Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA CƠ KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.61 MB, 89 trang )

Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển
PHẦN I.
TÓM TẮT LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA CƠ KHÍ
Lịch sử hình thành và phát triển củ
thành lập trường. Có thể tóm tắt lịch sử
i i đoạn
i i đoạn

o
o

ắt đầu ngay từ những ngày đầu
t eo 6 gi i đoạn n ư s u:

6 – 1972:
uyên môn c
trước khi thành lập khoa;
– 1975: Phát triển đào tạo trong điều kiện chiến tranh;

i i đoạn

– 1979: Hòa bình và phát triển;

i i đoạn
i i đoạn

– 1993: Khắc phục ó ăn và p át triển;
– 2007: Phát triển trong đại học vùng;

6 i i đoạn


đến nay: Hội nhập và phát triển.

Tổ chức các bộ môn, tổ chuyên môn theo dòng thời gi n được tóm tắt n ư s đồ dưới
đây Diễn giải chi tiết c cấu tổ chức, chức năng, n iệm vụ và những thành tựu nổi bật
được trình bày chi tiết trong các phần mô tả tư ng ứng.

Lời cảm ơn
Ban biên tập chân thành cảm ơn các thế hệ thầy cô giáo đã cung cấp thông tin,
tư liệu để ghi lại những mốc lịch sử quan trọng trong quá trình 50 năm hình
thành và phát triển của Khoa Cơ khí, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.
Nhiều thông tin, tư liệu có thể còn chưa đầy đủ hoặc chưa thực sự chính xác.
Rất mong nhận được các góp ý, đóng góp tư liệu từ các thế hệ thầy cô, các cựu
sinh viên của khoa để bản thảo được hoàn thiện hơn.
Địa chỉ liên hệ:
- Phó trưởng khoa (Hồ Ký Thanh): 0984194198/ 0948194198;
- Trưởng khoa (Nguyễn Văn Dự): 091 605 6618;
- Email:
Xin trân trọng cám ơn.

1


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển

2


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển

1. Giai đoạn 1965 – 1972

Phân hiệu Đại học Bách khoa tại Thái Nguyên được t àn lập ngày 19/8/1965 theo
quyết định số 164/CP Hội đồng Chính phủ n y à

n p ủ nhằm đáp ứng nhu cầu

đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật phục vụ sự nghiệp xây dựng Chủ ng ĩ xã
hội ở miền Bắc nói chung và phát triển khu Gang Thép Thái Nguyên nói riêng.
Trường được giao nhiệm vụ đào tạo kỹ sư các ngàn và c uyên ngàn :
hế tạo
máy, Luyện im,
uyện kim và án t p
ó đào tạo đầu tiên được khai
giảng ng y trong năm 6 gồm i ớp ỹ sư c uyên tu c
:
ớp củ ngàn
ế tạo máy và
ớp củ ngàn
uyện im.
gày 6

66, t eo quyết địn số 206/CP củ

ội đồng

n p ủ, p ân iệu

Đại học ác
o tại ái guyên được đổi tên t àn
ân iệu
Điện, s u đó à

trường Đại học
Điện Bắc Thái, trực thuộc Bộ Đại học và Trung học chuyên
nghiệp), tiền t ân củ
nay.
rong n ững năm

rường Đại ọc ỹ t uật ông ng iệp Đ
6 – 1966 s u

i t àn

ái

guyên) ngày

ập, các thầy cô sin

oạt c uyên

môn theo tổ chức iên ộ môn và ên ớp t eo ế oạc củ Phòng Giáo vụ Thời gian
này có ba tổ chuyên môn là Tổ Hình họa-Vẽ kỹ thuật, Tổ
uyện kim-Cán thép
và tổ Chuyên môn c
.
Năm 6 , đáp ứng nhu cầu phát triển, N à trường đã chính thức t àn ập các ộ
môn và các tổ c uyên môn.

ác ộ môn này p ụ trác các p ần iến t ức c sở và

c uyên ngàn c o ngàn

nói c ung
n đầu, do nguồn n ân ực c n ạn c ế,
m i ộ môn c có một số giảng viên, t ậm c có ộ môn c có giảng viên đảm
n iệm các ọc p ần do ộ môn p ụ trác
ới các ộ môn có p ụ trác n iều môn
ọc, các giảng viên ại sin oạt c uyên môn theo các tổ ác n u ất cả các ộ môn
được t àn ập trong gi i đoạn này đều t uộc sự quản
c ung củ iên o trực
t uộc N à trường ác ộ môn được thành lập trong thời gian này chính là các hạt
n ân n đầu, tạo c sở n t àn và p át triển củ
o
sau này, bao gồm:
m nHn
a–
t u t: Giảng dạy các môn ọc n ọc ọ n , ẽ
ỹ t uật, ẽ ỹ t uật c
c o sin viên ngàn
và sin viên các ngành kỹ
thuật khác củ trường.
m n Kim oại
: Giảng dạy các môn ọc im oại ọc; Kim loại học và
Nhiệt luyện (s u này à ật iệu ọc, ật iệu ỹ t uật c o sin viên ngàn
m n
sinh viên ngàn

c: Giảng dạy các môn ọc ủy ực và
và một số ngàn
ác trong toàn trường

3


ọc c ất

ng cho


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển
-

m nC

tạo m

c ế tạo máy n ư
Công nghiệp...
-

áy cắt, D o cắt, ông ng ệ c ế tạo máy, Dung s i, Đồ gá, n toàn

m n Cơ
uyện im.

m n
ọc vật iệu ,

: Giảng dạy các môn học chuyên ngành cho ngàn

u n im: Giảng dạy các môn học chuyên ngành c o ngàn

n v t i u: Giảng dạy các môn ọc ức ền vật iệu n y à

t uyết đàn ồi… c o sin viên ngàn
và một số ngàn
ác

trong trường.
m n
u n – C i ti t m : Giảng dạy các môn ọc guyên
tiết máy c o sin viên ngàn
và một số ngàn
ác trong trường
-

m nC n n

i

im oại: Giảng dạy môn ọc ông ng ệ im oại c o sin

viên ngàn
và một số ngàn
ác trong trường
m n Cơ t u t (Khi thành lập t uộc o
các môn ọc
một số ngàn

máy,

t uyết,

o


ọc

ản): Giảng dạy

ọc môi trường iên tục c o sin viên ngàn



ác

ng với giảng dạy

t uyết, các p

ng t

ng iệm (PTN) cũng được t àn

ập

trực t uộc các ộ môn để ồi dư ng ỹ năng t ực àn , t ng iệm cho sinh viên
n ư: hòng Thí nghiệm im oại ọc, hòng Thí nghiệm ức ền vật iệu…
Đến năm 1968,
m n
u n – C i ti t m được tác t àn hai Bộ môn
riêng iệt:
m n
u n m
p ụ trác c uyên môn môn ọc guyên máy



m n C i ti t m

p ụ trác c uyên môn môn ọc

i tiết máy .

u
n à

ó sin viên đầu tiên n ập trường năm 6 c ủ yếu à cán ộ, công n ân viên
ng t p ái guyên được cử đi ọc để về p ục vụ c o ngàn t p củ nước
c này đ ng tập trung tại đây. u i ết t c ó ọc, đ p ần các cựu sin

viên này về công tác tại đ n vị cũ. ột số sin viên xuất sắc được p ân công ở ại
trường p ục vụ quá tr n đào tạo và trở thành n ững giảng viên đầu tiên do Nhà
trường đào tạo ra (Thầy Phạm Thập, Thầy Trần Đ c ậu…). Khó c n quy đầu tiên
được
à trường đào tạo ắt đầu từ năm 66
ắt đầu ể từ đây, àng năm N à
trường iên tục tuyển sinh và tổ c ức các ó đào tạo ngàn
c ế tạo máy
Từ 6 đến
, đã có ảy ó với số ượng àng ngàn sin viên ngàn
c ế tạo máy được đào tạo. Các ngàn
uyện im, uyện im, án t p cũng
đã đào tạo được ớp
ớp c uyên tu, ớp chính quy dài ạn .


2. Giai đoạn 1972 – 1975
ăm
, o
c ng với o Điện đã c n t ức được t àn ập gày
30/10/1972, ễ công bố quyết định thành lập o
được tiến hành trọng thể
4


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển
trong một căn n à á đ n s của khu Hiệu bộ trường Đại học

Điện, đóng trên địa

bàn xã c ư ng, huyện Đồng Hỷ n y à p ường c
ư ng, Thành phố Thái
Nguyên). Quyết định này là một mốc son đán dấu quá trình hình thành và phát triển
của k o
trong trường Đại học
Điện, tiền thân củ trường Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp ngày nay.
ng với mốc son t àn ập o , n ững ngày cuối t áng
cũng đán dấu sự t àn ập bốn ộ môn c uyên môn củ Khoa trên c sở các
tổ chuyên môn đã được hình thành ể từ n ững năm đầu t àn ập trường, bao gồm:
m n
t: Được t àn ập mới, n đầu c có
giảng viên p ụ trác
chuyên môn của môn ọc áy cắt im oại, giảng dạy c o sin viên ngàn
- B m n ao t: Được tác r từ tổ D o cắt t uộc ộ môn ế tạo máy, n đầu
c




ngàn
-

giảng viên p ụ trác c uyên môn môn ọc D o cắt giảng dạy c o sin viên
m nC n n

tạo m : Được tác r từ tổ ông ng ệ thuộc

ộ môn

C ế tạo máy, p ụ trác c uyên môn các môn ọc ông ng ệ c ế tạo máy, Dung s i…
giảng dạy c o sin viên ngàn
-

m n Kin t v

sản u t: Được t àn

ập mới, p ụ trác chuyên

môn và giảng dạy môn ọc in tế và ổ c ức sản xuất, tham gia ướng d n Đồ án tốt
ng iệp c o sin viên ngàn
và ngàn Điện khí hóa của trường
Đến gi i đoạn này, do ngàn t p trong nước gặp nhiều ó ăn, p ần ớn các
t ầy cô giảng dạy các c uyên ngàn Luyện kim, Cán thép c uyển công tác nên N à
trường đã dừng đào tạo các c uyên ngàn này


ộ môn

uyện im giải t ể, các

t ầy cô giáo ở ại được p ân công về các ộ môn ác tiếp tục giảng dạy t eo yêu cầu
củ N à trường
ầy ạm ập về ộ môn n ọ – ẽ ỹ t uật
ầy rần ọ
về ộ môn Nguyên lý- i tiết máy, ầy rần Đức ậu về công tác tại ưởng
(Sau này thuộc Trung tâm t ực ng iệm).
rong gi i đoạn này, đảng viên trong C i ộ o
sin oạt trong iên c i
Đảng ộ tiền t ân củ
i ộ o
ngày n y trực t uộc Đảng ộ trường
t ư i ộ Khoa trong gi i đoạn đầu tiên này gồm các ầy guyễn u ng ần, ầy
gô ụ, ầy rần ọ ác thầy cô đảm nhiệm chức vụ
t ư Liên Chi đảng ộ
gi i đoạn đầu tiên à các ầy Dư ng Đ n
iáp, ầy rư ng uân ảo, ầy
Xuân Quang ố ượng Đảng viên trong o
sin oạt trong Liên Chi đảng ộ
không nhiều, c d o động trong oảng từ đến
đảng viên Tuy nhiên, Liên chi
đảng ộ v n ãn đạo mọi mặt oạt động củ
o , t ực iện tốt việc s tán, xây dựng
trường ớp, giảng dạy và ọc tập của cả giảng viên và sinh viên.
ổ c ức ông đoàn o
cũng được t àn ập trong gi i đoạn này c ng với
sự t àn ập củ c n quyền o

ác ầy guyễn ông âm, ầy rần
5


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển
Phi Đ n ,

ầy

oàng Đức

.
Thời điểm t àn
-C i
Khoa:
t ư c i ộ:

i à n ững C ủ tịc đầu tiên củ

ập Khoa năm

ông đoàn

o

, c cấu tổ c ức củ Khoa gồm có:

ầy rư ng uân ảo

- an

n i m oa:
rưởng o : ầy Dư ng Đ n
ó trưởng o :
ảo (1972 – 1975);

ầy

guyễn

iáp (1972 – 1975);
ữu

ng (1972 – 1978),

ầy rư ng

uân

- C n Đo n oa Cơ K ;
- i n i đo n oa Cơ
;
np n
oa;
- Khoa có 11 B m n gồm cả các ộ môn cở sở và c uyên môn), gồm:
1.
2.

ộ môn
ộ môn


n ọ – Vẽ kỹ thuật,
ủy ực,

3.

ộ môn

guyên

4.
5.
6.
7.

ộ môn i tiết máy,
ộ môn ức ền vật iệu,
ộ môn im oại ọc,
ộ môn ông ng ệ im oại,

8.

ộ môn

máy,

áy cắt,

9. ộ môn D o cắt,
10. ộ môn Công ng ệ c ế tạo máy,
11. ộ môn in tế và ổ c ức sản xuất.

rong gi i đoạn này, o
có nhiệm vụ đào tạo
ngàn duy n ất à
c ế tạo máy ệ đại ọc c n quy.
ừ đầu năm
, àng trăm ượt giảng viên và sin viên các ó
, , 6,
xung p ong ên đường n ập ngũ đi miền
m c iến đấu
n đầu, ứ n ập ngũ này
tham gia tiểu đoàn 6 , F304B, đóng quân tại ã
n
in , uyện
n , ái
Nguyên, s u đó đi c iến trường ở tiểu đoàn 1040, C Đại đội
điện
Vừa mới thành lập được một thời gian ngắn, o

à trường đã cùng
với cả nước chống lại cuộc chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ. Bị t u đ u ở chiến
trường miền Nam, giặc Mỹ điên cuồng bắn phá miền Bắc mà đ n điểm là cuộc tập
kích chiến ược bằng máy bay B52 củ đế quốc Mỹ vào thủ đô à ội, thành phố Hải
Phòng và u ng t p ái guyên Để duy trì việc dạy và học và đảm bảo an toàn
cho thầy và trò, ngày 18/12/1972, k o
đã s tán vào xóm Bá Vân và xóm Bình
6


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển
Định thuộc xã


n

n, Thị xã Sông Công; xóm Đầu Trâu thuộc xã Thịn Đức,

Thành phố Thái Nguyên. Vào thời gian này, giảng đường và phòng thí nghiệm ch là
những căn n à á nằm sâu trong đị đạo, e n i, đói r t t ường xuyên rình rập n ưng
thầy và trò v n “Tiếng hát át tiếng bom; Vai kề vai, đèn sách sớm hôm” ác ớp sinh
viên ó K2, K3, K4, K5 v n tốt nghiệp r trường đ ng tiến độ và đảm bảo chất
ượng.

Khung cảnh y dựng trường tại nơi sơ tán năm 1972.
Ngày 27/3/1973, sau khi hiệp định Pari về việc lập lại hoà bình Việt m được ký
kết, thầy tr
o
lại trở về xây dựng mái trường trên mản đất thân yêu của
mình. Sinh viên K8, K9 tựu trường được sống và học tập trong những khu nhà tầng
kiên cố A1, A2, A3 (n y à 6, ,
…) và thực hành thí nghiệm trong khu nhà C1,
,
c n
án điện, rộn vang tiếng máy. Phong trào giảng dạy, học tập sôi nổi
n c nào ết. Công tác Nghiên cứu khoa học bắt đầu phát triển song hành cùng
công tác giảng dạy. Những sản phẩm khoa học đầu tiên đã m ng đậm chất khoa học
của Khoa: đề tài Nghiên c u chế tạo phong điện của nhóm tác giả Nguyễn Hữu
ng
môn Vật lý), Trịnh Quang Vinh, Trần Văn Lầm
môn Nguyên lý máy), Ngô
Quang Vinh ( môn S c bền vật liệu); Đề tài Nghiên c u chế tạo màng mỏng CDS
àm đèn qu ng điện của nhóm tác giả Nguyễn Thư Xá, Phạm Phú Thùy, Nguyễn Công

Hòa, Nguyễn Thị Vân (
môn Vật lý) đã c ế tạo t àn công đèn iển lắp tại vùng
biển đảo Long Châu, thành phố Hải
ng t eo đặt hàng của Bộ Giao thông Vận tải,
phục vụ kịp thời cho sự nghiệp bảo vệ vùng biển của Tổ quốc trong những năm t áng
chiến tranh ác liệt.

7


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển

3. Giai đoạn 1975 – 1979
Sau ngày 30/4/1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, Tổ quốc thống nhất, toàn
trường vui mừng đón c ào gần 200 anh bộ đội



ồ là sinh viên các

ó K3, K4,

K5, K6, K7 chiến thắng từ mặt trận trở về. Một số n em đã n dũng y sin , vĩn
viễn nằm lại n i chiến trường. ũng trong những ngày tháng ịc sử này, Khoa bắt đầu
được N à trường gi o trọng trác đào tạo ệ Chuyên tu với các ớp: CT75, CT76...
Sinh viên hệ Chuyên tu là những cán bộ, công nhân tích cực được các nhà máy cử đi
học để về phát triển sản xuất của nhà máy sau chiến tranh.
ưng t ời gian học tập trong khung cản
n c ư đầy


năm, t áng

năm

1979 theo tiếng gọi của Tổ quốc, thầy và trò
à trường lại gác bút nghiên lên huyện
ràng Định, t nh Lạng n xây dựng phòng tuyến phía Bắc bảo vệ Tổ quốc. oàn t ể
cán ộ, giảng viên và sin viên
rần ọ à iểu đoàn trưởng
à

n trị viên trưởng
o

ầy

o
ầy

được biên chế thành một tiểu đoàn
ầy
ụ à iểu đoàn p ó
ầy
uân u ng



oàng

ắng ợi à


n trị viên p ó . Các t ầy giáo

được biên chế thành một trung đội, các trung đội c n ại của tiểu đoàn à

sin viên các ó của khoa đ ng t eo ọc tại trường Trải qua gần 40 ngày đêm “mư
rừng c m vắt” n ưng t ầy và tr đã oàn thành tốt nhiệm vụ. Do yêu cầu bảo vệ biên
giới, toàn bộ sinh viên K14, K15 tiếp tục ở lại tham gia huấn luyện quân dự nhiệm 6
tháng tại thị trấn Đu, huyện
ư ng; sinh viên K13, K12, K11 trở về trường học
tập. Những t àn t c và đóng góp của thầy và trò khoa C

đã được ghi nhận và

đán giá cao, k o
đã được ủ tịc UBND t nh Lạng S n tặng Bằng khen.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu mới về đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật phục vụ công
cuộc xây dựng đất nước sau chiến tranh, trường Đại học
Điện ắc ái được đổi
tên t àn trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Việt Bắc theo Quyết định số 426/TTG
của Thủ tướng chính phủ. Tuy nhiên, gi i đoạn này ầu n ư ông có n iều iến động
củ các tổ c ức Đảng, ông đoàn và các ộ môn t uộc o
i ộ o
v n sin oạt trong iên c i Đảng ộ trực t uộc Đảng ộ rường ác ầy giáo
o
t m gi àm
t ư iên c i Đảng ộ trong gi i đoạn này gồm ầy
rư ng uân ảo, ầy
uân u ng ăm
6, đáp ứng t n

n đào tạo mới
nên
m n ao t được n à đổi tên t àn
m n C t im oại
ư vậy, về
cấu tổ c ức, o
gồm:
- Chi
t ư

oa Cơ
:
i ộ gi i đoạn này:

- an
n i m oa:
rưởng o : ầy rư ng
1986).

ầy guyễn ữu
uân

ng,

ảo (1975 – 1978);

8

ầy guyễn u ng ần
ầy rần







Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển
ó trưởng


,

o :
ầy

- C n Đo n
- i n
- 11
1.

i đo n

ầy

guyễn

ữu

uân u ng


ng



ầy rần

ữu Đà

– 1986).

oa Cơ K ;
oa Cơ

;

np n
oa;
m n gồm cả các ộ môn cở sở và c uyên môn), gồm:
ộ môn n ọ – Vẽ kỹ thuật,

2.
3.
4.

ộ môn
ộ môn
ộ môn

ủy ực,
guyên máy,

i tiết máy,

5.

ộ môn ức ền vật iệu,

6.
7.

ộ môn im oại ọc,
ộ môn ông ng ệ im oại,

8.
9.

ộ môn ông ng ệ c ế tạo máy,
ộ môn áy cắt,

10.

ộ môn ắt im oại,

11. ộ môn in tế và ổ c ức sản xuất.
Trong giai đoạn này, o
đào tạo Đại ọc
ngàn duy n ất à
c ế
tạo máy c o các ệ C n quy dài ạn, ệ C uyên tu và ệ ại c ức n y à ệ ừ
àm vừ ọc .


4. Giai đoạn 1979 – 1993
ăm
, với c ủ trư ng xây dựng một trung tâm đào tạo đ cấp, đ ngàn ,
trường rung ọc ông ng iệp Miền n i được sáp n ập vào Nhà trường rường
m ng tên mới là trường Đại ọc ông ng iệp
ái guyên, t eo g ị địn số
Đ
ngày
củ ội đồng ộ trưởng
ừ đây, ngoài ệ Đại ọc, o đ ng, o
c n t m gi đào tạo hệ rung
cấp c uyên ng iệp ngàn
cho các ọc sin được c uyển xuống từ trường
rung ọc ông ng iệp Miền n i
cấu tổ c ức củ
o về mặt c n quyền có
một số t y đổi
m n
u n
m và
m n C i ti t m được sáp n ập
t àn
m n
u n – C i ti t m vào năm
. Năm
Nhà trường t àn
ập P n t n i m C t
t uộc o
ăm
, do yêu cầu củ t n

n mới cũng n ư xu ướng ngàn ng ề,
m n Kin t v
sản u t được
tác

i o
để t àn ập n in tế trực t uộc n giám iệu
Đây à gi i đoạn nền kinh tế nước ta sau 2 cuộc chiến tr n đã r i vào t n trạng
khủng hoảng, đời sống của thầy và trò gặp nhiều ó ăn, thiếu từ giấy, mực, vải mặc
9


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển
đến cả ư ng t ực, t ực p ẩm Điển hìn

à năm

do quá

ó

ăn, ư ng t ực

ông đủ cho sinh viên nên Nhà trường đã p ải dừng tuyển sinh K18, cán bộ phòng
ban phải luân phiên ngh để tăng gi sản xuất, tự t c ư ng t ực. Sinh viên phải ngh tự
t c ư ng t ực hai tháng. Thêm vào đó, o
p ải đối mặt với một ó ăn
không nh à ượng sinh viên thi vào khoa giảm sút. Sở dĩ n ư vậy vì nhiều nhà máy
c
p ải đóng cửa do không có việc làm, nên ít có nhu cầu tuyển dụng ĩ sư. Vì vậy

trong suốt
năm, m i khóa sinh viên k o
ch tuyển từ
đến 300 sinh viên
và học sinh (kể cả hệ Trung cấp và C o đ ng). Đặc biệt, cả khóa tuyển sin năm
,
khóa K24M ch tuyển được 28 sinh viên. Khoa ch còn 32 cán bộ, giảng viên Do đời
sống gặp quá nhiều ó ăn, một số thầy cô có gia đ n ở x đàn p ải ngậm ngùi
chia tay với mái trường về công tác gần quê, mà trong thâm tâm còn lưu luyến.
uất p át từ n ững ó ăn đó, ng y s u năm
rất n iều giảng viên củ
o
ngoài việc oàn t àn trọng trác củ một người t ầy đã iên ệ với các c sở sản xuất
t ực tế t m việc àm về c o
uyện n
i , ạng n
ầy

i

n

ông,

ầy

o , c ng ạn n ư:
o đường dây truyền t n tại
ầy oàng
ắng ợi,

ầy guyễn rọng
n ,
guyễn

ữu

ĩn ; ử c ữ máy p át điện; ử c ữ

các t iết ị
c o trường Đ
ông g iệp
n y à Đ
ông âm
ái
Nguyên); ắp đặt các máy p át điện n
uyện ợ ã, ắc ạn …
ũng c n vào t ời gian này, ánh sáng Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
đã mở ra con đường đổi mới: Muốn cứu nước trước hết phải tự cứu lấy mình. Cũng
vào những ngày này, dưới sự ãn đạo củ Đảng bộ

à trường, trực tiếp là chi bộ

Khoa, các giảng viên khoa
đã đẩy mạnh công tác
& Đ , t àn ập
Phòng thí nghiệm chế thử
để thực hành, thí nghiệm, NCKH&CGCN.
PTNCT cũng à n i rèn luyện khả năng t ực tiễn củ đội ngũ giảng viên, à n i t ực
hiện các hợp đồng kinh tế – kỹ thuật giữa Nhà trường và các doanh nghiệp. Ch trong
vòng 6 năm

– 1993), khoảng 6
giảng viên của khoa đã được thực hành công
nghệ c khí tại PTNCT, trực tiếp chế tạo ra sản phẩm c
p ục vụ sản xuất, đời
sống giảng viên đã được cải thiện đáng ể.

10


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển

M t góc PTN chế thử khoa Cơ khí (giai đoạn 1987 – 1993)
ột số đề tài ng iên cứu c uyển gi o công ng ệ đã được t ực iện, c ng ạn n ư
Chế tạo bi e cải tiến cho nhà máy Cơ khí 3-2 ắc Thái; Chế tạo d y chuyền tinh lọc
b t sắn cho huyện Phú Lương; Chế tạo khung e đạp cho nhà máy cơ khí Tuyên
Quang. Đặc iệt điển n à đề tài Nghiên c u chế tạo b chày cối dập thuốc viên cho
ngành Dược Việt Nam; Chế tạo lô nghiền b t giấy cho công ty Giấy ãi ằng đã trở
lên nổi tiếng cả nước, tạo t ế cạn tr n c o các do n ng iệp t c đẩy ngàn công
ng iệp Dược, công ng iệp iấy nước t p át triển ũng từ n ững đề tài gắn iền với
t ực tiễn sản xuất và TNCT mà àng oạt các xưởng sản xuất đã r đời gắn iền với
tên tuổi củ các t ầy cô giáo trong o n ư: ầy ũ u Đạc, ầy ũ gọc i,
ầy guyễn ăn Dự ( m n
u n – C i ti t m ); ầy rần ữu Đà, ầy
guyễn ăn
ng, ầy o
n ong ( m n C t im oại); ầy ạm Đức
iểu, ầy rần ệ uốc, ầy oàng ị
m n
t im oại); ầy rần
in Đức, ầy ê iết ảo, ầy gô ường

m nC n n
C tạo m );
ầy guyễn Đ n
ãn ( m n H n H a –
t u t); ầy i
n
g ĩ ,
ầy ạm rung
n
m n Kim oại
)…
u

oạt động KHCN, lý thuyết đã được gắn với t ực tiễn,

với xã ội

ên cạn đó, p ong trào Tất cả v

à trường gắn iền

ọc sin t ân yêu trong cả nước ở gi i

đoạn này đã t ôi t c các t ầy giáo, cô giáo củ
o nói riêng và N à trường nói
chung ết ng đào tạo các t ế ệ sin viên đức, tài v n toàn.
ững sản p ẩm về
trên, c ng với sản p ẩm về đào tạo à ớp ỹ sư c ng t đào tạo r
6–
, đáp ứng tốt được yêu cầu củ xã ội, góp p ần

ng địn t ư ng iệu Đại ọc
điện – Đ
ái guyên trên mản đất t ân yêu củ ổ quốc iệt Nam.
Điều này
ng địn : Mặc d đời sống còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, nhưng thầy trò
KH

11


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển
quyết t m, lại có sự quan t m chỉ đạo sát sao của lãnh đạo khoa, sự quan t m thường
uyên của lãnh đạo Nhà trường và phương ch m đào tạo đúng; vẫn có thể cho chất
lượng đào tạo tốt.
ên cạn đó, các p ong trào ồi dư ng tài năng sin viên cũng ắt đầu được các
t ầy giáo, cô giáo củ
o qu n tâm ăm
1 à mốc đán dấu năm đầu tiên Nhà
trường có sin viên t m gi
t i ympic
ọc toàn quốc ừ đó đến n y, p ong
trào này uôn uôn được các giảng viên, các ộ môn và o qu n tâm và đã đem về
n iều t àn t c v v ng c o o và à trường
ũng trong gi i đoạn này, có sự n ảy vọt về số ượng đảng viên à các sin viên
chuyên tu tham gia sin oạt tại i ộ o
ó t ời điểm, số ượng Đảng viên o
ên đến gần
Đảng bộ ộ p ận
uân u ng,


rước t n
o
ầy ê

o

n đó, năm

ập

t ư Đảng ủy o trong gi i đoạn này à các ầy
ăng, ầy guyễn rọng
n
ác Đảng ủy viên

gồm các ầy guyễn ữu ng, ầy gô
ầy oàng ắng ợi, ầy rần ữu Đà,
ượng đảng viên trong

Đảng ộ trường đã t àn

o

trường Do vậy, Đảng ộ trường t àn

ụ,
ầy

ầy rần ọ, ầy ạm Dư ng,
ạm Đức gọc Đến năm

, số

giảm do số đảng viên sin viên ệ c uyên tu r
ập

i ộ

o

n ư ngày n y

i nghị bầu Trưởng khoa Cơ khí nhiệm k 1990 – 1993.

12


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển
- Thầy Lê Lương Tài, Thầy
Nguyễn Văn Tuấn, Thầy Nguyễn
oàng Nghị lần lượt từ th 4,
th 7 và th 8 tính từ trái qua .
- SV Cao Xu n Tuyển K24I th
1 từ trái qua, hiện nay là GV
khoa Điện);
- SV Đ Khắc Đ c K22M th 2
từ trái qua, từ năm 1992 – 2013
là GV khoa Cơ khí, hiện nay là
GV khoa Quốc tế);
- SV Trần Công Nghiệp K22M
th 3 từ trái qua, từ năm 1992 –

1993 là giảng viên khoa Cơ khí,
từ 1993 – 2003 là giảng viên
khoa Kinh tế, hiện nay là giảng

ình ảnh Thầy và Trò khoa Cơ khí tham dự k thi
Olympic Cơ học toàn quốc năm 1991.
cấu tổ c ức của

o

viên Trường Đ KT và QTKD,
Đ Thái Nguyên).

trong gi i đoạn này được tóm tắt n ư s u:

- Đản
B p n oa Cơ
( iai đoạn 1981 – 1987):
t ư: ầy
uân u ng, ầy ê o ăng, ầy guyễn rọng
n ;
+ y viên Đảng ủy Bộ p ận khoa: ầy guyễn ữu ng, ầy gô ụ, ầy
rần
ọ,
ầy ạm Dư ng,
ầy oàng
ắng ợi,
ầy rần ữu Đà,
ầy
ạm Đức gọc.

-C i
rần

oa Cơ
iai đoạn 198 – 1987 v 1987 – 1993):
t ư
i ộ o
: ầy gô ụ, ầy guyễn rọng
ọ, ầy rần ữu Đà, ầy rần ệ uốc.

n ,

- an
n i m oa:
rưởng o : ầy rần ọ (1978 – 1986); ầy rần ữu Đà
ầy ê o ăng

, ầy ũ u Đạc (1990 – 1995).
ó trưởng o :
ầy rần ữu Đà (1978 – 1983); Thầy
(1978 – 1986, 1990 – 1995 ,
ầy guyễn uy iển
u ng in

6 , ầy guyễn rọng
n
Đức gọc
6 – 1990), ầy ũ gọc i
– 1997).
13



6–

,
,

ầy

6–

,

uân

u ng

ầy
ầy

rịn
ạm


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển
- C n Đo n oa Cơ K ;
- i n i đo n oa Cơ
;
- 09
1.


np n
oa;
m n gồm cả các ộ môn cở sở và c uyên môn) và
ộ môn n ọ – Vẽ kỹ thuật,

2.
3.

ộ môn
ộ môn

ủy ực,
guyên –

4.
5.
6.

ộ môn ức ền vật iệu,
ộ môn im oại ọc,
ộ môn ông ng ệ im oại,

7.

ộ môn ông ng ệ c ế tạo máy,

8.
9.


ộ môn áy cắt,
ộ môn ắt im oại,

10. Phòng Thí nghiệm

ế t ử, gồm:

i tiết máy,

ế t ử giải t ể năm

.

ình ảnh Đại h i Đại biểu Liên chi Đoàn khoa Cơ khí nhiệm k 1993 – 1994)
rong gi i đoạn này, o
đào tạo Đại ọc
ngàn duy n ất à
c ế
tạo máy c o các ệ
n quy dài ạn, ệ
uyên tu và ệ ại c ức n y à ệ ừ
àm vừ ọc
goài r , Khoa c n c ủ tr đào tạo ệ o đ ng ngàn
c ế tạo
máy và ệ rung cấp
c ế tạo máy.
14


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển


5. Giai đoạn 1993 – 2007:
ăm

, với sự r đời củ đại học vùng - Đại học Thái Nguyên theo Nghị định

31/CP/1994 của Chính phủ, Đại học Công nghiệp Thái Nguyên trở thành một thành
viên củ Đại học ái guyên và m ng tên Đại học Kỹ thuật Công Nghiệp – Đại học
Thái Nguyên.
Có thể nói đây à gi i đoạn phát triển vư n ên vượt bậc củ
o
nói riêng
và củ trường Đ
nói c ung
o
khí- rường Đ
đã trở thành một
trong 3 trung tâm lớn của cả nước về đào tạo đội ngũ cán ộ kỹ thuật
có tr n
độ cao của cả nước sau Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Bách khoa Thành phố
Hồ Chí Minh.
Đây à gi i đoạn

o

đã có n ững cố gắng vượt bậc tất cả các mặt, từ xây

dựng đội ngũ, xây dựng c sở vật chất đến đổi mới nội dung c ư ng tr n đào tạo,
từng ước đổi mới cách dạy, cách học t eo p ư ng t ức học chế tín ch – một p ư ng
thức đào tạo tiên tiến lấy người học làm trung tâm. Chất ượng đào tạo ngày một nâng

lên. Chính vì vậy sin viên r trường về c

ản có việc àm và àm đ ng ng ề nghiệp.

ăm
, do n u cầu cán ộ ỹ t uật p ục vụ u ng
p ái guyên, Nhà
trường mở ại ngàn
uyện im và đào tạo t êm ngành Cán t p, do vậy ộ
môn Cơ
u n im – C n t p được t àn ập
ầy rần ọ àm rưởng ộ
môn).
ng năm này, khoa K oa

Cơ ản củ trường được điều c uyển để t àn

ập

trường Đại ọc Đại cư ng Do vậy,
m n Cơ t u t được điều c uyển về o
, g p với ộ môn ủy ực t àn B m n Cơ
;
m n C t im oại được
N à trường đổi tên t àn
m n
u n

n
t. ũng trong gi i đoạn

này,
m nC n n
im oại được N à trường đổi tên t àn
m nK t u t
C tạo m vào năm
ăm
6, N à trường t àn ập
m n Cơ
v t
r n trên c sở sáp n ập T Cơ t u t của bộ môn
ọc với
m n
nv t
i u. ng trong năm 1996,
m n t i u

trực t uộc o
được t àn ập trên c sở sáp n ập
m n Kim oại
và T
Đến năm
1998,
m n
t được N à trường đổi tên t àn
m n
v T đ n
a ừ t ời điểm này, ngoài các iến t ức c uyên môn về máy công cụ,
m n
v T đ n
a đảm n iệm t êm các môn ọc

D
giảng dạy c o
c uyên ngàn
c ế tạo máy

15


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển

i trại K niệm 35 năm thành lập trường

inh viên khoa Cơ khí tham quan nhà máy Th p Việt tháng 5 2002)
Năm
, để đáp ứng yêu cầu đào tạo,
à trường t àn ập
m nK t u t
v t i u, t àn ập trên c sở tổ ật iệu ọc trước đây à im oại ọc . ũng trong
năm này,
m n
u n –
n
t được N à trường đổi tên t àn
m n
n
t t i u
t u t.
ng t ng iệm o
được tái t àn ập năm
2004 p ục vụ n u cầu đào tạo ngày càng đ i i c o củ t ị trường o động về mảng

Tự động ó t iết ế và đào tạo sử dụng các p ần mềm ứng dụng trong ĩn vực
c ế tạo. uối năm
đầu năm
,
m n
u n – C i ti t m được
N à trường quyết địn đổi tên à
m n Cơ s
i t
m . ng năm này, do yêu
cầu mới về tổ c ức cán ộ và đào tạo,
m n Cơ
v t r n được giải t ể
à
trường t àn ập
m n Cơ
v t i u trên c sở tổ ức ền vật iệu trước đây.
m n Cơ
v K t u t m i tr ờn được t àn ập năm
6 trên c sở tổ
16


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển
t uyết, các giảng viên c uyên ngàn

ỹ t uật môi trường,

tr n mới được tuyển dụng về trường tác r từ ộ môn
ực được tác r từ ộ môn ật iệu ọc – ủy ực).

Đến năm
6, do yêu cầu về tổ c ức và đào tạo nên
m i tr ờn được giải thể; các giảng viên thuộc tổ

ỹ t uật

ây dựng ông

ọc vật rắn) và tổ

ủy

m n Cơ
và K t u t
t uyết và tổ Kỹ thuật môi

trường được điều c uyển s ng các đ n vị mới ổ
t uyết được điều c uyển s ng
khoa K oa
Cơ ản được tái thành lập ở trường) và được mang tên
m n Cơ
ổ ỹ t uật môi trường được điều c uyển s ng o
uản C n n i p v
i tr ờn và được mang tên
m nK t u t
n và
m nK t u t
m i tr ờn . iêng tổ
ủy ực được nâng cấp thành B m n K t u t t
t uộc


o

ên cạn đó, với xu thế phát triển không ngừng của khoa học kỹ

thuật trên thế giới, nhằm theo kịp thời đại cũng n ư đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội về nguồn nhân lực kỹ thuật, năm
6 B m n Cơ đi n t thuộc o
đã được thành lập.
ư vậy, về c cấu tổ c ức
-C i
t ư:

oa Cơ
:
ầy rần ệ uốc,

- an
n i m oa:
rưởng o :
ầy ũ
2002, 2002 – 2003)
ó trưởng
gọc r c
guyễn Đ n
gọc rân

o

o :


ầy

trong gi i đoạn này gồm:
ầy ũ u Đạc

u Đạc
ũ

– 1995),

gọc i

ầy rần



uốc

– 1997, 1997 – 2002),


ầy Đặng

– 1997),
ầy ũ u Đạc
– 2002, 2002 – 2003),
ầy
ãn
– 2005 ,

ầy rần in Đức
– 2005),
ầy
i
– 2007), ầy ê iết ảo
– 2008), ầy oàng ị 2007 –

2011).
- i n i đo n
np n

oa Cơ
oa;

;

17


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển

T văn phòng khoa Cơ khí

nh ch p năm 2007 .

- 11
m n gồm cả các ộ môn cở sở và c uyên môn) và
cụ thể là:
ộ môn n ọ – Vẽ kỹ thuật:


Phòng thí nghiệm,

Tập thể giảng viên
môn ình họa – V Kỹ thuật nh ch p năm 2004 .
ộ môn
ọc vật iệu được tác r từ tổ ức ền vật iệu củ ộ môn
vật rắn :
18

ọc


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển

Tập thể giảng viên
ộ môn

môn Cơ học vật liệu

nh ch p năm 2007 .

sở t iết ế máy được đổi tên từ ộ môn guyên



i tiết máy :

Tập thể giảng viên
môn Cơ sở thiết kế máy nh ch p năm 2007 .
+ ộ môn ỹ t uật vật iệu được tác r từ tổ ật iệu ọc củ ộ môn

ọc – ủy ực :

19

ật iệu


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển

Tập thể giảng viên
môn Kỹ thuật vật liệu nh ch p năm 2007 .
ộ môn ỹ t uật ế tạo máy được đổi tên từ ộ môn ông ng ệ im oại :

Tập thể giảng viên
môn Kỹ thuật Chế tạo máy
ộ môn
uyện im – án t p:

20

nh ch p năm 2004).


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển

Tập thể giảng viên

môn Cơ khí Luyện kim – Cán th p ch p ảnh cùng thầy Phạm

Gia Khiêm, Nguyên giảng viên của b môn, Nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ

nh ch p năm 2004 .
ộ môn ông ng ệ c ế tạo máy:

Tập thể giảng viên
môn Công nghệ chế tạo máy nh ch p năm 2007 .
ộ môn áy và ự động ó được đổi tên từ ộ môn áy cắt :

21


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển

Tập thể giảng viên
ộ môn Dụng cụ cắt –

môn Máy và Tự đ ng hóa

nh ch p năm 2007 .

ật iệu ỹ t uật được đổi tên từ ộ môn

guyên



Dụng cụ cắt :

Tập thể giảng viên
môn D ng c cắt Vật liệu kỹ thuật nh ch p năm 2007 .
ộ môn ỹ t uật t ủy

được tác r từ tổ ủy ực củ ộ môn ật iệu ọc
– ủy ực :
22


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển

Tập thể giảng viên
ộ môn
điện tử:

+ PTN

Tập thể giảng viên
o
(tái t àn

môn Kỹ thuật thủy khí

môn Cơ điện tử
ập năm
):

23

nh ch p năm 2007).

nh ch p năm 2007 .



Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển

Tập thể giảng viên Phòng thí nghiệm khoa Cơ khí nh ch p năm 2007 .
ộ môn
ọc và ỹ t uật môi trường được điều c uyển để t àn ập các đ n
vị mới trong trường vào năm

Tập thể giảng viên

6):

môn Cơ học và Kỹ thuật môi trường

- CH C n đo n oa:
ủ tịc : ầy guyễn

ạn

ân gi i đoạn



nh ch p năm 2004 .
ầy

guyễn rọng

n gi i đoạn
– 2000); ầy guyễn Đ n
ãn

– 2005).
i i đoạn này, khoa
đảm nhận nhiệm vụ đào tạo cho bốn hệ: Trung cấp,
o đ ng, Đại học
n quy và ại c ức và u đại học với 3 chuyên ngành là C

24


Khoa Cơ khí – Những chặng đường phát triển
ế tạo máy, C

Động ực và C

uyện im – Cán t p. ừ năm ọc 2005

– 2006, trường ông n ân ỹ t uật được nâng cấp ên t àn trường o đ ng in tế
ỹ t uật (t uộc Đại học ái guyên . Theo yêu cầu mới, ệ o đ ng và rung cấp
trường t c uyển oàn toàn ên đào tạo tại trường này, do đó số ượng sin viên củ
o t giảm đáng ể uy n iên, gi i đoạn này cũng đán dấu ước tiến vượt ậc về
đào tạo ệ ừ àm vừ ọc ại c ức tại các
sở iên ết ngoài trường ải
ắc in , ĩn
c, rường Đ ông ng iệp ái guyên… Từ năm ọc

ng,
6–

, o tổ c ức đào tạo được 2 ó Kỹ sư Chất ượng cao c uyên ngàn
ế tạo máy


, m i khóa một lớp). ên cạn đó, hệ đào tạo liên thông
cũng ắt đầu được tuyển sinh, số ượng sinh viên gi tăng đáng ể t eo từng năm ọc
ặc d c n

ó

ăn, ạn c ế về điều kiện c sở vật chất, n ưng c ất ượng đào tạo

v n à tiêu c
àng đầu củ K o và N à trường Do vậy, số sin viên các ệ này đều
được xã ội đán giá c o
ắt đầu từ năm
6
ó
, n à trường c uyển từ n t ức đào tạo ọc p ần
niên c ế s ng đào tạo theo học chế t n c
ừ ó
trở về trước (K40, K41),
c ư ng tr n được t iết ế ại và c uyển tư ng đư ng c n
niên c ế à
c ư ng tr n
tnc
đồng t uận c

tnc

(so với ọc p ần

60đ n vị ọc tr n . ừ năm

tư ng ứng với ó
),
ọc củ sin viên tiếp tục được t iết ế ại một ần nữ , r t xuống c n
ặc d có n ững t y đổi ớn o n ư vậy n ưng ằng sự n ực cố gắng,
o, toàn t ể cán ộ giảng viên o
v n triển
i tốt c ư ng tr n

đào tạo, đảm ảo c ất ượng đầu r c o sin viên s u

i tốt ng iệp

goài đội ngũ đào tạo các ngàn truyền t ống, từ n ững năm đầu t ế ỷ
o
c n được
à trường gi o n iệm vụ ồi dư ng c uyên môn, đào tạo đội ngũ
để mở các ngàn , c uyên ngàn mới t eo ế oạc củ n à trường trên c sở n u cầu
t ị trường
ững cán ộ đầu tiên củ các ngàn này t m gi sin oạt c uyên môn
tại ộ môn
ọc vật rắn, s u đó à tại ộ môn
ọc – ỹ t uật môi trường từ
ác ngàn ỹ t uật ôi trường và ỹ t uật ông tr n ây dựng ắt đầu được
n t àn và xây dựng từ o
ết quả à, từ 2003 –
o được giao thêm
nhiệm vụ c uẩn ị đào tạo ở bậc Đại học các ngàn
ỹ thuật ôi trường và ngành Kỹ
thuật Công trình Xây dựng
u i đội ngũ cán ộ, giảng viên củ các ngàn này ớn

mạn , t eo yêu cầu củ tổ c ức, các tổ này c uyển s ng sin oạt c uyên môn tại o
Quản lý Công nghiệp và Kỹ thuật môi trường.
ên cạn đào tạo các ệ t uộc tr n độ Đại ọc, o đ ng, rung cấp các ngàn
truyền t ống, sự p át triển vượt ậc củ
o đã được g i n ận i o t m gi đào
tạo s u đại học chuyên ngành Công nghệ
ế tạo máy & c uyên ngàn
ỹ thuật;
đào tạo Tiến sĩ c uyên ngàn ỹ t uật áy công cụ và ông ng ệ CTM.
25


×