Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ TẠI THƯ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH THÔNG TIN – THƯ VIỆN NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS VŨ VĂN NHẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN
-----------------------

NGUYỄN DIỆP HÀ

CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ
TẠI THƢ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN – THƢ VIỆN
HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY
KHOÁ HỌC: QH – 2005 – X

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS VŨ VĂN NHẬT

HÀ NỘI, 2009
1


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn PGS.TS Vũ Văn Nhật đã tận tình hƣớng
dẫn thực hiện khóa luận này từ những bƣớc đầu tiên, xin chân thành cảm ơn các
Thày Cô giáo Khoa Thông tin - Thƣ viện đã chỉ bảo, giúp đỡ để quá trình nghiên
cứu của tôi đƣợc thuận lợi.
Qua luận văn này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ, nhân viên
tại những cơ sở tôi đã đến khảo sát là Thƣ viện Thành phố Hà Nội và Hội Ngƣời
Mù Thành phố Hà Nội, đã động viên và giúp đỡ tôi hết sức nhiệt tình trong suốt
quá trình nghiên cứu.
Rất mong nhận đƣợc sự quan tâm, ý kiến bổ sung để đề tài của tôi phát


huy đƣợc hiệu quả, đóng góp thiết thực vào công tác nghiên cứu của Ngành
Thông tin - Thƣ viện cũng nhƣ công tác xã hội.

Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Ngƣời nghiên cứu
Nguyễn Diệp Hà

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu Khoá luận này do cá nhân tôi
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Vũ Văn Nhật cùng những ngƣời đã
nêu trong lời cảm ơn.
Những thông tin trong công trình mà tôi đã nghiên cứu là sát với thực tế,
thực hiện đúng các nguyên tắc của nghiên cứu khoa học và chƣa từng đƣợc
công bố bởi ai khác bằng bất cứ hình thức phổ biến nào.

Hà Nội, Tháng 5 năm 2009
Ngƣời nghiên cứu
Nguyễn Diệp Hà

3


BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CNTT: Công nghệ thông tin
CSDL: Cơ sở dữ liệu
HNM: Hội Ngƣời Mù

HNM2: Hội Ngƣời Mù Hà Nội cơ sở 2
NKT: Ngƣời khiếm thị
TVHN: Thƣ viện Hà Nội (47 Bà Triệu)
* Ghi chú: Cụm từ “Thƣ viện Hà Nội” nêu trong Khóa luận chỉ dùng cho
Thƣ viện Hà Nội cơ sở 1 tại 47 Bà Triệu, không bao gồm Thƣ viện Tỉnh Hà
Tây cũ.
TVHN2: Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2 (Thƣ viện tỉnh Hà Tây cũ - Số 02 Đƣờng
Quang Trung - Hà Đông)
TVKHTH: Thƣ viện Khoa học Tổng hợp (Thƣ viện Khoa học Tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh)
TVTPHN: Thƣ viện Thành phố Hà Nội

4


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 7
1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 7

2.

Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 8

3.

Tình hình nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 8


4.

Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................... 9

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 10

6.

Đóng góp về lý luận và thực tiễn ............................................................................ 11

7.

Cấu trúc Khóa luận ..................................................................................................... 12

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................ 13
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Thƣ viện Hà Nội ............................... 13

1.2.

Chức năng và nhiệm vụ .......................................................................................... 16

1.2.1. Chức năng .................................................................................................................. 16
1.2.2 Nhiệm vụ .................................................................................................................... 16
1.3

Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................... 17


1.4

Cán bộ thƣ viện......................................................................................................... 18

1.5

Vốn tài liệu ................................................................................................................ 18

1.6

Cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................................................................... 19

1.7

Kết quả công tác ....................................................................................................... 20

1.7.1 Công tác phục vụ bạn đọc ...................................................................................... 20
1.7.2 Công tác bổ sung - biên mục ................................................................................. 21
1.7.3 Công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo......................................................... 22
1.7.4 Công tác địa chí ........................................................................................................ 22
1.7.5 Công tác xây dựng và phát triển mạng lƣới thƣ viện cơ sở ........................... 22

5


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC
KHIẾM THỊ TẠI THƢ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............. 24
2.1


Đặc điểm của ngƣời khiếm thị tại Việt Nam nói chung và Hà Nội
nói riêng ...................................................................................................................... 24

2.2

Nhu cầu tin và tình hình tiếp cận thông tin của ngƣời khiếm thị ................. 25

2.3

Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho ngƣời khiếm thị ....................................... 27

2.3.1 Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho ngƣời khiếm thị trên thế giới ............... 27
2.3.2 Tình hình đáp ứng nhu cầu tin cho ngƣời khiếm thị tại Việt Nam nói
chung và tại Hà Nội nói riêng ............................................................................... 30
2.4

Cơ cấu nguồn lực thông tin phục vụ ngƣời khiếm thị tại Thƣ viện
Hà Nội ......................................................................................................................... 38

2.4.1 Nguồn lực thông tin truyền thống ........................................................................ 39
2.4.2 Nguồn lực thông tin điện tử................................................................................... 43
2.5

Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, ngân sách phục vụ bạn đọc khiếm thị 46

2.6

Công tác phục vụ bạn đọc ...................................................................................... 51

2.6.1 Phục vụ tại Thƣ viện ............................................................................................... 51

2.6.2 Phục vụ lƣu động ..................................................................................................... 52
2.6.3 Tổ chức giới thiệu sách........................................................................................... 52
2.7

Các hoạt động phát triển Thƣ viện dành cho ngƣời khiếm thị tại
Thƣ viện Hà Nội ....................................................................................................... 53

CHƢƠNG 3: MỘT VÀI NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ
TẠI THƢ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................... 55
3.1

Kết quả đạt đƣợc ...................................................................................................... 55

3.2

Những mặt tồn tại .................................................................................................... 56

3.3

Một vài kiến nghị ..................................................................................................... 57

KẾT LUẬN............................................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
6


MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài
Cộng đồng ngƣời khiếm thị (viết tắt: NKT) nƣớc ta hiện nay chiếm tỷ lệ

trên 1% dân số. Họ đều là những ngƣời thiệt thòi về thể chất, mất đi giác quan
quý giá nhất, NKT gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống, trong việc thu nhận
thông tin, nhƣng không ít trong số họ đã cống hiến sức mình làm giàu đẹp cho
đất nƣớc.. Nhằm giảm bớt khó khăn, bù đắp thiệt thòi cho họ, việc chăm lo mọi
mặt, đặc biệt là đời sống văn hóa, tinh thần cho NKT, đảm bảo quyền và sự bình
đẳng trong cống hiến và hƣởng thụ các dịch vụ văn hóa công - trong đó có lĩnh
vực sách báo và thƣ viện - luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Tại Điều 6
khoản 4 Pháp lệnh Thƣ viện đã khẳng định: “Người khiếm thị được tạo điều kiện
sử dụng tài liệu thư viện bằng chữ nổi hoặc các vật mang tin đặc biệt”. Tại Điều
2 khoản 4 Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 06/08/2002 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thƣ viện đã cụ thể trách nhiệm của các thƣ viện
công cộng: “Thư viện công cộng có trách nhiệm phối hợp với Hội Người mù xây
dựng bộ phận sách báo bằng chữ nổi và các dạng tài liệu đặc biệt khác phục vụ
cho người khiếm thị”.
Hiện nay, việc đáp ứng nhu cầu tiếp thu thông tin, kiến thức của NKT còn
rất hạn chế. NKT ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng đang rất cần sự
giúp đỡ, hỗ trợ để họ đƣợc tiếp cận với các nguồn sách báo, thông tin, kiến thức
phục vụ, nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần cho bản thân, góp ích cho gia
đình và xã hội. Việc truyền bá tri thức cho những NKT là điều cần thiết và cần
đƣợc quan tâm đúng đắn của các cơ quan thông tin - thƣ viện, đặc biệt là
TVTPHN - Thƣ viện Thủ đô.
Chính vì vậy, với tinh thần cầu thị và những đòi hỏi cấp bách đƣợc đặt ra
cho NKT, tôi lựa chọn đề tài “Công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thƣ viện
Thành phố Hà Nội” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
7



2.

Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Góp phần giúp ngƣời khiếm thị đƣợc quan tâm thỏa đáng hơn trong việc

tiếp nhận thông tin, kiến thức. Qua đó góp phần giúp hoạt động thƣ viện dành
cho NKT tại Thƣ viện Hà Nội cũng nhƣ các thƣ viện công cộng hiệu quả hơn và
đƣợc biết đến nhiều hơn.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Phản ánh rõ đƣợc thực trạng phục vụ bạn đọc khiếm thị của Thƣ viện Hà
Nội. Qua đó đề xuất những ý tƣởng, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng phục
vụ bạn đọc khiếm thị tại Thƣ viện Hà Nội.

3.

Tình hình nghiên cứu của đề tài
Các đề tài chuyên ngành Thông tin - Thƣ viện về đối tƣợng NKT còn khá

mới mẻ. Trong những năm gần đây, có rất nhiều đề tài Khóa luận của Sinh viên
Khoa Thông tin - Thƣ viện, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
nghiên cứu về TVHN nhƣ:
-

Tìm hiểu ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động Thông tin - Thư
viện tại Thư viện Hà Nội - Khóa luận Tốt nghiệp của Lê Thị Thanh Nhàn.
Sinh viên K43 Chính quy, 2002.

-


Tìm hiểu ngôn ngữ tìn tin áp dụng tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt
nghiệp của Ngô Thị Nguyệt Minh, K44 Chính quy, 2003.

-

Nghiên cứu công tác tuyên truyền giới thiệu sách tại Thư viện Hà Nội, Khóa
luận Tốt nghiệp của Nguyễn Thị Hảo, K45 Chính quy, 2004.

-

Tăng cường nguồn lực thông tin tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt nghiệp
của Nguyễn Thị Bình, K45 Chính quy, 2004.
8


-

Phát triển vốn tài liệu địa chí tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt nghiệp của
Nguyễn Thị Huyền, K45 Chính quy, 2004.

-

Tìm hiểu vốn tài liệu văn bia tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt nghiệp của
Nguyễn Văn Dũng. K45 Chính quy, 2004.

-

Tìm hiểu vốn Thư tịch cổ tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt nghiệp của Vũ
Thị Thủy, K46 Chính quy, 2005.


-

Tổ chức vốn tài liệu ở thư viện Hà Nội. Khóa luận Tốt nghiệp của Khoa
Thanh Ngọc, K46 Chính quy, 2005.

-

Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện của Thư viện Hà Nội.
Khóa luận Tốt nghiệp của Đỗ Thu Huyền, K46 Chính quy, 2005.

-

Tìm hiểu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin tại Thư viện Hà Nội. Khóa luận
Tốt nghiệp của Hồ Thị Thúy Chinh, K48 Chính quy, 2007.

v.v...
Nghiên cứu có liên quan đến bạn đọc khiếm thị trong 6 năm trở lại đây chỉ
có duy nhất một đề tài : “Tìm hiểu hoạt động của một số phòng đọc sách tiêu
biểu dành cho người khiếm thị ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Min”, Báo cáo
khoa học của Nguyễn Thị Đào., K44 Chính Quy 2003.
Với những thay đổi về phạm vi địa lý cũng nhƣ hiện trạng thực tế, tôi
khẳng định đề tài “Công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thƣ viện Thành phố
Hà Nội” là đề tài mới, trong nhiều năm trở lại đây vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu.

4.

Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội


9


* Phạm vi về không gian
Thƣ viện Thành phố Hà Nội , bao gồm:
- Thƣ viện Hà Nội 47 Bà Triệu - Hà Nội
- Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2 - Số 02 Đƣờng Quang Trung - Hà Đông Hà Nội
- Phòng Nghe - Đọc sách của HNM Hà Nội cơ sở 2 - Số 56 phố Tô
Hiệu - Hà Đông - Hà Nội
(Hiện nay Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2 đã chuyển toàn bộ hoạt động phục vụ
NKT sang HNM Hà Nội cơ sở 2 (HNM tỉnh Hà Tây cũ). Vì vậy ngƣời nghiên
cứu đã khảo sát thêm Phòng Nghe - Đọc sách của HNM Hà Nội cơ sở 2)
* Phạm vi về thời gian:
- Thƣ viện Hà Nội từ năm 2005 đến nay.
 Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2 từ năm 2008 đến nay

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
*

Phƣơng pháp luận

Trong quá trình thực hiện Khóa luận, ngƣời nghiên cứu đã áp dụng các
phƣơng pháp:
 Duy vật biện chứng
 Duy vật lịch sử
 Đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về phát
triển Kinh tế - Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa xã hội nói

chung và về ngành Thông tin - Thƣ viện nói riêng
v.v...
10


*

Phƣơng pháp cụ thể
- Xử lý phân tích - tổng hợp tài liệu
- Điều tra Xã hội học (phỏng vấn trực tiếp, quan sát…)
- Thống kê - so sánh
- Lịch sử - so sánh
- Tiếp cận hệ thống
v.v...

6.

Đóng góp về lý luận và thực tiễn
*

Đóng góp về lý luận

Phản ánh đƣợc một trong những nhiệm vụ hoạt động của Thƣ viện là phục
vụ mọi đối tƣợng nhân dân.
*

Đóng góp về thực tiễn
- Rút ra những kinh nghiệm và kết quả đã đạt đƣợc của thƣ viện
trong công tác phục vụ ngƣời khiếm thị
- Phản ánh đƣợc nhu cầu hiện nay của bạn đọc khiếm thị đối với các

tài liệu tri thức
- Đƣa ra một vài đóng góp và gợi ý bổ sung cho việc phát triển các
hoạt động thƣ viện phục vụ ngƣời khiếm thị, cụ thể tại Thƣ viện
Thành phố Hà Nội.
- Đóng góp vào giá trị nhân đạo, tuyên truyền, giới thiệu nhiều hơn
về hoạt động phục vụ sách báo cho ngƣời khiếm thị.

11


7.

Cấu trúc Khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Mục lục và

Phụ lục, Khóa luận gồm 3 chƣơng:
- CHƢƠNG I: Giới thiệu khái quát về Thƣ viện Thành phố Hà Nội
- CHƢƠNG II: Thực trạng công tác phục vụ bạn đọc khiếm thị tại
Thƣ viện Thành phố Hà Nội.
- CHƢƠNG III: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng phục vụ bạn
đọc khiếm thị tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội.

12


CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Thƣ viện Hà Nội

Thƣ viện Hà Nội (viết tắt: TVHN) đƣợc thành lập ngày 15/10/1956 với tên

gọi ban đầu “Phòng đọc sách nhân dân”. Thƣ viện đã qua nhiều lần thay đổi địa
điểm (nhà Thuỷ Toạ, Lò Đúc, Mai Dịch, Văn Miếu - Quốc Tử Giám). Từ tháng
1/1959 Thƣ viện chính thức đóng tại 47 Bà Triệu và mang tên “Thƣ viện nhân
dân Hà Nội”, nay là Thƣ viện Hà Nội
-

Tên hành chính:

Thư viện Thủ đô Hà Nội
-

Tên giao dịch quốc tế:

Hanoi Capital Library
-

Website:


Ảnh: Thư viện Hà Nội trước năm 2005
Ngày 10/10/2005, TVHN khởi công xây dựng mới trên 1.347m2 của trụ sở
cũ, trụ sở mới của TVHN đƣợc đầu tƣ xây dựng hiện đại, gồm 8 tầng nổi và 1
tầng hầm, cao trình 29,7m, diện tích sàn 6.161m2 với hệ thống trang thiết bị đồng
bộ, phụ trợ tốt cho hoạt động phục vụ ngƣời đọc. Công trình đƣợc xây dựng
trong 3 năm (10/10/2005 – 10/10/2008) với tống vốn đầu tƣ 44 tỷ đồng.
Số lƣợng cán bộ trong những ngày đẩu mới thành lập chỉ có 04 ngƣời, với
vốn sách vài ngàn cuốn đƣợc chuyển từ kháng chiến về, ngoài ra là một số báo,
tạp chí. Cơ sở vật chất của Thƣ viện còn nghèo nàn. Cán bộ của Thƣ viện đã tìm

mọi cách khắc phục khó khăn để từng bƣớc đƣa Thƣ viện thành phố đi lên.
13


Ảnh: Thư viện Hà Nội từ tháng 10/2008
Trong hoàn cảnh hoà bình vừa lập lại, một nửa đất nƣớc bƣớc vào giai
đoạn phục hồi kinh tế, Thƣ viện đã tập trung sách báo phục vụ nhân dân Thủ đô,
đồng thời chú trọng phát triển mạng lƣới các thƣ viện cơ sở, từ một Thƣ viện
Thành phố sau này phát triển thêm 12 thƣ viện quận, huyện phục vụ nhân dân
nội và ngoại thành.
Để ghi nhận những đóng góp đáng kể của Thƣ viện, Đảng, Nhà nƣớc đã
trao tặng cho TVHN 03 Huân chƣơng Lao động và Huân chƣơng Độc lập hạng
Ba.
Từ ngày 01/08/2008, Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, sáp nhập tỉnh
Hà Tây và một phần địa phận các tỉnh lân cận nên hoạt động của các tổ chức
hành chính của Hà Nội, trong đó có Thƣ viện Hà Nội cũng thay đổi, mở rộng.
14


Tháng 2/2009, Thƣ viện tỉnh Hà Tây (thành lập năm 1957) chính thức sáp
nhập vào Thƣ viện Hà Nội, đổi tên gọi là “Thƣ viện Hà Nội Cơ sở 2”. Tên hành
chính chung của 2 cơ sở là “Thƣ viện Thành phố Hà Nội”.

Ảnh: Thư viện Hà Nội cơ sở 2 (tháng 5/2009)

TVHN đã tổ chức tốt mọi hoạt động tại Cơ sở 2 – Số 2 Quang Trung, Hà
Đông và luân chuyển sách xuống 79 tủ sách cơ sở.
Hiện hai cơ sở đã và đang hoạt động vừa mang tính độc lập vừa phát huy
thế mạnh tổng lực, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra cho Thƣ viện Thủ
đô.

15


1.2.

Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng

1.2.1.

TVTPHN là Trung tâm Văn hóa - Khoa học - Giáo dục quan trọng của
Thủ đô, có chức năng tàng trữ, luân chuyển sách báo kể cả các loại sách, báo, tài
liệu do địa phƣơng xuất bản… đến với cộng đồng. Thƣ viện phục vụ rộng rãi
mọi đối tƣợng bạn đọc, bao gồm: ngƣời lao động, ngƣời cao tuổi, thanh niên,
thiếu nhi, học sinh, sinh viên, cán bộ quản lý, ngƣời khuyết tật, những ngƣời
nghiên cứu khoa học kỹ thuật v…v. Vì vậy, TVTPHN vừa là một Thƣ viện khoa
học tổng hợp, vừa có chức năng nghiên cứu và hƣớng dẫn nghiệp vụ thƣ viện cơ
sở, duy trì và phát triển văn hóa đọc trong nhân dân.

1.2.2 Nhiệm vụ
Thƣ viện Thành phố Hà Nội có nhiệm vụ sau
-

Hoàn thành tốt vai trò là trung tâm nghiên cứu và hƣớng dẫn
phƣơng pháp hoạt động của hệ thống thƣ viện, tủ sách và phong
trào đọc sách của quần chúng, đề xuất phƣơng hƣớng nội dung, kế
hoạch tổ chức và hoạt động của từng loại hình thƣ viện, tủ sách
đối với từng loại ngƣời đọc.

-


Bảo quản và bổ sung các loại sách báo cũ và mới xuất bản ở trong
nƣớc và sách báo bằng tiếng nƣớc ngoài phù hợp với đặc điểm và
phƣơng hƣớng phát triển kinh tế, văn hóa của địa phƣơng phục vụ
yêu cầu công tác nghiên cứu, góp phần nâng cao kiên thức văn
hoá cho quần chúng

-

Tổ chức việc tuyên truyền giới thiệu sách báo với bạn đọc.

16


-

Tổ chức đọc sách tại chỗ và luân chuyển cho mƣợn sách báo rộng
rãi trong quần chúng. bảo vệ, bảo quản kho sách báo, tài sản của
thƣ viện.

-

Hƣớng dẫn nghiệp vụ cho thƣ viện quận, huyện, thị xã và các
ngành...

-

Hiện nay, Thƣ viện đƣợc giao thêm nhiệm vụ mới là nghiên cứu
khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thƣ viện.


1.2

Cơ cấu tổ chức
Hai cơ sở có đồng cơ cấu:
- Ban Giám đốc
- Phòng Hành chính Tổ chức
- Phòng Bổ sung - Biên mục
- Phòng phục vụ bạn đọc
+ Phòng Báo - Tạp chí
+ Phòng Mƣợn
+ Phòng đọc Tổng hợp
+ Phòng Thiếu nhi
+ Phòng đọc tự chọn (chỉ có tại TVHN)
- Phòng Thông tin - Thƣ mục - Địa chí
- Phòng Nghiệp vụ - Phong trào cơ sở.

17


1.3

Cán bộ thƣ viện
* Thƣ viện Hà Nội
Tổng số cán bộ: 75 ngƣời
100% cán bộ chuyên môn có trình độ cử nhân trở lên (trong đó: 01 Tiến sĩ,
09 Thạc sĩ.)
* Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2
Tổng số cán bộ: 24 ngƣời, trong đó:
Thạc sĩ Thông tin - Thƣ viện: 02 ngƣời
Cử nhân Thông tin - Thƣ viện: 20 ngƣời

Trung cấp: 02 ngƣời

1.4

Vốn tài liệu
*

Thƣ viện Hà Nội

Tổng số: 674.139 tài liệu và 450 loại báo - Tạp chí. Trong đó:
- Sách Tiếng Việt: 508.929 bản
- Sách ngoại văn: 30.180 bản
- Sách Thiếu nhi: 116.525 bản
- Tài liệu địa chí: 16.505 bản
- CSDL: 8 CSDL với 210.000 biểu ghi.
Thƣ viện đang lƣu trữ một kho tàng thƣ tịch khá đồ sộ của Thủ đô và nhân
loại; có phòng tra cứu địa chí về Thăng Long – Hà Nội. Trong kho sách có vài
ngàn bản tƣ liệu Hán – Nôm, các loại sách ngoại văn, các bản đồ cổ, ảnh Hà Nội
xƣa và nay rất quý hiếm.
18


*

Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2

237.196 tài liệu và 198.010 bản báo, tạp chí trong đó:
- Sách Tiếng Việt: 200.133 bản
- Sách ngoại văn: 6.135 bản; 270 đĩa CD
- Sách Thiếu nhi: 23.928 bản; 6 đầu báo và khoảng 2000 cuốn sách

ngoại văn
Tài liệu địa chí: 4.825 bản
CSDL: TVHN2 sử dụng đồng thời 2 hệ quản trị CSDL là Ilib và ISIS
DOS có 5 CSDL với 41.342 biểu ghi, trong đó:
+ Hệ quản trị trên Ilib: CSDL sách đọc, sách mƣợn, tài liệu tra
cứu và tài liệu địa chí. Tổng số 39.812 biểu ghi.
+ Hệ quản trị ISIS DOS: CSDL sách Thiếu nhi: 1.530 biểu ghi.

1.5

Cơ sở vật chất kỹ thuật
*

Thƣ viện Hà Nội

Cơ sở hạ tầng: 8 tầng nổi và 1 tầng hầm.
TVHN có 2500m2 diện tích sử dụng. Phòng đọc khang trang, đạt tiêu
chuẩn về ánh sáng, nhiệt độ v…v. Hệ thống phòng cháy tự động lắp đặt tại từng
kho sách. 02 thang máy phục vụ bạn đọc và 01 thang máy chuyên dụng (khu vực
riêng biệt) dùng để vận chuyển tài liệu đến từng phòng nghiệp vụ.
Hiện Thƣ viện đang nhập về 60 máy tính phục vụ Phòng đa phƣơng tiện,
phục vụ tra cứu CSDL, tìm tin theo nhu cầu bạn đọc.
TVHN hiện có 07 máy in, 03 máy photocopy.
19


*

Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2


Cơ sở hạ tầng: 3 tầng.
Thƣ viện có tổng diện tích sử dụng: 2000m2 với khoảng 400 giá sách, hơn
300 chỗ ngồi đọc.
Tính đến nay, TVHN2 có 29 máy vi tính, 03 máy in lazer; 01 máy
photocopy; 01 máy quét Scaner; 01 ổ ghi đĩa CD và đã thiết lập mạng LAN,
mạng Internet.

1.6

Kết quả công tác
1.6.1
*

Công tác phục vụ bạn đọc
Thƣ viện Hà Nội
 Thƣ viện đã giảm bớt các thủ tục hành chính trong việc cấp và đổi
thẻ, tạo mọi điều kiện để bạn đọc sử dụng thƣ viện thuận lợi hơn
(nhất là dịp hè)
 Mở thêm phòng đọc tự chọn (tầng 5), tạo điều kiện cho bạn đọc
tiếp cận tra tìm tài liệu.
 Từ ngày 01/04/2009, Thƣ viện tăng thời gian phục vụ bạn đọc liên
tục từ 08:00 đến 19:30 từ thứ 2 đến thứ7.
+ Lƣợt bạn đọc : 161.467
+ Lƣợt sách báo : 747.500
+ Cấp và đổi thẻ các loại: 11.100 thẻ
(số liệu năm 2008)

04 tháng đầu năm 2009, cấp mới: 1.410 thẻ.
20



*

Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2
+ Lƣợt bạn đọc: 7.774
+ Lƣợt sách báo: 19.145
+ Tổng số thẻ: 2.100 thẻ
(Số liệu quý I - 2009)

04 tháng đầu năm 2009: cấp m ới 779 thẻ

1.7.2

Công tác bổ sung - biên mục

* Thƣ viện Hà Nội
- Bổ sung sách mới: 27.034 cuốn (trong năm 2008)
- Báo Tiếng Việt: 229 tên báo, tạp chí (tính đến tháng 4 năm 2009)
- Báo Ngoại văn : 30 tên báo
Hoàn thành 1 tỷ đồng kinh phí bổ sung sách báo năm 2008 (Sách chƣơng
trình mục tiêu năm 2008 là 3.084 cuốn = 100 triệu đồng)

* Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2
- Bổ sung sách mới 2.898 đầu sách với 12.163 cuốn (trong năm 2008)
- Báo Tiếng Việt: 234 tên báo, tạp chí.
- Báo Ngoại văn: 01 tên báo (Vietnam News).
Hoàn thành bổ sung 12.163 bản sách; 13.945 bản báo và 2.467 bản Tạp chí.

21



1.7.3

Công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo

Thƣ viện đã triển khai các hoạt động nhằm đƣa sách báo đến đông đảo bạn
đọc và giúp bạn đọc nắm bắt thông tin, tìm đến các tài liệu sách báo nhƣ:
- Tổ chức các phòng đọc chuyên đề tại các cơ sỏ , địa phƣơng trực thuộc.
- Phối hợp các nhà xuất bản, Đại sứ quán, trƣờng học v…v tổ chức tuyên
truyền giới thiệu sách báo mới hoặc sách báo chào mừng các ngày kỷ niệm của
đất nƣớc và Hà Nội..
- Tổ chức các buổi tọa đàm, câu lạc bộ Thơ, kể chuyện lịch sử v.v, Tạo
điều kiện đẻ độc giả giao lƣu với các tác giả, tìm hiểu các tác phẩm tiêu biểu và
các tác phẩm mới.

1.7.4

Công tác địa chí

- Biên soạn thƣ mục chuyên đề
- Hồi cố kho sách Hán – Nôm, tài liệu Hƣơng ƣớc, khoán ƣớc của các
làng thuộc tỉnh Hà Nội (1920 – 1942) và tỉnh Hà Tây.
- Phục vụ tra cứu về Hà Nội, tỉnh Hà Tây (cũ)

1.7.5

Công tác xây dựng và phát triển mạng lƣới thƣ viện cơ sở

Thƣ viện định kỳ tổ chức lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ thƣ viện cơ
sở Quận, Huyện, đồng thời mở các buổi thảo luận, trau dồi kỹ năng nghiệp vụ,

hỗ trợ trang thiết bị và xử lý nghiệp vụ cho các thƣ viện cơ sở.
Ngoài ra Thƣ viện đã và đang tổ chức xây dựng mới một số Thƣ viện cơ
sở, tủ sách địa phƣơng ở các cấp xã phƣờng

22


* Thƣ viện Hà Nội
+ Thƣ viện Quận, Huyện: 24/29
+

Thƣ viện, tủ sách cơ sỏ: 389

+

Điểm Bƣu điện, văn hóa Xã: 136

Phục vụ 550.000 lƣợt bạn đọc, 1.480.000 lƣợt sách báo.

* Thƣ viện Hà Nội cơ sở 2
+

Thƣ viện, tủ sách văn hóa cơ sở: 435

+

Điểm Bƣu điện, Văn hóa xã: 258

+


Tủ sách pháp luật: 325

+

Tủ sách trƣờng học: 694

Phục vụ 565.000 lƣợt bạn đọc, 1.576.000 lƣợt sách báo (Trong năm 2008)

Hơn nửa thể kỷ qua, TVHN đã phục vụ thông tin, sách báo cho hàng triệu
ngƣời và đã trở thành địa chỉ văn hoá quen thuộc của mọi ngƣời dân Thủ đô. Với
những hình thức hoạt động phong phú đa dạng, TVHN đã phục vụ đắc lực công
tác nghiên cứu, học tập, sản xuất, kinh doanh và nâng cao dân trí. Sau khi sáp
nhập, TVTPHN cố gắng phát huy sức mạnh của hai thƣ viện. Cùng sự đầu tƣ,
quan tâm của các cấp lãnh đạo nỗ lực của toàn thể Ban lãnh đạo và cán bộ thƣ
viện, TVTPHN đang từng bƣớc hiện đại hóa, nâng cao chất lƣợng hoạt động,
phục vụ, xứng tầm với Thƣ viện của Thủ đô ngàn năm văn hiến.

23


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC KHIẾM THỊ TẠI
THƢ VIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1

Đặc điểm của ngƣời khiếm thị tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói
riêng
Theo Vụ Thƣ viện (Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch): cộng đồng NKT ở


nƣớc ta chiếm tỷ lệ khoảng trên 1% dân số. Theo thống kê của Bộ Lao động Thƣơng binh xã hội và Viện Mắt Trung ƣơng: hiện nay Việt Nam có trên 5,1
triệu ngƣời tàn tật và trẻ mồ côi, trong đó có trên 900.000 NKT, bao gồm khoảng
600.000 ngƣời mù (trên thực tế con số này còn cao hơn). Nhƣng chỉ 40.000 NKT
đăng ký là thành viên của HNM và có thể nhận đƣợc các hỗ trợ. Đa phần NKT
thƣờng ngại giao tiếp, mặc cảm với bản thân và cam chịu. Hầu hết NKT lớn tuổi
sống với gia đình, hoặc đăng ký là thành viên HNM tại địa phƣơng, trong khi đó
nhiều em khiếm thị đƣợc sống tập trung tại các mái ấm tình thƣơng, hoặc các
trƣờng đặc biệt dành cho trẻ em khiếm thị. Các mái ấm thƣờng nhận tiền hoặc
vật phẩm tài trợ từ các tổ chức hoặc cá nhân từ thiện để giúp họ có điều kiện
sống, học tập và làm việc cùng nhau.
Mức sống của NKT còn rất thấp. Những NKT có khả năng sống và trang
trải chi phí sinh hoạt tự lập là khoảng 50%. Số hộ nghèo có NKT trên toàn quốc
là 29%, Cuộc sống của NKT gặp rất nhiều khó khăn, không có việc làm ổn định
hoặc thu nhập thấp. Với chức năng chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho
hội viên và ngƣời mù trong cả nƣớc, HNM Việt Nam (thành lập ngày
17/04/1969) đã tổ chức các lớp dạy chữ, dạy nghề, thành lập nhiều cơ sở sản
xuất. Chƣơng trình vay vốn từ quỹ quốc gia phát triển việc làm đã tạo điều kiện
24


cho hàng chục nghìn hội viên có việc làm và thu nhập ổn định hơn, góp phần xóa
đói giảm nghèo.
Phần lớn NKT có trình độ văn hóa thấp so với mặt bằng xã hội, nhất là
khu vực nông thôn. Vấn đề giáo dục, đào tạo, dạy nghề cho NKT là khâu quan
trọng nhất để tạo điều kiện cho họ hòa nhập với cộng đồng. Hàng vạn Hội viên
HNM đã đƣợc Hội tổ chức học chữ Braille để nâng cao trình độ, hòa nhập xã
hội. Cho đến nay đã có hàng ngàn thanh thiếu niên mù trong cả nƣớc đƣợc học
tập hòa nhập tại các trƣờng phổ thông công lập hoặc trƣờng phổ thông đặc biệt.
Tại Hà Nội, số lƣợng NKT là trên 10.000 ngƣời., số hộ nghèo 10 - 15%.
(trên thực tế tỷ lệ ngƣời nghèo là NKT còn cao hơn, đó là thành phần những

NKT chƣa có sổ hộ nghèo). Nghề ngjiệp chủ yếu của họ là làm kinh tế gia đình
bằng chăn nuôi, trồng trọt là chủ yếu (60%); Xoa bóp: 100 ngƣời; Làm thủ công
(tăm chổi, đan lát); cho thuê nhà v.v... Hơn 100 sinh viên mù đã và đang theo
học tại các trƣờng Đại học, Cao đẳng. Trình độ văn hóa, giáo dục của NKT tại
Hà Nội ngày càng cao cùng với điều kiện và nhu cầu học tập của họ. Trong đó:
Tốt nghiệp phổ thông: 25 - 30%; khoảng 40 ngƣời có trình độ đại học.

2.2

Nhu cầu tin và tình hình tiếp cận thông tin của ngƣời khiếm thị
Cùng với sự phát triển về đời sống vật chất, tinh thần, nhu cầu đƣợc đọc

sách nói riêng cũng nhƣ hƣởng thụ sản phẩm văn hóa nói chung của NKT ngày
càng cao, phong phú và đa dạng. Là “một xã hội thu nhỏ”, NKT cũng có nhu
nâng cao tri thức nhƣ bao đối tƣợng khác. Hiện nay, nhu cầu đọc của NKT chủ
yếu tập trung vào sách văn học, các vấn đề xã hội, Khoa học thƣờng thức, Khoa
học phát triển kinh tế, khuyến nông, sức khỏe v.v…
Sách báo chữ Braille, băng cassette, đĩa CD đã trở thành những ấn phẩm
không thể thiếu giúp NKT nâng cao kiến thức, nâng cao chất lƣợng sống mọi
25


×