Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước: Các tỉnh, thành ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.36 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

BÙI VĂN DE

CÁC TỈNH, THÀNH ỦY
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO ỨNG PHÓ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

Mã số: 62 31 02 03

HÀ NỘI - 2019


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Đinh Ngọc Giang

Phản biện 1:

............................................................
............................................................

Phản biện 2:

............................................................
............................................................


Phản biện 3:

............................................................
............................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20.....

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã trở thành thách thức lớn nhất của nhân loại
trong thế kỷ XXI. Sự tác động của biến đổi khí hậu đang hàng ngày, hàng giờ
làm thay đổi toàn diện sâu sắc hệ sinh thái tự nhiên, đời sống kinh tế - xã hội, đe
dọa nghiêm trọng an ninh môi trường. Một mặt tạo cho các quốc gia xích lại
gần nhau hơn vì trách nhiệm chung đối với một thế giới bền vững, mặt khác nó
cũng tạo ra những sự chia rẽ về chính sách giữa các nước khi không tuân thủ
những quy định chung về ứng phó với BĐKH.
Để chủ động ứng phó với BĐKH gây ra, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết
số 24-NQ/TW Khóa XI về "Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường". Nghị quyết xác định: Chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng
lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững của đất

nước; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đồng bằng có nhiều điều kiện thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL) phải chịu những tác động và những thách thức không
nhỏ do BĐKH và mực nước biển dâng.
Trong quá trình lãnh đạo ứng phó với BĐKH, bên cạnh những ưu điểm,
các tỉnh, thành ủy ở ĐBSCL vẫn còn những yếu kém và bất cập: tổ chức triển
khai thực hiện một số chủ trương, nghị quyết của Đảng và chính sách của Nhà
nước về ứng phó với BĐKH chưa kịp thời; chậm ban hành văn bản để lãnh đạo.
Chậm đổi mới phương thức lãnh đạo (PTLĐ) ứng phó với BĐKH...
Những thách thức của BĐKH hiện nay và trong tương lai đã và đang tác
động rất lớn đối với sự lãnh đạo của cấp ủy, yêu cầu các cấp ủy phải đổi mới
nội dung và PTLĐ cho phù hợp với điều kiện hiện nay là yêu cầu cấp thiết rất
cần được đầu tư nghiên cứu thỏa đáng, thực sự là vấn đề có tính cấp thiết cả về
lý luận và thực tiễn.
Để góp phần luận giải vấn đề nghiên cứu cấp thiết nêu trên, tác giả
chọn và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ: “Các tỉnh, thành uỷ ở đồng bằng
sông Cửu Long lãnh đạo ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn hiện nay”.


2

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Luận án làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về ứng phó với BĐKH
và lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở ĐBSCL ứng phó với BĐKH, đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở
ĐBSCL ứng phó với BĐKH đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các công trình khoa học liên quan đến ứng phó với BĐKH

và lãnh đạo ứng phó với BĐKH.
- Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn ứng phó với BĐKH; tỉnh,
thành ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo ứng phó với BĐKH.
- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng ứng phó với BĐKH và các tỉnh,
thành ủy ở ĐBSCL lãnh đạo ứng phó với BĐKH từ năm 2010 đến nay, chỉ ra
ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và những kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự
lãnh đạo ứng phó với BĐKH của các tỉnh, thành ủy ở ĐBSCL đến năm 2030
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu các tỉnh, thành ủy ở ĐBSCL lãnh đạo ứng phó
với BĐKH.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Thời gian: Giai đoạn hiên nay mà luận án xác định là mốc thời gian từ
năm 2010 đến nay, đề xuất giải pháp đến năm 2030.
- Không gian: Luận án nghiên cứu ở 13 tỉnh, thành phố ở ĐBSCL gồm:
Thành phố Cần Thơ, Long An, An Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long,
Trà Vinh, Bến Tre, Bạc Liêu, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Cà Mau.
Trong đó tập trung khảo sát điểm ở: Thành phố Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp,
Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang và Cà Mau.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm, đường lối của Đảng ta về phát triển các lĩnh vực đời sống
xã hội, nhất là môi trường, bảo vệ môi trường, Đảng lãnh đạo các lĩnh vực đời
sống xã hội.


3


4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là hoạt động ứng phó với BĐKH và hoạt
động lãnh đạo của các cấp ủy đảng, đặc biệt là các tỉnh, thành ủy ở ĐBSCL.
Luận án tập trung vào nghiên cứu các nghị quyết, chương trình hành động của
các tỉnh, thành ủy về ứng phó với BĐKH. Các báo cáo sơ, tổng kết của cấp ủy,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố về hoạt động ứng phó với BĐKH từ 2010
đến nay.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, lịch sử kết hợp với
lôgíc; phân tích kết hợp với tổng hợp; điều tra xã hội học, khảo sát, tổng kết
thực tiễn…
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Một là, làm rõ quan niệm các tỉnh, thành ủy ở ĐBSCL lãnh đạo ứng phó
với BĐKH; nội dung và PTLĐ ứng phó với BĐKH của các tỉnh, thành ủy ở
ĐBSCL.
Hai là, Rút ra một số kinh nghiệm về sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở
ĐBSCL đối với ứng phó với BĐKH.
Ba là, Hai giải pháp mang tính đột phá nhằm tăng cường hiệu quả lãnh
đạo ứng phó với BĐKH của các tỉnh, thành ủy ở ĐBSCL đến năm 2030: đổi
mới một số nội dung phương thức lãnh đạo của tỉnh, thành ủy đối với ứng phó
BĐKH; tăng cường sự phối hợp giữa các cấp ủy, chính quyền tỉnh, thành phố ở
ĐBSCL trong lãnh đạo ứng phó với BĐKH.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về sự lãnh đạo của tỉnh,
thành ủy đối với các lĩnh vực, cụ thể là ứng phó với BĐKH. Luận án có thể
được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác lãnh đạo của các tỉnh, thành
ủy ở đồng ĐBSCL lãnh đạo ứng phó với BĐKH đến năm 2030.
Luận án có thể đưa vào các trường Đại học, Cao đẳng phục vụ học tập
và nghiên cứu khoa học về công tác Xây dựng Đảng, có thể sử dụng làm tư
liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, ở các trường chính trị tỉnh, thành phố

thuộc ĐBSCL.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của
tác giả, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và 4 chương, 9 tiết.


4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hoạt động lãnh đạo của Đảng
Có các công trình tiêu biểu của các tác giả sau: “Nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới” của Nguyễn Phú Trọng, Tô
Huy Rứa và Trần Khắc Việt; “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các tổ chức chính trị xã hội trong điều kiện mới” của Trần Khắc Việt, Nguyễn Văn Giang và Phạm
Tất Thắng; “Đảng Cộng sản cầm quyền - nội dung và phương thức cầm quyền
của Đảng” của Nguyễn Văn Huyên; “Đảng lãnh đạo Nhà nước trong điều kiện
xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Văn Vĩnh;
“Đổi mới, hoàn thiện phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam”
của Phạm Ngọc Quang; “Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực trọng
yếu của đời sống xã hội nước ta” của Lê Văn Lý; “Đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với trí thức nước ta hiện nay” của Ngô Huy Tiếp; “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nội dung, phương thức hoạt động của
MTTQ và các đoàn thể nhân dân” của Hoàng Chí Bảo; “Nội dung và phương
thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam trong điều kiện mới” của
Nguyễn Trung Thanh…
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về biến đổi khí hậu và ứng phó với

biến đổi khí hậu
Có các công trình tiêu biểu của các tác giả sau: “Ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu đến tài nguyên nước và ngập lụt vùng đồng bằng sông Cửu Long” của
Trần Hồng Thái; “Chính sách tăng trưởng xanh ở một số nước ASEAN trong
bối cảnh tái cấu trúc nền kinh tế và ứng phó với biến đổi khí hậu” của Nguyễn
Huy Hoàng; “Kinh tế xanh cho phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí
hậu” của Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam; “Tăng cường quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng” của Trần
Hồng Hà; “Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất
nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam” của Nguyễn Thị Liễu; “Thích ứng với biến đổi
khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp của người dân ven biển huyện Tiền hải, tỉnh
Thái Bình” của Nguyễn Thị Thúy Mai.


5
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI

1.2.1. Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
cầm quyền
* Các công trình khoa học ở Trung Quốc
Có các công trình tiêu biểu của các tác giả sau: “Kiên trì và hoàn thiện sự
lãnh đạo của Đảng” của Tô Tu Nghệ, Lý Luyện Chung; “Bàn về công tác xây
dựng năng lực cầm quyền của Đảng” của Lưu Chấn Hoa; “Nghiên cứu quy luật
cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc” của Lưu Tôn Hoàng; “Cầm quyền
khoa học” của Hoàng Văn Hổ.
* Các công trình khoa học ở Lào
Có các công trình sau: “Đổi mới phương thức Đảng lãnh đạo Nhà nước ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay” của Xỏm Nức - Xổm Vi Chít;
“Đảng nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai

đoạn hiện nay” của Bun-Thoong Chit-Ma-Ni; “Đảng nhân dân cách mạng Lào
lãnh đạo giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay” của Thoong Băn
Seng Aphone.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về biến đổi khí hậu
Có các công trình nghiên cứu sau đây: “Có phải suy thoái môi trường là
hệ quả tất yếu của tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu thông qua đường cong
Kuzets môi trường-EKC” của Mohan Munasinghe; “Tăng trưởng kinh tế, sức
chống đỡ và môi trường” của Kenneth Arrow, Bert Bolin, Robert Costanza,
Partha Dasgupta, Carl Folke, C.S.Holling, Bengt-Owe Jansson, Simon Levin,
Karl- Goran Maler, Charles Perrings, David Pimentel; “Chuyển đổi mô hình
tăng trưởng và tăng trưởng bền vững ở Trung Quốc” của Wang Xiaolu, Fan
Gang and Liu Peng; “Agriculture and Green Growth” của Candice Stevens...
1.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA
HỌC CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG
GIẢI QUYẾT

1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có
liên quan đến đề tài luận án
- Đối với các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với các
lĩnh vực:
Một là, nhiều công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với các
lĩnh vực, các công trình nêu ra khái niệm Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo Nhà
nước, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội;
Hai là, các công trình đưa ra các nội dung và phương thức lãnh đạo
của Đảng;


6

Ba là, tổng kết thực tiễn lãnh đạo của Đảng đối với các lĩnh vực và chỉ ra

những hạn chế, yếu kém cần khắc phục;
Bốn là, các công trình đã tập trung vào các nhiệm vụ giải pháp như: giải
pháp về công tác tư tưởng, tuyên truyền vận động, giải pháp nâng cao chất
lượng cấp ủy viên, đổi mới công tác cán bộ…
- Đối với các công trình nghiên cứu về ứng phó với biến đổi khí hậu:
Góp phần làm rõ quan niệm về ứng phó với BĐKH, kinh nghiệm giải
quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế bền vững với ứng phó với BĐKH.
Các công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu nhiều về sự lãnh
đạo của Đảng, nghiên cứu BĐKH, ứng phó với BĐKH, nhưng chưa nghiên cứu
về sự lãnh đạo của các cấp ủy nói chung, các tỉnh uỷ, thành ủy ở ĐBSCL nói
riêng đối với việc ứng phó với BĐKH trong giai đoạn hiện nay. Luận án trân
trọng kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những kết quả của các nghiên cứu trước để
thực hiện luận án.
1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Thứ nhất, luận giải và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của các
tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSCL lãnh đạo ứng phó với BĐKH.
Thứ hai, khảo sát, đánh giá thực trạng các tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSCL
lãnh đạo ứng phó với BĐKH trong những năm qua, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra
kinh nghiệm lãnh đạo của các tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSCL ứng phó với BĐKH.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm tăng cường
sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở ĐBSCL ứng phó với BĐKH trong những
năm tới.
Chương 2
CÁC TỈNH, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LÃNH ĐẠO ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG

2.1.1. Khái quát các tỉnh, thành phố ở đồng bằng sông Cửu Long

2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của các tỉnh, thành phố ở
đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long là một đồng bằng rộng lớn, đa dạng về
sinh thái, có vùng phù sa phì nhiêu, có núi, có rừng, có sông rạch chằng


7

chịt. Ranh giới của vùng đồng bằng được phân định bởi: phía Bắc giáp nước
Cộng hòa nhân dân Campuchia, phía đông giáp sông Vàm Cỏ, thành phố
Hồ Chí Minh, phía Nam giáp biển Đông, phía Tây giáp vịnh Thái Lan. Đây
là phần cuối cùng của lưu vực sông Mê Công và là vùng cực nam của nước
Việt Nam.
Đồng bằng sông Cửu Long gồm: Thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long
An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, An Giang, Bạc Liêu, Cà
Mau, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, Hậu Giang. Các đơn vị trực thuộc tỉnh,
thành phố được phân loại: 14 thành phố (thuộc tỉnh), có 5 quận, 13 thị xã, 102
huyện và 1.624 xã, phường, thị trấn. Trong đó thành phố Cần Thơ là trung tâm
kinh tế văn hóa của vùng này.
2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố ở đồng bằng
sông Cửu Long
- Dân số và lao động:
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, dân số ở ĐBSCL hiện nay khoảng
16,2 triệu người, chiếm 23% dân số cả nước Trong đó có 82% dân số sống ở
nông thôn, 18% dân số ở thành thị. Dân số trong độ tuổi lao động trung bình
một hộ nông dân ở ĐBSCL cao hơn mức bình quân chung của cả nước là 0,5
nhân khẩu/hộ.
- Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế ở các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL theo hướng nông
nghiệp - công nghiệp và dịch vụ, có sự thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng công

nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Thời gian qua, cơ cấu kinh tế
trong toàn vùng tuy có chuyển biến nhưng vẫn phản ánh hiện trạng kinh tế với
nông nghiệp là cơ bản, công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ, xu hướng
tăng chậm.
- Đặc điểm văn hóa - xã hội:
Các tỉnh, thành phố ở ĐBSCL là nơi quần cư của nhiều dân tộc, trong
đó có 4 dân tộc chính là: Kinh, Hoa, Khmer và Chăm. Nên văn hóa nơi đây
vừa mang bản sắc văn hóa Việt Nam vừa đa dạng, phong phú trong sự giao
lưu với nhiều nền văn hóa từ các nước ngoài tác động vào vùng đất và con
người nơi đây.
Nơi đây có 6 tôn giáo lớn: Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Phật giáo Hòa
Hảo, Cao Đài và Hồi giáo. Trong lịch sử, các tín đồ tôn giáo nơi đây đã từng
tham gia đóng góp vào cho đấu tranh giành độc lập, thống nhất tổ quốc.


8

Môi trường tự nhiên, hệ sinh thái của vùng ĐBSCL mang những nét đặc
trưng riêng, cư dân nơi đây đã thích ứng và tác động để tạo dựng cho mình có
một môi trường sống thích nghi hơn.
- Đặc điểm về an ninh - quốc phòng:
Các tỉnh, thành phố Đồng bằng sông Cửu Long có biên giới đất liền giáp
Campuchia với chiều dài gần 400km, có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc
phòng an ninh của đất nước.
Do có vị trí chiến lược quan trọng nên ĐBSCL là một trong những trọng
điểm tấn công phá hoại chế độ ta của các thế lực thù địch, bọn chúng thường lợi
dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc và lịch sử hình thành của vùng đất Nam Bộ để
kích động gây thù hằn dân tộc nhằm chia rẽ đoàn kết dân tộc trong nước.
2.1.2. Ứng phó với biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long quan niệm, nội dung
2.1.2.1. Quan niệm biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu ở

đồng bằng sông Cửu Long
* Quan niệm biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long
Biến đổi khí hậu ở ĐBSCL là sự biến đổi trạng thái và dao động của
khí hậu so với trung bình trong khoảng thời gian vài thập kỷ (có thể dài
hơn) ở đồng bằng sông Cửu Long, trong đó sự gia tăng nhiệt độ trung bình
và mực nước biển dâng trong khu vực là biểu hiện chính của biến đổi khí
hậu mà nguyên nhân do các tác động bên ngoài và tác động của con người
trong khu vực.
* Ứng phó với biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long
Ứng phó với biến đổi khí hậu là hoạt động của tổ chức và cá nhân lựa
chọn những biện pháp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu để giảm khả
năng thiệt hại do biến đổi khí hậu hiện hữu hoặc tiềm gây ra.
2.1.2.2. Nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông
Cửu Long
Một là, công tác dự báo, cảnh báo thiên tai do BĐKH gây ra.
Hai là, thực hiện các biện pháp chủ động thích ứng với BĐKH.
Ba là, triển khai các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của BĐKH.
Bốn là, công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu ứng phó với BĐKH của vùng ĐBSCL.
Năm là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế của các tỉnh theo hướng phát triển
xanh và bền vững.
Sáu là, hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác với các nước Tiểu vùng
sông Mê Công.


9
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC TỈNH, THÀNH ỦY
LÃNH ĐẠO ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG


2.2.1. Quan niệm, chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các
tỉnh, thành ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo ứng phó với biến đổi
khí hậu
2.2.1.1. Quan niệm tỉnh, thành ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh
đạo ứng phó với biến đổi khí hậu
Các tỉnh, thành ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo ứng phó với
biến đổi khí hậu là hoạt động của các tỉnh, thành ủy ĐBSCL xác định những
mục tiêu, chủ trương giải pháp ứng phó với BĐKH; lãnh đạo tổ chức thực
hiện và kiểm tra, giám sát thực hiện chủ trương đó; đảm bảo thực hiện tốt
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về ứng phó
với biến đổi khí hậu, góp phần vào phát triển bền vững ở khu vực đồng bằng
sông Cửu Long.
Từ quan niệm các tỉnh, thành ủy ở vùng ĐBSCL lãnh đạo ứng phó với
BĐKH chứa những nội hàm như sau:
Một là, chủ thể lãnh đạo ứng phó với biến đổi khí hậu ở các địa phương là
các tỉnh ủy, thành ủy, trong đó trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ tỉnh
ủy, ban thường vụ thành ủy.
Hai là, đối tượng lãnh đạo của tỉnh ủy, thành ủy đối với ứng phó với
BĐKH là tất cả các tổ chức đảng và đảng viên trong toàn đảng bộ của tỉnh,
thành phố; chính quyền địa phương; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội; các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhân dân ở địa phương.
Những tổ chức và nhân dân ở các địa phương vừa là đối tượng lãnh đạo của
tỉnh, thành ủy vừa là lực lượng tham gia vào quá trình ứng phó với BĐKH.
Ba là, mục tiêu lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy đối với ứng phó biến đổi
khí hậu ở ĐBSCL là bảo đảm cho đường lối, chủ trương của Đảng về ứng phó
BĐKH được thực hiện hiệu quả, phát huy tính tích cực của chính quyền địa
phương và người dân thích ứng với BĐKH, phòng tránh thiên tai, giảm phát
thải khí nhà kính; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài
nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kềm chế mức độ gia tăng ô
nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi
trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện

với môi trường cho cả khu vực ĐBSCL.


10

Bốn là, nhiệm vụ lãnh đạo ứng phó với BĐKH của tỉnh ủy, thành ủy là
ban hành chủ trương, nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp,
chiến lược, ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các tổ
chức đảng và đảng viên thực hiện nghị quyết của tỉnh, thành ủy; kiểm tra,
giám sát các tổ chức đảng và đảng viên trong thực hiện nghị quyết, tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn.
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông
Cửu Long
Chức năng của tỉnh, thành ủy:
Một là, tỉnh ủy, thành ủy thực hiện chức năng xây dựng Đảng và xây
dựng đảng bộ tỉnh, thành phố.
Hai là, tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo hệ thống chính trị (HTCT) và các lĩnh
vực đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Ba là, tỉnh ủy, thành ủy góp phần xây dựng đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua đề xuất, kiến nghị Bộ
Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo của Trung
ương đối với địa phương.
Nhiệm vụ của tỉnh, thành ủy:
Một là, quán triệt đầy đủ và cụ thể hóa các chủ trương, Nghị quyết của
Trung ương và nghị quyết của đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố để xác định
nhiệm vụ cụ thể của đảng bộ tỉnh, thành phố trong từng thời gian nhất định.
Hai là, lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị
của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nghị quyết của
cấp ủy cấp tỉnh.
Ba là, định hướng hoặc quyết định theo thẩm quyền những vấn đề về xây

dựng Đảng, công tác tổ chức và cán bộ; công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
trong Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng.
Bốn là, lãnh đạo chính quyền địa phương thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Năm là, lãnh đạo công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân; nâng cao vai trò giám sát và phản biện
xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của MTTQ, các đoàn thể
chính trị - xã hội và đại diện của nhân dân
Sáu là, quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính, tài sản của
đảng bộ; xem xét, cho ý kiến về công tác tài chính đảng hằng năm và cuối
nhiệm kỳ. Lãnh đạo hoạt động kinh tế đảng (nếu có).


11

Bảy là, xem xét, cho ý kiến về những công việc ban thường vụ cấp ủy đã
giải quyết giữa hai kỳ hội nghị cấp ủy cấp tỉnh; quyết định những vấn đề quan
trọng do ban thường vụ cấp ủy trình.
Tám là, thực hiện các nhiệm vụ khác do Trung ương giao.
2.2.1.3. Mối quan hệ công tác của của các tỉnh ủy, thành ủy đồng bằng
sông Cửu Long
Đối với cơ quan lãnh đạo cấp trên (Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư) các tỉnh, thành ủy phải: Chấp hành nghiêm sự lãnh đạo,
chỉ đạo toàn diện của Ban Chấp hành Trung ương, mà trực tiếp và thường
xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo
quy định.
Đối với các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan trực thuộc Trung ương; với
đảng ủy quân khu, Đảng ủy Bộ đội Biên phòng, các tỉnh, thành ủy phối hợp
chặt chẽ với các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan trực thuộc Trung ương, với Ban
Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh về công tác cán bộ

và thực hiện các nhiệm vụ liên quan theo quy định. Phối hợp thường xuyên và
thực hiện sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ
Đối với các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc, các tỉnh, thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện công tác đối
với các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc. Kịp thời giải quyết những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, đột xuất phát sinh
theo thẩm quyền.
Đối với với các đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc, các tỉnh, thành ủy
thực hiện theo quy định của Ban Bí thư về quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh
ủy, thành ủy với các đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc.
2.2.2. Vai trò, đặc điểm lãnh đạo ứng phó với biến đổi khí hậu của
các tỉnh, thành ủy ở đồng bằng sông Cửu Long
2.2.2.1. Vai trò của các tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Cửu Long
lãnh đạo ứng phó với BĐKH
Thứ nhất, bảo đảm thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới ở từng tỉnh,
thành phố; phát triển kinh tế - xã hội, phải có khả năng ứng phó với BĐKH để
phát triển kinh tế bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên các địa bàn tỉnh,
thành phố.


12

Thứ hai, tỉnh ủy, thành ủy giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự
thông suốt về chủ trương, đường lối ứng phó với BĐKH giữa Trung ương với
cấp ủy các cấp.
Thứ ba, tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo ứng phó với BĐKH không ngừng
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, chịu trách nhiệm cao nhất
về những thiệt hại do BĐKH gây ra làm ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân
và an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh, thành phố.

Thứ tư, các tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSCL thể hiện vai trò trong công tác
xây dựng Đảng, củng cố các tổ chức đảng, giáo dục đảng viên đáp ứng yêu cầu
ứng phó với BĐKH.
2.2.2.2. Đặc điểm các tỉnh ủy, thành ủy đồng bằng sông Cửu Long lãnh
đạo ứng phó với biến đổi khí hậu
Một là, đặc điểm về cơ cấu của các tỉnh, thành ủy ở ĐBSCL.
Cơ cấu độ tuổi trung bình của các tỉnh ủy ở ĐBSCL hai nhiệm kỳ 2010
- 2015 và 2015-2020 có sự trẻ hóa. Cơ cấu của cấp ủy chưa hợp lý, số lượng
nữ tham gia vào tỉnh, thành ủy còn khiêm tốn; tỉnh ủy viên là người dân tộc
thiểu số chiếm tỷ lệ rất thấp, nhiều tỉnh không có tỉnh ủy viên là người dân
tộc thiểu số.
Hai là, đặc điểm về chất lượng tỉnh ủy viên, thành ủy viên.
Đa số có tinh thần đoàn kết, kế thừa truyền thống cách mạng kiên
cường, bất khuất, có ý chí vươn lên khắc phục khó khăn trong công việc và
cuộc sống. Tính năng động, sáng tạo trong phát triển kinh tế, xây dựng quê
hương, đất nước.
Ba là, đặc điểm về nội dung lãnh đạo
Tập trung vào lãnh đạo phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh tự động hóa. Các tỉnh tập trung lãnh đạo xây dựng
nông thôn mới theo những mô hình linh hoạt của từng tỉnh; tăng cường lãnh
đạo phát triển kinh tế theo hướng bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh gắn
với du lịch sinh thái, đã tạo khí thế mới trong phát triển kinh tế.
Bốn là, đặc điểm về phương thức lãnh đạo
Đều tuân theo những nguyên tắc hoạt động của Đảng, đảm bảo thực
hiện đầy đủ các phương thức lãnh đạo của Đảng: lãnh đạo bằng nghị quyết,
chủ trương, bằng các chương trình hành động, lãnh đạo bằng tuyên truyền,
thuyết phục, bằng kiểm tra, giám sát, bằng công tác cán bộ...; có phương
thức lãnh đạo trực tiếp bằng chỉ đạo của cán bộ, gần gủi với nhân dân,



13

không thích sử dụng hành chính mà chỉ tập trung vào chất lượng công việc;
lãnh đạo bằng tấm gương của người đứng đầu, nêu gương cho bên dưới
được chú trọng phát huy.
2.2.3. Nội dung lãnh đạo ứng phó với biến đổi khí hậu của các tỉnh,
thành ủy ở đồng bằng sông Cửu Long
Một là, xác định quan điểm, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải
pháp để ứng phó với BĐKH.
Hai là, lãnh đạo chính quyền cùng cấp thực hiện chủ trương, nhiệm vụ,
giải pháp về ứng phó với BĐKH
Ba là, lãnh đạo các tổ chức, cơ quan ứng dụng khoa học, công nghệ vào
phát triển kinh tế đảm bảo ứng phó với BĐKH bền vững, hiệu quả.
Bốn là, lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân lực khoa
học, công nghệ tham gia nghiên cứu và tổ chức thực hiện ứng phó với BĐKH.
Năm là, lãnh đạo phối hợp hoạt động giữa chính quyền địa phương với
MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, các thành phần kinh
tế, các tổ chức xã hội trong tỉnh, thành phố tham gia ứng phó với BĐKH.
Sáu là, lãnh đạo tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế góp phần ứng
phó có hiệu quả đối với các vấn đề về BĐKH.
2.2.4. Phương thức lãnh đạo ứng phó với biến đổi khí hậu của các
tỉnh, thành ủy ở đồng bằng sông Cửu Long
Một là, lãnh đạo ứng phó với BĐKH bằng nghị quyết, chủ trương, định
hướng lớn, cho ý kiến chỉ đạo.
Hai là, lãnh đạo ứng phó với BĐKH bằng công tác tuyên truyền, thuyết
phục, vận động đội ngũ đảng viên và nhân dân.
Ba là, lãnh đạo ứng phó với BĐKH thông qua chính quyền tỉnh, thành phố.
Bốn là, lãnh đạo thông qua công tác tổ chức, cán bộ đảm bảo thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ ứng phó với BĐKH.
Năm là, lãnh đạo thông qua Đảng đoàn, Ban cán sự đảng, các cấp ủy và

vai trò tiền phong gương mẫu của đảng viên trong toàn đảng bộ tỉnh, thành phố.
Sáu là, lãnh đạo phát huy vai trò của MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội
và nhân dân tham gia ứng phó với BĐKH ở ĐBSCL.
Bảy là, lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đội ngũ
đảng viên trong toàn đảng bộ.


14

Chương 3
ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC TỈNH, THÀNH ỦY
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU - THỰC TRẠNG,
NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM
3.1. THỰC TRẠNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở CÁC
TỈNH, THÀNH PHỐ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

3.1.1. Ưu điểm
3.1.1.1. Công tác dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
Một là, năng lực dự báo của chính quyền tỉnh, thành phố ngày càng
nâng cao.
Hai là, công tác chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai thích ứng
với BĐKH được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ở ĐBSCL đặc biệt
quan tâm.
3.1.1.2. Các tỉnh, thành phố trong khu vực thực hiện các biện pháp chủ
động thích ứng với biến đổi khí hậu
Các tỉnh sớm xác định được những cơ hội mà BĐKH sẽ mang lại, từ đó
tận dụng những cơ hội này đẩ phát triển kinh tế, phát triển công nghệ thân thiện
với môi trường.

3.1.1.3. Triển khai các biện pháp phòng chống và hạn chế tác động của
biến đổi khí hậu
Một là, thực hiện các biện pháp phòng chống triều cường, ngập lụt. Thục
hiện các giải pháp công trình và phi công trình để ứng phó với triều cường và
ngập lụt.
Hai là, các biện pháp hạn chế xâm nhập mặn do nước biển dâng
Chủ động tu sửa và hoàn chỉnh hệ thống cống/bọng và bờ bao ngăn mặn,
chủ động tích nước sớm khi gặp năm khô hạn.
Ba là, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ và phát triển hệ sinh thái
tự nhiên
Phát huy sáng kiến cải tiến dây chuyền sản xuất, đổi mới công nghệ, ít sử
dụng nguyên liệu hóa thạch, giảm tối đa sự phát thải khí nhà kính.


15

3.1.1.4. Công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu của vùng đồng
bằng sông Cửu Long
Tập trung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn phát triển nguồn nhân lực với phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
3.1.1.5. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế của các tỉnh theo hướng phát triển
xanh và bền vững
Chú ý chuyển đổi cơ cấu cây trồng và mùa vụ theo hướng phát triển hàng
hóa bền vững. Các địa phương tiến hành áp dụng quy trình sản xuất lúa theo
VietGAP, hạn chế sử dụng chất hóa học có hại vào trong quá trình sản xuất, tạo
vệ sinh an toàn lương thực, thực phẩm.
3.1.1.6. Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế
Các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL tăng cường hợp tác quốc tế nhằm học

tập kinh nghiệm ứng phó với BĐKH của các nước bạn. Nhận tài trợ các dự án
từ các tổ chức và các quốc gia.
3.1.2. Hạn chế, khuyết điểm
Thứ nhất, năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ
thiên tai, thích ứng với BĐKH ở ĐBSCL còn nhiều bất cập.
Thứ hai, thực hiện các biện pháp chủ động thích ứng còn chậm, thiếu
đồng bộ.
Thứ ba, thiếu các biện pháp phòng chống và hạn chế tác động của
BĐKH.
Thứ tư, nguồn nhân lực chất lượng cao và công tác đào tạo nguồn nhân
lực chưa đáp ứng yêu cầu ứng phó với BĐKH của vùng ĐBSCL
Thứ năm, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của các tỉnh theo hướng phát
triển xanh và bền vững còn nhiều khó khăn chưa được tháo gỡ.
3.2. CÁC TỈNH, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LÃNH ĐẠO ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU - THỰC TRẠNG,
NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM

3.2.1. Thực trạng lãnh đạo ứng phó với biến đổi khí hậu
3.2.1.1. Ưu điểm
* Trong thực hiện nội dung lãnh đạo
Một là, các tỉnh, thành ủy đã xác định được quan điểm, mục tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ, giải pháp để ứng phó với BĐKH.


16

Hai là, tỉnh, thành ủy đã lãnh đạo chính quyền tỉnh, thành phố tổ chức
thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp về ứng phó với BĐKH
Ba là, tỉnh ủy, thành ủy đã lãnh đạo các tổ chức cơ quan ứng dụng khoa
học, công nghệ vào phát triển kinh tế đảm bảo ứng phó với BĐKH bền vững,

hiệu quả.
Bốn là, các tỉnh, thành ủy đã quan tâm lãnh đạo công tác đào tạo, bồi
dưỡng và thu hút nhân lực có trình độ khoa học, kỹ thuật tham gia vào các hoạt
động ứng phó với BĐKH.
Năm là, các tỉnh ủy, thành ủy đã lãnh đạo đạt kết quả việc phối hợp
hoạt động giữa các cơ quan nhà nước với MTTQ, các đoàn thể nhân dân, các
doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội tham gia vào ứng
phó với BĐKH.
Sáu là, đã tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế góp phần ứng phó có
hiệu quả các vấn đề về biến đổi khí hậu.
* Trong thực hiện phương thức lãnh đạo
Một là, các tỉnh ủy, thành ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc xây
dựng, ban hành các nghị quyết, chủ trương và định hướng lớn của tỉnh ủy,
thành ủy về ứng phó với BĐKH.
Hai là, tỉnh, thành ủy lãnh đạo ứng phó với BĐKH bằng công tác tuyên
truyền, thuyết phục, vận động đội ngũ đảng viên và quần chúng nhân dân.
Ba là, các tỉnh ủy, thành ủy đã coi trọng phát huy vai trò của chính quyền
các cấp trong lãnh đạo thực hiện các nghị quyết, quyết định của tỉnh, thành ủy
về ứng phó với BĐKH.
Bốn là, các tỉnh ủy, thành ủy đã coi trọng ứng phó với BĐKH bằng công
tác tổ chức cán bộ, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ của các tổ chức, cơ quan
hoạt động trong lĩnh vực môi trường.
Năm là, các tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSCL đã coi trọng lãnh đạo ứng phó
với BĐKH thông qua Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng, phát huy vai trò tiền phong
gương mẫu của cán bộ, đảng viên của Đảng hoạt động trong các cơ quan, đơn
vị, tổ chức.
Sáu là, lãnh đạo phát huy vai trò của MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội
và nhân dân tham gia ứng phó với BĐKH ở ĐBSCL.
Bảy là, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của tỉnh ủy,
thành ủy về ứng phó với BĐKH được coi trọng và tăng cường.



17

3.2.1.2. Hạn chế, khuyết điểm
* Trong thực hiện nội dung lãnh đạo
Một là, lãnh đạo xác định quan điểm, mục tiêu, phương hướng,… chưa
phù hợp với thực tế địa phương, thiếu nhiệm vụ và giải pháp mang tính đột phá.
Hai là, lãnh đạo chính quyền tỉnh, thành phố thực hiện chủ trương, nhiệm
vụ, giải pháp về ứng phó với BĐKH chưa được quan tâm thường xuyên và coi
trọng đúng mức.
Ba là, lãnh đạo các tổ chức, cơ quan ứng dụng khoa học, công nghệ vào
phát triển kinh tế đảm bảo ứng phó với BĐKH bền vững, hiệu quả.
Bốn là, lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân lực có trình
độ khoa học, công nghệ tham gia vào các hoạt động ứng phó với BĐKH.
Năm là, lãnh đạo phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước với
MTTQ, các đoàn thể nhân dân, tham gia vào ứng phó với BĐKH còn lúng
túng, chưa phát huy hết vai trò của các thành phần kinh tế.
Sáu là, trong quá trình hội nhập quốc tế góp phần ứng phó với BĐKH.
Thiếu chủ động trong tăng cường hợp tác quốc tế, còn trông chờ vào các
dự án quốc tế mà Trung ương mời gọi vào địa phương.
* Trong thực hiện phương thức lãnh đạo:
Thứ nhất, chủ trương và định hướng lớn về chủ động ứng phó với BĐKH
còn hạn chế. Nhiều tỉnh, thành phố thiếu giải pháp mang tính đột phá ứng phó
với BĐKH.
Thứ hai, công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tập hợp quần
chúng nhân dân chưa được coi trọng đúng mức và thường xuyên.
Thứ ba, lãnh đạo chính quyền tỉnh, thành phố và kiện toàn bộ máy thực
hiện ứng phó với BĐKH chưa thật sự tốt.
Thứ tư, phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đảng và đảng viên

trong thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành ủy về ứng phó với BĐKH chưa
được chú trọng.
Thứ năm, hạn chế trong lãnh đạo thông qua Đảng đoàn, Ban cán sự đảng
và vai trò tiền phong gương mẫu của đảng viên.
Thứ sáu, lãnh đạo phát huy vai trò của MTTQ, các tổ chức chính trị - xã
hội và nhân dân tham gia ứng phó với BĐKH ở ĐBSCL.
Thứ bảy, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết
định của một số tỉnh, thành ủy về ứng phó với BĐKH còn hạn chế, yếu kém,
chất lượng thấp.


18

3.2.2. Nguyên nhân và kinh nghiệm
3.2.2.1. Nguyên nhân của những ưu điểm, khuyết điểm
* Nguyên nhân của những ưu điểm
Một là, các tỉnh, thành ủy ở ĐBSCL nhận thức đúng đắn, quán triệt
và vận dụng sáng tạo các quan điểm, đường lối của Đảng về chủ động ứng
phó với BĐKH.
Hai là, Đảng và Nhà nước đã ban hành các chủ trương, chính sách
đúng đắn về ứng phó với BĐKH; sự hỗ trợ của các bộ, ngành, các cơ quan
Trung ương.
Ba là, sự mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác, giao lưu kinh tế khu vực và
quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng ĐBSCL.
Bốn là, tính cách và tinh thần của người dân vùng ĐBSCL.
Năm là, sự chủ động, tích cực của chính quyền các cấp trong tỉnh, thành
phố, góp phần xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án thực hiện tốt các nghị
quyết, chương trình hành động của tỉnh, thành ủy về ứng phó với BĐKH.
* Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm
Một là, một số tỉnh ủy viên, thành ủy viên chưa có nhận thức thật sự sâu

sắc về tầm quan trọng chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về ứng
phó với BĐKH.
Hai là, tổ chức bộ máy, cán bộ và chất lượng hoạt động của các cơ quan
tham mưu giúp việc cho tỉnh, thành ủy chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Ba là, trình độ, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp huyện và cán bộ chủ chốt cấp xã đối với ứng phó với BĐKH chưa đáp ứng.
3.2.2.2. Những kinh nghiệm
Một là, nhận thức đúng đắn về chủ động ứng phó với BĐKH là điều kiện
đảm bảo sự lãnh đạo hiệu quả của các tỉnh, thành ủy.
Hai là, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo sẽ quyết định đến chất
lượng, hiệu quả lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy.
Ba là, các tỉnh, thành ủy càng chủ động lãnh đạo chuyển đổi phát triển
kinh tế theo hướng bền vững càng đạt hiệu quả cao hơn trong lãnh đạo thích
ứng với BĐKH.
Bốn là, sự liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa các tỉnh ủy, thành ủy trong
vùng và cả nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong lãnh đạo ứng phó với
BĐKH.
Năm là, các tỉnh, thành ủy lãnh đạo nghiêm túc công tác kiểm tra, giám
sát đối với ứng phó BĐKH là nhân tố quyết định đến năng lực lãnh đạo của
tỉnh, thành ủy.


19

Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH, THÀNH ỦY
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG ỨNG PHÓ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NĂM 2030
4.1. DỰ BÁO NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG

TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN NĂM 2030

4.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của các tỉnh,
thành ủy ở đồng bằng sông Cửu Long trong ứng phó với biến đổi khí hậu
4.1.1.1. Những yếu tố thuận lợi
Một là, sự quan tâm đúng mức của Đảng và Nhà nước, ứng phó với
BĐKH ở nước ta đã đạt được một số thành công...
Hai là, tăng cường hợp tác, hội nhập quốc tế về biến đổi khí hậu sẽ tạo
điều kiện khu vực ĐBSCL có nhiều lựa chọn hơn trong ứng phó với BĐKH.
Ba là, xu hướng phát triển kinh tế theo lý thuyết kinh tế xanh ngày càng
phổ biến, tạo điều kiện để ĐBSCL chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
trưởng xanh.
Bốn là, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) từng bước tác động
sẽ ảnh hưởng đến quá trình lãnh đạo ứng phó với BĐKH của các tỉnh, thành ủy
ở ĐBSCL.
Năm là, những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo ứng phó với BĐKH
của các tỉnh, thành ủy sẽ được kế tục và phát huy hơn nữa trong những năm tới.
4.1.1.2. Những yếu tố thách thức
Thứ nhất, nhận thức và tư tưởng của một số cán bộ là tỉnh ủy viên, thành
ủy viên về ứng phó với BĐKH còn nhiều bất cập.
Thứ hai, hệ thống chính trị ở cơ sở còn nhiều yếu kém, bất cập trong công
tác lãnh đạo, quản lý.
Thứ ba, BĐKH sẽ tác động đến an ninh - xã hội của vùng ĐBSCL trong
thời gian tới.
Thứ tư, tần suất và cường độ thiên tai ngày càng gia tăng, đe dọa an ninh
lương thực và phát triển nông nghiệp của vùng ĐBSCL.
Thứ năm, việc huy động các nguồn lực vào ứng phó với BĐKH còn nhiều
hạn chế như nguồn lực tài chính tại chỗ, khoa học kỹ thuật nghiên cứu không

đáp ứng được khi triển khai các dự án ứng phó với BĐKH.


20

Thứ sáu, nhận thức về biến đổi khí hậu của cộng đồng dân cư vùng
ĐBSCL còn hạn chế và phiến diện, mới chỉ quan tâm đến các tác động tiêu cực
do biến đổi khí hậu gây ra mà chưa quan tâm đúng mức việc chuyển đổi lối
sống, mô hình sản xuất và tiêu thụ theo hướng khai thác những yếu tố tích cực
của BĐKH.
Thứ bảy, với Thỏa thuận Pari 2015, bên cạnh những cơ hội tạo ra cho các
quốc gia phát triển, cũng còn những thách thức không nhỏ đối với sự phát triển
bền vững như Việt Nam hiện nay.
4.1.2. Phương hướng tăng cường sự lãnh đạo ứng phó với biến đổi
khí hậu của các tỉnh, thành ủy ở đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030
Một là, bám chắc vào quan điểm chỉ đạo của Đảng về chủ động ứng phó
với BĐKH, để xác định chủ trương, nghị quyết của tỉnh ủy, thành ủy về chủ
động ứng phó với BĐKH, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện đạt kết quả.
Hai là, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy,
thành ủy trong lãnh đạo ứng phó với BĐKH.
Ba là, tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu các cấp ủy, tổ
chức đảng trực thuộc, nhất là cấp ủy huyện, xã, chất lượng chính quyền, đội ngũ
cán bộ chủ chốt chính quyền các cấp và các cơ quan chuyên môn dự báo ứng
phó với BĐKH...
Bốn là, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội; đổi mới cơ chế, chính sách, đẩy mạnh cải cách hành chính để thu hút
các doanh nghiệp...
Năm là, tăng cường hợp tác liên kết phát triển giữa các tỉnh, thành ủy
trong vùng.
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO
ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CÁC TỈNH, THÀNH ỦY Ở

ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030

4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy các cấp, trách
nhiệm bí thư cấp ủy, án bộ chủ chốt các cấp, trách nhiệm chính quyền, cán
bộ, đảng viên về tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy, thành ủy ở đồng
bằng sông Cửu Long trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu
Thứ nhất, trong việc quán triệt, học tập nghị quyết của Đảng và các nghị
quyết của tỉnh, thành phố về ứng phó với BĐKH phải đổi mới nội dung và đa
dạng hình thức.
Thứ hai, trong quá trình tuyên truyền, vận động tham gia ứng phó
với BĐKH.


21

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tỉnh ủy viên, thành ủy viên, cấp
ủy cấp huyện, cấp xã và cán bộ, đảng viên những vấn đề chủ yếu về ứng phó
với BĐKH.
Thứ ba, nâng cao ý thức trách nhiệm của bí thư tỉnh ủy, thành ủy; chính
quyền địa phương trong ứng phó với BĐKH và bảo vệ môi trường.
Thứ tư, tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
doanh nghiệp và quần chúng nhân dân.
Thứ năm, lựa chọn hình thức, phương pháp tuyên truyền nâng cao nhận
thức về ứng phó với BĐKH phù hợp với từng đối tượng cán bộ, đảng viên,
nhân dân.
4.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của tỉnh, thành ủy; các cơ quan
tham mưu, giúp việc của tỉnh, thành ủy đáp ứng yêu cầu lãnh đạo ứng phó
với biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long
4.2.2.1. Nâng cao chất lượng tỉnh ủy viên, thành ủy viên ở ĐBSCL thực
sự là chủ thể lãnh đạo có hiệu quả ứng phó với BĐKH

Cụ thể hóa tiêu chuẩn tỉnh ủy viên, thành ủy viên, ủy viên ban thường vụ,
bí thư, phó bí thư tỉnh, thành ủy ở từng tỉnh, thành phố: Quy định về tiêu chuẩn
của tỉnh ủy viên, thành ủy viên ở ĐBSCL cần đảm bảo tiêu chuẩn chung đội
ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng.
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ nhằm tạo nguồn
lựa chọn những cán bộ có đủ tiêu chuẩn tỉnh ủy viên, thành ủy viên đưa vào
quy hoạch.
Đổi mới, nâng cao chất lượng quy hoạch Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trên cơ sở đảm bảo các quy định, hướng dẫn của
Trung ương Đảng.
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ trong quy
hoạch tỉnh ủy viên, thành ủy viên, ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy.
4.2.2.2. Nâng cao chất lượng các cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh
ủy, thành ủy đáp ứng yêu cầu lãnh đạo thực hiện ứng phó với BĐKH.
Xây dựng tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp
việc cho tỉnh, thành ủy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm
không có sự chồng chéo trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và thực hiện
phối hợp tốt với các cơ quan chuyên môn trong việc ứng phó với BĐKH và
bảo vệ môi trường.
Cần có kế hoạch cụ thể để thường xuyên bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
chuyên môn, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ tham mưu, giúp việc cho
tỉnh, thành ủy.


22

4.2.3. Tiếp tục đổi mới một số nội dung, phương thức lãnh đạo ứng
phó với biến đổi khí hậu của các tỉnh, thành ủy ở đồng bằng sông Cửu Long
4.2.3.1. Tiếp tục đổi mới nội dung lãnh đạo ứng phó với biến đổi khí hậu
Tỉnh, thành ủy tập trung lãnh đạo Đảng đoàn Hội đồng nhân dân, Ban cán

sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và chính quyền cùng cấp cụ thể hóa
đường lối, chính sách, chủ trương, Nghị quyết của Đảng, của tỉnh, thành ủy
thành chiến lược, chương trình, kế hoạch ứng phó với BĐKH.
Tỉnh, thành ủy tăng cường lãnh đạo đổi mới xây dựng và phát triển các
mô hình sản xuất và dịch vụ môi trường theo hướng hiện đại. Đổi mới sự lãnh
đạo của tỉnh, thành ủy đối với lĩnh vực khoa học công nghệ.
4.2.3.2. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo ứng phó với biến đổi
khí hậu
Một là, đổi mới quy trình ban hành các văn bản lãnh đạo ứng phó với
BĐKH theo hướng chất lượng, hiệu quả dễ kiểm soát.
Hai là, phát huy vai trò, trách nhiệm của từng tỉnh ủy viên, thành ủy viên
bằng cách tăng cường đổi mới phong cách làm việc của các tỉnh ủy viên, thành
ủy viên.
Ba là, kiện toàn tổ chức bộ máy ứng phó với BĐKH, cụ thể là Ban chỉ
đạo ứng phó với BĐKH.
Bốn là, lãnh đạo nghiên cứu và tổng kết thực tiễn quá trình lãnh đạo, một
số mô hình ứng phó với BĐKH
4.2.4. Lãnh đạo phát huy vai trò quản lý nhà nước của chính quyền
các cấp và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tham gia ứng phó với
biến đổi khí hậu
4.2.4.1. Lãnh đạo phát huy vai trò quản lý nhà nước của chính quyền
các cấp trong ứng phó với biến đổi khí hậu
Một là, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp theo tinh
thần Nghị quyết trung ương sáu khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả” thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về ứng phó với BĐKH.
Hai là, lãnh đạo chính quyền các cấp đẩy mạnh cải cách hành chính nhà
nước bảo đảm quản lý nhà nước có hiệu quả trong ứng phó với BĐKH.
Ba là, lãnh đạo chính quyền các cấp tăng cường công tác thanh tra nhà
nước, kiên quyết xử lý các vi phạm.

4.2.4.2. Lãnh đạo phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân tham gia ứng phó với biến đổi khí hậu
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy đối với các đoàn
thể nhân dân, sự quan tâm của các cấp chính quyền trong tỉnh, thành phố.


23

Hai là, các đoàn thể nhân dân cần thực hiện nhiều hình thức tuyên truyền,
phổ biến nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân ngày càng
thích ứng với BĐKH.
Ba là, thường xuyên tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ đoàn
thể nhân dân các cấp.
Bốn là, phát huy vai trò giám sát các hoạt động ứng phó với BĐKH của
MTTQ và các đoàn thể nhân dân.
Năm là, nâng cao năng lực, trách nhiệm của MTTQ và đoàn thể nhân dân
các cấp tham gia ứng phó với BĐKH, tập trung hướng các hoạt động về cơ sở.
Sáu là, các đoàn thể nhân dân cần có biện pháp tập hợp, thu hút nhân lực
chất lượng cao tham gia vào quá trình ứng phó với BĐKH.
4.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp ủy, chính quyền tỉnh,
thành phố ở đồng bằng sông Cửu Long trong lãnh đạo ứng phó với biến
đổi khí hậu
Để tăng cường phối hợp giữa các cấp ủy, cần có cơ chế, chính sách quy
định ràng buộc trong liên kết vùng. Một chính sách điều phối vùng là rất cần
thiết, nhất là trước yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu nông nghiệp.
Để có được liên kết vùng vững chắc, các tỉnh, thành ủy trong vùng
ĐBSCL trước mắt cần tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm lãnh đạo ứng
phó với BĐKH giữa các tỉnh, thành phố trong khu vực với các tỉnh thành phố
trong cả nước.
Có thể kiến nghị Ủy ban quốc gia về BĐKH xem xét đặt Ban thư ký Hội

đồng tư vấn của Ủy ban quốc gia tại Thành phố Cần Thơ để làm nhiệm vụ giúp
việc, phối hợp với các nhà khoa học trong vùng ĐBSCL và phía Nam.
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý sai phạm về thực
hiện ứng phó với biến đổi khí hậu, coi trọng sơ kết, tổng kết việc thực hiện
nghị quyết của tỉnh ủy, thành ủy về ứng phó với biến đổi khí hậu
Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện ứng phó
với BĐKH, trước hết cần nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của
tỉnh, thành uỷ, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cấp uỷ đối với công tác
kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng.
Tỉnh, thành ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Uỷ ban kiểm tra;
kiện toàn, củng cố bộ máy ủy ban kiểm tra các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở; thực
hiện tốt việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, sử dụng, khen thưởng
đội ngũ cán bộ kiểm tra để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
kiểm tra, giám sát.


×