Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN XUÂN THIÊM

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ CHỨA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2018



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN XUÂN THIÊM

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ CHỨA


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: TS LÊ VĂN CHÍNH

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tác giả. Các
số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học
nào trước đây.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

TÁC GIẢ

Nguyễn Xuân Thiêm

i



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Thủy lợi, nhất là các cán bộ,
giảng viên Khoa Kinh tế và Quản lý, Phòng Đào tạo đại học và sau đại học đã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm
ơn thầy giáo hướng dẫn – TS Lê Văn Chính đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để
tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo sở Nông nghiệp và PTNT Thái
Nguyên, Chi cục Thủy lợi, UBND các huyện (thành phố, thị xã) và Công ty TNHH
một thành viên KTTL Thái Nguyên đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích, chia
sẻ với tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều nhưng do
những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên không
thể tránh được những sai sót. Tác giả xin trân trọng và mong được tiếp thu các ý kiến
đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

TÁC GIẢ

Nguyễn Xuân Thiêm

ii

năm 2018



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRONG LĨNH VỰC ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ CHỨA ................................ 5
1.1 Đặc điểm, vai trò, nội dung của của đảm bảo an toàn hồ chứa nước ...................5
1.1.1 Một số khái niệm ........................................................................................... 5
1.1.2 Đặc điểm của hồ chứa nước...........................................................................7
1.1.3 Vai trò của đảm bảo an toàn hồ chứa .......................................................... 12
1.1.4 Nguyên tắc quản lý đảm bảo an toàn hồ chứa nước ....................................13
1.2 Quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn hồ chứa ..................................................14
1.2.1 Nội dung công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn hồ chứa .............14
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá về công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn hồ
chứa nước ..............................................................................................................18
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an
toàn hồ chứa ..........................................................................................................21
1.3 Những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an
toàn hồ chứa ..............................................................................................................25
1.3.1 Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn
hồ chứa ở Việt Nam .............................................................................................. 25
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý Nhà nước về đảm bảo an toàn hồ
chứa trên thế giới ..................................................................................................28
1.3.3 Những bài học kinh nghiệm về công tác đảm bảo an toàn hồ chứa rút ra cho
tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................................31
1.4 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................................32
Kết luận chương 1 .....................................................................................................33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẢM BẢO

AN TOÀN HỒ CHỨA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .............................. 34

iii


2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên ................................. 34
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên........................................................................................ 34
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................... 36
2.2 Thực trạng hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................... 42
2.2.1 Số lượng và chất lượng hồ chứa nước ......................................................... 42
2.2.2 Vai trò và tầm quan trọng của hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
.............................................................................................................................. 43
2.3 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn hồ chứa trên địa bàn
tỉnh ............................................................................................................................ 46
2.3.1 Thực trạng an toàn hồ chứa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................ 46
2.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn hồ chứa trên địa bàn
.............................................................................................................................. 47
2.3.3 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn hồ chứa trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 49
2.4 Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn hồ chứa trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên................................................................................................ 69
2.4.1 Những kết quả đạt được .............................................................................. 69
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế ................................................................................. 71
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .................................................... 79
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 81
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ CHỨA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .......... 82
3.1 Định hướng phát triển của tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 82
3.1.1 Định hướng chung ....................................................................................... 82
3.1.2 Định hướng quản lý đảm bảo an toàn hồ chứa ............................................ 82

3.2 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác đảm bảo an toàn hồ chứa trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên................................................................................................ 84
3.2.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý nhà nước............................................ 85
3.2.2 Đẩy nhanh tiến độ các dự án quy hoạch hồ chứa ........................................ 87
3.2.3 Chỉ đạo, giám sát việc quản lý vận hành an toàn theo quy trình, quy phạm
.............................................................................................................................. 90

iv


3.2.4 Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong công tác quản lý hồ chứa ...92
3.2.5 Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra xây dựng có liên quan tới
hồ chứa ..................................................................................................................94
3.2.6 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đảm bảo an
toàn hồ chứa ..........................................................................................................96
3.2.7 Tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức, chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định pháp luật về khai thác và bảo vệ hồ chứa ........................................98
Kết luận chương 3 ...................................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................101
1. Kết luận ...............................................................................................................101
2. Kiến nghị .............................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................103

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Hệ thống quản lý nhà nước an toàn hồ đập trên thế giới ............................... 30
Hình 1.2 Sơ đồ hệ thống quản lý hồ chứa nước ở các nước phát triển ......................... 31
Hình 2.1 Biểu đồ dân số tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 37

Hình 2.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 2001 - 2015 ............................................ 38
Hình 2.3 Tổng quát tổ chức quản lý hệ thống hồ chứa nước của tỉnh .......................... 48

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Phân cấp công trình hồ chứa nước ...................................................................9
Bảng 2.1 Cơ cấu đất đai tỉnh Thái Nguyên ...................................................................34
Bảng 2.2 Các thành phần dân tộc đông dân nhất tỉnh Thái Nguyên ............................. 36
Bảng 2.3 Các khu công nghiệp lớn của tỉnh Thái Nguyên ............................................39
Bảng 2.4 Các khu du lịch tỉnh Thái Nguyên .................................................................41
Bảng 2.5 Phân loại số lượng hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................43
Bảng 2.6 Hiện trạng quản lý và năng lực tưới hồ chứa tỉnh Thái Nguyên ....................44
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp số lượng văn bản chỉ đạo đảm bảo an toàn hồ chứa..............53
Bảng 2.8 Tình hình thực hiện công tác sửa chữa, gia cố đảm bảo an toàn hồ chứa .....62
Bảng 2.9 Bảng tổng hợp số lượng hồ sơ cấp phép các hồ chứa ....................................64
Bảng 2.10 Bảng tổng hợp số lần thanh tra và kiểm tra, xử lý khiếu nại ....................... 65
Bảng 2.11 Các hội nghị nghiên cứu khoa học, tập huấn và chuyển giao công nghệ ....67
Bảng 2.12 Năng lực cán bộ quản lý Nhà nước đảm bảo an toàn hồ chứa..................... 68
Bảng 2.13 Nguyên nhân chậm tiến độ thực hiện công tác đảm bảo an toàn hồ chứa ...73
Bảng 2.14 Sai phạm trong quá trình triển khai thực hiện các hạng mục....................... 74
Bảng 2.15 Công trình vi phạm chất lượng theo giai đoạn thực hiện ............................. 74
Bảng 2.16 Tình hình thực hiện các quy định về quản lý an toàn hồ chứa ....................75
Bảng 2.17 Bảng tổng hợp số lượng vi phạm bảo vệ đảm bảo an toàn hồ chứa ............77
Bảng 3.1 Bảng Kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN .................97
Bảng 3.2 Kế hoạch tuyên truyền quy định pháp luật về đảm bảo an toàn hồ chứa ......99

vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ATĐ

An toàn đập

BCH

Ban chỉ huy

MTV

Một thành viên

NNPTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PA

Phương án

PCLB

Phòng chống lụt bão


PCLL

Phòng chống lũ lụt

PCTT

Phòng chống thiên tai

QTVHĐT

Quy trình vận hành điều tiết

TKCN

Tìm kiếm cứu nạn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo báo cáo năm 2015 của Tổng cục Thủy lợi nước ta có 6.886 hồ chứa nước trong

đó có 6.648 hồ thủy lợi, là một trong số ít các quốc gia ở vùng Đông Nam Á có hệ
thống thủy lợi phát triển tương đối hoàn chỉnh. Việc xây dựng nhiều hồ chứa đã góp
phần rất lớn vào phát triển sản xuất nông nghiệp, phát điện, chống lũ và bảo vệ môi
trường.
Tuy nhiên hồ chứa cũng gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường, kinh tế, xã hội.
Mối nguy tiềm ẩn luôn hiện hữu ở các đập như nguy cơ xảy ra sự cố, mất an toàn, gây
lũ nhân tạo, gây hạn hán thiếu nước giả tạo, có khi dẫn tới thảm họa do vỡ đập, đã có
trường hợp dẫn đến thiệt hại lớn về người và tài sản, hủy hoại tài nguyên và làm suy
thoái môi trường, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân vùng hạ du nói
riêng và nhân dân vùng bị ảnh hưởng nói chung... Để các hồ chứa vận hành an toàn,
phòng chống và hạn chế các rủi ro do thiên tai lũ lụt và hạn hán, phục vụ tốt sản xuất
nông nghiệp, dân sinh kinh tế xã hội trước mọi diễn biến phức tạp của khí hậu thời tiết,
Bộ máy quản lý Nhà nước về quản lý khai thác công trình thủy lợi từ Trung ương đến
địa phương đã không ngừng được tăng cường củng cố và phát triển qua các thời kỳ,
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi...
Thái Nguyên là một tỉnh trung du, miền núi phía bắc với 1.269 công trình thuỷ lợi, với
249 hồ chứa (01 hồ trên 100 triệu m3, 9 hồ có dung tích từ 1 triệu đến trên 100 triệu
m3, 7 hồ có dung tính từ 0,5 triệu đến 1 triệu m3, 14 hồ có dung tính từ 0,2 triệu m3
đến 0,5 triệu m3, còn lại có các hồ dung tích dưới 0,2 triệu m3) cấp nước tưới cho trên
87.367,8 ha lúa, rau màu, cây công nghiệp và cây trồng khác. Điều kiện tự nhiên Thái
Nguyên thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa vừa và nhỏ. Tuy nhiên, do điều kiện
địa lý phần lớn các hồ chứa đều nằm ở vùng sâu vùng xa. Các hồ có lưu vực ngắn,
dốc, nằm trong khu vực khí hậu của miền Bắc là nhiệt đới gió mùa. Mùa mưa có lượng
mưa lớn, tập trung, lại xảy ra trên các lưu vực dốc và ngắn nên thường có hiện tượng
lũ quét, lũ ống, gây nhiều khó khăn trở ngại cho việc quản lý, bảo vệ sự an toàn của hồ
1


chứa. Năm 2008, vỡ đập hồ cây Nhừ - xã Phú Lạc huyện Đại Từ, do UBND xã Phú

Lạc quản lý, gây sạt lở và vỡ tràn, làm xói lở một diện tích lớn đất canh tác của nhân
dân v.v… Năm 2017, UBND tỉnh Thái Nguyên đã công bố tình trạng khẩn cấp sau khi
đập chính hồ Núi Cốc có hiện tượng thấm lan rộng, rãnh thoát nước hạ lưu bị đổ gãy
với chiều dài 200 m.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất an toàn hồ chứa nước ở Thái Nguyên
trong đó có sự thiếu đồng bộ trong công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn hồ
chứa. Việc thực thi Pháp luật, các chính sách, quy trình, quy phạm, công tác hướng
dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra các hồ chứa còn bị buông lỏng, phân tán nhiều nội
dung, nhiều phần việc còn bỏ trống hoặc chưa được quan tâm đúng mức. Chưa xây
dựng được một cơ chế phối hợp hiệu quả giữa UBND tỉnh và địa phương, giữa các Sở,
ban, ngành liên quan để thống nhất quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng các hồ chứa;
chưa chú trọng việc định kỳ rà soát, đánh giá lại năng lực hoạt động và nhiệm vụ của
các hồ hoặc hệ thống hồ chứa nước... Sự chỉ đạo bảo đảm an toàn các hồ chứa nước ở
một số nơi chưa được lãnh đạo quan tâm đúng mức, năng lực quản lý, vận hành của
các chủ đập là UBND các huyện, thị xã còn hạn chế, chưa đáp ứng theo quy định. Việc
buông lỏng quản lý các hồ chứa đã dẫn tới những vi phạm pháp luật về quản lý công
trình, đất đai; về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, môi trường, gây lãng phí,
thất thoát tài sản của nhà nước và nhân dân, gây khiếu kiện vượt cấp, kéo dài làm mất
ổn định xã hội, giảm sút lòng tin của nhân dân. Việc lấn chiếm trái phép lòng hồ, san
tôn nền, đào ao, đắp đập trong vùng bán ngập để xây dựng công trình, nuôi cá, chăn
nuôi gia cầm, gia súc, v.v… quy mô lớn, việc xả chất thải, nước thải trực tiếp vào hồ
đang diễn ra khá phổ biến. Do vậy, năng lực nhiều hồ chứa bị suy giảm, chất lượng
nước ở nhiều hồ có thời kỳ bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến việc cấp nước
sinh hoạt và tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất an toàn và bền vững của hồ chứa.
Trước bối cảnh hiện nay về nguy cơ mất an toàn và sự cố hồ chứa nước UBND tỉnh
Thái Nguyên, Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Nguyên, Chi cục thủy lợi đã có chỉ đạo
quyết liệt nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu, nâng cao hiệu quả xây dựng, khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước của hồ chứa, một số băn bản quy phạm pháp
luật về quản lý, khai thác hồ chứa đã được ban hành, song nhiều sai phạm vẫn chưa


2


được khắc phục triệt để.
Từ những nhận thức trên, cùng với những kiến thức chuyên môn được học tập và
nghiên cứu trong Nhà trường và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác tại địa
bàn nghiên cứu, tác giả chọn đề tài luận văn tốt nghiệp với tên gọi: “Giải pháp tăng
cường công tác quản lý Nhà nước về đảm bảo an toàn hồ chứa trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn hồ chứa nước, góp phần đảm bảo yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội một cách bền vững trong điều kiện biến đối khí hậu trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề đã được đặt ra trong các chương của luận văn, tác giả sử dụng
các phương pháp phổ biến phù hợp với nội dung nghiên cứu, đó là: Phương pháp điều
tra, khảo sát, thu thập số liệu thực tế; Phương pháp thống kê; Phương pháp hệ thống
hóa; Phương pháp phân tích so sánh, phân tích tổng hợp; Phương pháp đối chiếu với
hệ thống văn bản pháp quy và một số phương pháp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước đảm bảo an toàn hồ
chứa nước và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý nhà nước về
đảm bảo an toàn hồ chứa trên địa bàn Thái Nguyên.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về mặt không gian và nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu về
công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn hồ chứa nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước trong việc quản lý, khai thác đảm bảo an toàn hồ chứa nước và
qua đó góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên.

3


- Phạm vi về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, thu thập và phân tích các
số liệu thực trạng liên quan đến công tác quản lý hồ chứa của nhà nước trên địa bàn
trong giai đoạn 2015 – 2017 và đề xuất các giải pháp tăng cường chất lượng công tác
này trong thời gian tới.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ CHỨA
1.1 Đặc điểm, vai trò, nội dung của của đảm bảo an toàn hồ chứa nước
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm quản lý
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý, có quan niệm cho rằng quản lý là
cai trị; cũng có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy [1]. Quan
niệm chung nhất về quản lý được nhiều người hấp nhận do điều khiển học đưa ra như
sau: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật
tựhóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Quan niệm này
không những phù hợp với hệ thống máy móc thiết bị, cơ thể sống, mà còn phù hợp với
một tập thể người, một tổ chức hay một cơ quan nhà nước [2].
Khái niệm quản lý theo nghĩa hẹp (tức là quản lý xã hội) như sau: Quản lý là sự tác
động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để
chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của
người quản lý [1].
Quản lý Xã hội là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu trong đời sống xã hội.

Xã hội phát triển càng cao thì vai trò của người quản lý càng lớn và nội dung quản lý
càng phức tạp.
1.1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội Nhà nước là chủ thể duy nhất quản lý xã hội
toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể như sau:
- Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người sống và làm
việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người không phải là công
dân.
Nhà nước quản lý toàn diện là nhà nước quản lý toàn bộcác lĩnh vực của đời sống xã
hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước
quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có nghĩa là các cơ quan quản lý điều
5


chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên cơ sở pháp luật quy định.
-Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nhà nước lấy pháp luật làm công cụ xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật theo luật định một cách nghiêm minh.
Vậy Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của
con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực
hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước [1].
Quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo những điều kiện cần thiết
để đạt những mục đích đềra trong quá trình hoạt động chung của con người trong xã
hội. Vì vậy, từ khi xuất hiện nhà nước, quản lý xã hội được nhà nước đảm nhận.
Nhưng, quản lý xã hội không chỉ do nhà nước với tư cách là một tổ chức chính trị đặc
biệt thực hiện, mà còn do tất cả các bộ phận khác cấu thành hệ thống chính trị thực
hiện như: các chính đảng, tổ chức xã hội,... Ở góc độ hoạt động kinh tế, văn hoá - xã
hội, chủ thể quản lý xã hội còn là gia đình, các tổ chức tư nhân.
Quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất cả các cơ quan
nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu hoặc

do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu được nhà nước giao quyền
thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà nước thực chất là sự quản lý có tính chất
nhà nước, do nhà nước thực hiện thông qua bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà
nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan
được thành lập để chuyên thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.
1.1.1.3 Khái niệm hồ chứa nước
Hồ là những lòng chảo hoặc vùng trũng của bề mặt trái đất chứa đầy nước và không
nối liền với biển (theo định nghĩa của Tse-bô-ta-rôp A.I.) [3], đôi khi khác với nước
chảy (sông) người ta định nghĩa hồ như là những kho nước với dòng chảy tràn hoặc
với chế độ trao đổi nước chậm chạp. Mặc dù hồ gặp trong thiên nhiên rất đa dạng song
giữa các hồ cũng vẫn có thể chia ra các kiểu có những tính chất giống nhau. Theo đặc
điểm của lòng hồ có thể chia ra các kiểu hồ đập, hoặc hồ chắn (ao), hồ lòng chảo và hồ
hỗn tạp.
6


Hồ chứa nước cũng được hiểu là "Công trình tích nước và điều tiết dòng chảy nhằm
cung cấp nước cho các ngành kinh tế quốc dân, sản xuất điện năng, cắt giảm lũcho
vùng hạ lưu v.v...." [4].
Hồ chứa nước bao gồm lòng hồ để chứa nước và các công trình (hay hạng mục công
trình) sau:
a) Đập chắn nước để tích nước và dâng nước tạo hồ;
b) Công trình xả lũ để tháo lượng nước thừa ra khỏi hồ để điều tiết lũvà đảm bảo an
toàn cho đập chắn nước;
c) Công trình lấy nước ra khỏi hồ để cung cấp nước;
d) Công trình quản lý vận hành;
e) Theo yêu cầu sử dụng, một số hồ chứa nước có thể có thêm công trình khác như:
công trình xả bùn cát, tháo cạn hồ; công trình giao thông thủy (âu thuyền, công trình
chuyển tàu, bến cảng,...), giao thông bộ; công trình cho cá đi ...
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn hồ chứa nước được hiểu chung là công trình

được hình thành bởi đập dâng nước và các công trình có liên quan có nhiệm vụ trữ
nước, điều tiết dòng chảy, cung cấp nước cho nhu cầu dùng nước và cải thiện môi
trường.
An toàn đập, hồ chứa nước là việc thực hiện các biện pháp thiết kế, thi công, quản lý,
khai thác nhằm bảo đảm an toàn cho đập, hồ chứa nước, các công trình có liên quan,
an toàn cho người và tài sản vùng hạ du đập.
1.1.2 Đặc điểm của hồ chứa nước
Hồ chứa nước là một loại hồ nhân tạo, chúng được hình thành do kết quả của việc xây
dựng các hồ chứa nước, thủy điện, cải tạo thiên nhiên v.v.... của con người. Vì hồ được
tạo ra dùng cho mục đích trữ nước nên còn được gọi là kho nước. Do có nhiều ưu
điểm trong khai thác tổng hợp như vậy nên hồ chứa được xây dựng nhiều trên thế giới
cũng như ở nước ta. Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, trong năm chia làm hai
mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài 5 đến 6 tháng với tổng lượng mưa chiếm từ 80 đến 85%
7


tổng lượng mưa cả năm, trong 6 đến 7 tháng còn lại của mùa khô lượng mưa chỉ chiếm
15 đến 20%, với dòng chảy trong sông sẽ có mùa lũ và cạn cũng như tỷ lệ phân phối
các mùa tương ứng với mùa mưa. Điều đó bắt buộc chúng ta phải xây dựng hồ chứa để
điều tiết lượng nước phân bố bất hợp lý đó. Mặt khác về địa hình địa mạo, ba phần tư
diện tích đất liền là vùng đồi núi, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc xây dựng và
khai thác các hồ chứa nước, đáp ứng nhu cầu cho các ngành kinh tế quốc dân.
Hệ thống hồ chứa nước ở Việt Nam phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi một
giai đoạn gắn liền với sự phát triển kinh tế của đất nước khác nhau, các hồ chứa nước
có tuổi đời cao nhất là hơn 40 năm, còn hầu hết chỉ từ 10-30 năm trở lại đây. Trước
giải phóng việc xây dựng hồ chứa còn ít và mang tính chất địa phương nhỏ lẻ, hồ sơ
thiết kế thiếu, thất lạc nhiều. Số hồ chứa xây dựng cho đến 1975 chiếm 33.0%. Giai
đoạn sau giải phóng đến 1985 việc xây dựng hồ chứa khá phát triển do nhu cầu mở
rộng sản xuất nông nghiệp. Số hồ xây dựng trong 10 năm này chiếm 36.9 %. Giai đoạn
từ 1985 đến nay chiếm 30,1%. Như vậy số hồ chứa đưa vào sử dụng trên 10 năm

chiếm trên 2/3 tổng số hồ chứa cả nước.
a. Phân loại hồ chứa
- Căn cứ vào tính chất hoặc nhiệm vụ chủ yếu của hồ chia hồ chứa nước ra thành 2
loại: Hồ chứa nước thủy lợi, hồ chứa nước thủy điện
- Căn cứ vào nguồn gốc và phương pháp hình thành. Có thể chỉ ra:
+ Loại hồ do đắp đập ngăn chặn các eo ruộng bậc thang, ngăn các đồi núi hình thành.
Loại hồ này có đặc điểm là diện tích nhỏ, độ sâu không lớn, cấu tạo đơn giản (thường
có thể gọi là ao). Diện tích từ vài ba hecta đến vài chục hecta. Tuy diện tích nhỏ nhưng
số lượng rất nhiều, phân bố khắp nơi nên nó có ý nghĩa rất lớn trong đời sống của
người dân. Ví dụ hồ Thủy Tiên (Thiên An)
+ Loại hồ chứa hình thành do việc đắp đập ngăn suối mà hình thành. Loại này số
lượng cũng khá nhiều và phân bố chủ yếu ở vùng trung du và ở miền núi. Tính chất
chủ yếu là phục vụ thủy lợi, một số kiêm phát điện hoặc chuyên phát điện nhưng với
qui mô nhỏ.

8


+ Loại đắp những suối nhỏ có diện tích từ vài chục tới vài trăm hecta.
+ Loại đắp những suối lớn hoặc chùm các suối có diện tích đến gần 1000 ha. Ví dụ hồ
chứa Suối Hai có diện tích trung bình 750 ha và khi mực nước lên cao nhất đạt 950 ha.
+ Loại hồ do đắp đập ngăn các con sông nhỏ hình thành. Loại này số lượng cũng khá
nhiều và chủ yếu phân bố ở miền núi hoặc hỗn hợp giữ trung du và miền núi.
+ Loại hồ do đắp đập ngăn các con sông tương đối lớn hình thành. Thuộc loại này ở
Việt Nam có những hồ chứa sau: Hồ Thác Bà (ngăn sông Chảy), Hồ Hòa Bình (ngăn
sông Đà), Hồ Trị An (ngăn sông Đồng Nai), Hồ Dầu Tiếng (ngăn sông Sài Gòn),...
- Căn cứ vào vị trí địa lý và địa hình vùng ngập: Có thể chia hồ chứa nước ra thành hồ
chứa miền núi, trung du và vùng Tây Nguyên
- Căn cứ khác: như mức độ dinh dưỡng của nước, vào năng suất nuôi cá...
b. Đối với các công trình thủy lợi, hồ chứa nước thường được Phân cấp và phân loại

như sau:
* Phân cấp công trình hồ chứa nước: Công trình hồ chứa nước được phân thành 5 cấp:
cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV [4]
Bảng 1.1 Phân cấp công trình hồ chứa nước

Tiêu chí phân cấp

Loại
đất
nền1

Cấp công trình
Đặc
biệt

I

II

III

IV

1. Nhà máy thủy điện có
công suất, MW

>1.000

300  1
000


100 
<300

50 
<100

<50

2. Hồ chứa nước có dung
tích ứng với mực nước
dâng bình thường, 106 m3

>1.000

>200 1
000

>20 
200

 3  20

<3

A

> 100

>70 

100

>25  70 >10  25

 10

B

-

> 35 
75

>15  35 >8  15

8

3.Đập vật liệu đất, đất - đá
có chiều cao lớn nhất 2, m

9


Tiêu chí phân cấp

4. Đập bê tông và bê tông
cốt thép các loại có chiều
cao, m

Loại

đất
nền1

Cấp công trình
Đặc
biệt

I

C

-

-

>15  25 >5  15

5

A

> 100

>60 
100

>25  60 >10  25

 10


B

-

>25  50 >10  25 >5  10

5

C

-

>10  20 >5  10

5

-

II

III

IV

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
* Phân loại
- Phân loại theo quy mô hồ: căn cứ vào cấp công trình, hồ chứa nước được chia thành
ba loại chính theo quy mô như sau:
+Hồ chứa nước loại lớn: các hồ cấp đặc biệt, cấp I và cấp II;
+ Hồ chứa nước loại vừa: các hồ cấp III;

+ Hồ chứa nước loại nhỏ: các hồ từ cấp IV trở xuống.
- Phân loại theo chức năng nhiệm vụ: theo chức năng và nhiệm vụ khai thác, hồ chứa
nước được chia thành hai loại chính sau đây:
+ Hồ chứa nước lợi dụng tổng hợp: còn gọi là hồ thủy lợi hay hồ chứa nước đa mục
tiêu, phục vụ cho nhiều ngành dùng nước khác nhau;
+ Hồ chứa nước đơn mục tiêu: hồ chỉ có một nhiệm vụ duy nhất như hồ chứa phát điện
(còn gọi là hồ thủy điện), hồ cấp nước (cho sinh hoạt, tưới ruộng), hồ điều hoà....
- Phân loại theo phương thức điều tiết: theo phương thức điều tiết phân phối lại dòng
chảy của sông theo thời gian và không gian nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu dùng nước,
hồ chứa nước được phân thành ba loại chính sau đây:
+ Hồ điều tiết ngày;

10


+ Hồ điều tiết năm;
+ Hồ điều tiết nhiều năm.
c. Đặc điểm hình thái hồ chứa
- Các công trình đầu mối
Vấn đề đầu tiên cần chú ý đến đặc điểm hình thái của hồ chứa nước là các công trình
xây dựng chủ yếu của hồ chứa nước (công trình đầu mối).
Công trình đầu mối của một hồ chứa nước là một tổ hợp các công trình tập trung ở vị
trí khởi đầu của hệ thống dẫn nước; làm chức năng cấp nước, điều tiết, khống chế,
phân phối nước; thường bao gồm một đập ngăn nước (đập chính và đập phụ), cống
điều tiết nước, đập tràn xả lũ và hệ thống kênh dẫn nước...
Hồ chứa nước thủy lợi kiêm phát điện thì có thêm trạm thủy điện hoặc nhà máy thủy
điện đặt ở phía hạ lưu của đập chính.
Các số liệu biểu thị đặc trưng của các công trình đầu mối của hồ chứa nước như: chiều
dài và cao trình đập chính; chiều dài và cao trình đập tràn; ngưỡng tràn lớn nhất;
ngưỡng tràn trung bình; lưu lượng qua tràn, lưu lượng điều tiết qua cống; chiều dài

kênh chính; chiều dài mương dẫn.v.v....
- Hình thái mặt nước: Do phụ thuộc vào địa hình vùng ngập nên hình thái mặt nước
của các hồ chứa rất không giống nhau và phức tạp hơn so với hồ thiên nhiên rất nhiều.
Nhưng tựu chung chúng có 3 dạng chủ yếu sau:
+ Hồ nhiều nhánh trông như bàn tay xòe: Phía hạ lưu gần đập thì rộng, dịch dần lên
thượng nguồn thì chia ra thành nhiều nhánh dọc theo các sông, suối chảy vào hồ.
Những hồ điển hình loại này như hồ Suối Hai (Hà Tây); Cấm Sơn (Hà Bắc); Dầu
Tiếng (Tây Ninh),....
+ Hồ dạng sông: Hình thành do đắp ngang dòng sông, phía trên đập hình thành hồ, dọc
hai bên bờ sông là đồi núi. Nên hồ không trải rộng mà kéo dài theo lòng sông cũ. Điển
hình nhất là hồ Hòa Bình (sông Đà) kéo dài 230 km; hồ Thác Bà dài 80 km.
+ Dạng hồ thiên nhiên: Được hình thành do đắp đập ở gần vị trí thung lũng rộng, hoặc
11


đắp đập ngăn mặn hình thành. Các nhánh của hồ thường ngắn, trước đập rộng. Ở dạng
này có hồ điển hình như Thác Mơ (sông Bé); Đại Lải (Vĩnh Phúc); Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh).
Hệ thống hồ chứa trên trong những năm qua đã phát huy được hiệu quả to lớn trong
sản xuất nông nghiệp và phần nào đã giảm nhỏ ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt, hạn hán
cho vùng hạ lưu. Tuy nhiên do những khiếm khuyết về nhiều mặt cho nên hệ thống hồ
chứa đã gây nên nhiều sự cố làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, xã hội của nhân dân.
1.1.3 Vai trò của đảm bảo an toàn hồ chứa
Nền kinh tế nông nghiệp của nước ta chủ yếu là độc canh cây lúa nước phụ thuộc rất
nhiều vào thiên nhiên, nếu như thời tiết khí hậu thuận lợi thì đó là môi trường thuận lợi
để nông nghiệp phát triển nhưng khi gặp những thời kỳ mà thiên tai khắc nghiệt như
hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân ta
đặc biệt đối với sự phát triển của cây lúa, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng xuất
khẩu quan trọng của nước ta. Vì vậy mà Hồ chứa thủy lợi có vai trò quan trọng trong
điều tiết nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong mùa mưa, bão,
hạn chế ngập lụt vùng hạ lưu. Việc đảm bảo an toàn hồ chứa có vai trò tác động rất lớn

đối với nền kinh tế của đất nước ta như:
- Tăng diện tích canh tác cũng như mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động về nước, góp
phần tích cực cho công tác cải tạo đất.
Đảm bảo an toàn hồ chứa mà có thể cung cấp nước cho những khu vực bị hạn chế về
nước tưới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc phục được tình trạng khi thiếu mưa kéo
dài và gây ra hiện tượng mất mùa mà trước đây tình trạng này là phổ biến. Mặt khác
nhờ có đảm bảo an toàn hồ chứa cung cấp đủ nước cho đồng ruộng từ đó tạo ra khả
năng tăng vụ, vì hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần đặc biệt có
nơi tăng lên đến 2,4-2,7 lần. Nhờ có nước tưới chủ động nhiều vùng đã sản xuất được
4 vụ. Trước đây do hệ thống thuỷ lợi ở nước ta chưa phát triển thì lúa chỉ có hai vụ
trong một năm. Do hệ thống thuỷ lợi hồ chứa phát triển hơn trước nên thu hoạch trên 1
ha đã đạt tới 60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng lúa 2 vụ chỉ đạt trên dưới 10 triệu
đồng. Hiện nay do có sự quan tâm đầu tư một cách thích đáng của Đảng và Nhà nước
từ đó tạo cho ngành thuỷ lợi có sự phát triển đáng kể và góp phần vào vấn đề xoá đói

12


giảm nghèo, đồng thời cũng tạo ra một lượng lúa xuất khẩu lớn và hiện nay nước ta
đang đứng hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo…Ngoài ra, nhờ đảm bảo an
toàn hồ chứa cũng góp phần vào việc chống hiện tượng sa mạc hoá.
- Tăng năng suất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp, giống loài cây
trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng của khu vực
- Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là những vùng
khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản, du lịch,...
- Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải quyết nhiều
vấn đề xã hội, khu vực do thiếu việc làm, do thu nhập thấp. Từ đó góp phần nâng cao
đời sống của nhân dân cũng như góp phần ổn định về kinh tế và chính trị trong cả
nước.

- Hồ chứa góp phần vào việc chống lũ lụt, bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và
tạo điều kiện thuận lợi cho họ tăng gia sản xuất.
Tóm lại, đảm bảo an toàn hồ chứa có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của
nhân dân nó góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó không mang lại lợi
nhuận một cách trực tiếp nhưng nó cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp như việc
phát triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển theo. Từ đó tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc CNH-HĐH
đất nước.
1.1.4 Nguyên tắc quản lý đảm bảo an toàn hồ chứa nước
Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý khai thác và bảo vệ hồ chứa
nước phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý sau đây [6]:
- Bảo đảm an toàn đập là ưu tiên cao nhất trong xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ
hồ chứa nước.
- Công tác quản lý an toàn đập phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trong quá
trình xây dựng và quản lý khai thác hồ chứa nước.
13


×