Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng công trình thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
---------------

LÊ XUÂN TUYÊN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THUỘC BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
----------------

LÊ XUÂN TUYÊN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THUỘC BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 60-58-03-02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. NGUYỄN TRỌNG HOAN

Hà Nội, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: Lê Xuân Tuyên
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng.
Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi thuộc ban quản lý dự án nông nghiệp tỉnh Ninh Bình”
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu
trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào trước đây.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Xuân Tuyên

iii


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè
và đồng nghiệp. Tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây
dựng với đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi thuộc ban quản lý dự án nông nghiệp tỉnh Ninh Bình” của mình.

Để hoàn thành được luận văn này tác giả đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ
của gia đình, thầy cô, bạn bè và cơ quan nơi công tác.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Trọng Hoan
đã hướng dẫn tận tình tác giả thực hiện nghiên cứu của mình.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo, người đã chỉ dạy
cho tác giả những kiến thức bổ trợ vô cùng có ích trong suốt thời gian học tập tại
trường Đại học Thủy Lợi.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã cố gắng và nỗ lực để hoàn thành luận
văn một cách tốt nhất nhưng do những hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và
tài liệu tham khảo nên luận văn còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

iv


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ........................................................................viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................11
1.Tính cấp thiết của đề tài. ...........................................................................................11
2. Mục đích của đề tài. .................................................................................................12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..........................................................................12
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. ...........................................................13
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ..................................................13
6. Kết quả đạt được. ......................................................................................................14
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI. ......................................................................................................15
1.1. Khái niệm và các giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công trình. ...................... 15
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình. ................................................15

1.1.2. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng. .........................................................15
1.2. Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. .......................................................... 17
1.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. ....................................17
1.2.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình...........................................18
1.2.3. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. ..........................................21
1.3. Thực trạng về đầu tư xây dựng và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi ở Việt Nam. ........................................................................................... 23
1.3.1. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi. ............................................23
1.3.2. Tình hình quản lý vận hành các công trình thủy lợi............................................25
1.3.3. Thực trạng về hiệu qủa các công trình thủy lợi mang lại. ...............................27
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án ĐTXD thủy lợi. ................... 30
1.4.1. Đặc điểm tự nhiên của từng vùng: ......................................................................30
1.4.2. Các nhân tố về kinh tế. ........................................................................................30
1.4.3. Các nhân tố về chính trị và pháp luật. ................................................................31
1.4.4. Các chính sách của nhà nước..............................................................................31
1.4.5 Thực trạng của các công trình thủy lợi. ...............................................................32
1.5. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. .................. 32
v


1.5.1. Những công trình có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. .................. 32
1.5.2. Đánh giá chung về các nghiên cứu liên quan. .................................................... 34
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI. ............................................................................ 38
2.1. Nội dung đánh giá hiệu quả quả đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ở nước
ta. ................................................................................................................................... 38
2.1.1. Đánh giá hiệu quả theo nhóm chỉ tiêu tĩnh. ........................................................ 38
2.1.2. Đánh giá hiệu quả theo nhóm chỉ tiêu động. ...................................................... 42
2.1.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. ................................................. 48

2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi................................................................................................................................... 50
2.2.1 Phương pháp đánh giá theo phương án địa điểm xây dựng công trình. ............. 50
2.2.2 Phương pháp đánh giá theo phương án công suất và công nghệ của dự án
ĐTXD............................................................................................................................. 51
2.2.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính. .......................................................... 51
2.2.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội. ................................................ 54
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi. 54
2.3.1 Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư. ..................................... 54
2.3.2 Vốn đầu tư xây dựng. ........................................................................................... 57
2.3.3 Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất . .............................................. 58
2.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội................................................... 61
2.4. Hệ thống văn bản pháp luật về đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi. ...................................................................................................... 62
2.4.1 Luật. ...................................................................................................................... 62
2.4.2 Văn bản dưới Luật: ............................................................................................. 63
Kết luận chương 2. ...................................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI DO BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NÔNG
NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH LÀM CHỦ ĐẦU TƯ. ................................................. 66
3.1. Giới thiệu chung về Ban quản lý dự án nông nghiệp. ....................................... 66
3.1.1 Cơ cấu tổ chức của ban quản lý dự án............................................................... 66
vi


3.1.2 Các dự án ĐTXD thủy lợi do ban quản lý. .........................................................74
3.2. Thực trạng về hiệu quả đầu tư xây dựng công trình thủy lợi do Ban quản lý
dự án nông nghiệp làm chủ đầu tư. ........................................................................... 74
3.2.1. Thực trạng đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án nông nghiệp giai đoạn
2010-2017. .....................................................................................................................75

3.2.2. Đánh giá hiệu quả xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án nông nghiệp
tỉnh Ninh Bình. .............................................................................................................85
3.2.3. Những tồn tại, hạn chế các dự án thủy lợi đã được xây dựng do Ban quản lý
dự án nông Nghiệp tỉnh Ninh Bình quản lý. ..............................................................86
3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng công trình thủy lợi do
Ban quản lý dự án nông nghiệp làm chủ đầu tư. ...................................................... 90
3.3.1 Căn cứ để đề xuất ................................................................................................90
3.3.2 Giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. .......................................................91
3.3.3. Giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư. .....................................................93
3.3.4 Giải pháp trong giai đoạn khai thác-vận hành. ...............................................102
3.3.5. Nâng cao chất lượng, năng lực cho Ban quản lý dự án ................................102
3.4. Áp dụng các giải pháp vào dự án Nâng cấp kênh tiêu trạm bơm Gia Lạc. .. 103
Kết luận chương 3...................................................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................108
1.Kết luận. .................................................................................................................. 108
2.Kiến nghị ................................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................110

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1 Các nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.................................................... 19
Hình 2: Mục tiêu tổng thể của một dự án đầu tư........................................................... 23
Hình 3: Sơ đồ Ban quản lý dự án hiện nay ................................................................... 68
Hình 4: Quy trình quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình tại Ban QLDA ... 82

viii



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Danh mục các công trình thẩm định từ năm 2010 - 2017 .............................78
Bảng 3.2 Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2010-2017. ...........................81
Bảng 3.3 Một số dự án chậm tiến độ do chậm thanh, quyết toán. ................................84
Bảng 4: Số liệu đầu vào để tính hiệu quả đầu tư của dự án ........................................106
Bảng 5: Tính toán chỉ tiêu hiệu quả của dự án Nâng cấp kênh tiêu trạm bơm Gia Lạc...106

ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐT:

Chủ đầu tư

CTTL:

Công trình thủy lợi

ĐTXD:

Đầu tư xây dựng

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

HQKT:


Hiệu quả kinh tế

NN&PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

QLDA:

Quản lý dự án

UBND:

Uỷ ban nhân dân

XDCT:

Xây dựng công trình

x


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án là việc rất quan trọng của ĐTXD cơ bản và luôn
được quan tâm ở tất cả các giai đoạn, từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc
đầu tư. Trong đó quan trọng nhất là giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đây là giai đoạn mang

tính chất bản lề, có ý nghĩa quyết định trong việc lựa chọn phương án đầu tư, dự án có
hiệu quả hay không phải được đánh giá từ giai đoạn này. Tuy nhiên, có những dự án ở
giai đoạn chuẩn bị đầu tư được đánh giá có hiệu quả tốt nhưng trong giai đoạn thực
hiện đầu tư do nhiều nguyên nhân khác nhau từ năng lực của CĐT, năng lực của nhà
thầu kém, công tác giải phóng mặt bằng chậm, kế hoạch cấp vốn gián đoạn…dẫn đến
dự án trì trệ, kéo dài, hiệu quả đầu tư thấp. Hoặc có những dự án đến giai đoạn quản
lý, khai thác mới bộc lộ những yếu kém và hạn chế của dự án như: Các công trình
thuộc dự án không được khớp nối đồng bộ với hạ tầng trong khu vực, không phù hợp
với các công trình của các ngành khác; máy móc thiết bị của dự án không phù hợp với
khí hậu nóng ẩm, với nguồn điện không ổn định ở Việt Nam... Cho dù bất cứ ở giai
đoạn đầu tư nào cũng đều có những nguyên nhân làm giảm hiệu quả đầu tư của dự án,
nhưng có một điều chắc chắn dự án muốn có hiệu quả cao thì phải phải chuẩn bị tốt từ
giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Hàng năm, nước ta đầu tư hàng nghìn tỷ đồng cho lĩnh vực
ĐTXD. Các dự án đầu tư XDCT nói chung, các dự án ĐTXD CTTL nói riêng có đặc
điểm chung là vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng và thời gian khai thác sử dụng dài.
Trong những năm vừa qua, nhà nước ta đã ĐTXD được hàng ngàn CTTL lớn nhỏ
phục vụ quốc kế, dân sinh. Nhiều CTTL đã phát huy được các mặt hiệu quả to lớn về
kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh, chính trị …đóng một vai trò quan trọng trong
chiến lược phát triển chung của đất nước. Tuy vậy, cũng còn không ít các dự án đầu tư
XDCT sử dụng vốn NSNN kém hoặc không hiệu quả, dẫn đến lãng phí tiền của, tài
nguyên của Quốc gia. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém hiệu quả này,
như: Khâu quy hoạch không tốt, chủ trương đầu tư không đúng, việc lựa chọn phương
án ĐTXD vội vàng, kém hiệu quả, việc thẩm định tính hiệu quả của các dự án còn
hình thức hoặc chưa được quan tâm, lãng phí thất thoát, kéo dài, đội giá trong quá


trình thực hiện đầu tư và cả việc chưa quản lý khai thác phát huy tốt năng lực của công
trình,…
Rõ ràng việc nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN cần nhận
được quan tâm đặc biệt của các cấp, các ngành và đặc của của người quyết định đầu

tư, của CĐT và của cả đơn vị vận hành khai thác công trình.
Hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình được xây dựng từ lâu năm,
sau mỗi lần rà soát bổ sung quy hoạch, hệ thống lại được ĐTXD thêm những công
trình mới nhằm ngày càng đáp ứng tốt hơn công tác tưới tiêu phục vụ nông nghiệp và
dân sinh kinh tế trong khu vực. Các dự án XDCT thuỷ lợi được triển khai trên Hệ
thống thuỷ lợi tại địa bàn tỉnh Ninh Bình, đầu tư bằng nhiều nguồn vốn như: Vốn Trái
phiếu Chính phủ, vốn ngân sách Bộ NN&PTNT, vốn ngân sách,… các dự án sau khi
hoàn thành đã góp phần làm cho hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh ngày càng hoàn
chỉnh và hiện đại hơn, góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của toàn
vùng hưởng lợi. Tuy vậy, có một số dự án đã không phát huy được hết hiệu quả do
nhiều nguyên nhân từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến quản lý vận hành,
trong đó quan trọng nhất là giai đoạn chuẩn bị đầu tư của dự án.
Xuất phát từ thực tế trên, với những kiến thức chuyên môn tích lũy được trong quá
trình làm việc, học tập và nghiên cứu,tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng
cao hiệu quả đầu tư xây dựng công trình thủy lợi thuộc ban quản lý dự án nông
nghiệp tỉnh Ninh Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích của đề tài.
Đánh giá thực trạng QLDA các dự án xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN ở Việt
Nam.
Đề xuất một số giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả QLDA xây dựng CTTL
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu

12


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả của các dự án ĐTXD CTTL sử dụng vốn
NSNN do Ban QLDA Đầu tư xây dựng công trình NN&PTNT tỉnh Ninh Bình làm
CĐT và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các dự án này trong giai đoạn

chuẩn bị đầu tư.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung và không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả và
tìm kiếm các giải pháp nâng cao HQKT - xã hội của một số dự án đầu tư XDCT tiêu
biểu sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ban QLDA Đầu tư xây dựng
công trình NN&PTNT tỉnh Ninh Bình làm CĐT.
Về mặt thời gian: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích đánh giá hiệu quả một
số dự án ĐTXD CTTL tiêu biểu trong thời gian gần đây và đề xuất các giải pháp trong
giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhằm nâng cao HQKT - xã hội của các dự án trong thời gian
tới.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
4.1 Cách tiếp cận.
Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết (tiếp cận hệ thống): Tiếp cận các kết quả đã nghiên
cứu về công tác quản lý Nhà nước trong xây dựng ở Việt Nam.
Tiếp cận các văn bản pháp luật hiện hành.
4.2 Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp phân tích định tính,định lượng và so sánh.
Một số phương pháp kết hợp khác để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề được đặt ra.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
13


5.1 Ý nghĩa khoa học.
Góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định các dự án ĐTXD. Đề tài phản
ánh một số vấn đề bất cập và kiến nghị giải pháp từ góc nhìn của người thực thi Luật
pháp.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn.

Nâng cao hiệu quả các dự án ĐTXD chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT tại tỉnh
Ninh Bình. Góp phần tăng hiệu quả giám sát nhà nước về ĐTXD, đảm bảo nguồn vốn
nhà nước được đầu tư hiệu quả không lãng phí.
6. Kết quả đạt được.
Hệ thống những cơ sở lý luận cơ bản về dự án đầu tư, hiệu quả của dự án đầu tư, các
phương pháp và chỉ tiêu dùng trong đánh giá hiệu quả một dự án đầu tư.
Phân tích thực trạng công tác ĐTXD các dự án thủy lợi sử dụng vốn NSNN do Ban
QLDA Đầu tư xây dựng công trình NN&PTNT tỉnh Ninh Bình làm CĐT.
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các dự án ĐTXD CTTL
sử dụng vốn NSNN do Ban QLDA Đầu tư xây dựng công trình NN&PTNT tỉnh Ninh
Bình làm CĐT.

14


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI.
1.1. Khái niệm và các giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình.
Các dự án đầu tư XDCT được hiểu là các dự án đầu tư có liên quan tới hoạt động xây
dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống, công trình cơ sở hạ tầng kĩ
thuật,... . Xét theo quan điểm động, có thể hiểu dự án đầu tư XDCT là một quá trình
thực hiện các nhiệm vụ từ ý tưởng đầu tư XDCT thành hiện thực trong sự ràng buộc về
kết quả, thời gian và chi phí đã xác định trong hồ sơ dự án. Dự án đầu tư XDCT luôn
được thực hiện trong những điều kiện không có nhiều rủi ro.
Xét về mặt hình thức Dự án đầu tư XDCT là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế kiến
trúc, thiết kế kĩ thuật và tổ chức thi công công trình xây dựng và các tài liệu liên quan
khác xác định chất lượng công trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự án và thời
gian thực hiện dự án, HQKT, xã hội, môi trường của dự án, ...
Theo Luật Xây dựng Việt Nam (2014) thì: “Dự án đầu tư XDCT là tập hợp các đề

xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng
mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai
đoạn chuẩn bị dự án ĐTXD, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi ĐTXD, Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD hoặc Báo cáo kinh tế - kĩ thuật
ĐTXD”. Cũng cần hiểu rõ thêm khái niệm “Dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nước” là
dự án có thành phần vốn nhà nước tham gia chiếm từ 30% tổng mức đầu tư của dự án
trở lên và được xác định tại quyết định phê duyệt dự án. Trong đó, vốn nhà nước bao
gồm vốn NSNN, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do
Nhà nước quản lý.
1.1.2. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng.
Cách thông thường và cách phân kì của quy định pháp luật hiện hành, vòng đời của
15


một dự án đầu tư được chia ra làm 3 giai đoạn khác nhau, đó là: chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. Tuy nhiên, xét theo quá trình, thì từ khi
hình thành ý tưởng đến khi kết thúc dự án của QLDA, thông thường một dự án đầu tư
XDCT phải trải qua các giai đoạn sau:
1.1.1.1. Xác định dự án.
Xác định dự án là giai đoạn đầu tiên trong vòng đời dự án, trong giai đoạn này, CĐT
và nhà QLDA có nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng để đầu tư, trên cơ
sở đó hình thành sơ bộ các ý đồ đầu tư.
Xác định, phân tích và lựa chọn các ý đồ dự án có ảnh hưởng quyết định tới quá trình
chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hoặc không đạt được kết quả mong
muốn cho dù việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu như ý đồ ban đầu đã
mắc những sai lầm, ngộ nhận.
1.1.1.2. Phân tích và lập dự án.
Là giai đoạn nghiên cứu chi tiết những ý tưởng đầu tư đã được đề xuất trên các

phương diện: kĩ thuật, tổ chức - quản lý, thể chế xã hội, thương mại, tài chính, kinh tế.
Nội dung chủ yếu của giai đoạn phân tích và lập dự án là nghiên cứu một cách toàn
diện tính khả thi của dự án. Tùy theo quy mô, tính chất, cấp độ của dự án mà trong giai
đoạn này có thể gồm 2 bước: nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Các dự án
lớn và quan trọng thường phải thông qua hai bước này, còn các dự án nhỏ và không
quan trọng thì trong giai đoạn này chỉ cần thực hiện bước nghiên cứu khả thi. Chuẩn bị
tốt và phân tích kĩ lưỡng sẽ làm giảm những khó khăn và chi phí trong giai đoạn thực
hiện đầu tư.
1.1.1.3. Thẩm định và phê duyệt dự án.
Với các dự án sử dụng vốn NSNN, giai đoạn Thẩm định và phê duyệt dự án được thực
hiện với sự tham gia của các cơ quan nhà nước chuyên ngành, các tổ chức tài chính và
các thành phần tham gia dự án. Mục đích của việc thẩm định và phê duyệt dự án là
nhằm xác minh, thẩm tra lại toàn bộ kết luận đã được đưa ra trong quá trình chuẩn bị
và phân tích dự án, trên cơ sở đó chấp nhận hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ được phê
duyệt và đưa vào thực hiện nếu nó được thẩm định xác nhận là có hiệu quả và có tính
16


khả thi. Ngược lại, thì tùy theo mức độ đạt được, dự án có thể được sửa đổi cho thỏa
đánh hay buộc phải làm lại cho đến khi được chấp nhận.
1.1.1.4. Triển khai thực hiện dự án.
Triển khai thực hiện dự án là khi bắt đầu triển khai vốn và các nguồn lực vào để thực
hiện dự án đã được phê duyệt đến khi dự án chấm dứt hoạt động. Thực hiện dự án là
kết quả của một quá trình chuẩn bị và phân tích kĩ lưỡng, song thực tế rất ít khi được
tiến hành đúng như hoạch định. Nhiều dự án không đảm bảo được tiến độ thời gian và
chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kĩ
thuật không thích hợp. Thường có nhiều khó khăn, biến động, rủi ro thường xảy ra
trong giai đoạn thực hiện dự án, vì thế, giai đoạn này đòi hỏi các nhà QLDA phải hết
sức linh hoạt, nhậy bén, thường xuyên giám sát, đánh giá quá trình thực hiện để phát
hiện kịp thời những khó khăn, tình huống để đưa ra các biện pháp giải quyết, xử lý

thích hợp, đôi khi phải quyết định điều chỉnh lại các mục tiêu và phương tiện.
1.1.1.5. Nghiệm thu tổng kết và giải thể dự án.
Nghiệm thu tổng kết và giải thể dự án tiến hành sau khi thực hiện dự án đầu tư XDCT
nhằm: (1) Làm rõ những thành công và thất bại trong toàn bộ quá trình triển khai thực
hiện dự án, qua đó rút ra những kinh nghiệm và bài học cho quản lý các dự án khác
trong tương lai; (2) Kết thúc và giải thể dự án và giải quyết việc phân chia sử dụng kết
quả của dự án, những phương tiện mà dự án còn để lại và bố trí lại công việc cho các
thành viên tham gia dự án.
1.2. Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.
1.2.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Thực tế hiện nay còn có nhiều quan điểm về khái niệm QLDA, tác giả luận văn xin
nêu một số khái niệm QLDA hiện được sử dụng nhiều nhất:
+ QLDA là một quá trình gồm các khâu: lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát quá trình phát triển của dự án, nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách quy định và đạt được các yêu cầu đã định về kĩthuật
và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho
phép;
17


+ QLDA là một lĩnh vực hoạt động vừa mang tính nghệ thuật lại vừa mang tính khoa
học trong việc phối hợp các yếu tố như con người, thiết bị, vật tư, tiền bạc, trong
khuôn khổ tiến độ để hoàn thành một dự án cụ thể đúng thời hạn trong phạm vi chi phí
đã được duyệt;
+ QLDA là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào một dự án nhằm
hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt bởi chất lượng, thời gian và chi phí;
+ QLDA đầu tư là sự tác động của CĐT và các chủ thể có liên quan khác đến quá trình
lập dự án đầu tư và thực hiện dự án đầu tư bằng ủy nhiệm hoặc ký kết hợp đồng với
các đơn vị thực hiện thông qua sử dụng các công cụ và kĩ thuật quản lý và mô hình tổ
chức không có tính tập trung cao, mềm dẻo, linh hoạt để dự án được thực hiện trong

những ràng buộc về chi phí, thời gian và các nguồn lực.
Tóm lại, QLDA là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để
tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc
về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ
chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, giám sát, khống chế và đánh giá toàn bộ quá trình
từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án. QLDA được thực hiện trong tất cả các giai đoạn
khác nhau của chu trình dự án.
1.2.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
QLDA là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các giai đoạn
của vòng đời dự án, để nhằm đạt được các mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian,
mục tiêu chất lượng. Nói một cách khác, nội dung tổng quát và cơ bản của QLDA
ĐTXD là quản lý chi phí, thời gian và chất lượng. Tuy nhiên, khoa học quản lý, còn
phân chia QLDA thành 9 lĩnh vực quản lý (Quản lý theo công việc), cụ thể như sau:

18


QUẢN LÝ
DỰ ÁN

Quản lý
Phạm vi

Quản lý
Nhân lực

Quản lý
Chất lượng

Quản lý

Thông tin

Quản lý
Rủi ro

Quản lý
Chi phí

Quản lý
Mua bán

Quản lý
Thời gian

Quản lý
Giao nhận

Hình 1Các nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.
1.2.2.1. Quản lý phạm vi dự án.
Quản lý phạm vi dự án là việc phân định các công việc thuộc và không thuộc dự án.
Nó bao gồm nhiều quá trình thực hiện để khẳng định dự án đã bao quát được tất cả các
công việc cần thiết và chỉ bao gồm những công việc đó. Ví dụ như việc phân chia
phạm vi, quy hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án …Thông thường, quản lý được
phạm vi thì cũng đồng nghĩa với việc quản lý được các nội dung liên quan khác của
QLDA.
1.2.2.2. Quản lý chi phí dự án.
Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn
thành dự án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí
nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí. Quản lý chi phí là nội dung quản lý
quan trọng nhất của QLDA. Quản lý chi phí dự án đầu tư XDCT là một quá trình quản

lý chính xác dần.
1.2.2.3. Quản lý thời gian dự án.
Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc
chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công việc như xác
19


định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian
và tiến độ dự án. Thông thường quản lý thời gian có liên quan chặt chẽ đến quản lý chi
phí của dự án, nó thể hiện ở việc ảnh hưởng đến các chi phí phát sinh trong quá trình
xây dựng cũng như ảnh hưởng đến cơ hội thu lợi nhuận khi bán hàng đúng thời cơ.
1.2.2.4. Quản lý chất lượng dự án.
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm
đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc
quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng …Quản lý chất
lượng chính là nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong xây dựng.
1.2.2.5. Quản lý nguồn nhân lực của dự án.
QLDA, thực chất suy cho cùng chính là quản lý con người, quản lý nguồn nhân lực.
Do vậy cần có phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết
năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi nguời trong dự án và tận dụng nó một cách có
hiệu quả nhất. Quản lý nguồn nhân lực gồm các việc như quy hoạch tổ chức, tuyển
chọn nhân viên, xây dựng đội ngũ, xây dựng các ban QLDA để điều hành dự án có
hiệu quả.
1.2.2.6. Quản lý việc trao đổi thông tin dự án.
Trong quản lý nói chung, QLDA nói riêng, việc trao đổi thông là yếu tố cần thiết cho
việc đưa ra các quyết định của quá trình quản lý. Quản lý trao đổi thông tin dự án là
biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi
một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án.
1.2.2.7. Quản lý việc mua bán của dự án.
Một dự án xây dựng bất kì, đều cần phải sử dụng các vật tư kĩ thuật từ bên ngoài.

Quản lý việc mua bán của dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm sử
dụng những hàng hóa, vật liệu, máy móc trang thiết bị thu mua được từ bên ngoài tổ
chức thực hiện dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua, lựa chọn việc thu mua
và trưng thu các nguồn vật liệu.

20


1.2.2.8. Quản lý rủi ro của dự án.
Thực hiện dự án ĐTXD chúng ta luôn phải đối mặt với những yếu tố bất định, mà
phần nhiều là những yếu tố rủi ro không lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp
quản lý mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định
và giảm thiểu tối đa những nhân tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc
nhận dạng, phân loại rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, đề ra những biện pháp khống
chế, giảm thiểu rủi ro.
1.2.2.9. Quản lý việc giao nhận dự án.
Một số dự án sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc cùng với sự
chuyển giao kết quả. Dự án mới bước vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách
hàng (người tiếp nhận hay còn gọi người ủy quyền dự án) có thể thiếu nhân lực quản
lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được tính năng, kĩ thuật của dự án, vì thế cần có sự
hỗ trợ của đơn vị thi công dự án, giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ
đó mà xuất hiện khâu quản lý việc giao - nhận dự án. Quản lý việc giao - nhận dự án
cần có sự tham gia của đơn vị thi công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có
sự phối hợp chặt chẽ giữa hai bên giao và nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự
án tốt nhưng hiệu quả kém, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp.
1.2.3. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Một dự án có thể được xem như một hệ thống gồm 3 yếu tố, mục tiêu của quản lý dự
án là quản lý 3 yếu tố cơ bản này để đạt được mục tiêu tổng thể của dự án. Trong quản
lý dự án cần chú ý tới đặc điểm của việc quản lý các mục tiêu này như sau:
1.2.3.1. Kết quả cuối cùng cần đạt được (chất lượng của dự án):

Mỗi dự án luôn hàm chứa một hay nhiều mục tiêu cần đạt được như mục tiêu kĩ thuật
công nghệ, mục tiêu kinh tế tài chính, mục tiêu kinh tế xã hội, mục tiêu môi trường,
...Tùy theo loại dự án khác nhau, mà mục tiêu được đặt ra ở các cấp độ khác nhau.
1.2.3.2. Nguồn lực cần sử dụng (Nhân lực, vật lực, tiền vốn, ...)
Trong các bước lập dự án, mỗi dự án đều dự trù chi phí nguồn lực huy động cho dự án
và các dự tính này đã được thẩm định, phê duyệt. Thực tế triển khai do những biến cố

21


rủi ro làm cho chi phí, nguồn lực thực tế thường có xu hướng và nguy cơ vượt quá dự
tính ban đầu dẫn đến việc phải điều chỉnh, thay đổi lại mục tiêu so với dự kiến ban
đầu,...đây là những khó khăn cho việc quản lý mục tiêu dự án.
1.2.3.3. Thời gian:
Mỗi dự án có quy mô bất kì, khi triển khai đều đòi hỏi phải có một thời gian nhất định
và thường bị khống chế do nhiều lý do (cạnh tranh thị phần, giành cơ hội,...). Ngay
trong từng giai đoạn của vòng đời dự án cũng có khống chế về thời gian thực hiện.
Thông thường, vòng đời một dự án chia ra 3 thời kì: Khởi đầu, triển khai và kết thúc.
Trong thực tế, giai đoạn khởi đầu và thời kì kết thúc dự án thường được tiến hành với
tốc độ chậm hơn so với thời kì triển khai thậm chí có dự án không triển khai được, hay
bị bỏ dở trong quá trình triển khai không đi đến thời kì kết thúc, hoặc kéo dài...
Mỗi dự án được thực hiện mà đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến: Trong một
khoảng thời gian khống chế; với một nguồn lực đã xác định thì dự án được xem là đã
hoàn thành “mục tiêu tổng thể”. Tuy nhiên, trên thực tế “mục tiêu tổng thể” thường rất
khó, thậm chí không thể nào đạt được, và do đó trong quản lý dự án người ta thường
phải tìm cách kết hợp dung hòa 3 phương diện chính của một dự án bằng cách lựa
chọn và thực hiện phương án kinh tế nhất theo từng trường hợp cụ thể. Có thể xem
mục tiêu tổng thể của một dự án cũng chính là mục tiêu tổng thể của quản lý dự án,
bởi vì mục đích của quản lý dự án chính là dẫn dắt dự án đến thành công. Ba yếu tố cơ
bản: Thời gian, chi phí và kết quả là những mục tiêu cơ bản của quản lý dự án và giữa

chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Sự kết hợp 3 yếu tố này tạo thành mục tiêu
tổng thể của quản lý dự án (có thể mô tả mục tiêu quản lý dự án như ở hình 2).

22


Kết quả (K)

Mục tiêu
tổng thể
Thời gian (T)

Chi phí (C)
Hình 1: Mục tiêu tổng thể của một dự án đầu tư.

1.3. Thực trạng về đầu tư xây dựng và hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi ở Việt Nam.
1.3.1. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi.
Hệ thống CTTL là cơ sở hạ tầng quan trọng, đáp ứng yêu cầu tưới, tiêu nước cho sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giảm nhẹ thiên tai và thúc đẩy các ngành kinh
tế khác.
Ngành thủy lợi Việt Nam giai đoạn 1987 - 2015: Thủy lợi hóa được ưu tiên tập trung
đầu tư phát huy rõ hiệu quả.
Thủy lợi là ngành luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt ưu tiên. Ngân sách đầu tư
thủy lợi giai đoạn (1991 - 1995) tăng 7,4 lần so với giai đoạn (1986 - 1990), giai đoạn
(1996 - 2000) tăng gấp 3,4 lần giai đoạn (1991 - 1995). Giai đoạn (1996 - 2003) đầu tư
cho thủy lợi chiếm 68% tổng vốn đầu tư do Bộ quản lý (Báo cáo của Vụ Tài chính, Bộ
NN&PTNT, 2004). Giai đoạn (2006 – 2010) đầu tư cho thủy lợi chiếm 59% tổng vốn
đầu tư vào ngành nông, lâm, thủy sản.
Phát triển thủy lợi đã hình thành nền tảng phát triển nông nghiệp trong quá trình đổi


23


mới, đóng góp quan trọng vào kết quả đảm bảo an ninh lương thực, chuyển đổi cơ cấu
sản xuất, phòng chống thiên tai lũ lụt, bảo vệ an toàn cho sản xuất và đời sống cho
toàn dân. Theo Tổng điều tra nông nghiệp – nông thôn, tỉ lệ diện tích đất trồng lúa
được tưới tiêu chủ động tăng từ 63% năm 2001 lên 85,5% năm 2011. Tổng số ki lô
mét kênh mương toàn quốc tăng 30,6%; tỉ lệ ki lô mét kênh mương được kiên cố hóa
tăng gấp đôi, từ 12,4% lên 21,5%. Đến năm 2011, cả nước có 254.180 ki lô mét kênh
mương, chủ yếu tập trung tại hai vùng đồng bằng lớn (chiếm 51% tổng chiều dài kênh
mương cả nước). Đến hết năm 2013, tổng năng lực tưới của hệ thống thủy lợi đạt 3,52
triệu hécta đất canh tác, đảm bảo tưới cho 7,26 triệu hécta trồng lúa, đáp ứng 94% diện
tích gieo trồng lúa.
Trong 70 năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân đã chăm lo ĐTXD nhiều hệ thống
CTTL, hình thành cơ sở hạ tầng quan trọng, phục vụ đa mục tiêu cho nông nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, điều tiết lũ, giao thông, phát điện, ngăn mặn, giữ ngọt, du lịch,
môi trường… bảo đảm cho sản xuất và đời sống dân sinh.
Đến nay (2015), sau 70 năm phát triển, tổng năng lực tưới hệ thống thủy lợi đạt 3,52
triệu hecta đất canh tác, đảm bảo tưới cho 7,26 triệu hecta (94%) diện tích gieo trồng
lúa; phục vụ tưới 1,5 triệu hecta rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày, tiêu thoát
nước cho trên 1,75 triệu hecta đất nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về
cấp thoát nước phục vụ công nghiệp và dân sinh. Trên phạm vi toàn quốc đã xây dựng
được 904 hệ thống thủy lợi lớn và vừa có quy mô diện tích phục vụ từ 200 hecta trở
lên, trong đó có 110 hệ thống thủy lợi lớn có diện tích phục vụ lớn hơn 2.000 hecta. Hệ
thống hồ chứa nước có 6.831 hồ chứa các loại, với tổng dung tích trữ 50 tỉ mét khối,
đã và đang phục vụ cho phát điện, cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho các ngành kinh tế,
bảo đảm tưới cho 800.000 hecta đất canh tác. Ngoài ra, còn có các CTTL khác gồm:
10.076 đập dâng; 13.347 trạm bơm các loại với tổng công suất lắp máy phục vụ tưới là
250 MW, phục vụ tiêu là 300 MW; trên 5.500 cống tưới, tiêu lớn (trong đó có trên

4.000 cống dưới đê). Chúng ta đã kế thừa và phát huy cao độ truyền thống và thành
quả của hàng nghìn năm xây dựng và phát triển đê điều, kênh mương tưới tiêu của cha
ông. Đến nay đã có 6.151 ki lô mét đê sông, 2.488 ki lô mét đê biển, 25.869 ki lô mét
bờ bao ngăn lũ đầu vụ hè thu ở Đồng bằng sông Cửu Long; 254.815 ki lô mét kênh
24


mương các loại, trong đó đã kiên cố được 51.856 ki lô mét (Bộ Nông nghiệp và PTNT:
Báo cáo Kế hoạch 5 năm (2016 - 2020) ngành Nông nghiệp và PTNT).
Mặc dù còn có những hạn chế, đầu tư cho thủy lợi chủ yếu tập trung vào xây dựng các
công trình mới, việc quản lý, tu bổ, duy trì các CTTL chưa được quan tâm đúng mức,
nhiều công trình chưa khai thác hết công suất và nhanh xuống cấp, một số công trình
không đảm bảo an toàn; hệ thống tưới tiêu chủ yếu phục vụ cho cây lúa, thủy lợi đa
mục tiêu chưa được chú ý… nhưng thủy lợi đã và đang phát huy mạnh mẽ vai trò của
mình. Thủy lợi đã góp phần ổn định sản xuất, giữ vững và nâng cao năng suất, mở
rộng diện tích canh tác, tăng vụ sản xuất hàng năm, tăng sản lượng cây trồng, bảo đảm
an ninh lương thực, xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, đưa nước ta từ một nước thiếu
lương thực, trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. [1]
1.3.2. Tình hình quản lý vận hành các công trình thủy lợi.
Thực tế, để bảo đảm đủ nước tưới và tiêu thoát nước cho cây trồng trong những năm
vừa qua, hầu hết các hệ thống thủy lợi được xây dựng trước năm 2000 đã phải bổ sung
nhiều hạng mục, nhất là các trạm bơm, đập điều tiết ở các hệ thống có diện tích tưới,
tiêu lớn; nâng cấp hệ thống kênh mương dẫn nước tưới mới đáp ứng được yêu cầu sản
xuất. Theo đánh giá của các cán bộ chuyên quản lý khai thác CTTL, hiện nay, năng
lực ở phần lớn các hệ thống thủy lợi chỉ đạt được 70-80 % so với công suất thiết kế.
Các công trình hồ, đập nhỏ ở miền núi chỉ còn trên dưới 50% năng lực thiết kế ban
đầu.
Ví dụ như ở tỉnh Phú Thọ: Trong những năm gần đây, Nhà nước đã đầu tư cho tỉnh
Phú Thọ cải tạo nâng cấp, kiên cố kênh mương và xây dựng mới một số công trình
trọng điểm như hệ thống thủy lợi Nam Thanh Thủy, hồ Phượng Mao, Phai Trát, nhưng

đến nay năng lực tưới của các CTTL chỉ đạt 71,9% trong vụ đông xuân, 72,6% trong
vụ mùa so với năng lực thiết kế ban đầu. Vì vậy, hằng năm diện tích lúa đông xuân của
tỉnh thường xuyên bị hạn từ năm đến mười nghìn ha. Trong vụ mùa, hệ thống tiêu
thoát nước ở Phú Thọ cũng chưa bảo đảm chắc ăn, nhiều khu vực đồng trũng vẫn bị
thiệt hại hoặc mất trắng khi lũ trên sông ở mức cao kéo dài, nước trong đồng không
tiêu ra được.

25


×