxb Giỏo dc.
Phm Thu Yn (1998), Nhng th gii ngh thut ca dao, Nxb Giỏo
dc.
trin khai theo hng dy hc tớch cc ó cú nhiu cụng trỡnh
nghiờn cu cp n, nhiu cun thit k bi ging Ng vn c lu hnh.
Nhng b cc v hỡnh thc thit k, c bit l v th loi li cha cú s
thng nht m cũn theo hng ch quan. Vn t ra l phi xõy dng c
quy trỡnh dy hc, khụng nhng phự hp vi mi th loi vn bn, mi i
tng hc sinh m cũn thc hin c mc tiờu giỏo dc trong thi i mi.
Vi ti nghiờn cu khoa hc ny, chỳng tụi s kt hp quy trỡnh dy hc
vi cỏc phng phỏp dy hc khỏc nhau v tng hp cỏc cỏch ỏnh giỏ v cn
bn nhm em li hiu qu cao nht cho hot ng dy hc Ng vn trng
THPT.

Nguyễn Văn Hùng


11

K32A - Ngữ văn


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong dạy học văn nhưng vẫn thể hiện
bản chất nghệ thuật đặc thù của bộ môn Ngữ văn.
Góp phần xây dựng quy trình dạy học các văn bản văn học theo thể loại
và kiểu văn bản.
Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học thể loại ca dao ở trường
trung học phổ thông theo hướng dạy văn là dạy đọc hiểu văn bản và tích cực
hóa hoạt động học tập của học sinh.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu những vấn đề lí luận và thực tiễn về cách thức để xây dựng
lên một quy trình dạy học.
Xác định đặc trưng của thể loại và kiểu văn bản để xây dựng quy trình
dạy học theo thể loại và kiểu văn bản đó.
Nghiên cứu đặc trưng của thể loại ca dao và nhiệm vụ của dạy học Ngữ
văn theo hướng đổi mới để xây dựng một quy trình dạy học đọc - hiểu ca dao
theo thể loại cho HS ở trường THPT.
Thiết kế thử nghiệm: Trên cơ sở lí luận việc xây dựng quy trình dạy
học đọc - hiểu thể loại ca dao, thiết kế thử nghiệm hai bài trong sách giáo
khoa Ngữ văn lớp 10, tập 1.
- Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.

- Ca dao hài hước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu quy trình dạy học môn Ngữ văn ở
trường phổ thông, những đặc trưng của thể loại ca dao để đi đến định hình
một khung chung cho thiết kế bài soạn.

NguyÔn V¨n Hïng

12

K32A - Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

* Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng quy trình dạy học đọc - hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại và
thực nghiệm thiết kế bài soạn chùm bài “Ca dao than thân, yêu thương tình
nghĩa” và “Ca dao hài hước” trong SGK Ngữ văn 10, tập 1.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Về lí luận
Góp phần làm sáng tỏ vấn đề xây dựng quy trình dạy học ca dao theo đặc
trưng thi pháp thể loại từ đó góp phần đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn
theo nguyên tắc cấu tạo và tổ chức chương trình SGK.
5.2. Về thực tiễn
Bước đầu xây dựng quy trình tổ chức HS tiếp nhận ca dao theo đặc
trưng thi pháp thể loại.

6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp lí luận và thực tiễn về xây dựng quy trình dạy
học.
Phương pháp khảo sát thống kê.
Phương pháp thực nghiệm và đề xuất những giả thuyết.
7. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chung thì khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của quy trình dạy học văn theo đặc trưng thể
loại.
Chương 2: Xây dựng quy trình dạy học ca dao theo đặc trưng thể loại ở
trường THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (Thiết kế thể nghiệm: Xây dựng quy
trình dạy học đọc - hiểu bài: “Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa” và
bài “Ca dao hài hước”, SGK Ngữ văn lớp 10, tập 1).

NguyÔn V¨n Hïng

13

K32A - Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUY TRÌNH DẠY HỌC VĂN

THEO ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI
1.1. Lí luận về dạy và học nói chung
1.1.1. Quan niệm về dạy và học
Quan niệm về học: Trước đây, quan niệm học đơn thuần là tiếp nhận
tri thức. HS tới lớp tiếp thu tri thức theo lời truyền đạt của giáo viên, khi về
nhà lại học máy móc theo lời giảng của thầy trên lớp. Cách làm này không
những không phát huy được khả năng chủ động sáng tạo trong học tập của
các em mà còn phần nào làm thui chột khả năng đó.
Ngày nay, trong xu thế đổi mới giáo dục, quan niệm về học có sự nhìn
nhận đúng đắn hơn. Học không đơn thuần là tiếp thu tri thức mà phải thực
hiện được bốn mục tiêu do Liên Hợp Quốc đề ra: Học để biết, học để làm,
học để chung sống và học để khẳng định mình. Do đó, học không giới hạn
trong một khoảng thời gian nhất định mà phải học thường xuyên, học cả đời,
học ở mọi lúc mọi nơi.
Quan niệm về dạy học: Dạy học không đơn thuần là cung cấp thông tin
mà dạy học là nhằm hướng dẫn người học cách tìm ra kiến thức, cách hệ
thống hoá kiến thức, cách xử lí và phát triển kiến thức.
Dạy học không chỉ lập thành quy trình vì quy trình chỉ là những thao
tác để thực hiện lại hoạt động dạy học. Dạy học phải xây dựng được những
cách thức, những công việc cụ thể phù hợp với đặc trưng thể loại văn bản,
phù hợp với đối tượng học sinh.

NguyÔn V¨n Hïng

14

K32A - Ng÷ v¨n


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

1.1.2. Quan nim v quỏ trỡnh dy hc
1.1.2.1. Khỏi nim quỏ trỡnh dy hc
Di s ch o ca thy, trũ t giỏc tớch cc v t lc nm vng tri
thc khoa hc, hỡnh thnh k nng k xo cn thit phỏt trin nng lc nhn
thc, nng lc hnh ng. Trờn c s ú hỡnh thnh th gii quan khoa hc v
nhng phm cht o c cn thit ca con ngi mi.
1.1.2.2. Bn cht ca quỏ trỡnh dy hc
* C s xỏc nh bn cht quỏ trỡnh dy hc
- Xut phỏt t mi quan h bin chng gia quỏ trỡnh nhn thc v quỏ
trỡnh dy hc.
Trong quỏ trỡnh tn ti v phỏt trin, loi ngi khụng ngng nhn thc
th gii quan. T ú h tớch lu c h thng kinh nghim v h thng tri
thc to nờn nn vn hoỏ nhõn loi. Tt c c truyn t li cho th h
sau mt cỏch cú chn lc c gi l dy hc.
Vy trong xó hi, hot ng nhn thc ca loi ngi din ra trc hot
ng dy hc. Hai hot ng ny luụn song song tn ti.
- Xut phỏt t mi quan h gia hot ng dy v hot ng hc.
Quỏ trỡnh dy hc gm hai nhõn t trung tõm l hot ng dy ca giỏo
viờn v hot ng hc ca hc sinh. Hai hot ng ny thng nht vi nhau,
phn ỏnh tớnh cht hai mt ca quỏ trỡnh dy hc, to nờn s tỏc ng qua li
gia hai nhõn t. S tỏc ng ú chu nh hng chung ca c h thng trong
cu trỳc quỏ trỡnh dy hc, trong ú giỏo viờn l ch th, hc sinh l khỏch
th. Nu tỏch riờng hot ng hc ra thỡ hc sinh cng cú mi quan h bin
chng vi ti liu hc tp to nờn mt h thng hon chnh tn ti nh mt h
thng con nm trong h thng ln l dy v hc.
* Bn cht ca quỏ trỡnh dy hc


Nguyễn Văn Hùng

15

K32A - Ngữ văn


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

Quá trình dạy học về bản chất là quá trình nhận thức độc đáo của học
sinh, là quá trình sư phạm tồn tại như một hệ thống bao gồm các thành tố cấu
trúc đặc thù.
Quá trình dạy học trang bị cho người học hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo nhằm phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và hình hành thế giới quan
khoa học, phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
Như vậy, bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo
của học sinh dưới sự chỉ đạo hướng dẫn của giáo viên nhằm đem lại hiệu quả
cao trong dạy học và đạt mục tiêu giáo dục.
1.1.2.3. Cấu trúc quá trình dạy học (QTDH)
Quá trình dạy học là một hệ thống gồm các nhân tố: mục đích dạy học;
nội dung dạy học; phương pháp và phương tiện; kết quả dạy học; thầy với
hoạt động dạy và trò với hoạt động học. Tất cả các nhân tố trên vận động
trong môi trường kinh tế xã hội và khoa học công nghệ. Trong đó nhân tố
mục đích là nhân tố cơ bản xuyên suốt QTDH. Hai nhân tố trung tâm là thầy
với hoạt động dạy và trò với hoạt động học, thống nhất biện chứng tạo nên
tính hai mặt của QTDH.
1.1.3. Quan niệm về phương pháp dạy học
1.1.3.1. Quan niệm về phương pháp

Phương pháp tiếng Hy Lạp là “Methotes” (Từ điển Triết học): nghĩa là
cách thức con đường, phương tiện để đạt được mục đích nhất định, để giải
quyết những nhiệm vụ nhất định.
Hê Ghen định nghĩa (Trích “Bút kí triết học” của Lênin): phương pháp
chẳng qua là ý thức về hình thức vận động bên trong của bản thân nội dung.
1.1.3.2. Quan niệm về phương pháp dạy học
Hiện nay tồn tại nhiều quan niệm về phương pháp dạy học.

NguyÔn V¨n Hïng

16

K32A - Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

- Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò trong sự
phối hợp thống nhất. Dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò tự giác tích
cực tự lực đạt tới mục đích dạy học.
- Phương pháp dạy học là con đường, cách thức, phương tiện để chuyển
tri thức và năng lực của nhân loại thành năng lực và tri thức trong mỗi người
học.
- Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có mục đích của
giáo viên là hành động nhận thức và thực hành có tổ chức của học sinh nhằm
đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được nội dung tri thức.
1.1.3.3. Hệ thống các phương pháp dạy học
* Những phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở trường

THPT:
Đổi mới phương pháp dạy và học cần kế thừa, phát triển những mặt
tích cực của hệ thống phương pháp dạy học quen thuộc, đồng thời cần học
hỏi, vận dụng một số phương pháp mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy
và học ở nước ta để giáo dục từng bước tiến lên vững chắc. Theo hướng nói
trên, nên quan tâm phát triển một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ.
- Phương pháp dạy và học theo dự án.
* Các phương pháp trong dạy học văn:
- Phương pháp đọc hiểu văn bản.
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp dạy - học phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp giảng bình.

NguyÔn V¨n Hïng

17

K32A - Ng÷ v¨n


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Phng phỏp dy v hc hp tỏc trong nhúm nh ...
Nhng phng phỏp gi ý trờn õy u cú nhng u - nhc im
riờng. Tu vo trỡnh s phm v kh nng vn dng ca ngi giỏo viờn

cú th tỡm ra phng phỏp dy hc phự hp nht dn ti s thnh cụng ca
quỏ trỡnh dy hc.
Ngy nay, cuc cỏch mng v thụng tin ó v ang m ra nhng chõn
tri khỏm phỏ mi cho loi ngi. Di tỏc ng ca CNTT, quỏ trỡnh k
thut hoỏ hot ng giỏo dc trong nh trng ó din ra trờn my chc nm
v t nhng kt qu ỏng chỳ ý ti nhiu quc gia. Ti Vit Nam, thc
nghim ca Trung tõm Giỏo dc Ging Vừ ó em li nhng thnh tu ban
u: quỏ trỡnh dy hc trong nh trng a dng hn, vic t chc lp hc
cng a dng hn. Cụng ngh dy hc to ni lc cỏ nhõn, t duy c lp ca
hc sinh cú c hi phỏt trin, trỏnh li hc th ng ca dy hc truyn thng.
Tuy nhiờn quy trỡnh dy hc ca trung tõm mi ch nhm chuyn tri thc bờn
ngoi vo u hc sinh. Do vy v mt phng din no ú cũn hn ch, ri
vo dy hc tỏi to.
Da trờn nn tng thnh tu ca Trung tõm thc nghim Ging Vừ, vi
ti nghiờn cu ny, chỳng tụi hi vng s i tip nhng bc i ca trung
tõm nhm em li hiu qu cao nht cho hot ng dy hc vn núi chung v
th loi ca dao núi riờng trng THPT.
1.2. Dy hc vn theo hng cụng ngh
1.2.1. Quan nim v dy hc theo hng cụng ngh
* Dy hc theo hng cụng ngh l dy hc cú k thut, dy hc theo
quy trỡnh khỏc xa vi kiu dy hc theo kinh nghim vn ch phự hp vi
tng ngi. Nu thc hin y mi cụng on, thao tỏc nh trong quy
trỡnh, cú s chuyn giao k thut, chuyn giao quy trỡnh n mi giỏo viờn,
hc sinh thỡ gi vn s t hiu qu ti u.

Nguyễn Văn Hùng

18

K32A - Ngữ văn



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

* Dy hc theo hng cụng ngh l kiu dy hc kim soỏt cht ch
quỏ trỡnh to ra sn phm, l kiu dy hc tớch hp dy v hc. Tớch hp cỏc lớ
thuyt v thc hnh luyn tp, va cung cp cho hc sinh tri thc va phỏt
trin nng lc cho hc sinh.
1.2.2. Nhng c s ca dy hc theo hng cụng ngh
1.2.2.1. C s xó hi, khoa hc, giỏo dc ca dy hc theo hng cụng
ngh
* C s xó hi
Bc vo th k XX, th gii ó tri qua hai chng ng u t: u
t vo mỏy múc, quy trỡnh cụng ngh v u t vo ngun nhõn lc. Nn sn
xut phỏt trin sang hng t ng hoỏ, sn phm xó hi khụng ngng tng.
c bit t cui th k XX - u th k XXI, nn sn xut chuyn sang nn
kinh t tri thc, mi sn phm kinh t u cha ng hm lng tri thc cao.
* C s khoa hc
Cuc cỏch mng v thụng tin ó v ang m ra chõn tri khỏm phỏ mi
cho loi ngi. Th k XXI l th k ca khoa hc cụng ngh, s phỏt trin
mnh m ca cỏc phng tin thụng tin v truyn thụng... Nhng thnh tu kỡ
diu ca nú ó tỏc ng trc tip ti tt c cỏc lnh vc trong i sng xó hi.
Vỡ vy giỏo dc cng khụng nm ngoi nh hng ú.
* C s giỏo dc
Trong mi thi kỡ, ng v Nh nc ta luụn quan tõm n vn
o to ngun nhõn lc, bi dng nhõn ti. Do ú, giỏo dc luụn c
coi l quc sỏch hng u. i mi phng phỏp dy hc theo hng cụng
ngh l mt cỏch dy hc mi cú th t b kiu dy hc kinh nghim chuyn

sang kiu dy hc cú k thut, kim tra, kim soỏt cht ch quỏ trỡnh to ra sn
phm.

Nguyễn Văn Hùng

19

K32A - Ngữ văn


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

1.2.2.2. Cơ sở lí luận của dạy học theo hướng công nghệ
* Lí thuyết hành vi
Lí thuyết hành vi xuất hiện ở Mỹ vào đầu thế kỉ XX, do Oatxơn (1913)
khởi xướng. Ông cho rằng: “Con người không phải do thượng đế sinh ra mà
con người tự sinh ra mình”. Oatxơn phát triển lý thuyết hành vi của mình từ
lý thuyết về “phản xạ có điều kiện” của Paplôp (1849-1938) - nhà bác học
người Nga.
“Khi con người có kích thích sẽ phản ứng. Công thức của nó là: kích
thích S thì có phản ứng P. Muốn tạo ra sản phẩm chất P nào đó của con
người thì phải tìm được kích thích S tương ứng tác động vào con người”.
Sau này Skiner (1904-1990) - Nhà hành vi hàng đầu của Mỹ, trực tiếp
kế thừa và phát triển “Lí thuyết hành vi” của Oatxơn và chuyển vào dạy học.
Trong giáo dục từ đó cố gắng đi tìm các kích thích S, Skiner dựa trên
kết quả thí nghiệm của Paplôp “phản xạ có điều kiện” con chó tiết nước bọt.
Nội dung thí nghiệm: loài chó có đặc điểm tiết nước bọt mỗi khi có thức ăn.
Paplôp dựa vào đó làm thí nghiệm khi cho thức ăn cùng với bật đèn sáng (giật

chuông reo) con chó lập tức tiết nước bọt. Thí nghiệm này được ông tiến hành
lặp lại rất nhiều lần để con chó quen đi khi đến một mức độ dù không có thức
ăn (chỉ có đèn sáng và chuông reo) nước bọt chó vẫn tiết ra.
Dựa trên sự phân tích thí nghiệm của Paplôp, Skiner cho thí nghiệm
này còn hai điều hạn chế:
- Con chó rất thụ động làm theo thói quen.
- Kết quả thí nghiệm không bền.
Skiner thí nghiệm khác: Chim chọn hạt.
Nội dung thí nghiệm: Skiner rải trên chuồng chim các hạt có màu sắc
khác nhau: xanh, đỏ, tím, vàng... trong đó chỉ có màu vàng là thức ăn. Đặc
điểm của chim là mổ lia lịa: nếu ăn được thì nuốt, không ăn được thì nó văng

NguyÔn V¨n Hïng

20

K32A - Ng÷ v¨n


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

i. Da vo c im ú, quan sỏt con chim m cỏc ht nh th no. Thi
gian u chim m cỏc ht lia la, ch n ht mu vng mi nut, cỏc ht khỏc
nú vng i. Vi ln sau chim ch chn m ht mu vng m khụng m cỏc ht
khỏc.
Vy Skiner ó vn dng mt phng phỏp trong giỏo dc: th v sai,
sai thỡ lm li ti khi ỳng.
Thớ nghim th hai ca Skiner: Chim i theo hỡnh s 8

Ni dung thớ nghim: Da trờn c im ca chim (hai chõn chm li
nhy) o cỏc bc nhy v t ht n c theo hỡnh s 8. Lỳc u con
chim nhy linh tinh tỡm ht, nht c ht no thỡ n ht ú. Dn dn nú thy
phớa trc cú cỏc ht n c, nú c nhy thờm bc na c th con chim
hon ton cú th nhy theo hỡnh s 8 nht ht. Skiner cho rng: nu chia
nh hỡnh s 8 thnh nhiu bc, chim t lm vic trong thi gian quy nh,
ngi lm thớ nghim s iu khin c con chim theo ý mỡnh.
T ú, trong giỏo dc cú kiu dy hc theo chng trỡnh gi l dy hc
chng trỡnh hoỏ. Ngi hc, hc theo chng trỡnh s t hiu qu nh
mong mun. Quy trỡnh dy hc l quy trỡnh chuyn tri thc vo mi ngi
hc. Nu chia nh quy trỡnh ny thnh cỏc vic, cỏc thao tỏc nh chng trỡnh
thỡ tri thc s c chuyn hoỏ vo trong ngi hc. Ngi hc lm li cụng
vic cỏc nh khoa hc ó tri qua. Do ú ngi hc cng mang t cỏch ca
nh khoa hc, ch cú iu nh khoa hc phỏt minh ra tri thc cho xó hi cũn
ngi hc lm li tri thc ú cho mỡnh.
õy l bc ngot cho giỏo dc nc M, tuy nhiờn cũn hn ch vỡ cho
rng: bn thõn ngi hc ch nh mt th nguyờn liu trong chng trỡnh cú
trc, khụng h cú vai trũ gỡ, quờn i yu t ch th con ngi. Trong khi ú
mc tiờu ca dy hc phi phỏt huy c tớnh ch ng, sỏng to, tớch cc ca

Nguyễn Văn Hùng

21

K32A - Ngữ văn


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


hc sinh trong hc tp. Chớnh vỡ th m cụng ngh dy hc theo lớ thuyt hnh
vi b tht bi.
* Lớ thuyt hot ng
Ra i vo th k XX do Vtgụtxki (1896-1934) khi xng da trờn
trit hc ch ngha Mỏc.
Mỏc a ra quan nim v con ngi: Con ngi l kt qu ca quỏ
trỡnh tin hoỏ t nhiờn v con ngi t lm ra, t sỏng to ra mỡnh bng lao
ng.
Mỏc núi: Mi hot ng u bao hm mt tỏc nhõn thc hin hot
ng v mt i tng. Vi ngha chung ú, hot ng l c tớnh ca gii
t nhiờn, trong ú cú con ngi ó sn sinh v phỏt trin chớnh bn thõn mỡnh,
t nh v mỡnh. Trong quỏ trỡnh lao ng, con ngi ó lao ng, nh t liu
lao ng, con ngi lm cho i tng lao ng phi bin i theo mc ớch
nh trc. Quỏ trỡnh ú kt thỳc bng sn phm lao ng.
Mỏc cũn núi: í thc chng qua l hin thc ó chuyn vo u úc con
ngi v c ci bin i trong ú.
Vtgụtxki phỏt trin ch ngha Mỏc. ễng cho rng: Con ngi khụng
nhng mang tớnh loi, l kt qu ca quỏ trỡnh tin hoỏ m mi cỏ th con
ngi vn t sinh ra mỡnh bng chớnh lao ng ca mỡnh. Khi ó thnh con
ngi ri, con ngi vn tip tc hon thin mỡnh bng lao ng ca chớnh
mỡnh v tỡm hiu quỏ trỡnh chuyn vo trong t hin thc thnh ý thc.
Sau nhiu thớ nghim thc hnh, Granperin - nh tõm lớ hc ngi Nga, ó
phỏt hin ra iu quan trng: cu trỳc hot ng vi i tng bờn ngoi v
cu trỳc hot ng tõm lớ bờn trong ca ngi ú ging nhau n kỡ l.
T nhng c s lớ thuyt trờn cho thy: mun cú hot ng tõm lớ bờn
trong ca con ngi phi t chc cỏc hot ng bờn ngoi tng ng. Mun
cú tri thc cho ngi hc phi t chc mt lụgic hot ng bờn ngoi vi i

Nguyễn Văn Hùng


22

K32A - Ngữ văn


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

tượng do người học tự làm. Từ đó hình thành phương thức dạy học theo kiểu
thầy thiết kế tổ chức, trò thi công hoạt động.
ở Việt Nam thử nghiệm công nghệ dạy học đã được tiến hành tại trung
tâm công nghệ Giảng Võ năm 1978. Thành công bước đầu đã được triển khai
rộng đến các tỉnh, được thí điểm rộng từ năm 1985 đến năm 1995. Năm 1995,
tổng kết 10 năm chuyển giao công nghệ chúng ta đã thay sách giáo khoa,
chương trình, phương pháp dạy học theo quan điểm: đi tắt, đón đầu để theo
kịp các nước trên thế giới.
1.2.3. Dạy học văn theo hướng công nghệ ở Trung tâm Công nghệ Giảng

Nguyên tắc chung của dạy học văn ở Trung tâm Công nghệ Giảng Võ
là biến tác phẩm của tác giả thành tác phẩm trong mỗi người học. Tất cả công
việc đó do người học tự làm theo một quy trình có sẵn gọi là quy trình công
nghệ. Trò đóng vai trò thi công thực hiện, thầy tổ chức thiết kế. Dạy học văn
theo quy trình là từ văn bản làm xuất hiện tác phẩm và chuyển tác phẩm của
tác giả vào mỗi người học.
Phân biệt tác phẩm và văn bản: Tác phẩm là phần tinh thần chứa trong
văn bản, chỉ có trong trí tưởng tượng của nhà văn. Nhà văn tự sáng tạo ngôn
từ để vật chất hoá nó thành văn bản. Tác phẩm là không có sẵn.
Trung tâm đã tiến hành thực nghiệm dạy ở bậc tiểu học qua 5 bước

tương ứng với 5 lớp cụ thể.
- Lớp 1: Đọc văn bản, giải mã ngôn từ, hiểu ngôn từ.
- Lớp 2: Đọc văn bản sau đó hình dung tưởng tượng để đạt tới nhiệm
vụ: dựng hình tượng, đi tìm nội dung phản ánh trong văn bản.
- Lớp 3: Đọc văn bản, hình dung tưởng tượng để phân tích hình tượng.
Phân tích hình tượng theo thể loại và tập trung vào hai loại chính: trữ tình và
tự sự.

NguyÔn V¨n Hïng

23

K32A - Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

Với văn bản trữ tình: phân tích hình tượng theo diễn biến nội tâm nhân
vật trữ tình.
Với văn bản tự sự: phân tích hình tượng nhân vật tự sự.
- Lớp 4: Đọc văn bản, hình dung tưởng tượng, phân tích hình tượng để
khái quát lên chủ đề.
- Lớp 5: Đọc văn bản, hình dung tưởng tượng, phân tích hình tượng,
khái quát chủ đề để xác định tư tưởng tác giả, nêu ý kiến bản thân, từ đó đi
đến đánh giá giá trị của văn bản tác phẩm.
Mỗi chặng, mỗi bước được thao tác hoá cụ thể thành từng nhiệm vụ,
từng công việc. Tuy nhiên quy trình này chỉ áp dụng ở bậc tiểu học nên còn
đơn giản. Mục tiêu dạy văn ở bậc tiểu học chỉ là nhận định các tầng bậc văn

bản bằng các thao tác cụ thể.
Ở cấp II (THCS): Với phương châm dạy từ trừu tượng đến cụ thể: giới
thiệu những đặc trưng của thể loại, cách thức đọc một thể loại, từ đó đi tìm
hiểu một văn bản cụ thể theo cách thức ấy. Qua đó Trung tâm Công nghệ
Giảng Võ đã xác định được:
- Quy trình hoá hoạt động của thầy và hoạt động của trò rất rõ ràng,
rành mạch.
- Ở mỗi thể loại: xác định được đặc điểm và cách thức từng thể loại. Đó
là hướng đi đúng của Trung tâm Công nghệ Giảng Võ.
Tuy nhiên, sau năm 1995, vai trò của Trung tâm Công nghệ Giảng Võ
ít được nhắc tới do những hạn chế nhất định như:
- Quan niệm chung ở Trung tâm Công nghệ Giảng Võ của ông Hồ
Ngọc Đại là giải pháp tổng thể cho nền giáo dục Việt Nam (chỉ theo một
hướng nhất định). Điều này không phù hợp với nguyên tắc trong dạy học:
phải sử dụng tất cả các phương tiện, phương pháp tiên tiến nhất nhằm đạt mục
tiêu giáo dục cao nhất.

NguyÔn V¨n Hïng

24

K32A - Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

- Riêng trong dạy văn: thành công của Trung tâm Công nghệ Giảng Võ
là dạy văn ở bậc Tiểu học. Thì sau năm 1995, tầm quan trọng của Trung tâm

Công nghệ Giảng Võ đối với bậc Tiểu học không còn nữa bởi những đóng
góp của Trung tâm Công nghệ không còn thiết thực.
- Tư tưởng công nghệ trong dạy học văn là tìm tác phẩm từ văn bản,
nhưng văn bản mà Trung tâm tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh chỉ là văn bản
ngôn từ. Thì bây giờ văn bản đó phải được cấu trúc theo thể loại văn bản.
Muốn cho học sinh chiếm lĩnh được văn bản thì phải đi vào kiểu văn bản,
phương thức biểu đạt (cách tạo ra sản phẩm văn bản).
Như vậy, những thành công của Trung tâm Công nghệ Giảng Võ đóng
góp cho việc dạy học văn theo hướng công nghệ ở Việt Nam chỉ thực sự có
vai trò đối với bậc tiểu học và THCS. Còn ở bậc THPT việc xây dựng quy
trình đòi hỏi sự phức tạp hơn nhiều. Chương trình SGK Ngữ văn hiện nay
được biên soạn theo cấu trúc thể loại và theo hướng tích hợp. Điều này buộc
người giáo viên phải biết dạy tích hợp các khoa học và lựa chọn những
phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả.
1.3. Đổi mới dạy và học Ngữ văn hiện nay
Trong dạy và học Ngữ văn hiện nay có nhiều đổi mới phù hợp với nội
dung chương trình SGK, cụ thể như sau:
* Xác định môn Ngữ văn là môn công cụ (ngoài hai vị trí là môn thuộc
về xã hội nhân văn và môn nghệ thuật) cho nên chương trình Ngữ văn tập
trung vào hai năng lực: sản sinh văn bản và tạo lập văn bản; đọc - hiểu văn
bản. Từ đó chương trình được sắp xếp theo thể loại và kiểu văn bản chứ
không chỉ theo quá trình phát triển của lịch sử văn học. Đồng thời tách văn
bản ra khỏi tác phẩm để việc dạy học có sự thiết kế, tổ chức hoạt động cho
học sinh làm việc với tác phẩm. Cơ sở khoa học của việc tách văn bản ra khỏi
tác phẩm là từ lí thuyết tiếp nhận: chú ý tác phẩm và bạn đọc (mối quan hệ).

NguyÔn V¨n Hïng

25


K32A - Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

Nếu không có bạn đọc thì sẽ không có gì hết, bạn đọc đi từ văn bản đến tác
phẩm.
* Chương trình được cấu tạo theo quan điểm tích hợp.
* Phương pháp dạy học là phương pháp tích hợp: phải xây dựng cho
học sinh hoạt động học tập để học sinh tự tìm ra tri thức, xử lí tri thức theo
mình.
Như vậy, vấn đề đặt ra là ở mỗi kiểu văn bản và thể loại văn bản giáo
viên cần phải xây dựng hoạt động học tập cho học sinh như thế nào? Để đọc
được văn bản phải dùng những kiến thức về giao tiếp, ngữ cảnh, phong cách
ngôn ngữ, phương thức biểu đạt, kiến thức về nghĩa. Trên cơ sở đọc văn bản
ta đi phân tích để hiểu văn bản: chính là chiếm lĩnh được tác phẩm. Muốn
hiểu được ta phải dựa vào tri thức của lí luận văn học và thi pháp học.

NguyÔn V¨n Hïng

26

K32A - Ng÷ v¨n


Khãa luËn tèt nghiÖp

Tr­êng §HSP Hµ Néi 2

CHƯƠNG 2

XÂY DỰNG QUY TRÌNH DẠY HỌC ĐỌC - HIỂU CA DAO
THEO ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI Ở TRƯỜNG THPT
2.1. Đặc điểm thể loại và kiểu văn bản
2.1.1 Khái niệm chung
2.1.1.1. Thể loại tác phẩm văn học
* Khái niệm: Theo giáo trình Lí luận văn học - Phương Lựu (chủ biên)
- Nxb Giáo dục, 2006: “Thể loại tác phẩm văn học” là khái niệm chỉ quy luật
loại hình của tác phẩm, trong đó ứng với một loại nội dung nhất định có một
loại hình thức nhất định tạo cho tác phẩm một hình thức tồn tại chỉnh thể.
Thể loại là khái niệm chỉ phương diện tương đối ổn định, bền vững
trong cấu trúc tác phẩm.
Trong thể loại tác phẩm văn học bao giờ cũng có sự thống nhất quy
định lẫn nhau của các loại đề tài, chủ đề, cảm hứng, hình thức nhân vật, hình
thức kết cấu và hình thức lời văn. Thể loại văn học thể hiện các quy luật phản
ánh đời sống và tổ chức tác phẩm tương đối bền vững, ổn định đã được hình
thành trong thực tiễn sáng tác của các tác giả. Mặt khác thể loại cũng được tái
sinh đổi mới và thích ứng với nội dung hiện thực.
* Sự phân loại tác phẩm văn học:
Người ta chia tác phẩm văn học thành ba thể loại chính dựa trên
phương thức phản ánh cuộc sống đó là:
- Trữ tình
- Tự sự
- Kịch
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại tác phẩm văn học khác, mỗi cách
phân loại tác phẩm văn học đều có ưu điểm và hạn chế riêng. Tuy nhiên cách

NguyÔn V¨n Hïng


27

K32A - Ng÷ v¨n


×