Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Báo cáo thực tập sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.42 KB, 16 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế nhưng không hoạt động với vai trò chủ yếu là
phát triển kinh tế mà là tạo công ăn việc làm cho người lao động góp phần ổn định chính
trị - xã hội. Do vậy mà mô hình hợp tác xã càng trở nên được ưu tiên khuyển khích phát
triển ở Việt Nam. Mô hình này vẫn áp dụng theo cơ chế quản lý theo Luật hợp tác xã
2003 và sau đó là Luật hợp tác xã 2012.
Ngoài ra, Hợp tác xã cũng thực hiện hoạt động thương mại nên cũng cần phải có
trách nhiệm tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định điều chỉnh hoạt động thương
mại. Việc nắm bắt được pháp luật còn là để cho đơn vị có thể chủ động sử dụng pháp luật
phục vụ cho hoạt động của đơn vị để hoạt động kinh doanh được thuận lợi, tránh được
những rủi ro không đáng có.
Được sự giới thiệu của Khoa Kinh tế - Luật, trường Đại học X, em đã tiến hành
thực tập tại đơn vị kinh doanh là Hợp tác xã Công nông nghiệp XT để nắm rõ hơn quá
trình thực thi pháp luật của doanh nghiệp, những khó khan vướng mắc của doanh nghiệp
trong việc thực thi pháp luật đó.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Ths. TTN đã tận tình hướng dẫn chúng em
thực tập và viết bản báo cáo này; Ban lãnh đạo, nhân viên của Hợp tác xã Công nông
nghiệp XT đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu về đơn vị, cung cấp cho em tài liệu
phục vụ quá trình làm báo cáo.
Trong bản báo cáo này vẫn còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong có được sự góp ý,
nhận xét từ quý Thầy Cô để em có thể hoàn thiện được bài báo cáo và có thêm những
hiểu biết, kinh nghiệm bổ ích.


1. KHÁI QUÁT CHUNG VÊ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.
1.1. Khái quát chung về Hợp tác xã
- Tên Hợp tác xã: HỢP TÁC XÃ CÔNG NÔNG NGHIỆP XT
- Tên tiếng Anh: The agricultural cooperatives XT
- Tên vết tắt: HTX Công nông nghiệp XT
- Số đăng ký kinh doanh hợp tác xã: 23E 00004 cấp ngày 11/6/2009.
- Địa chỉ trụ sở chính:


- Người đại diện theo pháp luật:
- Ngày thành lập:
- Vốn điều lệ:
1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Nhận thấy tổng quan về tình hình thị trường tại huyện K, tỉnh L, với những lợi thế từ
vị trí, địa hình, điều kiện chính trị, lao động, quản lý,… Các thành viên sáng
lập của Hợp tác xã đã nắm bắt thời cơ để thành lập nên Hợp tác xã Công nông
nghiệp XT. Từ năm 2009 đến nay, quá trình hình thành và phát triển của Hợp
tác xã trải qua 2 giai đoạn chính:
- Giai đoạn thứ nhất: Từ năm 2009 cho đến năm 2011, Hợp tác xã bắt đầu xây
dựng cơ sở vật chất, nghiên cứu, tham khảo các công nghệ sản xuất mới nhất
từ các nước như: Cộng hòa liên bang Đức, Nhật Bản, Trung Quốc; cùng đó thử
nghiệm sản xuất các loại gạch nguyên liệu cho xây dựng. Trong giai đoạn này,
dây chuyền sản xuất của Hợp tác xã bước đầu đạt công suất 5 triệu viên/năm.
- Giai đoạn thứ hai: Từ năm 2011 cho đến nay, Hợp tác xã đã kiểm soát hoàn
toàn công nghệ sản xuất, đưa công suất của dây chuyền gạch xây dựng lên tới
12 triệu viên/năm. Cùng đó Hợp tác xã cũng mở rộng thêm hoạt động kinh
doanh sang lĩnh vực vận tải hàng hóa bằng đường bộ, kho bãi và lưu trú hàng
hóa, xây dựng công trình dân dụng, buôn bán vật liệu xây dựng, lắp đặt hệ
thống điện, trồng rừng và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Chức năng: Sản xuất - cung cấp gạch xây dựng, cung ứng dịch vụ vận tải, kho
bãi và lưu trú hàng hóa, xây lắp công trình dân dụng và hệ thống điện dân
dụng, buôn bán vật liệu xây dựng,…
- Nhiệm vụ: Hợp tác xã Công nông nghiệp có nhiệm vụ cung cấp sản phẩm,
dịch vụ có chất lượng tốt nhất với hàm lượng khoa học, công nghệ hiện đại để
đảm bảo tốt nhất cho lợi ích của khách hàng; đầu tư vận hành có hiệu quả dự
án để tận dụng nguồn lực, thế mạnh của địa phương, thu hút, tạo việc làm cho



lao động phổ thông tại địa phương; góp phần tăng trưởng kinh tế chung trong
huyện, tỉnh cũng như đóng góp vào ngân sách nhà nước qua thuế hằng năm.
1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Hợp tác xã Công nông nghiệp XT có 31 ngành nghề kinh doanh trong bản đăng ký kinh
doanh, tuy nhiên Hợp tác xã hiện đang kinh doanh chính trên các lĩnh vực:
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
- Xây dựng công trình dân dụng
- Lắp đặt hệ thống điện
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Kho bãi và lưu trú hàng hóa
- Quản lý vận hành đường dây và trạm biến áp 35kV; quản lý vận hành hệ thống
điện chiếu sáng đô thị
- Bán lẻ vật liệu xây dựng
- Phá dỡ
1.5. Cơ cấu tổ chức Hợp tác xã
HTC Công nông nghiệp XT dựa theo quy định của Luật Hợp Tác Xã 2012 để tổ chức
một cơ cấu khá chặt chẽ. Dưới đây là sơ đồ tổ chức của công ty:
Đại hội xã viên (gồm 9 thành viên)

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Đội bảo vệ, lái xe, vận hành máy móc

Trang trại chăn nuôi, trồng trọt


Đội thi công xây dựng công trình

Đội sản xuất vật liệu xây dựng

Tổ kinh doanh tổng hợp

Bộ phận hành chính, kế toán

1.6. Về cơ sở vật chất kỹ thuật của Hợp tác xã

Hợp tác xã XT đã thành lập trong suốt thời gian 9 năm, và Hợp tác xã cũng luôn chú
trọng phát triển về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật sản xuất nên vẫn đáp ứng được nhu cầu
sản xuất an toàn, công suất đạt được tiêu chuẩn thấp nhất đề ra. Tuy vậy vẫn còn


những điểm hạn chế nhất định trong việc vận hành, sử dụng các cơ sở vật chất
này.
1.7. Về mạng lưới hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã
Hợp tác xã XT xác định rõ ràng được phạm vi thị trường của mình, bao gồm địa bàn
trong tỉnh L, tập trung chủ yếu vào Thành phố L, huyện M, huyện K và huyện Z.
Đây là những địa bàn đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ, và điều kiện thuận
lợi cho việc vận chuyển hàng hóa tới tận tay khách hàng. Bên cạnh đó, Hợp tác xã
cũng đang mở rộng phạm vi thị trường thông qua các đại lý đặt tại các địa phương
khác.
2. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ
CÔNG NÔNG NGHIỆP XT
Pháp luật có vai trò cực kỳ quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các cá nhân, doanh
nghiệp, hợp tác xã. Pháp luật nói chung là những nguyên tắc xử sự chung, mang tính
bắt buộc để làm công cụ quản lý Nhà nước, xã hội. Trong hoạt động kinh tế Pháp luật
nhằm tạo nên một môi trường kinh doanh công bằng, bằng đẳng tạo nên cơ sở pháp lý

vững chắc cho các cá nhân, tổ chức kinh tế thực hiện quyền tự do kinh doanh của
mình và cạnh tranh lành mạnh, đồng thời cũng thực hiện những nghĩa vụ đối với Nhà
nước; pháp luật còn giúp cho các cá nhân, tổ chức có thể ngăn ngừa, phòng chống rủi
ro, nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó pháp luật còn kiểm soát hoạt
động kinh doanh để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng, gián tiếp bảo vệ môi
trường kinh doanh cho các cá nhân, tổ chức tham gia kinh doanh.
Do vậy, các cá nhân và các tổ chức kinh tế cần phải am hiểu và chấp hành nghiêm túc những
quy định của pháp luật, và có thể vận dụng linh hoạt những quy định đó để hỗ trợ cho
hoạt động kinh doanh của mình.
Đối với Hợp tác xã Công nông nghiệp XT sẽ có một số luật – bộ Luật điều chỉnh hoạt động
kinh doanh như sau:
2.1. Luật Hợp tác xã 2012
Luật hợp tác xã 2012 mang tính ưu việt, phù hợp với hoàn cảnh một số địa phương của
nước ta, nhằm khuyến khích sự phát triển mạnh mẽ của mô hình Hợp tác xã kiểu
mới bằng cách tạo ra khuôn khổ pháp lý vững chắc, thuận lợi góp phần phát triển
các Hợp tác xã lớn mạnh, bền vững hơn, có tính cạnh tranh trên trường quốc tế
hơn, thực hiện ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Luật Hợp tác xã
2012 bao gồm 9 chương và 64 điều, đã thể chế hóa rõ ràng bản chất của Hợp tác


xã như mục đích thành lập hợp tác xã (quy định tại Điều 3, Luật Hợp tác xã 2012)
là các xã viên hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh. Trong luật
Hợp tác xã cũng có đảm bảo của Nhà nước trong việc hỗ trợ, ưu đãi hoạt động tạo
điều kiện phát triển cho các Hợp tác xã. Luật Hợp tác xã còn có quy định về
nguyên tắc hoạt động, hỗ trợ lẫn nhau của Hợp tác xã và việc tổ chức, quản lý của
các Hợp tác xã và Liên minh Hợp tác xã. Để có thể đăng ký thành lập và đưa vào
hoạt động kinh doanh thì các Hợp tác xã cần phải nắm vững và thữ hiện đúng theo
những quy định trong Luật này.
2.2. Bộ luật dân sự 2015
Theo điều 1, Bộ luật dân sự 2015 về Phạm vi điều chỉnh: “Bộ luật này quy định địa vị

pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa
vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình
thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm
(sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).” Đây có thể coi là cơ sở của các hoạt động
trao đổi, mua bán tài sản mang tính chất hàng hóa – tiền tệ và các quan hệ nhân
thân của các chủ thể. Đặc biệt đó là chế định hợp đồng được coi là quan trọng
(chiếm hơn 200 điều trong 689 điều của Bộ luật dân sự 2015) Các chủ thể tham
gia quan hệ kinh doanh cần phải nắm rõ được về chế định hợp đồng thể có thể
thực hiện giao kết hợp đồng một các hợp pháp và hạn chế thấp nhất các rủi ro kinh
doanh có thể gặp phải.
2.3. Luật Thương Mại 2005
Đối với riêng hoạt động thương mại mang tính chất đặc biệt là tính sinh lời vì vậy luôn
luôn đòi hỏi sự kiểm soát một cách chặt chẽ nhất có thể để tạo nên sự công bằng
giữa những chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại này. Hơn nữa với nền kinh
tế ở nước ta là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì lại càng
cần phải có một bộ luật riêng về thương mại. Nhà nước đã khẳng định quyết tâm
xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua
hệ thống Luật Thương mại ( Luật thương mại 2005 và các văn bản dưới luật
khác). Luật Thương mại có phạm vi điều chỉnh chủ yếu là: Các hoạt động của
thương nhân (đầu tư, mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đầu tư, xúc tiến thương
mại và các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lời; các hoạt động mang tính tổ
chức của cơ quan nhà nước có thầm quyền nhưng liên quan trực tiếp đến hoạt


động thương mại (đăng ký kinh doanh, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh,
thương mại, giải thể và phá sản doanh nghiệp,…)
2.4. Các Luật về Thuế
Việc đóng các loại thuế cho Nhà nước là nghĩa vụ của mỗi các nhân tổ chức thực hiện
kinh doanh. Bất cứ cá nhân, tổ chức nào hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt
Nam đều phải nghiêm túc chấp hành các quy định của các Luật thuế giá trị gia

tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế khác (nếu
có).
- Thuế giá trị gia tăng: Là phần thuế đánh vào người tiêu dùng cuối cùng được
tính dựa theo phần giá trị tăng them của hàng hóa dịch vụ chịu thuế. Đối tượng
chịu thuế ở đây là hàng hóa, dịch vụ dùng cho tiêu dùng, sản xuất và kinh
doanh ở Việt Nam. Thuế suất phụ thuộc vào tính chất của từng loại hàng hóa
dịch vụ mà dao động từ 5% tới 10% (10% đối với các mặt hàng thông thường
và 5% với các mặt hàng thiết yếu như nước sạch, thiết bị y tế,…)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: trực tiếp tính trên thu nhập chịu thuế của các
doanh nghiệp. Theo điều 10, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì mức
thuế suất chung là 25% tính trên số lợi nhuận thu được sau khi khấu trừ chi phí
hợp lý.
- Ngoài ra thì Hợp tác xã còn phải chấp hành các loại thuế khác như thuế môn
bài, thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất – nhập khẩu,…
2.5. Bộ Luật Lao động 2012
Vấn đề lao động luôn mang tính then chốt và sống còn đối với các doanh nghiệp và Hợp
tác xã, dù cho số lượng lao động có ít hay nhiều nhưng vẫn bắt buộc phải chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của Bộ Luật Lao động 2012 này. Thứ nhất là để
ràng buộc trách nhiệm – nghĩa vụ giữa hai bên là người lao động và người sử
dụng lao động và còn là trách nhiệm của các cơ quan có liên quan khác. Tránh đi
những rủi ro phát sinh, tranh chấp không đáng có xảy ra thì các cá nhân và tổ chức
cũng cần phải chú ý đến Bộ luật này.
2.6. Luật Đất đai và Luật bảo vệ môi trường
Đối với các ngành nghề kinh doanh, đặc biệt là ngành sản xuất sẽ tiêu tốn rất nhiều tài
nguyên thiên nhiên như đất đai, cây cối, khoáng sản, sản vật tự nhiên,… Trong khi
Nguồn lực tự nhiên này là có hạn. nên bức thiết cần phải có những quy định để
kiểm soát quá trình hoạt động khai thác của các tổ chức, cá nhân. Nhằm đảm bảo
được nguồn lực bền vững, lâu dài cho thế hệ mai sau. Và trong chính thủ tục thành



lập doanh nghiệp hay Hợp tác xã đều cần phải có báo cáo về môi trường, những
ảnh hưởng đến môi trường khi dự án đó thực hiện. Chỉ khi hoàn thiện được báo
cáo đó thì mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT CỦA DOANH
NGHIỆP
3.1. Thực trạng áp dụng Luật hợp tác xã 2012
Hội đồng xã viên Hợp tác xã Công nông nghiệp XT đã dành rất nhiều thời gian ấp ủ, tìm
hiểu chi tiết về Luật Hợp tác xã 2003 suốt từ năm 2006 và cho đến khi thành lập
Hợp tác xã vào năm 2009. Sau một thời gian hoạt động thì Luật hợp tác xã 2012
ra đời, thay thế cho Luật cũ, với những điểm mới hơn, ưu việt hơn, thì Hợp tác xã
Công nông nghiệp XT đã thực hiện ngay lập tức việc tổ chức lại Hợp tác xã theo
luật Hợp tác xã 2012 để hợp pháp và phù hợp hơn. Nhìn chung Hợp tác xã Công
nông nghiệp XT đã nghiêm túc thực hiện các nội dung sau liên quan đến Luật Hợp
tác xã 2012:
- Thứ nhất, Hợp tác xã đã thực hiện đầy đủ các thủ tục để thành lập Hợp tác xã
quy định trong Luật Hợp tác xã 2003, cả về nguyên tắc hoạt động, quản lý
đúng theo bản chất hỗ trợ lẫn nhau giữa các xã viên. Và ngay khi có sự thay
đổi Luật mới thì Hợp tác xã cũng kịp thời tổ chức lại Hợp tác xã theo Luật
Hợp tác xã 2012 và Nghị định số 193/2013 NĐ-CP quy định chi tiết một số
điều của Luật Hợp tác xã 2012.
- Hợp tác xã đã đăng ký lại 31 ngành nghề và thực hiện kinh doanh đúng theo
những ngành nghề đã đăng ký, có ghi danh mục rõ ràng tại Giấy đề nghị thay
đổi nội dung đăng ký Hợp tác xã.
- Hợp tác xã đã soạn thảo lại bản Điều lệ Hợp tác xã sao cho phù hợp với Luật
Hợp tác xã 2012. Bản điều lệ bao gồm 6 chương và 34 điều lệ quy định cụ thể
về Tên, trụ sở, ngành nghề kinh doanh; thành viên Hơp tác xã; Tổ chức và
quản lý Hợp tác xã; Tài sản, tài chính của Hợp tác xã; Hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản Hợp tác xã; Và cuối cùng là các điều khoản thi hành.
- Hợp tác xã đã thực hiện báo cáo đầy đủ Phương án sản xuất kinh doanh, chứng
minh tính cạnh tranh và khả thi cao của dự án mà Hợp tác xã đã và đang thực

hiện.
- Hợp tác xã luôn thực hiện chế độ kế toán tiêu chuẩn của Hệ thống kế toán Việt
Nam, với 4 xã viên có kinh nghiệm sâu sắc trong ngành kế toán giúp cho Hợp
tác xã luôn thực hiện đúng và đủ các quy định về kế toán mà Pháp luật quy


định. Đồng thời những sổ sách kể toán luôn được giám sát bởi các cơ quan tài
chính Việt Nam.
- Thực hiện báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh thường xuyên, đầy đủ và
định kỳ với thông tin chính xác với tình hình thực tế của Hợp tác xã.
3.2. Thực trạng áp dụng Bộ luật Dân sự
Hợp tác xã đã nghiên cứu kỹ càng Bộ Luật dân sự 2005 và sau đó là Bộ Luật dân sự
2015, đặc biệt là nghiên cứu sâu sắc về chế định hợp đồng. Với các nội dung như:
hình thức hợp đồng, nội dung hợp đồng, phân loại hợp đồng,.. Sau đó Hợp tác xã
đã tự lựa chọn cho mình những loại hợp đồng phù hợp nhất với điều kiện, hoàn
cảnh thực tế tại doanh nghiệp. Cụ thể là Hợp tác xã lựa chọn chủ yếu là Hợp đồng
bằng Văn bản, và luôn lựa chọn công chứng hợp đồng để hạn chế rủi ro xảy ra,
tuy vậy Hợp tác xã cũng linh hoạt lựa chọn hợp đồng bằng các hình thức có tính
pháp lý tương đương như Thư điện tử, Fax,…
3.3. Thực trạng áp dụng Luật thương mại
Hợp tác xã hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực thương mại nên cũng cần phải nghiên cứu,
tuân thủ pháp luật Thương Mại, qua Luật Thương mại 2005 và các văn bản hướng
dẫn khác điều chỉnh lĩnh vực thương mại, dịch vụ này.
- Thứ nhất, về việc thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động
Thương mại, như nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật; nguyên tắc tự do tự
nguyện thỏa thuận, hợp tác; nguyên tắc áp dụng thói quen thương mại, tập
quán thương mại; bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
- Thứ hai, Sau khi nghiên cứ về chế định hợp đồng trong Bộ Luật Dân sự thì
Hợp tác xã cũng soạn thảo các hợp đồng kinh doanh của mình sao cho phù hợp
với các quy định của Luật Thương mại như quyền và nghĩa vụ giữa các bên

tham gia hợp đồng.
- Thứ ba, về thực hiện các hoạt động như Xúc tiến thương mại, Quảng cáo
thương mại, giới thiệu sản phẩm. Hợp tác xã có phương án marketing rõ ràng,
lập thành văn bản và trình lên các cơ quan kiểm soát để đảm bảo tính hợp pháp
của chiến lược mà Hợp tác xã đề ra.
- Thứ tư, đối với hoạt động trung gian thương mại Hợp tác xã Công nông nghiệp
XT cũng có chiến lược mở rộng thị trường kinh doanh bằng việc liên hệ với
các cá nhân tổ chức nhận làm đại lý cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã đảm
bảo được những quyền và nghĩa vụ đối với bên nhận đại lý, đam bảo quyền lợi
của cả hai bên.


-

Thứ năm, Trong các bản hợp đồng của Hợp tác xã, cũng có đưa ra những biện
pháp giải quyết các tranh chấp trong hợp đồng với các đối tác kinh doanh và
đối với khách hàng như sau:
o Hợp tác xã thỏa thuận với đối tác nếu có tranh chấp xảy ra trước tiên sẽ
sử dụng biện pháp thương lượng, hòa giải nhằm giải quyết rắc rối của
hai bên, đảm bảo lợi ích của cả hai, bỏ đi những thủ tục, chi phí, rắc rối
không đáng có.
o Thiết lập thêm điều khoản trọng tài trong hợp đồng để giải quyết tranh

chấp, tận dụng những ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài thương mại như tốn ít chi phí, thời gian, và giữ bí mật được bí
mật kinh doanh của Hợp tác xã.
3.4. Thực trạng áp dụng Luật thuế
Hợp tác xã luôn thực hiện đúng trình tự kê khai thuế, đảm bảo báo cáo đầy đủ chi phí và
doanh thu phát sinh qua các kỳ tính thuế và nộp thuế đầy đủ theo đúng quy định
của pháp luật. Hiện tại thì Hợp tác xã Công nông nghiệp XT đang thực hiện các

nghĩa vụ về thuế như sau:
- Thuế giá trị gia tăng sẽ được tính theo phương pháp khấu trừ với mức thuế
suất áp dụng là 10% cho sản phẩm, dịch vụ của Hợp tác xã (Theo khoàn 3,
Điều 8, Luật thuế Giá trị gia tăng 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện tại là 25% lợi nhuận tính thuế theo quy định
tại Khoản 1, Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ sung
năm 2013.
- Đối với các cá nhân trong Hợp tác xã cũng có thu nhập riêng và cũng phải có
nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế được quy định tại Điều 22,
Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012 và 2014.
3.5. Thực trạng áp dụng Luật lao động
Đối với bất cứ tổ chức kinh tế nào cũng cần phải có nguồn nhân lực, lao động. Đây là
một yếu tố cực kỳ quan trọng và được Nhà nước quan tâm, đảm bảo quyền lợi
chính đáng cho người lao động, bởi vì Người lao động luôn nằm ở thế yếu so với
các nhà sử dụng lao động. Thực tế Hợp tác xã đang cố gắng thực hiện pháp luật
lao động theo những hướng như sau:
- Hợp tác xã đã có xây dựng nên bảng nội quy riêng, quy định về những lưu ý
khi người lao động tham gia sản xuất. Và cũng quy định những quyền lợi –
nghĩa vụ của người lao động.


Thiết lập nên bản hợp đồng lao động theo đúng quy định của Pháp luật về cả
hình thức, nội dung, nguyên tắc giao kết. Đây là để ràng buộc giữa hai bên
cũng như đảm bảo cho quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động. Đồng thời
cũng tạo điều kiện cho sự thỏa thuận của người lao động với bản hợp đồng lao
động này.
- Nghiên cứu Luật Lao động để xây dựng nên bản kỷ luật lao động áp dụng
trong Hợp tác xã.
- Thực hiện đúng những nguyên tắc sử dụng lao động như thời giờ làm việc,
thời gian nghỉ ngơi, chế độ nghỉ phép, Tiền lương thưởng và các phúc lợi khác

mà người lao động được hưởng theo Pháp luật.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối thoại, thương lượng giữa cá nhân hay tập
thể người lao động, để nâng cao vị thế của người lao động.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
- Đảm bảo tuyệt đối an toàn lao động, vệ sinh lao động của Hợp tác xã.
- Thực hiện giải quyết các tranh chấp lao động hợp lý và không gây ra những
ảnh hưởng xấu tới người lao động và Hợp tác xã.
3.6. Thực trạng áp dụng Luật đất đai và Luật bảo vệ môi trường
Với các ngành nghề mà Hợp tác xã đăng ký và thực hiện thì có những ngành nghề sử
dụng rất nhiều quỹ đất trên địa bàn huyện K.
Hiện tại Hợp tác xã Công nông nghiệp XT đang sử dụng khu đất trụ sở Giấy chứng nhận
số: BI133000 do UBND huyện K, tỉnh L cấp ngày 24/3/2013. Đất sản xuất kinh
doanh do Nhà nước cho thuê theo dự án được UBND tỉnh L phê duyệt tại Giấy
chứng nhận số BT400000 do UBND huyện K cấp ngày 26/12/2014.
Hợp tác xã đã thực hiện đúng thủ tục xin cấp đất sản xuất và thực hiện đền bù giải phóng
mặt bằng một cách hợp lý. Hợp tác xã cũng đã sử dụng đúng mục đích và tận
dụng được khá tốt nguồn đất đai đã được Nhà nước cho thuê sử dụng lâu năm.
Đối với dự án mà Hợp tác xã Công nông nghiệp thực hiện, mang nguy cơ ảnh hưởng khá
cao đến tài nguyên và môi trường. Vì vậy Hợp tác xã cũng đã làm Bản cam kết
bảo vệ môi trường cho các dự án mà Hợp tác xã thực hiện. Tại bản cam kết này
cũng nêu ra những biện pháp nhằm làm giảm những tác động tiêu cực của các dự
án tới môi trường và Hợp tác xã sẽ thực hiện theo những biện pháp đó, chẳng hạn
như đổi mới công nghệ kỹ thuật hiện đại, thân thiện với môi trường, xây dựng hệ
thống xử lý chất thải, hệ thống chống ồn, chống rung, chống bụi,…
-


4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ HỆ THỐNG PHÁP

LUẬT THƯƠNG MẠI ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ CÔNG

NÔNG NGHIỆP XT
4.1. Những thành công trong việc thi hành pháp luật của Hợp tác xã Công nông
nghiệp XT.
- Hợp tác xã Công nông nghiệp XT đã thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của
Nhà nước về việc tổ chức, thành lập Hợp tác xã và đã tổ chức lên được một cơ
cấu tổ chức hợp pháp và chặt chẽ. Bộ máy quản lý tinh gọn và thống nhất
mang lại một hệ thống sản xuất - kinh doanh hiệu quả hơn. Điều này cũng thể
hiện rõ ràng qua lợi nhuận hằng năm của Hợp tác xã không ngừng tăng lên,
quy mô Hợp tác xã càng được mở rộng cả trên phạm vi hoạt động cả trên việc
phát triển thêm các ngành nghề kinh doanh mới.
- Hợp tác xã Công nông nghiệp XT còn đưa ra một bản Điều lệ, có thể coi đây
như là một bản “hiến pháp” của riêng Hợp tác xã, nó mang lại một hệ thống
các nguyên tắc xử sự chung trong Hợp tác xã bao gồm cơ cấu quyền lực của
công ty, quyền và nghĩa vụ của các thành viên, các nguyên tắc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ, cách thức giải quyết tranh chấp nội bộ phát sinh,… Bản
Điều lệ này đã đảm bảo được hoạt động của Hợp tác xã và lợi ích của chính
các thành viên và sự phát triển chung của Hợp tác xã.
- Trong quá trình Hợp tác xã thực hiện sản xuất kinh doanh, HTX đã thực hiện
được rất nhiều hợp đồng mua bán hàng hóa với các bên đối tác và khách hàng,
những bản hợp đồng này luôn bám sát những quy định của Bộ luật dân sự
2005 và sau đó là năm 2015 và Luật Thương mại 2005 về hình thức, nội dung
hợp đồng. Trong quá trình giao kết hợp đồng chưa bao giờ xảy ra các biểu hiện
vướng mắc trong việc thực hiện hợp đồng do hợp đồng hợp pháp và có tính
phù hợp cao với tình hình thực tế; chưa bao giờ Hợp tác xã phải đưa những vụ
việc tranh chấp, những mâu thuẫn giữa hai bên ký kết ra tòa án để giải quyết
do hai bên đã thỏa thuận về hình thức giải quyết tranh chấp hợp tình hợp lý,
đảm bảo được lợi ích của cả hai bên.
- Hợp tác xã cũng rất thành công trong việc mở rộng phạm vi thị trường sản
phẩm Gạch xây dựng, khi đã xây dựng lên một hệ thống các đại lý phân phối
trên các địa bàn lân cận, trực tiếp tăng doanh số bán hàng và tăng tốc độ tiêu

thụ sản phẩm.


Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ kê khai thuế và nộp các loại thuế tại Chi cục thuế
huyện K, chưa tùng xảy ra hiện tượng nợ thuế hay trốn thuế. Thực hiện kê khai
thuế đúng theo quy chuẩn, hướng dẫn của cơ quan quản lý thuế.
- Về hợp đồng giao kết với người lao động, Hợp tác xã cũng đã cố gắng xây
dựng lên một bản hợp đồng hoàn chỉnh, rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của
người lao động, nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao đông và
cũng là thu hút nguồn nhân lực cho Hợp tác xã.
- Đảm bảo thực hiện đúng theo các quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi, chế độ nghỉ phép, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm, phụ cấp,…
Thực tế chưa có trường hợp nào khiếu nại về những vấn đề trên.
- Hợp tác xã luôn chú trọng việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Cho đến nay thì Hợp tác xã đã tự đào tạo nên một số lượng lớn nhân viên lành
nghề, có trình độ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.
- Hợp tác xã luôn đầu tư, chú trọng đảm bảo vệ sinh lao động, an toàn lao động
cho người lao động yên tâm làm việc. Thực tế ngay từ lúc bắt đầu hoạt động
sản xuất kinh doanh cho đến nay, chưa có bất cứ trường hợp người lao động
nào bị ảnh hưởng, bị bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động khi làm việc tại Hợp
tác xã.
- Hợp tác xã đã có kế hoạch cụ thể để khai thác nguồn đất đai mà Nhà nước cấp
cho và cho thuê để sản xuất kinh doanh đúng mục đích và sử dụng có hiệu quả.
- Hợp tác xã cũng thực hiện các biện pháp để giảm thiểu nhất những tác động
của các dự án tới môi trường bằng các cam kết và thực hiện nghiêm chỉnh các
cam kết đó. Cũng chưa từng bị các cơ quan chức năng xử phạt vì gây ô nhiễm
môi trường hoặc là chưa từng có ý kiến phản ánh của các khu vực dân cư lân
cận.
4.2. Những hạn chế
Hợp tác xã Công nông nghiệp XT tuy đã có những cố gắng trong việc thực thi pháp luật

nhưng vẫn còn một vài điểm thiếu sót còn tồn tại, Cụ thể:
- Hợp tác xã tuy đã có kinh nghiệm trong việc ký kết hợp đồng mua bán hàng
hóa với các bên đối tác, nhưng lại bị vướng mắc, lúng túng khi phải thực hiện
hợp đồng cũng cấp dịch vụ do Hợp tác xã chưa sử dụng nhiều đến loại hợp
đồng này.
- Trên thực tế nguồn lao động trên địa bàn huyện K, chủ yếu là lao động phổ
thông, có rất ít hiểu biết về pháp luật. Đồng thời các lao động cũng lại mang
tính chất thất thường, chỉ làm việc thời vụ và không muốn chịu sự ràng buộc
-


với Hợp tác xã, không tham gia sản xuất thường xuyên, không muốn thực hiện
ký kết hợp đồng lao động cho dù bản hợp đồng đó mang lại lợi ích cho chính
họ. Trong khi Hợp tác xã lại rất cần nhân công thường xuyên để sản xuất –
kinh doanh. Và nếu như hợp tác xã không ký kết hợp đồng lao động với người
lao động thì rất chắc chắn sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Thực tế
vẫn còn tồn tại những trường hợp mà người lao động làm việc mà không có
hợp đồng lao động.
- Hợp tác xã tuy đã có một bản kỷ luật lao động được lập ra bao gồm hơn 30
điều, quy định rõ ràng về đối tượng, phạm vi, thời gian làm việc, ngày nghỉ
phép, các chế độ, quy định về quản lý, trật tự, bảo vệ tài sản, trách nhiệm vật
chất, biện pháp xử lý hành vi vi phạm,… Nhưng lại không thể triển khai được
trên thực tế, bởi vì do tình hình người lao động không chịu chấp hành và sẵn
sang nghỉ việc ngay lập tức, điều này làm ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
sản xuất của Hợp tác xã. Trong Hợp tác xã vẫn có sự vi phạm kỷ luật lao động,
nhưng mà dù có xử lý như nào thì vẫn gây ra mâu thuẫn giữa người lao động
với bản thân đơn vị.
5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Khi mà cá nhân, tổ chức nào tham gia vào hoạt động thương mại, đều cần phải chú
trọng đến việc tuân thủ pháp luật, vừa để được phép hoạt động và cũng là để bảo vệ

đơn vị của mình, giúp cho đơn vị trở nên phát triển ổn định, vững chắc hơn. Nhưng để
có thể năm bắt, nghiên cứu Pháp luật một cách thấu đáo thì lại không phải là vấn đề
đơn giản, trong khi hệ thống pháp luật nước ta còn rất nhiều những vướng mắc khi áp
dụng trong thực tế.
Đối với Hợp tác xã Công nông nghiệp XT, do cũng mới tổ chức lại Hợp tác xã cho
phù hợp với Luật Hợp tác xã 2012 và đăng ký thêm một số ngành nghề kinh doanh
mới, trong đó có cung cấp một số các dịch vụ như dịch vụ vận tải, dịch vụ kho bãi và
lưu trữ hàng hóa, dịch vụ quản lý vận hành đường dây và trạm biến áp,… Hợp tác xã
cần phải nghiên cứu thêm về từng mảng dịch vụ đó, những yêu cầu, những quy định
pháp luật có tác động điều chỉnh đến ngành nghề đó, tìm hiểu thêm những bản hợp
đồng dịch vụ của các tổ chức đơn vị khác để có thể tự soản thảo một mẫu hợp đồng
dịch vụ phù hợp.
Bên cạnh đó, vấn đề tồn tại rất lớn đó là vấn đề vi mô ngay trong nội bộ Hợp tác xã,
đó là vấn đề về người lao động. Với tính chất người lao động như vậy thì Hợp tác xã
phải làm gì để có thể có nguồn nhân công ổn định hơn. Hợp tác xã cần phải có biện
pháp đề nâng cao trình độ hiểu biết của người lao động hơn, và cho người lao động
thấy rằng việc ký kết hợp đồng lao động chính là quyền lợi của họ, là căn cứ để họ có


thể đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình. Và cũng cần phải thay đổi một số các
điều khoản trong hợp đồng mang lại lợi ích cao hơn, phù hợp hơn cho người lao động.
Điều này cũng để chấm dứt tình trạng vi phạm pháp luật lao động của Hợp tác xã khi
không ký kết hợp đồng với người lao động.
Cuối cùng, Hợp tác xã cần phải thiết lập một bản kỷ luật lao động hoàn chỉnh hơn, phù
hợp hơn nữa với tình hình thực tế của địa phương và của người lao động trong khuôn
khổ vẫn chấp hành các quy định của pháp luật Nhà nước. Cần phải nâng cao ý thức kỷ
luật của người lao động để giảm đi tình trạng vi phạm kỷ luật lao động, giảm đi ảnh
hưởng tới hoạt động của Hợp tác xã. Nhưng vẫn cần phải hạn chế hết mức có thể việc
xảy ra mâu thuẫn giữa người lao động với người sử dụng lao động.



KẾT LUẬN
Hợp tác xã Công nông nghiệp XT từ lúc thành lập đã đạt được những thành công
nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Hợp tác xã đã tạo dựng nên
được hình ảnh, uy tín với những sản phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt tới khách hàng.
Đồng thời, Hợp tác xã cũng tự nhận thức được tầm quan trọng và hoàn thành khá tốt
trong việc thực thi pháp luật, áp dụng pháp luật vào trong hoạt động sản xuất – kinh
doanh của mình.
Bên cạnh đó thì việc chấp hành pháp luật ở thực tiễn lại gặp nhiều khó khăn, bởi vì
những tình huống, hoàn cảnh thực tế là rất phức tạp. Nhận thấy được điều đó nên em
đã đưa ra những vấn đề còn tồn tại để nghiên cứu, giúp hoàn thiện hơn khả năng thực
thi pháp luật cho Hợp tác xã Công nông nghiệp XT.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã được tiếp xúc trực tiếp với thực tiễn
việc hệ thống pháp luật đã tác động đến tất cả các hoạt động của tổ chức kinh tế như
thế nào và đơn vị đã thực thi pháp luật như thế nào. Từ đó em đã học được rất nhiều
kiến thức thực tiễn mà trong nhà trường em chưa được học, giúp em hiểu sâu sắc hơn
về những kiến thức đã được học trước đó. Có thể nói thực tập là một giai đoạn rất bổ
ích cho mỗi sinh viên.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ hết mình của
giảng viên Ths. TTN đã giúp đỡ em tìm hiểu và hoàn thành bản báo cáo này.


/
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

-

Các văn bản pháp luật
o Bộ luật dân sự 2005 và Bộ luật dân sự 2015

o Luật hợp tác xã 2012
o Luật thương mại 2005
o Bộ luật lao động 2012
o Các luật liên quan đến các loại thuế.
Hồ sơ tổ chức Hợp tác xã Công nông nghiệp XT, năm 2009
Bản dự án đầu tư xây dựng nhà máy gạch của Hợp tác xã Công nông nghiệp
XT, năm 2009



×