Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và một số yếu tố LIÊN QUAN ở TRẺ EM 3 – 5 TUỔI tại một số xã, THỊ TRẤN THUỘC HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.6 KB, 64 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN C DU

TìNH TRạNG DINH DƯỡNG Và MộT Số YếU Tố
LIÊN QUAN
ở TRẻ EM 3 5 TUổI TạI MộT Số Xã, THị TRấN
THUộC
HUYệN QUỳNH PHụ, TỉNH THáI BìNH NĂM
2016

KHểA LUN TT NGHIP C NHN DINH DNG
KHểA 2013 2017


HÀ NỘI – 2017


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN C DU

TìNH TRạNG DINH DƯỡNG Và MộT Số YếU Tố


LIÊN QUAN
ở TRẻ EM 3 5 TUổI TạI MộT Số Xã, THị TRấN
THUộC
HUYệN QUỳNH PHụ, TỉNH THáI BìNH NĂM
2016

KHểA LUN TT NGHIP C NHN DINH DNG
KHểA 2013 2017

Ngi hng dn khoa hc:
TS.BS NGUYN QUANG DNG


HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Viện Đào
tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Bộ môn Dinh dưỡng và An toàn
Thực phẩm, cùng toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Y Hà Nội.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy
Nguyễn Quang Dũng – Phó trưởng Bộ môn Dinh dưỡng và An toàn Thực
phẩm, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em tận tình trong suốt
quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Để thực hiện khóa luận này, em cũng không thể không nhắc đến và biết
ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các giáo viên mầm non đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thu thập số liệu tại địa phương.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn, lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới
bố mẹ, anh chị em và bạn bè, những người đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ

em, cùng em chia sẻ những khó khăn trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Đức Dịu


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình nghiên cứu khoa học một cách
chính xác và trung thực. Các kết quả, số liệu trong khóa luận này đều có thật,
được nghiên cứu và chưa từng công bố trên bất cứ tài liệu khoa học nào.
Hà Nội ngày 29 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Đức Dịu


DANH MỤC VIẾT TẮT
BMI/T

Chỉ số khối cơ thể theo tuổi

CN/T

Cân nặng theo tuổi

CC/T


Chiều cao theo tuổi

CN/CC
NCHS

Cân nặng theo chiều cao
Trung tâm thống kê y tế quốc gia Mỹ

SDD

Suy dinh dưỡng

TTDD

Tình trạng dinh dưỡng

UNICEF

Quỹ nhi đồng liên hợp quốc

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Khái niệm chung về dinh dưỡng..........................................................3

1.2. Đặc điểm sinh học và nhu cầu năng lượng của trẻ em dưới 5 tuổi......4
1.2.1. Đặc điểm sinh học của trẻ em dưới 5 tuổi.....................................4
1.2.2. Nhu cầu năng lượng......................................................................4
1.3. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em...........................5
1.4. Cách phân loại tình trạng dinh dưỡng..................................................7
1.4.1. Cách phân loại dựa vào phần trăm so với trung vị........................7
1.4.2. Cách phân loại dựa vào độ lệch chuẩn (Z-Score) với quần thể
tham khảo..................................................................................................8
1.5. Tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi..........................................10
1.5.1. Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới............10
1.5.2. Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt nam............11
1.5.3. Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh
dưỡng của trẻ em.....................................................................................13
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........15
2.1. Địa điểm nghiên cứu..........................................................................15
2.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................15
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn..........................................................................15
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ.......................................................................15
2.3. Thời gian nghiên cứu..........................................................................15
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................15
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu.....................................................................15


2.4.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu...........................................................16
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu.....................................................................17
2.5.1. Đo các chỉ số nhân trắc của trẻ....................................................17
2.5.2. Các yếu tố khác...........................................................................18
2.5.3. Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dưỡng.................................19
2.6. Biến số chỉ số.....................................................................................20
2.7. Xử lý số liệu.......................................................................................21

2.8. Sai số và khống chế sai số..................................................................21
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.......................................................21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................22
3.1. Đặc điểm hộ gia đình và đối tượng nghiên cứu.................................22
3.2. Tình trạng dinh dưỡng........................................................................26
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng...........................29
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................34
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu...................................................34
4.1.1. Thông tin chung về trẻ 3 – 5 tuổi................................................34
4.2. TTDD trẻ em 3 – 5 tuổi......................................................................34
4.3. Các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng................................38
4.3.1. Giới tính......................................................................................38
4.3.2. Cân nặng sơ sinh.............................................................................38
4.3.3. Nuôi trẻ ăn bổ sung.....................................................................39
4.3.3. Trình độ học vấn của mẹ.............................................................39
4.3.4. Chiều cao của bố mẹ...................................................................40
4.3.5. BMI của bà mẹ............................................................................40
KẾT LUẬN....................................................................................................42
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhu cầu năng lượng và nhu cầu Protein của trẻ em theo tuổi..........5
Bảng 1.2. Phân loại TTDD theo Gomez............................................................7
Bảng 1.3. Phân loại TTDD theo Wellcome.......................................................7
Bảng 1.4. Phân loại TTDD theo Waterlow........................................................8
Bảng 1.5. Ngưỡng thiếu dinh dưỡng.................................................................9

Bảng 1.6. Ngưỡng thừa cân...............................................................................9
Bảng 1.7. Ngưỡng béo phì...............................................................................10
Bảng 1.8. Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi của Việt Nam theo khu vực năm 2015. .12
Bảng 2.1. Phân loại WHO năm 2006 theo Z-Score........................................19
Bảng 2.2. Biến số, chỉ số.................................................................................20
Bảng 3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng............................................22
Bảng 3.2. Điều kiện sống................................................................................23
Bảng 3.3. Phân bố tuổi và giới của trẻ.............................................................23
Bảng 3.4. Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp...................................................24
Bảng 3.5. Phân bố thứ tự sinh của trẻ..............................................................25
Bảng 3.6. Tỷ lệ trẻ được mổ đẻ và đẻ thường.................................................25
Bảng 3.7. Cân nặng trung bình của trẻ theo nhóm tuổi, giới...........................26
Bảng 3.8. Chiều cao trung bình của trẻ theo nhóm tuổi, giới..........................26
Bảng 3.9. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân theo tuổi, giới............................27
Bảng 3.10. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi theo tuổi, giới.........................27
Bảng 3.11. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm theo tuổi, giới.........................28
Bảng 3.12. Phân loại mức độ SDD..................................................................28
Bảng 3.13. Tỷ lệ thừa cân, béo phì theo tuổi, giới..........................................29
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa giới tính và SDD của trẻ................................29
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa giới tính và tỷ lệ thừa cân, béo phì................30


Bảng 3.16. Mối liên quan giữa cân nặng sơ sinh và SDD của trẻ...................30
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thời điểm ăn dặm và SDD của trẻ..................31
Bảng 3.18.Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với SDD của trẻ.......31
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa chiều cao của bố và SDD thấp còi của trẻ.....32
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa BMI của mẹ và SDD của trẻ..........................33


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1 Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi của Việt Nam theo năm................12
Biểu đồ 3.1 Phân bố trẻ theo giới tính.............................................................24


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với quá trình tăng trưởng, phát
triển, bệnh tật của trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Trẻ em từ lúc mới sinh
cho tới 5 tuổi là thời kì phát triển đặc biệt quan trọng trong của cuộc đời, đây
là thời kỳ tăng trọng lượng nhanh nhất trong cuộc đời trẻ, nhiều hệ thống cơ
quan trong cơ thể được hoàn chỉnh đặc biệt là hệ thống thần kinh trung ương
và hệ vận động của trẻ. Do vậy việc đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng
trong giai đoạn này của trẻ là hết sức quan trọng, nhu cầu dinh dưỡng của trẻ
cũng rất cao [1],[2],[3].
Theo báo cáo mới đây của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF)
năm 2013, hiện nay có khoảng 165 triệu trẻ em, chiếm 26% tổng số trẻ em
dưới 5 tuổi trên toàn cầu bị thấp còi trong năm 2011 [4]. Trong phân tích về
những thách thức của dinh dưỡng trẻ em năm 2013, Tổ chức Y tế Thế giới
cho biết: Trong năm 2011 toàn cầu có khoảng 6,9 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị
tử vong và suy dinh dưỡng đóng vai trò trực tiếp hoặc gián tiếp đối với 35%
số trẻ chết này [5].
Ở Việt Nam, tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi theo phân loại của
Tổ chức Y tế thế giới vẫn còn cao và là vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng
đồng. Năm 2015, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể nhẹ cân chung toàn quốc là
14,1%, SDD thể thấp còi là 24,6%, suy dinh dưỡng thể gày còm là 6,4%.
Nhiều vùng, tỷ lệ suy dinh dưỡng chiều cao/tuổi thậm chí còn ở mức trên
30%. Bên cạnh đó những năm qua, tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi có
xu hướng gia tăng năm 2000 là 1,2%, đến năm 2015 tỷ lệ này đã là 5,3% [6].



2

Tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng
(như các yếu tố về kinh tế, xã hội …) sẽ cung cấp những thông tin quan trọng
phục vụ cho chiến lược can thiệp phòng chống các vấn đề liên quan đến dinh
dưỡng và đặc biệt là góp phần nâng cao thể trạng cho trẻ em nước ta. Muốn
có biện pháp can thiệp kịp thời thì cần phải đánh giá được tình trạng dinh
dưỡng của trẻ.
Huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình là khu vực nông thôn, tình trạng trẻ
em suy dinh dưỡng ở mức độ trung bình, vì vậy cần phải khảo sát và đánh giá
tình trạng dinh dưỡng để có biện pháp can thiệp kịp thời. Chính vì các lý do
trên mà tôi đã chọn đề tài: “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên
quan ở trẻ em 3 – 5 tuổi tại một số xã, thị trấn thuộc huyện Quỳnh Phụ,
tỉnh Thái bình năm 2016” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 3 – 5 tuổi tại một số xã, thị trấn
thuộc huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em
3 – 5 tuổi tại một số xã, thị trấn thuộc huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm chung về dinh dưỡng
Dinh dưỡng: Là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các thành
phần dinh dưỡng, đảm bảo cho sự phát triển toàn vẹn, đảm bảo chức năng
sinh lý, tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội [7].

Tình trạng dinh dưỡng (TTDD): Là tập hợp các đặc điểm về chức phận,
cấu trúc và hóa sinh, phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
TTDD là kết quả tác động của một hay nhiều yếu tố như: Tình trạng an
ninh thực phẩm hộ gia đình, tình hình kinh tế, xã hội tại địa phương, kinh tế
hộ gia đình, điều kiện vệ sinh môi trường, công tác chăm sóc trẻ em, gánh
nặng công việc lao động của bà mẹ…[8].
TTDD của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh
dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức
ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ, khi cơ thể thiếu hoặc thừa dinh dưỡng là thể
hiện có vấn đề về sức khoẻ hoặc vấn đề về dinh dưỡng.
TTDD của một quần thể dân cư được thể hiện bằng tỷ lệ các cá thể bị tác
động bởi các vấn đề dinh dưỡng. TTDD của trẻ dưới 5 tuổi thường được coi
là đại diện cho tình hình dinh dưỡng và thực phẩm của toàn bộ cộng đồng [9].
Suy dinh dưỡng (SDD): Là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và
các vi chất dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều
mức độ khác nhau, nhưng ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh
thần và vận động của trẻ. Tuỳ theo sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng mà SDD
biểu hiện các thể, các hình thái khác nhau [10].


4

1.2. Đặc điểm sinh học và nhu cầu năng lượng của trẻ em dưới 5 tuổi
1.2.1. Đặc điểm sinh học của trẻ em dưới 5 tuổi
Cơ thể trẻ em có những đặc điểm riêng về cấu tạo và sinh lý. Quá trình
lớn lên và phát triển của trẻ có tính chất toàn diện cả về thể chất, tâm thần và
vận động. Chức năng các bộ phận phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện,
đặc biệt là khả năng sản xuất miễn dịch chưa đầy đủ và chức năng bộ máy
tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, nhưng bộ máy tiêu hóa có vai trò quyết định sự
phát triển thể chất của trẻ. Nghiên cứu theo dõi chiều sâu về sự phát triển trẻ

em ở nước ta cho thấy mức tăng cân của trẻ sau 3 tháng đầu đời kém hơn so
với tiêu chuẩn quốc tế; sự thua kém biểu hiện cao nhất ở hai thời kỳ từ 6 – 12
tháng và 6 – 11 tuổi (lứa tuổi tiểu học). Do chậm phát triển, nên chiều cao
nam thanh niên Việt Nam hiện nay chỉ đạt 164,3 cm và chiều cao của nữ đạt
153,4 cm (năm 2010) thua kém tầm vóc của thanh niên các nước trong khu
vực (như: Nhật Bản, Singapore, Thái Lan) [11].
Về đặc điểm bệnh lý thời kì này hay gặp nhiễm khuẩn, rối loạn tiêu hóa,
ham chơi, biếng ăn và gây suy dinh dưỡng, thiếu máu, còi xương... cho nên vệ
sinh thực phẩm, thức ăn thích hợp theo tuổi và tiêm phòng đầy đủ là những
yếu tố tích cực phòng bệnh để duy trì cơ thể và phát triển [2].
1.2.2. Nhu cầu năng lượng
Trong những năm đầu tiên trẻ phát triển rất nhanh. Đặc biệt sau sinh 6
tháng cân nặng tăng lên gấp đôi, đến 12 tháng cân nặng của trẻ tăng lên gấp 3
lần so với cân nặng lúc sinh, để đáp ứng tốc độ phát triển của trẻ thì nhu cầu
các chất dinh dưỡng và năng lượng của trẻ đều cao [12].
Theo nhu cầu khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng năm 2016, nhu cầu năng
lượng và protein của trẻ từ 0 đến 5 tuổi được trình bày trong bảng 1.1 [13].


5

Bảng 1.1. Nhu cầu năng lượng và nhu cầu Protein của trẻ em theo tuổi
Tuổi

Nhu cầu năng lượng
(Kcal/ngày)

Nhu cầu protein (gam/ngày)

Nam


Nữ

Nam

Nữ

0 – 5 tháng

550

500

11

11

6 – 8 tháng

650

600

18

18

9 – 11 tháng

700


650

20

20

1 – 2 tuổi

1000

930

20

19

3 – 5 tuổi

1320

1230

25

25

1.3. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em
Đánh giá TTDD là quá trình thu thập và phân tích thông tin, số liệu về
TTDD và nhận định tình hình trên cơ sở các thông tin, số liệu đó. Tình hình

dinh dưỡng của một cộng đồng, một địa phương cũng như trên phạm vi cả
nước là một nguồn dẫn rất quan trọng để xây dựng và đánh giá các dự án về
sức khỏe và phát triển kinh tế xã hội.
Những phương pháp đánh giá TTDD thường dùng: Nhân trắc học, điều
tra khẩu phần và tập quán ăn uống, các thăm khám thực thể/dấu hiệu lâm
sàng, đặc biệt chú ý tới các triệu chứng thiếu dinh dưỡng kín đáo và rõ ràng,
xét nghiệm chủ yếu là hoá sinh (máu, nước tiểu...), kiểm nghiệm chức phận
để xác định các rối loạn chức phận do thiếu hụt dinh dưỡng, điều tra tỷ lệ
bệnh tật và tử vong để tìm hiểu mối liên quan giữa bệnh tật và TTDD, đánh
giá các yếu tố sinh thái liên quan đến TTDD và sức khỏe… Trong đó phương
pháp nhân trắc học dinh dưỡng thường được sử dụng trong cộng đồng.
Sử dụng số đo nhân trắc trong đánh giá TTDD là phương pháp phổ thông
và được áp dụng rộng rãi. Các số đo nhân trắc của cơ thể cung cấp sơ lược sự


6

phát triển hay kích thước cơ thể đạt được, hoặc là sự thay đổi của kích thước
cơ thể theo thời gian. Chúng phản ánh kết quả cuối cùng của việc cung cấp
thực phẩm vào, hấp thu chuyển hóa các chất dinh dưỡng của cơ thể [14],[15].
Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), các chỉ tiêu thường
được dùng để đánh giá TTDD trẻ em là bộ chỉ tiêu nhân trắc cân nặng theo
tuổi (CN/T), chiều cao theo tuổi (CC/T), cân nặng theo chiều cao (CN/CC),
chỉ số khối cơ thể theo tuổi (BMI/T).
CN/T là chỉ số đánh giá TTDD được dùng sớm và phổ biến nhất. CN/T
thấp là hậu quả của việc thiếu dinh dưỡng hiện tại hoặc từ lâu. Chỉ số này
nhạy và có thể quan sát trong một thời gian ngắn [2],[14],[16].
CC/T phản ánh tiền sử dinh dưỡng. CC/T thấp phản ánh ảnh hưởng của
thiếu dinh dưỡng kéo dài, bệnh nhiễm khuẩn với các điều kiện vệ sinh môi
trường kém và suy dinh dưỡng làm cho đứa trẻ bị thấp còi. Tuy nhiên chỉ số

này không nhạy vì sự phát triển của chiều cao là từ từ mà các yếu tố ảnh
hưởng tới sự phát triển chiều cao đã xảy ra trước đó. Như vậy khi thấy trẻ bị
thấp còi là đã muộn, trước đó trẻ đã bị thiếu ăn hay nhiễm trùng từ lâu [16].
CN/CC là chỉ số đánh giá TTDD hiện tại. CN/CC thấp phản ánh sự không
tăng cân hay sự giảm cân nếu so sánh với trẻ có cùng chiều cao, chính là phản
ánh mức độ thiếu ăn và nhiễm khuẩn là hai nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng này. Chỉ số này không phụ thuộc vào tuổi, cũng không phụ thuộc vào
dân tộc vì trẻ dưới 5 tuổi có sự phát triển như nhau trên toàn thế giới [16].
BMI/T là chỉ số đánh giá TTDD hiện tại. Chỉ số này không phụ thuộc vào
tuổi và áp dụng được cho trẻ từ 5 – 19 tuổi [17].


7

1.4. Cách phân loại tình trạng dinh dưỡng
Để phân loại TTDD, từng số đo riêng lẻ cân nặng hay chiều cao sẽ không
nói lên điều gì, chúng chỉ có ý nghĩa khi kết hợp với tuổi, giới hoặc kết hợp
giữa các số đo của đứa trẻ với nhau và phải được so sánh với giá trị của quần
thể tham chiếu
1.4.1. Cách phân loại dựa vào phần trăm so với trung vị
Phân loại theo Gomez (1956)
Là phương pháp phân loại được dùng sớm nhất, nó dựa trên chỉ số cân
nặng theo tuổi và sử dụng quần thể tham khảo Harvard.
Bảng 1.2. Phân loại TTDD theo Gomez
% cân nặng mong đợi
theo tuổi

Phân loại dinh dưỡng

Độ SDD


> 90%

Bình thường

Bình thường

76 – 90%

SDD nhẹ

SDD độ I

61 – 75%

SDD trung bình

SDD độ II

≤ 60%

SDD nặng

SDD độ III

Cách này phân loại đơn giản nhưng không phân biệt được Marasmus và
Kwashiorkor cũng như SDD cấp hay SDD đã lâu.
Phân loại theo Wellcome (1970)
Cách phân loại này cũng sử dụng chỉ số CN/T so với trung vị của quần
thể Harvard, nhưng có chú ý thêm trẻ có phù hay không để hỗ trợ thêm trong

sự phân biệt giữa Marasmus và Kwashiorkor.
\


8

Bảng 1.3. Phân loại TTDD theo Wellcome
Phù

% cân nặng so với
chuẩn



Không

60 – 80%

Kwashiorkor

Thiếu cân

< 60%

Marasmus-Kwashiorkor

Marasmus

Phân loại theo Waterlow (1972)
Để khắc phục nhược điểm của phân loại Wellcome là không phân biệt

được SDD hiện tại hay quá khứ.
Bảng 1.4. Phân loại TTDD theo Waterlow
Chiều cao/tuổi

Cân nặng/chiều cao
≥ 80%

<80%

≥ 90%

Bình thường

Thiếu dinh dưỡng gầy còm

< 90%

Thiếu dinh dưỡng còi cọc

Thể phối hợp

1.4.2. Cách phân loại dựa vào độ lệch chuẩn (Z-Score) với quần thể tham
khảo
SDD cộng đồng chia thành 3 thể: SDD nhẹ cân, SDD thấp còi, SDD gầy
còm. Theo khuyến nghị của WHO, các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá
TTDD là CN/T, CC/T, CN/CC, BMI/T. Thiếu dinh dưỡng được ghi nhận khi
các chỉ tiêu nói trên thấp hơn 2 độ lệch chuẩn (< –2 SD) so với quần thể tham
chiếu NCHS (National Center For Health Statistics) của Hoa Kì [18],[19].
Tuy nhiên hiện nay việc sử dụng quần thể tham chiếu NCHS để đánh giá
TTDD của trẻ em là không phù hợp với thực tế. Để đánh giá TTDD của trẻ từ



9

năm 2006 WHO đã đưa ra chuẩn tăng trưởng mới ở trẻ em và đề nghị áp dụng
trên toàn thế giới [17]. WHO đề nghị lấy điểm ngưỡng < –2 SD độ lệch chuẩn
so với quần thể WHO năm 2005 để đánh giá trẻ bị SDD.
Dựa vào điểm Z-Score, tính theo công thức
Z-Score =
Cụ thể, còn chia ra các mức.
≥ –2 SD : Không suy dinh dưỡng.
–3 SD đến –2 SD: Suy dinh dưỡng vừa.
< –3 SD: Suy dinh dưỡng nặng.
Bảng 1.5. Ngưỡng thiếu dinh dưỡng [20]
Đối tượng

CN/T

CC/T

CN/CC

Trẻ < 5 tuổi

< –2 SD

< –2 SD

< –2 SD


Trẻ 5 – 10 tuổi

< –2 SD

< –2 SD

< –2 SD

< –2 SD

< –2 SD

Trẻ 10 – 19 tuổi

BMI/T

Bảng 1.6. Ngưỡng thừa cân [21]
Đối tượng
Trẻ < 5 tuổi

CN/T

CC/T

CN/CC

BMI/T

> 2 SD


Trẻ 5 – 19 tuổi

> 1 SD

Bảng 1.7. Ngưỡng béo phì [21]


10

Đối tượng

CN/T

CC/T

Trẻ < 5 tuổi

CN/CC

BMI/T

> 3 SD

Trẻ 5 – 19 tuổi

> 2 SD

1.5. Tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
1.5.1. Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới
Theo báo cáo của UNICEF công bố ngày 2/5/2006 cho biết hơn 1/3 trẻ

dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển bị thiếu cân, cuộc sống đang bị đe dọa.
Dinh dưỡng không đầy đủ dẫn tới một nửa số ca tử vong ở trẻ em khoảng 5,6
triệu trẻ mỗi năm trên phạm vi toàn cầu [22]. Theo UNICEF hàng năm có hơn
10 triệu trẻ em dưới 5 tuổi trong đó một nửa trong giai đoạn chu sinh đã chết
vì SDD và các bệnh có thể phòng chống được. Trung bình cứ 1 giờ thì có
khoảng 800 trẻ chết vì SDD [23]. Mặc dù đã có tiến bộ ở một số quốc gia
nhưng trong 15 năm qua các quốc gia đang phát triển trung bình mới chỉ giảm
được 1,5% trẻ thiếu cân. Năm 2004 tỷ lệ trẻ em từ 0 – 59 tháng tuổi bị thiếu
cân ở Bangladesh là 48%, Ấn Độ là 47%, Pakixtan là 38% [24].
Các cuộc điều tra của nhiều nước trên thế giới cho thấy tỷ lệ SDD có sự
chênh lệch giữa vùng nông thôn và thành thị. Kết quả khảo sát tình hình
kinh tế xã hội quốc gia ở Indonesia năm 2003 cho kết quả lệ SDD ở trẻ em
dưới 5 tuổi vùng thành thị là 25% trong khi đó ở nông thôn là 30% [25].
Tại Kenya, theo báo cáo chung năm 2003, tỷ lệ SDD ở thành thị là 13%
còn ở nông thôn là 21% [26].
Thống kê của Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF), Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO), Ngân hàng Thế giới năm 2011 về suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi châu Á vẫn là châu lục đứng đầu về tỷ lệ 19,3% nhẹ cân (69,1 triệu) và tỷ
lệ 10,1% gầy còm (30,1 triệu). Riêng trẻ thấp còi châu Phi chiếm tỷ lệ cao


11

nhất 36,5% (56,3 triệu), tiếp theo là châu Á 26,8% (98,4 triệu). Hai châu lục
này chiếm 90% trẻ thấp còi trên toàn cầu [27]. Một số nước ở khu vực Đông
Nam Á, các nước có tỷ lệ SDD cao và không có khả năng đạt được mục tiêu
thiên niên kỷ bao gồm: Lào (40%), Campuchia (36%), Myanmar (32%) và
Đông Timor (46%). Nhiều nước đã đạt được tiến bộ trong giảm tỷ lệ SDD cấp
độ quốc gia song một số bộ phận dân cư vẫn phải đối mặt với điều kiện chăm
sóc sức khỏe và dinh dưỡng kém như Indonesia (28%), Philippine (28%) và

Việt Nam (21%) [28]. Trong những năm gần đây SDD trẻ em có xu hướng
giảm trên phạm vi toàn cầu.
1.5.2. Tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt nam.
Nước ta là một trong những nước có tỷ lệ SDD trẻ em nhẹ cân giảm liên
tục từ mức rất cao 51,5% vào năm 1985 xuống còn 44,9% vào năm 1995, mỗi
năm giảm trung bình 0,66% [29]. Từ năm 1995 bắt đầu thực hiện kế hoạch
quốc gia về dinh dưỡng, SDD trẻ em thể nhẹ cân giảm trung bình mỗi năm
1,5%, được các tổ chức quốc tế thừa nhận và đánh giá cao: Năm 2000 là
31,1%, đến năm 2012 còn 16,2% ngang mức trung bình của WHO năm 1997
[30],[31],[32]. Tỷ lệ trẻ thấp còi cũng đã giảm từ 59,7% năm 1985 xuống còn
29,3% năm 2010, bình quân 1,3% mỗi năm và đến năm 2012 còn mức trung
bình 26,7% [30],[33],[31].


12

30

27.5

26.7

25.9

25
20

16.8

16.2


25.9

15.3

15

14.5

14.1

10
6.7

6.6

24.6

6.8

6.6

6.4

5
0

2011

2012


Thể nhẹ cân

2013

Thể thấp còi

2014

2015

Thể gầy còm

Biểu đồ 1.1 Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi của Việt Nam theo năm

Bảng 1.8. Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi của Việt Nam theo khu vực năm 2015
Tên Vùng

Thể nhẹ
cân
(%)

Thể thấp
còi
(%)

Toàn quốc

14,1


24,6

6,4

Đồng bằng sông Hồng

10,8

21,8

5,5

Trung du và miền núi phía bắc

19,5

30,3

8,1

Bắc trung bộ và duyên hải miền
trung

16,1

27,3

6,2

Tây Nguyên


21,6

34,2

7,3

Đông Nam Bộ

9,1

19,3

4,2

Đồng bằng sông Cửu Long

12,2

23,5

5,6

(Nguồn:Thống kê của Viện Dinh dưỡng năm 2015)

Thể gầy
còm
(%)



13

1.5.3. Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh
dưỡng của trẻ em
- Thiếu

dinh dưỡng: Thiếu dinh dưỡng là nguyên nhân chiếm 60%

SDD trẻ em, thiếu dinh dưỡng có thể do giảm cung cấp chất dinh dưỡng,
tăng tiêu thụ hoặc cả hai. Giảm cung cấp thường do chế độ ăn của trẻ
không đủ cả về số lượng và chất lượng, thiếu năng lượng, protein cùng các
vi chất dinh dưỡng, trong đó có sắt, axid folic, kẽm hoặc trẻ biếng ăn, ăn
không đủ nhu cầu hoặc chế biến thức ăn không phù hợp, năng lượng thấp.
Tăng tiêu thụ khi trẻ bị ốm, thất thoát chất dinh dưỡng do bệnh lý. Phần lớn
SDD xảy ra ở trẻ nhỏ là do cả hai nguyên nhân trên [34],[35]. Cung cấp
dinh dưỡng không đủ cho trẻ trong khẩu phần ăn hàng ngày cũng phụ thuộc
rất nhiều vào điều kiện kinh tế của gia đình, phong tục văn hóa, xã hội tại
địa phương mà trẻ sinh sống.
- Nhiễm khuẩn: Trẻ em đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi có nguy cơ mắc các
bệnh nhiễm khuẩn rất cao trong đó nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu chảy, nhiễm
giun là những bệnh hay gặp hơn cả. Nhiễm khuẩn có liên quan mật thiết tới
SDD, khi trẻ bị nhiễm khuẩn sẽ làm cho cơ thể mất chất dinh dưỡng, đồng
thời cũng làm trẻ chán ăn, ngăn cản cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể.
Đồng thời SDD cũng làm cho hệ thống miễn dịch của trẻ bị suy giảm dẫn tới
trẻ dễ mắc nhiễm khuẩn, kéo dài thời gian mắc bệnh, ảnh hưởng tới sự phát
triển của trẻ trong một thời gian dài. Nghiên cứu của Lê Nguyễn Bảo Khanh
và cộng sự trên 2 lô trẻ dinh dưỡng tốt và dinh dưỡng kém cho thấy: Ở lô dinh
dưỡng kém trước khi SDD trẻ thường rất lười ăn, ăn ít, hay bị ốm vặt, tỷ lệ
mắc bệnh ỉa chảy kéo dài và viêm phế quản phổi thường bị mắc đi mắc lại
nhiều lần [36]. Nghiên cứu của Hồ Quang Trung năm 1999 cho thấy các bệnh

xếp hàng đầu ở trẻ em đó là ỉa chảy và nhiễm khuẩn hô hấp. Số lần mắc trung
bình của trẻ em Việt Nam trong 1 năm đối với ỉa chảy là 2,2 lần, viêm phổi là


×