Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn kỹ năng sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 14 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học mà thực chất là cách tiếp
cận kỹ năng sống đó là: Học để biết; Học để làm; Học để tự khẳng định mình và
Học để cùng chung sống. Tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú học tập rèn luyện cho học sinh.
Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội: Có thể nói kỹ
năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ,
hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kỹ năng sống phù hợp sẽ
luôn vững vàng trước những khó khăn thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề
một cách tích cực và phù hợp; luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính
mình.
Vấn đề học sinh thiếu kỹ năng sống, thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỷ,
vô tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân đang là những cản trở
lớn cho sự phát triển của thanh thiếu niên khiến không ít các bậc cha mẹ phải
phiền lòng vì con, trong một xã hội phát triển năng động như hiện nay.
Từ đặc điểm đặc thù của công tác Đội, tôi nhận thấy rằng ngoài việc giáo
dục về tư tưởng đạo đức cho đội viên, học sinh thì giáo dục kỹ năng sống cho
đội viên cũng là một nhiệm vụ của Đội trong giai đoạn mới. Từ đó tôi mạnh dạn
đưa ra đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống của học
sinh thông qua hoạt động Đội”.
II. Mục đích và phạm vi nghiên cứu:
1. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp cho học sinh khả năng thích nghi, đối phó hiệu quả với nhu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Góp phần trang bị cho học sinh nâng cao kiến thức, kỹ năng sống và phát
triển trong môi trường giáo dục hiện nay.
2. Đối tượng và phạm vi đề tài:


Đề tài giới hạn trong lứa tuổi học sinh cấp trung học cơ sở, vì đây là
lứa tuổi có nhiều biến đổi về thể chất và tâm sinh lý.
III. Tính mới và sáng tạo:
Những giải pháp đề xuất trong đề tài là những giải pháp mới không sao chép
từ các giải pháp trước đây. Những giải pháp đưa ra bao gồm việc cung cấp cho
học sinh những nhóm kỹ năng sống cần thiết, các hình thức tổ chức giáo dục kỹ
năng sống mang tính mới và sáng tạo cao với quy trình khép kín và có kế hoạch,
nội dung thực hiện cụ thể

1


Đề tài mang tính sáng tạo cao. Các giải pháp đề tài nêu ra là việc vận dụng
linh hoạt, hợp lý các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống
của học sinh thông qua hoạt động Đội.

2


B. NỘI DUNG
I. Thực trạng:
Kỹ năng sống chính là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những nhu
cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả.
Việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là việc làm không mới vì từ xa xưa
cha ông ta đã đúc kết “Tiên học lễ; Hậu học văn” nhưng do sức ép lớn về chương
trình; về điểm số, hoặc nhiều nguyên nhân khác nhau nó đã bị giảm nhẹ hoặc xao
lãng. Đứng trước thực tế xã hội những năm gần đây Bộ giáo dục đào tạo đã nhận
thấy việc giáo dục (rèn luyện) kỹ năng sống cho học sinh là việc cấp bách ở mọi
bậc học nhưng đặc biệt với học sinh trung học cơ sở (THCS). Ở lứa tuổi này, các
em cần tìm tòi, học hỏi cái mới, điều lạ không phân biệt nó là tốt hay xấu. Đây

là lứa tuổi có sự phát triển mạnh mẽ về tâm sinh lí dẫn đến các quan hệ không
đúng mực trong quan hệ khác giới, thích bộc lộ cái tôi…
Xã hội phát triển, con người phải tiếp xúc với nền khoa học kỹ thuật hiện đại.
Đòi hỏi con người phải năng động, sáng tạo, tư duy nhanh, thích ứng tốt mọi hoàn
cảnh, nhu cầu cuộc sống ngày càng cao. Đây là một điều đáng phấn khởi. Nhưng
thực tế đáng lo ngại tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống thực dụng đã lan tràn
khắp nơi len lỏi vào trong tư tưởng học sinh. Hiện nay, các em chỉ biết sống cho
riêng mình, thờ ơ với những gì diễn ra xung quanh. Hiện tượng đó là do các em
thiếu kiến thức về kỹ năng sống. Tình trạng đánh nhau, vô lễ với thầy cô giáo, bỏ
học, không hứng thú học tập xuất hiện ngày một nhiều hơn. Nguyên nhân thì có
nhiều nhưng chung quy là nhận thức, ý thức và vấn đề cơ bản là do các em thiếu
hiểu biết về kỹ năng sống. Đây là vấn đề nóng bỏng được ngành giáo dục và xã hội
vô cùng quan tâm. Dạy học kỹ năng sống là một chương trình mới, mang tính
giáo dục. Mỗi trường, mỗi giáo viên dạy theo một cách, chưa có sự đồng bộ còn
mang tính chất lồng ghép. Cách dạy này còn nặng thuyết giảng kết hợp hỏi đáp
chưa đi vào thực tế cuộc sống.
Trước thực trạng trên, để thực hiện việc giáo dục Kỹ năng sống vào giảng
dạy ở nhà trường THCS quả là một điều không dễ. Do không thể xếp môn này
vào thời khóa biểu chính qui, không có giáo viên được đào tạo chuyên môn,
không có tài liệu hướng dẫn giảng dạy, do dó việc đưa giáo dục Kỹ năng sống
cho học sinh thông qua hoạt động Đội của nhà trường là hết sực cần thiết.
II. Các giải pháp pháp thực hiện:
1. Cung cấp các kỹ năng cần thiết cho học sinh:
Trang bị 10 nhóm kỹ năng sống cần thiết cho khối học sinh trung học cơ sở
là:
- Kỹ năng tự phục vụ bản thân
- Kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời
- Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả
- Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc
- Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân

3


- Kỹ năng giao tiếp và ứng xử
- Kỹ năng hợp tác và chia sẻ
- Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đông
- Kỹ năng đối diện và ứng phó khó khăn trong cuộc sống
- Kỹ năng đánh giá người khác.
Việc giáo dục kỹ năng sống nhằm xây dựng cho học sinh 12 giá trị của
cuộc sống là: tôn trọng, hòa bình, hợp tác, hạnh phúc, chân thật, nhân đạo, tình
thương, trách nhiệm, giản dị, khoan dung, tự do và đoàn kết.
2. Xây dựng nội dung giáo dục kỹ năng sống:
Đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào nội dung giờ sinh hoạt chủ nhiệm,
giờ sinh hoạt ngoài giờ lên lớp. Một ít trường đã áp dụng hình thức học nhóm,
sinh hoạt nhóm, chia sẻ nội dung kiến thức theo nhóm ... cũng nhằm phát huy
khả năng làm việc nhóm, qua đó giáo dục học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
trình bày, kỹ năng phản hồi ý kiến, kỹ năng hội họp, kỹ năng tổ chức và giải
quyết công việc...
Đối với trường THCS thị trấn Mỹ Phước, chương trình giáo dục kỹ năng sống
bao gồm các nhóm kỹ năng sau:
- Nhóm kỹ năng tự nhận thức bản thân ( Tôi là ai?, Tôi có những điểm
mạnh và điểm yếu gì?, Ước mơ của tôi?, Mục đích của cuộc đời tôi?, Người
khác đánh giá về tôi như thế nào?, Tư duy tích cực...)
- Nhóm kỹ năng giao tiếp ứng xử (cách giao tiếp trong môi trường học
đường, với bố mẹ, người lớn tuổi).
- Kỹ năng hợp tác và chia sẻ (kỹ năng làm việc nhóm và giải quyết xung
đột trong học đường).
- Nhóm kỹ năng phân biệt hành vi hợp lý và chưa hợp lý (phân biệt hành
vi dũng cảm và liều mạng, hành vi yêu thương và lạm dụng tình dục...).
3. Hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống:

- Chia sẻ kinh nghiệm
- Thảo luận nhóm
- Sắm vai
- Phân tích tình huống
- Các loại hình nghệ thuật: vẽ, múa, hát, dân vũ...
- Thư giãn
- Thực tập
- Tham quan
4. Xây dựng chương trình giáo dục kĩ năng sống thành quy trình khép
kín và có kế hoạch, nội dung thực hiện cụ thể:
4


Từ đầu năm học, nhà trường đã chỉ đạo cho Ban hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp (GDNGLL), Liên đội cùng với các tổ chuyên môn xây dựng nội dung
chương trình theo các chuyên đề, chủ đề, phân công các bộ phận thực hiện theo
kế hoạch sau: (Trích kế hoạch công tác Đội, hoạt động GDNGLL năm 20192020). Từ chương trình khép kín này, nhà trường đã chuyển tải những kỹ năng
sống cần thiết đến cho học sinh một cách có hiệu quả và nhận được sự đồng thuận
của toàn thể giáo viên và học sinh, các hoạt động diễn ra sôi nổi, có tác dụng giáo
dục cao.
5. Đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào giờ sinh hoạt dưới cờ:
a) Phương pháp 1: Giáo viên hoặc học sinh trình bày về các đề tài mà xã
hội và học sinh đang quan tâm. Các đề tài được đưa ra đó là “Ứng xử của học
sinh trong nhà trường”, “Kỹ năng tự học”, “Kỹ năng giao tiếp”.
Qua phương pháp này chúng tôi đã rút ra được những ưu điểm và nhược
điểm đó là:
- Ưu điểm:
+ Có thể truyền đạt nhiều nội dung trong thời gian ngắn.
+ Người trình bày chủ động về nội dung trình bày.
+ Thời gian chuẩn bị ngắn.

- Nhược điểm:
+ Khó kêu gọi sự tập trung của học sinh theo dõi.
+ Người trình bày có thể sẽ kéo dài thời gian do ý muốn trình bày nhiều
nội dung.
+ Cần một người trình bày có khả năng thuyết trình thật tốt.
- Rút kinh nghiệm:
Phương pháp này thích hợp khi muốn chia sẻ nhanh một vấn đề ngắn, và
thời gian thuyết trình cũng không nên quá 10'. Nên biến bài thuyết trình thành
câu chuyện kể để tăng phần lôi cuốn. Người trình bày có thể đứng gần học sinh
hơn để rút ngằn khoảng cách với người nghe. Luôn đặt câu hỏi để lôi kéo sự
quan tâm của học sinh. Có thể áp dụng phương pháp này trong nhiều trường
hợp, cần ít thời gian cho sự chuẩn bị.
b) Phương pháp 2: Học sinh làm tiểu phẩm, hoặc đưa ra tình huống về các
đề tài do Nhà trường gợi ý trước. Các đề tài gợi ý tùy theo nhu cầu và tình hình
xã hội, có thể là
- Chống bạo lực học đường
- Xây dựng kỹ năng giao tiếp với người lạ
- Phòng chống ma túy.
- Phòng chống xâm hại trẻ em.
- Phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước.
5


- An toàn giao thông…
Các tiêu phẩm này thường diễn ra trong khoảng 5' - 10', và nên giao
lần lượt cho các lớp trình bày. Xây dựng thành một buổi sinh hoạt tuyên truyền,
tăng cường giao tiếp giữa nhóm người trình bày với học sinh toàn trường hoặc 1
khối lớp bằng cách đặt các câu hỏi yêu cầu người xem trả lời, thảo luận nhanh,
chia sẻ những suy nghĩ của các nhân với vấn đề được gợi ý. Giáo viên sẽ duyệt
qua nội dung tiểu phẩm, hệ thống câu hỏi và chuẩn bị trước cho các nhóm trình bày

kỹ năng định hướng, giải quyết các tình huống bất ngờ nhằm lôi kéo cho người
xem đi theo nội dung của nhóm đã định trước. Trong buổi trình bày, Liên đội
chuẩn bị trước 1 số quà nhỏ (kẹo, bánh, đồ dùng học tập...) để làm phần thưởng
cho những câu trả lời hoặc câu hỏi do người xem nêu ra.
Sau buổi trình bày, giáo viên Tổng phụ trách hoặc giáo viên được giao
trách nhiệm chuyên đề phải có kết luận cho vấn đề được nêu ra trong buổi sinh
hoạt đồng thời cám ơn nhóm học sinh đã trình bày tiêu phẩm, cám ơn toàn thể
học sinh đã tích cực tham gia buổi sinh hoạt, sau đó thông báo nội dung sinh
hoạt lần kế tiếp, để học sinh có thể chuẩn bị trước.
Ở phương pháp 2 còn có thêm ưu điểm là để học sinh phát triển tư duy
phê phán tích cực, các em có cơ hội rèn luyện kỹ năng thế vai, tạo sự năng
động và giúp học sinh có cơ hội cùng chung làm việc với nhau trong nhóm,
phát huy khả năng lãnh đạo trong học sinh.
* Cần lưu ý:
- Có thể học sinh không tập trung theo dõi nội dung sinh hoạt. Trước hết cần
khẳng định học sinh chỉ chăm chú lắng nghe và xem khi thấy nội dung cần thiết, lôi
cuốn và có tốc độ diễn ra vừa phải hơi nhanh một chút. Do vậy việc chọn cho được
nhóm trình bày và cách trình bày tiểu phẩm hết sức quan trọng.
- Nhóm trình bày không được quá 5 người, thời gian trình bày hoặc diễn ra
tiểu phẩm không được quá 10', âm thanh phải rõ ràng, cần chuẩn bị ít nhất 2 em
học sinh giữ nhiệm vụ chuyển micro đến các bạn học sinh làm khán giả.
- Việc giữ trật tự cũng cần phải quan tâm nhờ đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
các lớp cũng cần có mặt để biết được nội dung này.
- Trong giờ sinh hoạt dưới cờ, giáo viên chủ nhiệm có biện pháp chấn
chỉnh trực tiếp với lớp khi có hiện tượng vi phạm, ồn ào hoặc mất tập trung...
tiếp đó giáo viên chủ nhiệm cần đề cập đến nội dung đã sinh hoạt và muốn lắng
nghe ý kiến của học sinh của lớp về vấn đề đã nêu thì lập tức sẽ tạo nên sự quan
tâm của học sinh kế cả trong buổi sinh hoạt kế tiếp.
- Ban giám hiệu cần đặt qui định tất cả giáo viên đều phải có mặt trong
giờ sinh hoạt dưới cờ có lồng ghép giáo dục kỹ năng sống để theo dõi nội

dung giáo dục học sinh nhằm có biện pháp giáo dục đồng bộ, tránh sự trùng lắp,
hoặc không thống nhất trong việc giáo dục kỹ năng sống trong học sinh. (Vì
thực tế không phải giáo viên nào cũng được trang bị hoặc tự học hỏi đầy đủ về
các kỹ năng sống)

6


- Ban giám hiệu đưa tiêu chuẩn tham gia sinh hoạt lớp thành một tiêu chuẩn
thi đua xếp hạng của lớp, tiêu chuẩn xét thi đua cá nhân cuối năm.
- Ban giám hiệu cũng cần thông báo trong hội đồng sư phạm việc cần thiết
phải có sinh hoạt dưới cờ, nhằm cho giáo viên thấy được vai trò và nhiệm vụ
của mình, mỗi giáo viên là tấm gương sống giáo dục học sinh, kế cả việc tham
gia chào cờ đầu tuần.
- Cần chuẩn bị cho giờ sinh hoạt dưới cờ có lồng ghép nội dung giáo dục
kỹ năng sống như: âm thanh: loa phải đầy đủ, rõ ràng; hệ thống micro không
dây, ít nhất 2 cái để có thể chuyền đến các học sinh muốn phát biểu.
- Địa điểm sinh hoạt tránh những nơi nắng nóng thì các em mới có thể tập
trung lắng nghe.
6. Đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào giờ sinh hoạt Đội hàng tuần
hoặc giờ sinh hoạt ngoài giờ lên lớp.
Trong những năm học trước, việc thực hiện sinh hoạt chủ nhiệm đầu tuần
thường theo một kịch bản cũ. Giáo viên chủ nhiệm tổng kết hoạt động tuần qua,
xem xét qua các lỗi vi phạm của học sinh, chấn chỉnh những sai phạm, cảnh cáo
và ghi nhận những trường hợp tái phạm của học sinh. Sau đó là thông báo các
hoạt động trong tuần sắp tới, nhắc nhở và phân công học sinh thực hiện theo kế
hoạch. Lớp trưởng đọc thông báo chung cho cả lớp và sau đó tổ chức văn
nghệ hoặc các nội dung cần làm cho tuần sau. Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) kể
hoặc đọc những câu chuyện mang tính giáo dục cho cả lớp nghe và từ đó học
sinh rút ra được những kiến thức cần thiết.

Theo kịch bản như trên chỉ thích hợp với các lớp ngoan, ít vi phạm còn
đối với các lớp thường xuyên có vi phạm thì giờ sinh hoạt lớp sẽ nhàm chán năng
nề vì học sinh trong lớp cho rằng phải đối phó với những sai phạm trong tuần qua
và tâm lý chung sẽ là mắc cỡ, e ngại,... riêng với những em thường xuyên vi phạm
thì tình hình còn có thể bi đát hơn: tâm lý bất cần sẽ nảy sinh. GVCN sẽ mất cảm
hứng để tiếp tục phần thêm khi lớp có nhiều học sinh vi phạm, Thầy cô sẽ dễ
dàng rơi vào trạng thái bực tức, nóng nảy và chắc chắn sẽ kéo dài thời gian rầy
la cả lớp một cách không có chủ đích rõ ràng.
Trước tình hình đó, để lồng ghép chương trình giáo dục kỹ năng sống vào giờ
chủ nhiệm, buổi sinh hoạt Đội - hoạt động GDNGLL, chúng tôi đã bàn bạc với
giáo viên chủ nhiệm xây dựng kịch bản giờ sinh hoạt Đội sao cho tăng tính chủ
động của học sinh nhiều hơn nữa, nâng cao vai trò tự quản của tập thể lớp chứ
không phải vai trò của giáo viên chủ nhiệm hay 1 lớp trưởng, chi đội trưởng.Về
phân phối chương trình sinh hoạt, Ban giám hiệu đã quy định thời khóa biểu tiết sinh
hoạt Đội vào tiết 5 tuần thứ 1 và thứ 3 vào thứ bảy hàng tháng, còn các tuần thứ 2 và
thứ 4 là thời gian để các lớp sinh hoạt chủ nhiệm, đánh giá công tác chủ nhiệm. Mục
đích của chúng tôi là biến giờ sinh hoạt Đội thành một buổi vui chơi với nhiều
trò chơi khác nhau mà nội dung được giáo viên chủ nhiệm chuẩn bị trước. Các
trò chơi này phải được lựa chọn và có chủ đích nhằm giáo dục kỹ năng tương
ứng cho học sinh. Việc đưa giáo dục kỹ năng sống vào giờ sinh hoạt chủ yếu với
cách làm sao cho tăng tính chủ động của học sinh trong lớp, phát huy khả năng
7


từng cá nhân và nhấn mạnh trò của tập thể, để học sinh thấy được và luôn phát
huy khả năng phối hợp của nhóm trong khi giải quyết các vấn đề chung, không
nên sa đà vào việc tổ chức các trò chơi mang tính giải trí đơn thuần, sẽ làm sai
lệch mục đích của việc lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống trong giờ
sinh hoạt. Có thể kể ra một số hoạt động, trò chơi đã được áp dụng trong giờ
sinh hoạt Đội của nhà trường như:

- Trò chơi 1: “Mong muốn”- Hy vọng và mối quan tâm về môn học nào
đó (20 phút)
Yêu cầu các học sinh lấy ra một mảnh giấy và trong một vài phút viết ra
những mong muốn riêng của mình về một môn học hoặc một hoạt động nào đó,
nói lên những điều mình hy vọng sẽ đạt được, và cả những điều mà mình
có quan tâm đến. Thu lại tất cả những mảnh giấy này để vào lẫn một hộp, sau đó
yêu cầu mỗi học sinh chọn ra một mảnh giấy trong hộp và đọc lên những mong
muốn / hy vọng/ quan tâm cho cả nhóm học sinh nghe. Thầy, Cô hoặc một học
sinh xung phong viết ra những thông tin đó lên giấy khổ lớn.
- Trò chơi 2: Lắng nghe
Số lượng: từ 5 em trở lên, có thể chơi trong nhóm nhỏ trước và mở rộng
cho cả lớp.
Luật chơi: Mỗi bạn sẽ được phát 1 cây viết và 1 tờ giấy. Trong vòng 1
phút, các bạn sẽ ghi lại tất cả những tiếng động xung quanh mình, ai ghi nhiều
hơn, người đó sẽ thắng.
Ý nghĩa: Đây là trò chơi nhằm rèn luyện kĩ năng lắng nghe, một trong
những kĩ năng quan trọng nhất để làm việc nhóm hiệu quả, phản ánh sự tôn
trọng hay xây dựng ý kiến lẫn nhau giữa các thành viên. Khi chịu lắng nghe,
chắc chắn bạn sẽ có nhiều thông tin để giải quyết vấn đề hiệu quả hơn.
* Những khó khăn trong việc lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống
vào giờ sinh hoạt và những điểm cần khắc phục
- Lớp ồn ào, gây ảnh hưởng lớp kế bên. Ban giám hiệu cần tổ chức tiến
hành sinh hoạt đồng thời tất cả các lớp và hãy chấp nhận sự ồn ào có định
hướng chứ không phải ồn ào mất trật tự. Các trò chơi lặp đi lặp lại gây nhàm
chán. Do đó, giáo viên chủ nhiệm, Ban chỉ huy Đội phải chuẩn bị trước và
tham khảo thêm các trò chơi cho phù hợp, thay đổi nội dung sinh hoạt, không
hẳn cứ sinh hoạt là chơi trò chơi.
7. Đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào tham quan thực tế:
Đề ra kế hoạch tham quan thực tế. Một năm tổ chức cho học sinh tham
quan thực tế 1 lần vào tháng 3 và hoạt động trải nghiệm vào tháng 5. Mỗi đợt đi

thực tế, trải nghiệm gắn liền với nội dung chương trình giáo dục " Hành trình về
địa chỉ đỏ". Trong học năm học 2018 - 2019 trường tổ chức đi tham quan: Bảo
tàng di tích chiến tranh- khu du lịch Đầm sen, hoạt động 1 ngày trải nghiệm tại
khu bảo tồn sinh thái Đồng Tháp Mười, Ngoài ra học sinh còn được tham gia
vào lớp “ Trải nghiệm quân ngũ”. Số lượng học sinh tham gia trên 80%. Mục
đích tham quan thực tế gắn liền với nội dung giảng dạy. Qua lần đi thực tế,
8


chúng tôi giáo dục học sinh tinh thần dân tộc.“ Uống nước nhớ nguồn” hướng về
cội nguồn.Tinh thần tập thể, đoàn kết chia sẻ những khó khăn trong sinh hoạt tập
thể.

Học sinh tham gia “ Một ngày trãi nghiệm”

Học sinh tham gia “ Hành trình về địa chỉ đỏ”
Sau mỗi hoạt động thực tế Ban giám hiệu yêu cầu học sinh làm bản thu hoạch
với chủ đề: Em hãy nêu cảm nghĩ về chuyến đi tham quan thực tế này. Kết quả: Đa
số học sinh viết bài rất tốt, có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trôi chảy
thể hiện được cảm xúc về chuyến đi tham quan.
III. Khả năng áp dụng:
Đề tài có khả năng áp dụng trong trong hoạt động đội của các trường
Trung học cơ sở hiện nay.
Đề tài được áp dụng trong nhà trường từ năm học 2018-2019. Đề tài có thể
tuyên truyền rộng rãi các trường Trung học cơ sở trong toàn tỉnh.
IV. Hiệu quả đạt được:
Việc áp dụng đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng
sống của học sinh thông qua hoạt động Đội” vào trong đơn vị đã có hiệu quả
rõ rệt.
Trong quá trình thực hiện, chúng tôi xác định rằng kỹ năng sống không

phải là những gì quá cao siêu, phức tạp. Việc giáo dục kỹ năng sống cho HS bao
gồm những nội dung hết sức đơn giản, rất gần gũi với các em, đây là những kiến
thức tối thiểu để các em có thể tự lập trong học tập, vui chơi giải trí và sinh hoạt
thường ngày. Tuy nhiên việc giáo dục kỹ năng sống cần phải có quy trình, có
9


thời gian và theo kiểu “mưa dầm thấm đất”, chứ không thể có kết quả ngay
trong một thời gian ngắn.
Qua việc đưa giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động Đội chúng tôi đã
bước đầu giúp đỡ học sinh rèn luyện một số kỹ năng cơ bản như: kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng phát biểu trước đám đông, kỹ năng ứng xử, kỹ năng tự bảo
vệ sức khỏe....Các em đã có ý thức tốt hơn trong hoạt động nhóm, đã giúp các
em tiến bộ về kỹ năng hợp tác, lắng nghe, đánh giá…có trách nhiệm, có kỹ năng
quản lý về thời gian trong học tập tốt hơn.... bước đầu các em đã biết vận dụng
kiến thức đã học để bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe, giải thích các hiện
tượng thực tiễn, biết giúp đỡ, đoàn kết, duy trì cuộc sống an toàn, biết vâng lời,
lễ phép với thầy cô giáo hơn…
Kết quả cụ thể:
Vào tháng 4 năm 2019, qua khảo sát xác xuất một số lớp học sinh trong
Liên đội chúng tôi đã thu được một số kết quả về nhận thức của các em đối với
chương trình như sau:
a. Nhận thức về chương trình giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt
động Đội của nhà trường.
- Khảo sát 4 lớp khối 9 (9a1,9a2,9a3,9a4) : có 179/187 học sinh chiếm tỉ lệ
95% các em nhận thấy rằng việc giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường là quan
trọng.
- Có 148/187 học sinh chiếm tỉ lệ 79% các em tự nhận thấy mình còn thiếu
kỹ năng sống.
- Có 151/187 học sinh chiếm tỉ lệ 80% các em nhận thấy rằng thiếu kỹ

năng sống là do chưa được giáo dục nhiều về kỹ năng sống.
- Có 172/187 học sinh chiếm tỉ lệ 92% các em nhận thấy rằng bản thân cần thiết
phải rèn luyện kỹ năng sống.
- có 159/187 học sinh chiếm tỉ lệ 85% các em cảm thấy hứng thú khi tham
gia các hoạt động giáo dục kỹ năng sống của nhà trường.
- Có 136/187 học sinh chiếm tỉ lệ 72% các em cảm thấy thích thú với giờ
sinh hoạt chi Đội nội dung kỹ năng sống.
- Có 138/187 học sinh chiếm tỉ lệ 73% các em đồng ý với ý kiến đưa giáo
dục kỹ năng sống thành môn học chính khóa.
b. Phần tự nhận thức về bản thân sau khi học kỹ năng sống:
- Nhóm kỹ năng phục vụ bản thân :
Khảo sát ở 5 lớp khối 6 (6a1,6a2,6a3,6a4,6a5) có 215 học sinh
+ Biết nấu một số món ăn đơn giản (luộc rau, luộc trứng, chiên trứng, nấu
cơm, trang trí món ăn…) có 180/215 học sinh đạt tỉ lệ 83%
+ Biết đánh răng rữa mặt, rửa tay, tắm rửa đúng cách có 215/215 học sinh
đạt tỉ lệ 100%
10


+ Biết quyét nhà, phòng học, sân trường … 211/215 học sinh đạt tỉ lệ 98%
- Nhóm Kỹ năng giao tiếp :
Khảo sát ở 5 lớp khối 6 (6a1,6a2,6a3,6a4,6a5) có 215 học sinh
+ Biết chào hỏi khi gặp người quen hay khách đến nhà có 215/215 học sinh
đạt tỉ lệ 100%
+ Biết thưa gửi khi trả lời mọi người, không nói trống không 185/215 học
sinh đạt tỉ lệ 86%
+ Biết giúp đỡ bố mẹ nhường nhịn em bé 215/215 học sinh đạt tỉ lệ 100%
- Nhóm “kỹ năng tự vệ”:
Khảo sát ở 4 lớp khối 7 (7a3,7a4,7a5,7a6) có 192 học sinh
+ Biết can gián khi bạn đánh nhau có 137/192 học sinh đạt tỉ lệ 71%

+ Biết báo người lớn hay thầy cô giáo khi bị đe dọa, hay có nguy cơ bị vi
phạm thân thể (dọa đánh, lấy tư trang, trêu ghẹo, đụng chạm …) có 174/192 học
sinh đạt tỉ lệ 90%
+ Biết ăn uống hợp vệ sinh có 187/192 học sinh đạt tỉ lệ 97%
- Nhóm kỹ năng hợp tác và chia sẻ:
Khảo sát ở 4 lớp khối 7 (7a3,7a4,7a5,7a6) có 192 học sinh
+ Biết thăm bạn khi ốm đau và đồng cảm khi gặp người bị hoạn nạn có
192/192 học sinh đạt tỉ lệ 100%
+ Biết giúp đỡ bạn có 192/192 học sinh đạt tỉ lệ 100%
+ Biết phối hợp trong cá hoạt động chung (Phối hợp làm bài thực hành, tập
văn nghệ, lao động) có 192/192 học sinh đạt tỉ lệ 100%
+ Làm kế hoạch nhỏ, Từ thiện …có 192/192 học sinh đạt tỉ lệ100%
- Nhóm kỹ năng trong học tập:
Khảo sát ở các lớp khối 6,7,9 đã khảo sát ở trên có 594 học sinh
Ngoài kiến thức và phương pháp học do giáo viên bộ môn cung cấp thì việc
xây dựng được mục đích học tập có 499/ 594 học sinh đạt tỉ lệ 84%.
Thông qua kết hợp các hoạt động giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động
đội, liên đội trường THCS TT Mỹ Phước trong năm học 2018-2019 đạt được
Liên đội xuất sắc được Tỉnh Đoàn tặng giấy khen, các hoạt động do liên đội tổ
chức tạo được sự thu hút của các bạn đội viên trong toàn liên đội tham gia.

11


C. KẾT LUẬN
Tuy kết quả của chương trình giáo dục kỹ năng sống vẫn còn được kiểm
nghiệm trong những năm học tiếp theo, tuy nhiên, những kết quả đạt được đã
khẳng định rằng giáo dục kỹ năng sống là một điều cần thiết và cần được tiếp
tục phát huy và nhân rộng. Bởi lẽ, mục đích cao nhất của công tác Đội cũng là
giáo dục cho các em trở thành những con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, cháu

ngoan Bác Hồ, giúp các em ngày càng hoàn thiện, góp phần vào công tác giáo
dục toàn diện của nhà trường. Chương trình giáo dục kỹ năng sống được lồng
ghép trong chương trình sinh hoạt Đội trong nhà trường, vì vậy vai trò của Tổng
phụ trách, của các giáo viên phụ trách chi đội được nâng cao. Tổng phụ trách
Đội phải có nhiệt huyết, sáng tạo, có sự tham mưu kịp thời với Ban giám hiệu
trong việc tổ chức các hoạt động, phải có khả năng tổ chức, điều khiển chương
trình hoạt động làm sao để các hoạt động Đội, các nội dung giáo dục kỹ năng
sống cuốn hút được nhiều em tham gia và phát huy tối đa tác dụng.
Để mọi người có thể ủng hộ và tự giác thực hiện việc đưa nội dung giáo
dục kỹ năng sống vào trường học thì cần thiết phải hiểu đơn giản là chúng ta
hãy để cho học sinh được hoạt động trong lớp qua từng giờ học, qua từng buổi
sinh hoạt, hãy để cho học sinh cơ hội tự giải quyết vấn đề, cơ hội làm việc theo
nhóm, hãy hướng dẫn cho học sinh liên hệ nội dung bài học với cuộc sống thực
tế, ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường gặp trong
cuộc sống.
Làm như thế là người Thầy đã đưa được “cần câu” cho học sinh chứ không
đưa “con cá” cho con em chúng ta. Đối với học sinh, chúng ta phải cho các em
hiểu rằng, việc học tập và rèn luyện của các em hôm nay là các em đang hoàn
thiện mình để hướng vào tương lai tươi đẹp./.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật giáo dục.
2. Điều lệ trường THCS.
3. Báo Giáo dục và thời đại.
4. Giáo trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ III (2003–
2007).

5. Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. NXB giáo dục
Hà Nội.
6. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông. NXB
giáo dục Hà Nội.
7.Giáo dục Kỹ năng sống trong các môn học ở trường THCS – Tài liệu
dành cho giáo viên ( các khối lớp). NXB giáo dục Việt Nam
8. Bạn biết gì về những ngày lễ kỉ niệm trong năm. NXB Thanh Niên.
9. Sách hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 6,7,8,9 – NXB giáo dục.
10. Tài liệu tập huấn về kỹ năng sống của Unicef (2004)
11. Kỹ năng sống dành cho bạn trẻ.
12. Những giá trị sống cho Tuổi trẻ(Diane TillMan-NXBTPHCM.2000)
13. Tài liệu tập huấn về kỹ năng sống cho trẻ em
14. Những bí quyết giao tiếp tốt (Larry King)
15. Các sách báo, tư liệu Internet liên quan đến đề tài.

13


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích và phạm vi nghiên cứu:
1. Mục đích nghiên cứu:
2. Đối tượng và phạm vi đề tài:
III. Tính mới và sáng tạo
B. PHẦN NỘI DUNG
I . Thực trạng
II. Các phương pháp thực hiện:
1. Cung cấp các kỹ năng sống cần thiết cho học sinh
2. Xây dựng nội dung giáo dục kỹ năng sống

3. Hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống

Trang
1
1
1
1
1
1
3
3
3
3
4
4

4. Xây dựng chương trình giáo dục kỹ năng sống

5

5. Đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào tiết sinh hoạt

5

dưới cờ
6. Đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào tiết sinh hoạt

7

đội và GDNGLL hàng tuần

7. Đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào tham quan
thực tế
III. Khả năng áp dụng
IV. Kết quả đạt được
C. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

8
9
9
12
13

14



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×