Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án thuộc Sở Giáo dục Đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 170 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên : Trần Phương Nam
MSHV : 16822014
Lớp : 24QLXD21-CS2
Học viên cao học chuyên ngành Quản lý Xây dựng Khóa 2016-2018 Trường Đại học
Thủy Lợi – Cơ sở 2 Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi, Trần Phương Nam, xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện Luận văn :
“Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lƣợng xây dựng công trình tại Ban quản lý
dự án thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh làm chủ đầu tƣ”,
các tài liệu thu thập và kết quả nghiên cứu được thể hiện hoàn toàn trung thực và chưa
được công bố ở bất kỳ nghiên cứu nào khác ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng 05 năm 2018
Ngƣời thực hiện luận văn

Trần Phƣơng Nam

i


LỜI CÁM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô giảng dạy chuyên ngành
Quản lý xây dựng, bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, trường Đại học Thủy Lợi
– Cơ sở 2, Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại đây.
Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến người thầy đã tận tình hướng dẫn luận
văn của tôi là PGS.TS Nguyễn Hữu Huế – Trưởng khoa Công trình. Tuy rất bận nhiều
công việc chuyên môn cũng như quản lý và khoảng cách địa lý nhưng Thầy vẫn nhiệt
tình, tận tâm hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất.
Tôi còn biết ơn sâu sắc đến tất cả những người thầy, các chuyên gia trong lĩnh vực xây
dựng, các đối tượng được khảo sát khác đã cho tôi sự trợ giúp trong việc có được các


thông tin và dữ liệu liên quan đến nghiên cứu.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2018
Ngƣời thực hiện luận văn

Trần Phƣơng Nam

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QLCL

: Quản lý chất lượng

HTQLCL

: Hệ thống quản lý chất lượng

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TVGS

: Tư vấn giám sát

CĐT

: Chủ đầu tư


BQLDA

: Ban Quản lý dự án

NTTC

: Nhà thầu thi công

TVTK

: Tư vấn thiết kế

HDCV

: Hướng dẫn công việc

QT

: Quy trình

QLKT

: Quản lý kỹ thuật.

QLCLTC

: Quản lý chất lượng thi công.

iii



MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH... 5
Các vấn đề về chất lƣợng xây dựng công trình tại Việt Nam và các nƣớc trên Thế
giới (QLCL_XDCT) ...................................................................................................... 5
1.1. Về chất lƣợng xây dựng công trình tại Việt Nam................................................ 5
1.1.1. Đặc điểm về chất lượng xây dựng công trình ....................................................... 5
1.1.2. Quy định về chất lượng xây dựng công trình ........................................................ 7
1.1.3. Yêu cầu chung về chất lượng xây dựng công trình ............................................... 8
1.2. Về chất lƣợng xây dựng công trình tại các nƣớc trên thế giới ........................... 9
1.3. Những tồn tại trong quản lý chất lƣợng hiện nay của các công trình ở Việt
Nam ............................................................................................................................... 13
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý chất lƣợng thi công công trình xây dựng .... 18
1.4.1. Biện pháp kỹ thuật thi công................................................................................. 19
1.4.2. Những yếu tố khách quan .................................................................................... 19
1.4.3. Địa chất công trình .............................................................................................. 19
1.4.4. Công tác giám sát ................................................................................................ 20
Kết luận chƣơng 1 : .....................................................................................................20
CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƢỢNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG................................................21
2.1.Đặc điểm của quá trình thi công xây dựng. ........................................................ 21
2.1.1. Đặc điểm cơ bản của quá trình thi công : Đòi hỏi sự phối hợp của nhiều chuyên
nghành kỹ thuật khác nhau trong thi công xây dựng. ................................................... 21
2.1.2. Phân tích quá trình thi công xây dựng thành các bộ phận để tiến hành quản lý
trong quá trình thi công xây dựng. ................................................................................ 22
2.1.2.1. Phần công tác xây dựng chung bao gồm : công tác thi công phần ngầm,
phần thân, công tác hoàn thiện. .......................................................................... 22
2.1.2.2.Phần công tác xây dựng đặc biệt gồm: công tác lắp thiết bị công nghiệp,
phương tiện vận chuyển, hoặc giao thông, công tác lắp đặt kỹ thuật. ............... 23

2.1.3. Phân tích quá trình thi công xây dựng thành các dây chuyền bộ phận. .............. 24

iv


2.2. . Các phƣơng pháp kiểm soát và đánh giá chất lƣợng trong quá trình thi công.
....................................................................................................................................... 26
2.2.1. Kiểm soát con người ............................................................................................ 26
2.2.2 Kiểm soát cung ứng vật tư .................................................................................... 27
2.2.3 Kiểm soát trang thiết bị dùng trong sản xuất và thử nghiệm ............................... 27
2.2.4 Kiểm soát phương pháp và quá trình thi công ..................................................... 27
2.2.5 Kiểm soát môi trường ........................................................................................... 28
2.2.6 Kiểm soát thông tin .............................................................................................. 28
2.2.7 Đánh giá các hoạt động của các chủ thể tác động đến chất lượng thi công ......... 28
2.2.7.1 Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA (Chủ đầu tư) ......................................... 28
2.2.7.2 Cơ cấu tổ chức của tư vấn Ban QLDA ................................................... 29
2.2.7.3 Mô hình tổ chức của Nhà thầu tư vấn giám sát ...................................... 30
2.2.7.4 Mô hình tổ chức của Nhà thầu tư vấn kiểm định ................................... 32
2.2.7.5 Cơ cấu tổ chức của Tư vấn thiết kế ......................................................... 33
2.2.7.6 Cơ cấu tổ chức của Nhà thầu thi công .................................................... 34
2.3.Xây dựng các nhân tố tác động đến quản lý chất lƣợng xây dựng công trình của
các dự án, thông qua việc khảo sát tiêu chí đánh giá chất lƣợng thi công công trình,
đề xuất mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 36
2.3.1 Kích thước mẫu ................................................................................................... 36
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập dữ liệu, xử lý số liệu ........................... 38
2.3.2.1 Các phương pháp điều tra khảo sát ........................................................ 39
2.3.2.2 Lựa chọn phương pháp điều tra .............................................................. 40
2.3.2.3 Thu thập dữ liệu nghiên cứu.................................................................... 40
2.3.3 Xử lý số liệu nghiên cứu....................................................................................... 41
2.3.3.1 Lý thuyết thống kê dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu ............................. 41

2.3.3.2 Cơ sở lý thuyết của phân tích nhân tố khám phá (EFA) ......................... 44
2.3.4. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 47
2.3.5. Mô hình nghiên cứu sơ bộ đề xuất ...................................................................... 49
Kết luận chƣơng 2 : .................................................................................................... 50
v


CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BAN QLDA THUỘC SỞ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÀM CHỦ ĐẦU TƢ ................... 51
3.1. Thực trạng và nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng các công trình xây
dựng trƣờng học hiện nay........................................................................................... 51
3.1.1 Thực trạng ............................................................................................................ 51
3.1.2 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng các công trình xây dựng trường học hiện
nay ................................................................................................................................. 55
3.2 Tổng quan về các dự án xây dựng công trình tại Ban Quản lý dự án thuộc Sở
Giáo dục đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh làm chủ đầu tƣ. .................................. 56
3.2.1 Vị trí và chức năng của Ban Quản lý đầu tư xây dựng các công trình thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo: ..................................................................................................... 56
3.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý đầu tư xây dựng các công trình thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo. ................................................................................................ 57
3.2.3 Cơ cấu quản lý của Ban Quản lý đầu tư xây dựng các công trình thuộc Sở Giáo
dục và Đào tạo. .............................................................................................................. 59
3.3 Tình hình công tác quản lý thực hiện các dự án của Ban Quản lý đầu tƣ xây
dựng các công trình thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo : ............................................... 62
3.3.1 Công tác lập kế hoạch đầu tư và dự toán các dự án công trình trường học. ........ 62
3.3.2 Đánh giá chung..................................................................................................... 62
3.3.3 Các yếu tố tác động đến chất lượng xây dựng công trình tại Ban QLDA ........... 65
3.3.3.1 Xây dựng Bảng khảo sát các tiêu chí ...................................................... 67
3.3.3.2 Các bước thu thập và xử lý số liệu khảo sát : ......................................... 77

3.3.3.3 Đối tượng, phạm vi và thời gian khảo sát : ............................................ 78
3.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất : .............................................................................. 85
3.4.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha .............................. 88
3.4.2 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA .................................. 93
3.4.2.1 Phân tích EFA các biến độc lập.............................................................. 93
3.4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc .......................................... 97
3.4.3 Điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................... 98

vi


3.4.4 Kiểm định mô hình và thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................... 98
3.4.4.1 Phân tích tương quan .............................................................................. 98
3.4.4.2 Phân tích hồi quy .................................................................................... 99
3.4.4.3 Kiểm định mô hình ................................................................................ 100
3.5 Đề xuất giải pháp quản lý chất lƣợng trong thi công xây dựng ...................... 106
3.5.1.Tổng quan về dự án ............................................................................................ 106
3.5.2. Nhận diện một số nhân tố tác động đến công tác quản lý chất lượng xây
dựng công trình của dự án “Xây dựng Trung tâm Giáo dục Thường xuyên
Tiếng Hoa, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh”. ............................................ 111
Kết luận chƣơng 3....................................................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 119
DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................. 122
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................. 123
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................. 129
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................................. 153
MỘT SỐ QUY TRINH KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG NHÀ THẦU THI CÔNG
TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY LẮP CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN .... 153


vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Mô hình qui định chất lượng công trình......................................................07
Hình 1.2 Mô hình các bước thực hiện quản lý chất lượng thi công công trình..........09
Hình 1.3 Những yếu tố tác động đến chất lượng thi công……………………….....18
Hình 2.1 Mô hình phân tích chỉ tiêu chất lượng thi công công trình .................. ..... ..26
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA.................................................................... 28
Hình 2.3 Cơ cấu tổ chức của tư vấn Ban QLDA ........................................................ 29
Hình 2.4 Mô hình tổ chức của Nhà thầu tư vấn giám sát ............................................ 31
Hình 2.5 Mô hình tổ chức của Nhà thầu tư vấn kiểm định ......................................... 32
Hình 2.6 Mô hình tổ chức của Nhà thầu tư vấn thiết kế ............................................. 33
Hình 2.7 Mô hình tổ chức của Nhà thầu thi công……………………………………...34
Hình 2.8 Qui trình nghiên cứu……………………………………………………… 48
Hình 2.9 Mô hình các nhóm yếu tố tác động đến công tác quản lý chất lượng ……. 49
Hình 3A – 3B – 3C – 3D : Hình ảnh các sự cố các công trình trường học ...……52-53
Hình 3.1 Mô hình tổ chức của Ban quản lý các dự án của Sở Giáo dục-Đào tạo Thành
phố Hồ Chí Minh ......................................................................................................... 59
Hình 3.2 Lễ khởi công nâng cấp Trường chuyên Lê Hồng Phong ............................. 63
Hình 3.3 Lễ khởi công Trường Cao đẳng Kinh tế -Kỹ thuật Phú Lâm....................... 63
Hình 3.4 Lễ khởi công Trường Kỹ thuật – Nghiệp vụ Sài Gòn .................................. 64
Hình 3.5 Cơ cấu đơn vị công tác của đối tượng khảo sát ........................................... 80
Hình 3.6 Cơ cấu công việc của đối tượng khảo sát ..................................................... 81
Hình 3.7 Cơ cấu kinh nghiệm làm việc của đối tượng khảo sát ................................. 83
Hình 3.8 Mô hình nghiên cứu đề xuất ......................................................................... 85
Hình 3.9 Biểu đồ P – P plot của hôi quy phần dư chuẩn hóa.................................... 102
Hình 3.10 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn ........................................................... .103
Hình 3.11 Phối cảnh dự án xây dựng Trung tâm Giáo dục Tiếng Hoa – Quận 5.....107


viii


Phụ lục 3
Hình 3.11 Quy trình tổ chức giám sát thi công xây dựng ......................................... PL
Hình 3.12 Quy trình tổ chức giám sát gia công chế tạo tại hiện trường .................... PL
Hình 3.13 Quy trình tổ chức giám sát kiểm tra nghiệm thu vật tư / thiết bị đến công
trường ......................................................................................................................... PL
Hình 3.14 Quy trình tổ chức giám sát lắp đặt thiết bị tại hiện trường........................ PL
Hình 3.15 Quy trình tổ chức giám sát lắp đặt thiết bị chạy thử tại hiện trường ......... PL
Hình 3.16 Quy trình tổ chức giám sát An toàn lao động tại hiện trường ................... PL
Hình 3.17 Quy trình tổ chức giám sát Môi trường tại hiện trường ............................ PL

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.0 Bảng thống kê các sự cố công trình trường học...........................................55
Bảng 2.1 Bảng tiêu chí đánh giá chất lượng công trình .............................................69
Bảng 3.1 Trình tự các bước khảo sát câu hỏi ..............................................................78
Bảng 3.2 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ...........................................................................79
Bảng 3.3 Kiểm định độ tin cậy dữ liệu khảo sát .........................................................93
Bảng 3.4 Phân tích nhân tố với các biến độc lập.........................................................96
Bảng 3.5 Kết quả phân tích yếu tố cho biến phụ thuộc ...............................................97
Bảng 3.6 Kết quả kiểm định Pearson’s mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập ..................................................................................................................99
Bảng 3.7 Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng ...................................................................................................101
Bảng 3.8 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .........................................................104
Bảng 3.9 Kết quả phân tích hồi quy đa biến .............................................................105
Bảng 3.10 Bảng thống kê khối lượng diện tích xây dựng công trình........................109

ix




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh luôn phát triển với truyền thống năng
động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, tích cực đổi mới. Nhờ vậy, luôn là ngọn cờ đầu của
cả nước, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và giúp Thành phố ngày càng phát triển và hội nhập.
Và một trong số các định hướng phát triển trong thời gian tới của Sở Giáo dục – Đào
tạo Thành phố Hồ Chí Minh là đảm bảo chỗ học đầy đủ, cơ sở vật chất tốt cho con em
nhân dân Thành phố. Hiện nay, theo số liệu của Cục Thống kê, trên địa bàn Thành phố
có hơn 1.972 trường học thuộc các ngành học, bậc học do Sở Giáo dục-Đào tạo quản
lý. Lãnh đạo Thành phố không ngừng đầu tư xây dựng, nâng cao chất lượng cơ sở vật
chất, xây dựng mới, nâng cấp và cải tạo cơ sở hạ tầng, phấn đấu đạt chỉ tiêu số lượng
trường học đạt chuẩn cấp quốc gia.
Trong thời gian vừa qua, trên cả nước nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng,
đã xảy ra các vụ sự cố công trình trường học khiến dư luận quan ngại về chất lượng
công trình xây dựng trường học, liên quan trực tiếp đến an toàn sinh mạng và đội ngũ
cán bộ giáo viên, học sinh. Bên cạnh đó, do yếu tố cấp thiết về nhu cầu sử dụng cũng
khiến cho các đơn vị chủ thể tham gia thi công chạy theo tiến độ hoàn thành dự án mà
không chú trọng đến quy chuẩn, quy trình đảm bảo chất lượng trong quá trình thi
công.
Do đó, với mục đích nghiên cứu, phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp, quy trình
nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý chất lượng trong quá trình thi công mà tác
giả đã lựa chọn đề tài : “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng công
trình tại Ban Quản lý dự án thuộc Sở Giáo Dục Đào Tạo Thành phố Hồ Chí Minh làm
chủ đầu tư” để làm luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn có những đóng góp
thiết thực, cụ thể và hữu ích cho công tác quản lý chất lượng trong xây dựng trường

học.

1


2. Mục đích của đề tài và mục tiêu nghiên cứu
a/ Mục đích của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích xác định các yếu tố tác động đến chất lượng xây
dựng công trình tại Ban Quản lý dự án thuộc Sở Giáo Dục Đào Tạo Thành phố Hồ Chí
Minh làm chủ đầu tư (gọi tắt là Ban QLDA), từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm khắc phục các hạn chế góp phần nâng cao công tác quản lý chất lượng thi
công của Ban QLDA.
b/ Mục tiêu nghiên cứu :
Nhận dạng các yếu tố tác động đến chất lượng xây dựng công trình tại Ban Quản lý dự
án thuộc Sở Giáo Dục Đào Tạo Thành phố Hồ Chí Minh làm chủ đầu tư.
Phân tích mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố và mức độ tác động của từng yếu tố
đến chất lượng xây dựng công trình trường học.
Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hay giảm thiểu rủi ro góp phần nâng cao
chất lượng xây dựng công trình tại Ban Quản lý dự án.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a/ Ý nghĩa khoa học :
Nghiên cứu, phân tích chỉ ra những yếu tố tác động đến chất lượng xây dựng công
trình trường học do Ban QLDA làm chủ đầu tư.
Nghiên cứu cũng trình bày, giải thích các cách thức xác định các nhân tố quan trọng,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong nhóm yếu tố tác động đến chất lượng xây
dựng thi công trường học.
Nghiên cứu cũng có thể được sử dụng như nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên
cứu tương tự sau này và các dự án quản lý chuyên ngành.
b/ Ý nghĩa thực tiễn :
Nghiên cứu giúp những cá nhân và tổ chức tham gia trực tiếp vào các dự án xây dựng

trường học như chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế nhận
dạng được các yếu tố tác động đến chất lượng xây dựng công trình trong quá trình thi
công. Từ đó rút ra được những kinh nghiệm để đề phòng hạn chế các rủi ro xảy ra
trong thi công, nâng cao chất lượng xây dựng của các dự án trường học.
c/ Kết quả nghiên cứu đạt được

2


Hệ thống hóa cơ sở lý luận trong việc quản lý chất lượng xây dựng công trình nói
chung và xây dựng các dự án trường học nói riêng.
Kết hợp, vận dụng phương pháp thống kê có chọn lọc xây dựng, phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng công trình tại Ban QLDA thuộc Sở Giáo dục Đào
tạo làm chủ đầu tư, từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý
chất lượng trong quá trình thi công dự án.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a/ Đối tượng nghiên cứu
Các dự án xây dựng công trình trường học do tại Ban Quản lý dự án thuộc Sở Giáo
Dục Đào Tạo Thành phố Hồ Chí Minh làm chủ đầu tư từ năm 2012 đến nay.
b/ Phạm vi nghiên cứu :
Các dự án xây dựng công trình trường học đã và đang hoàn thành trong 06 năm gần
đây, không phân biệt quy mô dự án.
Nghiên cứu dựa trên cơ sở khảo sát các ý kiến chuyên gia, chuyên viên trong lĩnh vực
xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật đô thị….
Tác giả nghiên cứu dựa trên vai trò của Ban QLDA làm chủ đầu tư, cơ quan chủ quản
tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lượng trong quá trình thi công các
dự án trường học.
5. Cách tiếp cận, phƣơng pháp và công cụ nghiên cứu
a/ Để thực hiện các mục tiêu đề ra, tác giả đã sử dụng cách tiếp cận như sau :
Tham khảo các nghiên cứu trước đây về công tác quản lý chất lượng trong quá trình

thi công dự án trường học ;
Tiến hành khảo sát, cập nhật thực trạng quản lý chất lượng hiện nay ;
Đề xuất ý tưởng và tham khảo các ý kiến chuyên gia trong ngành xây dựng ;
Từ đó tác giả xây dựng quy trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
b/ Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến công tác quản lý chất lượng thi
công công trình ;
Phương pháp điều tra khảo sát ;
Phương pháp thống kê ứng dụng ;
3


Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
c/ Công cụ nghiên cứu
Sử dụng phần mềm chuyên dụng về phân tích thống kê SPSS21 để kiểm định thang đo
mức ý nghĩa của các mẫu khảo sát, từ đó xây dựng mô hình kết quả hồi quy thể hiện
mức độ tác động của nhóm nhân tố tác động đến chất lượng trong quá trình thi công
dự án. Từ đó, tác giả có những đề xuất các giải pháp làm tăng cường công tác quản lý
chất lượng trong quá trình thi công các dự án trường học do Sở Giáo dục và Đào tạo
Thành phố Hồ Chí Minh làm chủ đầu tư.
6. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được cấu trúc gồm 3 chương với
nội dung chính gồm :
Chương 1 : Tổng quan về công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình.
Chương 2 : Cơ sở khoa học và thực tiễn về công tác quản lý chất lượng xây dựng
công trình.
Chương 3 : Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng công trình tạ
Ban Quản lý dự án thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh làm chủ đầu tư.

4



CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
I. Các vấn đề về chất lƣợng xây dựng công trình tại Việt Nam và các nƣớc trên
Thế giới (QLCL_XDCT)
1.1. Về chất lƣợng xây dựng công trình tại Việt Nam
1.1.1. Đặc điểm về chất lượng xây dựng công trình
Thông thường, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản
phẩm xây dựng, chất lượng công trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản sau: công
năng, độ tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm
mỹ; an toàn trong khai thác, sử dụng; tính kinh tế; và đảm bảo về tính thời gian (thời
gian phục vụ của công trình).
Rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ
góc độ của bản thân sản phẩm và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng mà còn là cả
trong quá trình hình thành sản phẩm xâv dựng đó với các vấn đề liên quan. Một số vấn
đề cơ bản trong đó là :
-

Chất lượng công trình xây dựng được hình thành ngay từ trong các giai đoạn đầu

tiên của quá trình đầu tư xây dựng công trình đó. Nghĩa là vấn đề chất lượng xuất hiện
và cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu
quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát, thiết kế, thi công đến giai đoạn khai thác, sử dụng
và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ… thể hiện ở chất lượng của các
sản phẩm trung gian như chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây
dựng công trình, chất lượng các bản vẽ thiết kế…
-

Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật


liệu, cấu kiện; chất lượng của các công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng
mục công trình.
-

Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chí thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định vật

liệu, cấu kiện, mà còn là quá trình hình thành và thực hiện các bước thi công, chất
lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện
các hoạt động xây dựng.

5


-

Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng

công trình mà còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân,
kỹ sư xây dựng.
- Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình có thể phục vụ mà còn ở thời
hạn phải hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả
mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt động
và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng…
- Vệ sinh và bảo vệ môi trường.
Việc quản lý chất lượng công trình trong từng giai đoạn sẽ có tác dụng đến tính thẩm
mỹ của công trình, độ bền chắc, công năng trong sử dụng và sinh hoạt, cũng như đảm
bảo tiến độ công trình. Nhà nước với vai trò là chủ, các cơ quan quản lý Nhà nước
trong quản lý của mình với vai trò là người “ gác cổng” phải đề cao vai trò trách

nhiệm, quản lý chặt chẽ các khâu, các mặt, năng lực của các doanh nghiệp.
- Đối với các đơn vị tư vấn : thông qua quản lý chất lượng công trình, các đơn vị tư
vấn sẽ rút kinh nghiệm trong quá trình khảo sát, thiết kế có những giải pháp cụ thể ;
lập phương án khảo sát chính xác, áp dụng các tiêu chuẩn , quy chuẩn khảo ; trong
thiết kế có những giải pháp thiết kế an toàn tiết kiệm ; lựa chọn kết cấu phù hợp, vật
liệu tốt … ngoài ra còn nâng cao được trình độ chuyên môn và uy tín.
- Đối với chủ đầu tư : thông qua quản lý chất lượng công trình xây dựng , sẽ kiểm soát
các giai đoạn trong thi công xây dựng công trình; chất lượng khảo sát, chất lượng thiết
kế, thẩm định, chất lượng và tiến độ thi công … sớm đưa công trinh vào khai thác sử
dụng.
- Đối với các nhà thầu xây dựng : thông qua việc quản lý chất lượng công trình, các
nhà thầu tránh được các sai sót như : chất lượng không đảm bảo, gây dư luận ảnh
hưởng đến hoạt động thầu xây dựng. Quản lý chất lượng tốt sẽ tăng khả năng và tạo
lợi thế cạnh tranh trong chào hàng, đấu thầu, thu được nhiều việc làm mới, tạo cơ hội
mở rộng hoạt động kinh doanh, thắng thầu với giá tương đối thấp nhất nhưng vẫn đủ
cao để kiếm lợi tức khá từ việc đầu tư.

6


- Đối với Nhà nước : thông qua quản lý chất lượng công trình, Nhà nước biết được
những vấn đề phát sinh , sai sót phổ biến thường gặp , năng lực của các tổ chức đầu tư
xây dựng, quản lý được vốn đầu tư, kế hoạch đầu tư …. Biết được tính chất không
lành mạnh trong hạt động đầu tư , kiểm tra việc áp các quy chuẩn , tiêu chẩn kỹ thuật
không đúng … gây lãng phí hoặc chất lượng công trình không đảm bảo, biết được thực
trạng xảy ra trong đầu tư xây dựng để có từ đó có những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ
chế quản lý bằng việc bổ sung hoặc sửa đổi các văn bản về đầu tư XDCB và quản lý
chất lượng công trình, ràng buộc quản lý, giám sát các cơ quan, giảm thiểu tình trạng
mất vốn, tham ô, tham nhũng ...


1.1.2. Quy định về chất lượng xây dựng công trình
Tại Việt Nam, quản lý chất lượng công trình xây dựng dựa trên các văn bản pháp quy
về xây dựng như : Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Nghị định, Thông tư, Quyết định và
các Quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành …. của Chính phủ, của Bộ xây dựng, các cơ quan có
liên quan theo quy định và theo đặc thù của từng địa phương ban hành những quy định
quản lý cho phù hợp nhưng không được lạm dụng và trái với những quy định của cơ
quan quản lý xây dựng cấp trên. Bộ xây dựng là cơ quan quản lý nhà nước cao nhất về
lĩnh vực xây dựng, Bộ tham mưu cho chính phủ về quản lý nhà nước về lĩnh vực xây
dựng.
LUẬT XÂY DỰNG

HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT LƢỢNG
VĂN BẢN
PHÁP QUY

QUY CHUẨN
TIÊU CHUẨN

CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG

Hình 1.1 : Mô hình qui định chất lượng công trình.

7


Tại khoản 10, điều 3, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Công trình là sản phẩm
được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên

mặt đất, phần dưới mặt nước, phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công
trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng dân dụng , công trình công nghiệp, giao
thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình
khác.
- Hoạt động xây dựng gồm : lập quy hoạch xây dựng , lập dự toán đầu tư xây dựng
công trình, khảo sát xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án,
lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo
hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công
trình.
- Thi công xây dựng công trình : gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình
xây dựng mới, sửa chữa , cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi ; phá dỡ công trình ; bảo hành
bảo trì công trình xây dựng.
Vậy, chất lượng công trình xây dựng đó là những yêu cầu về mặt an toàn, bền vững,
kỹ thuật, mỹ thuật của công trình nhưng phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây
dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh
tế. Chất lượng công trình không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà còn phải
thoả mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế.
Tại khoản 1, Điều 3 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, ngày 12/5/2015 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình và bảo trì công trình xây dựng, có nêu : Quản lý chất
lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt
động xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan trong
quá trình chuẩn bị thực, hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công
trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình.
1.1.3. Yêu cầu chung về chất lượng xây dựng công trình
Chất lượng thi công xây dựng công trình phải được kiểm soát từ công đoạn mua sắm,
sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được
sử dụng vào công trình cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu
đưa hạng mục và công trình, công trình hoàn thành vào sử dụng; Trình tự và trách
8



nhiệm của các chủ thể được quy định như sau (Điều 23-Chương IV-Nghị định
46/2015/NĐ-CP) :

1. Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị

2. Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình xây dựng công trình

3. Chủ đầu tư kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và báo cáo cơ
quan QLNN có thẩm quyền theo quy định trước khi khởi công.

4. Giám sát thi công của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng
trong quá trình thi công xây dựng công trình

5. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng

6. Nghiệm thu giai đoạn, bộ phận ( hạng mục ) công trình xây dựng

7. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền

8. Lập hồ sơ hoàn thành công trình, lưu trữ hồ sơ và bàn giao công trình

Hình 1.2 : Mô hình các bước thực hiện quản lý chất lượng thi công công trình.

1.2. Về chất lƣợng xây dựng công trình tại các nƣớc trên thế giới

9



 Sự phân định trách nhiệm về chất lƣợng sản phẩm đang đƣợc vận dụng
trên thế giới :
25% trách nhiệm thuộc
về người lao động
25% trách nhiệm thuộc
về giáo dục
50% trách nhiệm thuộc
về lãnh đạo

 Quy tắc (85 : 15)

15% trách nhiệm thuộc
về người lao động
85% trách nhiệm thuộc
về lãnh đạo

 Theo cách đánh giá của thuyết Deming :

4% trách nhiệm thuộc về
người lao động
96% trách nhiệm thuộc
về hệ thống

10


Bên thứ 1 : Nhà thầu
người sản xuất tự chứng
nhận chất lượng sản
phẩm của mình.


Bên thứ 2 : là sự chứng nhận
của bên mua (chủ đầu tư

thông qua tư vấn giám sát)
về chất lượng sản phẩm có
phù hợp với tiêu chuẩn và
các quy định của CT.

Bên thứ 3 : là một tổ chức
tiến hành đánh giá độc lập
nhằm định lượng các tiêu
chuẩn về chất lượng phục
vụ cho việc bảo hiểm hoặc
giải quyết tranh chấp

Nước Mỹ dùng mô hình 3 bên để quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng trong
quá trình xây dựng
 Quản lý chất lƣợng xây dựng công trình của Cộng hoà Pháp.
Điểm xuất phát : Quản lý chất lượng của Pháp dựa trên bảo hiểm bắt buộc đối với
công trình xây dựng các hãng bảo hiểm từ chối bảo hiểm hiểm cho công trình khi công
trình không có đánh giá về chất lượng.
Quan điểm quản lý chất lượng : ngăn ngừa là chính, dựa trên kết quả thống kê đưa ra
các công việc và giai đoạn bắt buộc phải kiểm tra để ngăn ngừa nguy cơ xảy ra chất
lượng kém.
Nội dung kiểm tra :
+ Mức độ vững chắc của công trình.
+ An toàn PCCC và ATLĐ.
+ Tiện nghi cho người sử dụng.
+ Kinh phí kiểm tra chất lượng công trình : 2% tổng giá thành.

+ Bảo hành và bảo trì : Luật quy định, các chủ thể có trách nhiệm bảo hành và bảo trì
sản phẩm của mình trong vòng 10 năm.
+ Cưỡng chế bảo hiểm công trình xây dựng : mọi đơn vị có liên quan đến xây dựng
công trình đều phải nộp bảo hiểm cho Công ty. Tùy mức độ rủi ro tiền bảo hiểm

11


chiếm từ 1.5% đến 4% giá thành công trình. Thông qua cưỡng chế bảo hiểm công
trình, công ty bảo hiểm tích cực thúc đẩy thực hiện chế độ giám sát quản lý chất lượng
chặt trong giai đoạn thi công nhằm đảm bảo chất lượng công trình thì công ty bảo
hiểm không phải gánh chịu chi phí sửa chữa, duy tu công trình.
 Quản lý chất lƣợng xây dựng công trình của Singapore.
Công trình xây dựng phải phù hợp với quy hoạch và được cơ quan hữu quan cho phép
như : không làm trái quy hoạch tổng thể ; sự chấp thuận của cơ quan hữu quan về an
toàn PCCC, về an toàn môi trường, quy hoạch chuyên ngành về giao thông, công viên,
trường học, công trình kỷ niệm.
Trước khi thi công bản vẽ phải được kỹ sư tư vấn giám sát kiểm tra và xác nhận.
Một dự án công trình xây dựng khi được chính quyền cho phép khởi công phải hội đủ
ba điều kiện :
+ Công trình phải được phê duyệt của cấp thẩm quyền.
+ Bản vẽ thi công đã được Cục kiểm soát phê chuẩn.
+ Chủ đầu tư đã chỉ định được kỹ sư giám sát hiện trường và được Cục kiểm soát chấp
thuận.
Kiểm tra của chính quyền trong quá trình thi công xây dựng công trình : ngoài báo cáo
của chủ đầu tư, chính quyền Singapore thường không kiểm tra hiện trường. Cục giám
sát có quyền kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của kỹ sư giám sát hiện trường.
Cho phép sử dụng : mọi công trình chỉ được phép đưa vào khai thác sử dụng sau khi
đã được Cục kiểm soát xây dựng kiểm tra nếu phù hợp với yêu cầu quy định của luật
pháp như : công trình đã được nghiệm thu ; các yêu cầu về an toàn đã được phê chuẩn

của cơ quan hữu trách thì cấp giấy phép để chủ đầu tư đưa vào sử dụng chính thức.
Chính quyền thực hiện quyền quản lý công trình trong suốt quá trình khai thác sử
dụng. Luật quy định : sau khi công trình đưa vào khai thác sử dụng chính thức thì
chính phủ phải thực hiện việc kiểm tra định kỳ công tác đảm bảo chất lượng của chủ
sở hữu . Đối với công trình nhà ở là 10 năm/lần và các công trình khác là 5 năm/lần.

12


1.3. Những tồn tại trong quản lý chất lƣợng hiện nay của các công trình ở Việt
Nam
Thời gian qua đã liên tiếp xảy ra nhiều câu chuyện báo động về chất lượng yếu kém của các
công trình xây dựng đã làm cho dư luận quang ngại về chất lượng các công trình xây dựng.
Đường ống nước sông Đà vỡ lần thứ 18, nhà máy Alumin Nhân Cơ mới vận hành thử đã xảy
ra sự cố tràn kiềm, Dự án đường cao tốc Đà Nẵng-Quảng Ngãi có tổng mức đầu tư 1.472 triệu
USD từ nguồn vốn vay ODA đã bị tố là nhà thầu Trung Quốc làm ăn gian dối, kém chất
lượng.
Vậy nguyên nhân là do đâu ? Một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng hư
hỏng kém chất lượng công trình là do đội ngũ tư vấn giám sát thiếu tinh thần giám sát, trình
độ yếu kém. Hiện tượng bán thầu, bỏ thầu thấp nhưng khi trúng thầu lại thực hiện chậm tiến
độ ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Khi một công trình xảy ra kém chất lượng trách
nhiệm thuộc về các chủ thể tham gia xây dựng công trình đó.
Và thực trạng hiện nay về quản lý chất lượng công trình tại Việt Nam là :
- Về phía chủ đầu tư : chưa chấp hành đúng trình tự thủ tục xây dựng, phó mặc cho tư vấn,
nhà thầu thi công. Chưa thực hiện tốt công tác quản lý vốn đấu với các dự án có vốn từ ngân
sách nhà nước.
- Về phía các tổ chức tư vấn, khảo sát : hiện nay còn thiếu các tư vấn có tầm vĩ mô trong việc
đề xuất các chủ trương đầu tư xây dựng, quy hoạch, lập dự án . Các công ty tư vấn xuất hiện
tràn lan nhưng năng lực thì lại yếu kém, thiếu trách nhiệm. Tuy rằng kinh phí cho công tác tư
vấn xây dựng không nhiều nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn.

- Về phía thiết kế : phần lớn các đơn vị tư vấn thiếu các cá nhân chủ trì thiết kế theo đúng chuyên
ngành phù hợp, điều kiện năng lực hành nghề hoạt động xây dựng còn hạn chế, vẫn còn tình trạng thuê
mướn chứng chỉ hành nghề.
- Về phía nhà thầu thi công : do nhà thầu thi công muốn giảm chi phí xây dựng để tăng lợi nhuận dẫn
đến việc sử dụng máy móc thiết bị cũ kỹ, vật liệu kém chất lượng. Ngoài ra, không quan tâm đến trình
độ kỹ sư : thi công sai kỹ thuật …., năng lực nhà thầu thi công không phù hợp, không có hệ thống
quản lý chất lượng.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
hiện nay vẫn còn tồn tại, hạn chế, phải xử lý kỹ thuật, nguyên nhân xảy ra ở các bước
sau : khảo sát, thiết kế, thẩm định, thi công, nghiệm thu và sử dụng công trình; một số
chủ thể tham gia xây dựng công trình chưa tuân thủ đúng các quy trình pháp luật về
13


quản lý chất lượng công trình; công tác quản lý vật tư, vật liệu, sản phẩm chế tọa sẵn
tại một số công trình chưa được quan tâm…; quy trình kỹ thuật trong thi công xây
dựng chưa được tuân thủ nghiêm túc; công tác giám sát của Chủ đầu tư , Tư vấn giám
sát chưa chặt chẽ, thiếu kinh nghiệm, chưa thường xuyên; việc lập các hồ sơ tài liệu về
chất lượng của các chủ đầu tư còn hình thức, chưa kip thời, chưa đảm bảo theo quy
định, cụ thể như sau :
- Theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP công tác quản lý, giám sát chất
lượng thi công xây dựng công trình là trách nhiệm của Chủ đầu tư. Hiện nay, các Ban
QLDA không tổ chức riêng đội ngũ giám sát và quản lý chất lượng dự án, mà tổ chức
thành các phòng quản lý chung dự án. Do vậy hầu hết các Chủ đầu tư không thực hiện
phương thức tự quản lý dự án mà các Ban QLDA thuê tổ chức Tư vấn giám sát là phổ
biến. Tư vấn giám sát là nhà thầu tư vấn, các quy định về quản lý chất lượng chủ yếu
quy định cho Chủ đầu tư (Ban QLDA) chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình
xây dựng; việc xác định trách nhiệm của Tư vấn giám sát được thông qua Hợp đồng
giữa Ban QLDA và tổ chức Tư vấn.

- Trong khi đó, năng lực của một số Chủ đầu tư (Ban QLDA) còn hạn chế, chưa có kỹ
năng và tính chuyên nghiệp nên không đáp ứng được yêu cầu khi được giao làm chủ
đầu tư các dự án có qui mô lớn, có yêu cầu kỹ thuật cao, đã giao phó toàn bộ công tác
quản lý chất lượng cho tư vấn giám sát, mà Tổ chức TVGS hiện tại lại còn nhiều tồn
tại cần phải chấn chỉnh, Hợp đồng giữa các bên lại không quy định rõ ràng. Chính vì
vậy mà trong nhiều trường hợp khi trên công trường xảy ra hư hỏng, tai nạn hoặc sự
cố, cán bộ của Ban QLDA không nắm được trình tự thi công và đã để xảy ra sự việc
đáng tiếc (Vì quá tin tưởng ở Tư vấn GS).
Các doanh nghiệp thi công xây dựng còn chưa chú trọng bảo đảm yếu tố chất lượng,
chưa xem yếu tố chất lượng là yếu tố cơ bản cạnh tranh, giữ gìn thương hiệu trong cơ
chế thị trường và sử dụng nguồn nhân lực chưa qua đào tạo, tay nghề không phù hợp
với yêu cầu công việc.
Ngoài một số ít các doanh nghiệp Tư vấn lớn có truyền thống, bề dày kinh nghiệm,
còn lại là các doanh nghiệp tư vấn nhỏ lẻ mới hình thành trong những năm gần đây,
còn yếu về năng lực.

14


Hiện nay thiếu các tư vấn chất lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các chủ
trương đầu tư xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật công
nghệ chính xác, hợp lý, khả thi; Trong nhiều trường hợp đã để xảy ra các sai sót, phải
điều chỉnh cho quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh hưởng lớn đến chất
lượng công trình.
Nhiều tổ chức tư vấn do đòi hỏi bức bách của công việc mà hình thành, chưa có những
định hướng, chiến lược phát triển rõ rệt. Các Công ty tư vấn xuất hiện tràn lan, đã bắt
đầu có hiện tượng một số doanh nghiệp tư vấn về việc thực hiện dịch vụ theo kiểu môi
giới hoặc thuê mượn, thiếu thực lực gây hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong
hoạt động tư vấn.
Chính vì vậy trong quá trình lập dự án, thiết kế công trình còn có nhiều thiếu sót như :

* Trong quá trình lập dự án : Khi đưa ra quy mô dự án, Tư vấn còn lệ thuộc quá nhiều
vào ý chí của các cơ quan quản lý. Nhất là các dự án đi qua các địa phương, các Tư
vấn đều lập theo đề nghị của địa phương (Quy mô, hướng tuyến…) mà không chủ
động theo đề xuất của mình, dẫn đến khi lập thiết kế kỹ thuật phải điều chỉnh lại thiết
kế cơ sở.
* Trong bước thiết kế kỹ thuật (Thiết kế bản vẽ thi công): Công tác khảo sát điều tra
địa chất, thủy văn không chính xác (Trong công tác này hầu hết lại không được Ban
QLDA nghiệm thu tại hiện trường mà chỉ nghiệm thu trên hồ sơ). Các giải pháp thiết
kế đưa ra ở một số dự án không phù hợp, các công trình đang thi công dở dang phải
thay đổi giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng để điều chỉnh thiết kế hoặc thiết kế bổ
sung…
Các biểu hiện về chất lượng khi công trình thi công xong đưa vào sử dụng đã xảy ra
hiện tượng nứt, lún, sụt trượt, xử lý nước ngầm… như các dự án nêu trên. Không thể
nói chỉ do sai sót của đơn vị thi công mà còn là do sai sót của thiết kế gây ra.
Hơn nữa hiện nay nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông lớn, các tổ chức Tư vấn
thuộc Bộ GTVT không phát triển thêm, vẫn chỉ là các đơn vị trước đây, nhiều đơn vị
chưa đầu tư phát triển về chiều sâu; Trong khi đó nhiều tổ chức Tư vấn tư nhân được
thành lập nhưng năng lực còn hạn chế, thiếu thiết bị khảo sát, phòng thí nghiệm, thiếu
chuyên gia giỏi… chưa thực hiện được các dự án lớn, kỹ thuật phức tạp. Do vậy trong
nhiều năm qua, công tác tư vấn ở các công trình chủ yếu đang sử dụng ở hình thức

15


×