Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

DE lop 4 giua ki 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 8 trang )

Họ và tên : ..
Lớp 4
Đề khảo sát chất lợng giữa kì I
Khối 4 - năm học 2009 - 2010
Môn : Tiếng Việt
GV coi
GV chấm .
A- Phần kiểm tra đọc :
1. Đọc thành tiếng : ( 5 điểm)
- Học sinh bốc thăm, đọc thành tiếng (Tốc độ khoảng 90 tiếng/ 1phút) và trả
lời 1 câu hỏi trong bài đọc:
1.Mẹ ốm - trang 9
2.Th thăm bạn - trang 25
3.Ngời ăn xin - trang 30
4.Một ngời chính trực - trang 36
5.Tre Việt Nam - trang 41
2. Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm ) Thời gian 20 phút
câu chuyện về túi khoai tây
Vo một buổi học, thầy giáo chúng tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và
một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi ngời rằng, mỗi khi
cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên
những ngời mình không a hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau,
chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có
ngời một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo.
Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó
bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì
mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giờng ngủ, thậm chí khi vui
chơi cùng bạn bè cũng phải đem theo.
Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và
phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình
trạng này còn tồi tệ hơn nữa khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nớc.


Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy cho quẳng hết số khoai tây ấy đi và
cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng.
Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: " Các em thấy không, lòng
oán giận hay thù ghét ngời khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ
sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho ngời khác, ta càng giữ lấy gánh
nặng khó chịu ấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm
của ngời khác không chỉ là món quà quý giá để trao tặng mọi ngời, mà đó
còn là một món quà tốt đẹp mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình."
( Lại Thế Luyện)
Khoanh tròn vào chữ cái trớc câu trả lời đúng:
Câu 1: Thầy giáo mang túi khoai tây đến lớp để làm gì?
a. Để cho cả lớp liên hoan.
b. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha.
c. Để cho cả lớp học môn Sinh học.
Câu 2: Túi khoai tây đã gây điều gì phiền toái?
a. Đi đâu cũng mang theo túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh
b. Các củ khoai tây thối rữa, rỉ nớc
c. Cả 2 ý trên
Câu 3: Theo thầy giáo, vì sao nên có lòng vị tha, cảm thông với lỗi lầm của ngời
khác?
a. Vì oán giận hay thù ghét ngời khác không mang lại điều gì tốt đẹp mà chỉ gây thêm
phiền toái cho chúng ta.
b. Vì lòng vị tha, sự cảm thông với lỗi lầm của ngời khác không chỉ là món quà quý giá
để trao tặng mọi ngời, mà đó còn là một món quà tốt đẹp mỗi chúng ta dành tặng bản
thân mình.
c. Cả 2 ý trên.
Câu 4: Cách giáo dục của thầy giáo có điều gì thú vị?
a. Thầy tự mang khoai tây đến lớp mà không bắt bạn nào phải mua.
b. Thầy không bắt ai phải tha thứ nhng bằng hình ảnh những củ khoai tây thối rữa, thầy
đã giúp cả lớp hiểu ra giá trị của sự tha thứ, lòng vị tha và sự cảm thông với lỗi lầm của

ngời khác.
c. Thầy không cho làm bài vào vở mà viết lên lên khoai tây.
Câu 5: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
a. Con ngời sống phải biết tha thứ cho nhau.
b. Con ngời sống phải biết thơng yêu nhau.
c. Con ngời sống phải biết chia sẻ cho nhau.
Câu 6: Bộ phận vần của tiếng oán là gì?
a. oa b. an c. oan
Câu 7: Dấu hai chấm trong bài có tác dụng gì?
a. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau dấu hai chấm là lời giải thích cho bộ phận đứng trớc
nó.
b. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau dấu hai chấm là lời nói trực tiếp của nhân vật
c. cả hai ý trên

Câu 8: Tìm trong bài và ghi lại:
a. 2 từ láy:........................................................................
b. 2 từ ghép: .......................................................................
B.Phần viết : 10 điểm
1. Chính tả nghe viết ( 5 điểm )
GV đọc cho học sinh viết bài: Chiều trên quê hơng ( SGK Tiếng Việt 4 tập I trang
102)
( Viết cả bài - 15 phút )
2. Tập làm văn ( 5 điểm ) Thời gian làm bài 30 phút
Đề bài : Viết một bức th ngắn cho bạn hoặc ngời thân kể về ớc mơ của em .
Bài làm

ngày 15 tháng 11 năm 2009
BGH
Biểu điểm chấm Tiếng Việt Lớp 4
1. Phần đọc : 10 điểm

a. đọc thành tiếng: 5 điểm
- HS đọc đúng tiếng, đúng từ; ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ rõ
nghĩa, đọc đúng tốc độ (4 điểm). Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu : 1 điểm
- Nếu đọc sai từ 2 đến 4 tiếng trừ 0.5 điểm ; sai quá 5 tiếng trừ 1 điểm.
- Giọng đọc không thể hiện rõ tính biểu cảm trừ 0.5 điểm; giọng đọc không thể
hiện đợc tính biểu cảm trừ 1 điểm.
- Đọc cha đảm bảo tốc độ trừ 0.5 - 1 điểm.
- Trả lời cha đủ ý hoặc diễn đạt cha rõ ràng trừ 0.5 điểm; trả lời sai hoặc không trả
lời đợc không cho điểm TLCH.
b. Đọc thầm và làm bài tập : 5 điểm
- Đúng mỗi câu hỏi 1,2,3 đợc 0,7 điểm.
- Đúng mỗi ý: a,b,c câu hỏi 4 đợc 1 điểm
2. Phần viết : 10 điểm
a. Chính tả: 5 điểm
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết
hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày
bẩn,... bị trừ từ 0,5 đến 1 điểm toàn bài.
b.Tập làm văn :5 điểm
- Tổ CM thống nhất biểu điểm.
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết , có thể cho các mức điểm:
5, 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2.5 - 2 - 1.5 - 1- 0.5
L u ý:
Điểm Tiếng Việt = Điểm đọc+ điểm viết :2

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×