Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ưu đãi khi Việt Nam trở thành nước có mức thu nhập trung bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.8 KB, 30 trang )

ĐẠI  HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

BÙI ĐÌNH VIÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC 
NGUỒN VỐN ƯU ĐÃI KHI VIỆT NAM 
TRỞ THÀNH NƯỚC CÓ MỨC THU NHẬP 
TRUNG BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế Thế giới và 
                           Quan hệ Kinh tế Quốc tế  
Mã số: 62.31.07.01
Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế

1


Hà Nội, Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại trường Đại học 
Kinh tế ­ Đại học Quốc gia Hà Nội.

Người hướng dẫn khoa học 
1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Thiên
 2. TS. Đoàn Hồng Quang

Phản biện 1:…………………………………………..
Phản biện 2:…………………………………………..
Phản biện 3:…………………………………………..


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá 
luận án cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, họp tại 
Vào  hồi………..  giờ  …………  ngày  ……….  tháng 
………. năm ………….
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
­ Thư viện Quốc gia
2


­ Trung tâm thông tin – thư  viện, Đại học Quốc gia 
Hà Nội

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời gian qua đất nước đã đạt được nhiều thành tựu  
phát triển nổi bật. Từ năm 2010, Việt Nam đã trở thành nước đang  
phát triển có mức thu nhập trung bình (MIC). Trong giai đoạn 1993­
2013, với tổng nguồn vốn cam kết hơn 78 tỷ USD, vốn giải ngân là 
37,6 tỷ  USD, vốn ODA đã có đóng góp quan trọng. Tuy nhiên còn  
rất nhiều hạn chế trong việc sử dụng nguồn vốn ưu đãi: tỷ lệ giải  
ngân thấp; hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, chồng chéo; còn có sự 
khác biệt về quy trình thủ  tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ. Trong 
bối cảnh là một nước MIC, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội cũng như 
thách thức trong thu hút các nguồn vốn ưu đãi phục vụ cho mục tiêu  
phát triển, nguồn vốn hỗ  trợ  phát triển chính thức sẽ  thay đổi về 
quy mô, cơ cấu và phương thức cung cấp. Trong thời gian gần đây  
chủ trương sử dụng các nguồn vốn ưu đãi cũng có những điểm mới.  

Việc tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng hiệu 
quả hơn nữa các nguồn vốn ưu đãi phục vụ nhu cầu phát triển kinh  
tế xã hội là yêu cầu thực tiễn, khách quan đặt ra cho Việt Nam trong 
bối cảnh khi đã trở thành nước MIC. 
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận, phân tích thực trạng, đề  xuất  
giải pháp để  tăng cường thu hút và sử  dụng hiệu quả  nguồn vốn 
viện trợ cho Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành nước 
MIC. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
­ Tổng quan các nghiên cứu liên quan. Hệ thống hóa cơ sở lý  

4


luận và đưa ra khung lý thuyết nghiên cứu.

­

Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng các nguồn 

vốn ưu đãi cho Việt Nam trong giai đoạn 2003­2014.

­

Đề  xuất các định hướng và các giải pháp chủ  yếu nhằm 

tăng cường thu hút, nâng cao hiệu quả sử  dụng các nguồn vốn ưu  
đãi cho Việt Nam trong bối cảnh là nước có mức thu nhập trung 

bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng thu hút và hiệu quả  sử  dụng các nguồn vốn vay  
ưu đãi dành cho Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
­ Về mặt thời gian: giai đoạn từ 2003 đến 2013. 
­ Về mặt không gian: tại Việt Nam.
4. Những đóng góp mới của luận án

­

Làm rõ cơ sở lý luận về thu hút và sử dụng vốn ưu đãi; tiêu 

chí đánh giá hiệu quả sử dụng; các nhân tố ảnh hưởng.
­ Tổng kết và làm rõ một số bài học kinh nghiệm về thu hút  
và sử dụng các nguồn vốn ưu đãi từ một số nước.
­ Phân tích thực trạng thu hút và hiệu quả sử dụng nguồn vốn 
ưu đãi cho Việt Nam giai đoạn 2003 ­ 2013. 
­ Đề  xuất các giải pháp chủ  yếu nhằm thu hút, sử  dụng có  
hiệu quả các nguồn vốn ưu đãi khi Việt Nam trở thành nước MIC.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo  
và phụ lục, Luận án kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu

5


Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút và sử dụng  

các nguồn vốn ưu đãi.
Chương  3:  Thực  trạng  thu  hút   và   hiệu  quả   sử   dụng  các 
nguồn vốn  ưu đãi cho Việt Nam khi đã trở thành nước có mức thu 
nhập trung bình. 
Chương  4:  Định hướng và giải pháp thu hút, sử  dụng hiệu 
quả các nguồn vốn ưu đãi cho Việt Nam trong bối cảnh là nước có  
mức thu nhập trung bình.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề  tài luận 
án
Các công trình đã nêu được: khái niệm, bản chất của nguồn 
vốn ODA; một số bài học về thu hút, quản lý và hiệu quả sử dụng  
ODA của các nước và kinh nghiệm đối với Việt Nam; Gợi mở một  
số  kiến nghị  nhằm tăng cường quản lý và sử  dụng hiệu quả  viện 
trợ. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa hệ thống hóa toàn diện về 
mặt lý thuyết và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA,  
đặc biệt là khi nguồn vốn vay kém ưu đãi sẽ gia tăng trong thời gian 
tới. Chưa có nghiên cứu nào về  hiệu quả  viện trợ  đặt trong bối 
cảnh mới của Việt Nam khi trở thành nước có mức thu nhập trung  
bình thấp.
1.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu được sử dụng
Nội dung 1: Nghiên cứu tổng quan về các công trình có liên  
quan đến đề tài nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:  tổng hợp, phân tích tài liệu thứ 
cấp.

6



Nội dung 2: Nghiên cứu khung lý luận về  thu hút và sử  
dụng các nguồn vốn ưu đãi
Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp, phân tích tài liệu thứ 
cấp.
Nội dung 3: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu hút và  
sử dụng các nguồn vốn ưu đãi trong giai đoạn 2003 ­ 2013 
Phương pháp nghiên cứu:  phân tích, thống kê, so sánh và 
tổng hợp. Điều tra thu thập số liệu sơ cấp, phương pháp chuyên gia.
Nội dung 4: Đề xuất định hướng và giải pháp.
Phương pháp  NC:  dự  báo, chuyên gia, phân tích và tổng 
hợp.

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN VAY ƯU ĐÃI
2.1. Tổng quan về các nguồn vốn ưu đãi
2.1.1.  Khái niệm về các nguồn vốn ưu đãi
Các nguồn vốn ưu đãi bao gồm nguồn vốn Hỗ trợ phát triển  
chính thức (ODA) và nguồn vốn vay kém ưu đãi.
2.1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn ODA
ODA là nguồn vốn của các nước, các tổ chức quốc tế hỗ trợ 
cho các nước đang phát triển và kém phát triển. Có thể  theo hình  
thức hỗ trợ không hoàn lại hoặc  phải hoàn lại, nhưng tỷ lệ về thành 
tố   ưu đãi  phải chiếm ít nhất là 25% tổng giá trị  hỗ  trợ  đối với  
khoản ODA không ràng buộc và 35% đối với khoản  ODA có ràng 
buộc.
2.1.1.2.  Khái niệm về nguồn vốn vay kém ưu đãi
Khoản vay có điều kiện  ưu đãi hơn so với vay thương mại  


7


nhưng thành tố   ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vốn vay ODA nêu 
trên.
2.1.2. Các hình thức và phương thức cung cấp chủ  yếu  
của các nguồn vốn vay ưu đãi
2.1.2.1. Các hình thức cung cấp 
a) ODA viện trợ không hoàn lại.
b) Vốn vay ODA. 
c) Vay kém ưu đãi.
d) Viện trợ hỗn hợp: cả viện trợ không hoàn lại và vốn vay. 
2.1.2.2. Phương thức cung cấp các nguồn vốn ưu đãi
a) Hỗ trợ ngân sách.
b) Hỗ trợ chương trình.  
c) Hỗ trợ dự án.
d) Viện trợ phi dự án.  
2.1.2.3. Quy trình vận động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn  
ưu đãi
Bước1: Xây dựng và phê duyệt Danh mục tài trợ
Bước 2. Chuẩn bị, thẩm định, phê duyệt văn kiện.
Bước 3. Ký kết điều ước quốc tế về các nguồn vốn ưu đãi
Bước 4. Tổ chức thực hiện chương trình, dự án
Bước 5. Giám sát và đánh giá chương trình, dự án
2.1.3. Phân loại nguồn tài trợ và điều kiện vay đối với các  
nguồn vốn ưu đãi
Viện trợ  không hoàn lại: khoảng 15 ­ 17% tổng nguồn vốn,  
giới hạn trong các lĩnh vực nhân đạo, y tế, văn hóa, giáo dục, cải 
cách và nâng cao năng lực quản lý nhà nước. Vốn vay: có quy mô 
lớn, 83 ­ 85% tổng nguồn vốn ODA nhưng được vay lãi suất thấp,  


8


thời gian dài.
2.1.3.1. Nguồn vốn viện trợ song phương
Nguồn hỗ  trợ  này xuất phát từ  chính phủ  này cho chính phủ 
khác. Năm 1970 Liên hiệp quốc yêu cầu các nước giàu hàng năm 
phải trích 0,7% tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hỗ  trợ  các nước 
nghèo qua hình thức ODA và đến năm 2000 phải nâng tỷ lệ này lên 
1% GNP.   

 2.1.3.2. Nguồn vốn viện trợ đa phương
Từ  các tổ  chức đa phương như  Ngân hàng Thế  giới (WB),  
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)...  
2.1.4. Lợi ích khi sử dụng các nguồn vốn ưu đãi
2.1.4.1.  Đối với bên tài trợ
Các nước  cung cấp  viện trợ  được  mở  rộng thị  trường, mở 
rộng hợp tác có lợi cho họ, mục tiêu về an ninh ­ quốc phòng hoặc 
chính trị.  
2.1.4.2.  Đối với nước tiếp nhận viện trợ
­ Là nguồn vốn bổ sung cho ngân sách nhà nước. 

­

Giúp đào tạo nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường.  
­ Giúp các nước đang phát triển xoá đói, giảm nghèo. 
­ Bổ  sung ngoại tệ,  làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc 

tế. 

­ Nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư nhân.  
­ Giúp tăng cường năng lực và thể chế.
2.1.4.3. Mặt trái của các nguồn vốn ưu đãi
Nếu  nguồn  viện  trợ  không được sử  dụng hiệu quả  sẽ  làm 
tăng gánh nặng nợ quốc gia, lệ thuộc chính trị vào nhà tài trợ.  
2.1.5.  Các nguồn vốn ưu đãi trong bối cảnh của nước có  

9


mức thu nhập trung bình
2.1.5.1. Khái niệm về mức thu nhập trung bình
Bảng 2.7. Phân loại nước theo thu nhập của WB (năm 2012)
Phân loại thu  nhập

GNP/đầu người 

Nguồn vay

(USD)
Thu nhập thấp
Thu   nhập   trung   bình 

≤ 1.035

IDA

1.035 ­ 4.085

Hỗn hợp


4.085 ­ 12.616

IBRD

thấp
Thu nhập trung bình
Thu nhập cao

> 12.616

2.1.5.2. Nhu cầu về các nguồn vốn ưu đãi đối với Việt Nam khi  
trở thành nước có mức thu nhập trung bình
Khi Việt Nam là nước thu nhập trung bình thấp (LMIC) khả 
năng tiếp nhận viện trợ ưu đãi sẽ có xu hướng giảm, phải sử dụng 
tới khoản vay kém ưu đãi hơn và vay theo điều kiện thị trường.  
2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả  sử  dụng các nguồn  
vốn ưu đãi
2.2.1. Đánh giá vĩ mô.
­ Hệ số ICOR: ICOR = (Kt­Kto) / (Yt­Yto) 

­

Nội suất sinh lợi của dự án (IRR của dự án):
­ Tổng số nợ nước ngoài.
­ Nghĩa vụ trả nợ.
­ Tỉ lệ % tổng nợ nước ngoài so với GDP.
­ Tỉ lệ % tổng nợ nước ngoài/ kim ngạch xuất khẩu.
­ Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ / kim ngạch xuất khẩu.
­ Tỷ lệ % dự trữ ngoại hối so với tổng nợ nước ngoài.

­ Lãi suất bình quân của nợ nước ngoài.

10


­ Kỳ hạn vay bình quân.
2.2.2. Đánh giá vi mô
a). Hiêu qua 
̣
̉ (Efectiveness): 
b). Tinh hi
́
ệu suât 
́ (Efficiency).
c). Tinh phu h
́
̀ ợp (Relevance).
d). Tac đ
́ ộng (Impacts).
e). Tinh bên v
́
̀ ưng 
̃ (Sustainability).
2.3. Một số kinh nghiệm quốc tế về thu hút và hiệu quả 
sử dụng các nguồn vốn ưu đãi
2.3.1. Những kinh nghiệm thành công
Trung Quốc, Indonexia, Malaysia, Lào.
2.3.2. Những kinh nghiệm không thành công
Thái Lan, Philippines.
2.3.3.  Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Cần lựa chọn và thẩm định kỹ các dự án. Tận dụng tối đa sự 
hỗ trợ của các nhà tài trợ và đảm bảo đầy đủ vốn đối ứng. Bộ máy 
quản lý cần tổ chức khoa học, tính chuyên nghiệp cao. Đối với từng 
nhà tài trợ lớn phải có chính sách khai thác riêng. Cần coi trọng hiệu 
quả sử dụng hơn là số lượng vốn viện trợ. Phải có cơ  chế  thu hút  
sự tham gia của công chúng, đặc biệt là khu vực tư nhân. 

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
CÁC NGUỒN VỐN ƯU ĐÃI CHO VIỆT NAM KHI Đà
TRỞ THÀNH NƯỚC CÓ MỨC THU NHẬP TRUNG 
BÌNH
3.1. Tình hình thu hút các nguồn vốn ưu đãi
3.1.1.Giai đoạn trước năm 1993

11


3.1.1.1. Viện trợ song phương
Năm 1969 Việt Nam lần đầu tiên được tiếp nhận viện trợ 
của Thuỵ  Điển, sau đó là Nhật Bản (1975), WB, IMF… Viện trợ 
song phương chủ yếu từ một số nước XHCN và một số nước thành  
viên của Tổ  chức OECD. Sau khi Liên   Xô (cũ) tan rã hai tổ  chức 
viện trợ  duy nhất còn lại là UNDP và SIDA Thuỵ  Điển với mức  
vốn viện trợ  hạn chế  (1% GDP). Sau năm 1991 nhiều thành viên 
OECD   nối   lại   hỗ   trợ,   mức   viện   trợ   song   phương   từ   75   triệu  
USD/năm (1985 – 1990) lên 350 triệu USD/năm năm 1992.  
3.1.1.2. Viện trợ đa phương
Năm 1977 Việt Nam có quan hệ chính thức với hệ thống  
các tổ  chức thuộc Liên Hợp Quốc  (UN).  Viện trợ  đa phương 

của các tổ  chức thuộc Liên Hợp Quốc cho Việt Nam trên 70  
triệu USD mỗi năm.3.1.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2013
3.1.2.1. Các nhà tài trợ hoạt động tại Việt Nam
Hiện nay,  ở  có trên 50 nhà tài trợ  song phương   (Anh, Đức, 
Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, …) và đa phương (các định chế tài chính 
quốc tế và các quỹ WB, IMF, ADB …) đang hoạt động
3.1.2.2. Tình hình cam kết, ký kết các điều ước quốc tế cụ thể  
về các nguồn vốn ưu đãi 
Tổng vốn ODA ký kết từ năm 1993 đến 2013 đạt trên 56,05  
tỷ USD, trong đó vốn ODA, vay kém  ưu đãi chiếm khoảng 88,4%,  
vốn ODA không hoàn lại khoảng 11,6% 
Chính  phủ   sử   dụng  các   nguồn   vốn  ưu  đãi   để   hỗ   trợ   các 
ngành, lĩnh vực và địa phương  ưu tiên. Tuy nhiên, việc thực hiện  
chính sách này còn bị chi phối bởi:  (i) Chính sách của nhà tài trợ về  
các ngành và địa phương ưu tiên cung cấp ODA, (ii) Năng lực hấp  

12


thụ  viện trợ  của các bộ, ngành và địa phương (vốn đối ứng, năng  
lực quản lý,...).  
3.1.2.3. Tình hình giải ngân các nguồn vốn ưu đãi 
Trong thời kỳ 1993­2013 tổng các nguồn vốn ưu đãi giải ngân 
trên 66,92% tổng vốn ký kết (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2013).  
Bảng 3.6.  Tỷ  lệ  giải ngân trong giai đoạn 1993­2013  (tỷ  
USD)
Năm

Cam kết


Giải ngân

Tỷ lệ (%)

1993

1.860,80

413,00

22,19

1994

1.958,70

725,00

37,01

1995

2.311,50

737,00

31,88

1996


2.430,90

900,00

37,02

1997

2.377,10

1.000,00

42,07

1998

2.192,00

1.242,00

56,66

1999

2.146,00

1.350,00

62,91


2000

2.400,50

1.650,00

68,74

2001

2.399,10

1.500,00

62,52

2002

2.462,00

1.528,00

62,06

2003

2.839,40

1.422,00


50,08

2004

3.440,70

1.650,00

47,96

2005

3.748,00

1.787,00

47,68

2006

4.445,60

1.785,00

40,15

2007

5.426,60


2.176,00

40,10

2008

5.914,67

2.253,00

38,09

2009

8.063,87

4.105,00

50,91

2010

7.905,51

3.541,00

44,79

13



2011

7.386,77

3.650,00

49,41

2012

6.486,00

4.183,00

64,49

2013

6.500,00

4.686,00

72,09

Tổng

84.695,72

42.283,00


48,99

Cho đến hết năm 2013, tổng các nguồn vốn ưu đãi chưa giải  
ngân của các chương trình, dự án còn rất lớn (20,9 tỷ USD).  
3.2. Đánh giá hiệu quả  sử  dụng các nguồn vốn  ưu đãi  
giai đoạn 2003­2013
3.2.1. Đánh giá tác động tơi tăng tr
́
ưởng kinh tế vĩ mô và  
một số lĩnh vực, ngành nghề quan trọng
3.2.1.1. Tác động tới tăng trưởng kinh tế vĩ mô
Từ năm 2003 đến năm 2013, tỷ lệ vốn  ưu đãi chiếm một tỷ 
lệ không lớn so với GDP (3,32%) song lại chiếm tỷ trọng đáng kể 
trong tổng nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước (15­17%).
3.2.1.2. Đối với lĩnh vực ngân hàng, tài chính công
Ngành   tài   chính   tiếp   nhận   khoảng   834   triệu   USD.   Các 
chương trình và dự án đã góp phần tích cực vào cải cách quản lý tài  
chính công, hoàn thiện cơ chế tổ chức và nâng cao năng lực đội ngũ 
cán bộ. 
3.2.1.3. Hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xóa  
đói, giảm nghèo
Tổng trị giá vốn khoảng 8,85 tỷ  USD, góp phần hỗ  trợ  phát 
triển nông nghiệp, cải thiện đời sống người dân, tiếp cận tới các 
dịch vụ công (y tế, giáo dục) .... Giúp giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 60% 
năm 1993 xuống còn 10% năm 2012. Tăng tỷ lệ hộ  nông dân được 
sử  dụng nước hợp vệ  sinh tăng từ  40% năm 1998 lên 78% năm 
2012.  

14



3.2.1.4. Hỗ trợ phát triển năng lượng và công nghiệp
Tổng số vốn  ưu đãi đạt trên 11,55 tỷ  USD. Vốn ODA mang 
lại hiệu quả thiết thực cho đầu tư phát triển, phát triển kinh tế ­ xã 
hội. Các dự án điện khí hoá nông thôn từ năm 1998 đến nay, nâng số 
hộ có điện từ 62,5% lên 96,8%, số xã từ 75,1% lên 98,84%.  
3.2.1.5. Hỗ trợ  phát triển giao thông vận tải và bưu chính viễn  
thông
Tổng vốn  ưu đãi khoảng 16,47 tỷ  USD, trong  đó 15,95 tỷ 
USD là ODA vốn vay. Vốn ưu đãi làm thay đổi đáng kể bộ mặt kết 
cấu hạ  tầng, trình độ  công nghệ, kinh nghiệm, năng lực xây dựng 
giao thông. 
3.2.1.6. Hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo
Tổng vốn  ưu đãi 2,44 tỷ  USD. Vốn  ưu đãi đã góp phần cải  
thiện chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo, tăng 
cường cơ sở vật chất – kỹ thuật, chuyển giao tri thức. Cung cấp các  
học bổng, phát triển các quan hệ  trực tiếp giữa các trường, viện 
nghiên cứu...
3.2.1.7.Nguồn vốn ưu đãi hỗ trợ phát triển ngành y tế ­ xã hội,  
dạy nghề
Tổng vốn  ưu đãi  đạt 2,578 tỷ  USD. Vốn  ưu đãi giúp tăng 
cường cơ  sở  vật chất và kỹ  thuật, nâng cao chất lượng dịch vụ;  
phát triển nguồn nhân lực, xây dựng chính sách và nâng cao năng lực 
quản lý ngành y tế. Trong lĩnh vực xã hội, nguồn vốn ưu đãi đã hỗ 
trợ xây dựng các trường dạy nghề, thực hiện chính sách an sinh xã 
hội, lao động và việc làm, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, xoá đói giảm 
nghèo...  
3.2.2. Đánh giá vĩ mô hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi


15


Tỷ lệ vốn vay trên đầu tư toàn xã hội tăng từ 22,7% năm 2006 
lên 41,1% năm 2012. Vay nước ngoài tăng từ  19.964 tỷ đồng (2006) 
lên 89.044 tỷ  đồng (2012), xu hướng này sẽ  duy trì trong thời gian 
tới.
Bảng 3.11. Tình hình nợ công 2006­2012 
Chỉ tiêu
Tổng (ngàn 
tỷ đồng)
Nợ công/ 
GDP (%)

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

404


558

658

877

1.124

1.392

1.641

41,5

48,8

44,5

52,9

56,8

54,9

55,6

Các khoản nợ  nước ngoài của Việt Nam hiện đang  ở  trong 
ranh giới an toàn. Theo IMF, giới hạn an toàn là: Tổng nợ/ GDP là 
50­60%,
Đánh giá ICOR: 

Chỉ số ICOR của nước ta có xu hướng tăng dần.  

Biểu đồ 3.8. Biến động chỉ số ICOR (1990 – 2012)
Đánh giá IRR: Các dự án sử dụng nguồn vốn do Nhật Bản tài  
trợ khá cao (19%).
3.2.3. Đánh giá vi mô hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi
3.2.3.1.  Tính phù hợp trong sử dụng vốn ưu đãi

16


Khảo sát tại Bộ  Tài chính: hơn 80% người trả  lời cho rằng  
vốn ưu đãi có phù hợp cao với  ưu tiên của Bộ. Gần 75% cho rằng 
các nguồn vốn ưu đãi rất phù hợp với nhu cầu của chính đơn vị thụ 
hưởng. 
3.2.3.2.  Tính hiệu suất trong sử dụng các nguồn vốn ưu đãi 
Đánh giá về phân cấp quản lý, có  63,7% ý kiến cho rằng, cấp 
bộ  phân cấp quản lý rất tốt/tốt, 4,5% đánh giá kém; cấp tỉnh/thành 
phố: 75,5% ý kiến đánh giá rất tốt/  tốt, 6,7% đánh giá kém.  Thời 
gian triển khai các chương trình, dự án mất hơn 66% so với khu vực.  
Trên 80% các dự án cho Bộ Tài chính giai đoạn 2000­2007 đều phải 
xin gia hạn.  
3.2.3.3. Tác động của các nguồn vốn ưu đãi 
Vốn ưu đãi có tác động tích cực trong việc thực hiện các kế 
hoạch phát triển kinh tế  và xã hội, hoàn thiện các thể  chế  chính  
sách, phát triển nguồn nhân lực. 
3.2.3.4.   Tính   hiệu   quả   trong   việc   triển   khai,   thực   hiện   các  
nguồn vốn ưu đãi 
66,7% đối tượng khảo sát đánh giá năng lực vận động và  
quản lý ODA của cơ  quan cấp bộ là rất tốt/ tốt; năng lực của các  

tỉnh/thành phố  có 44,6% đánh giá tốt/rất tốt, 51,1% đánh giá bình  
thường.     
3.2.3.5. Tính bền vững, hài hòa trong việc sử  dụng các nguồn  
vốn ưu đãi
Tính bền vững  ở  mức trung bình khá,  còn  sự  thiếu hài hòa 
giữa các thủ tục của Nhà tài trợ và phía Việt Nam. Khảo sát mức độ 
hài hòa và đơn giản hóa quy trình, thủ tục của Việt Nam, 21,4% nhà 
tài trợ đánh giá khá tốt, 64,3% đánh giá bình thường và 14,3% đánh 

17


giá kém.  
3.2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng
3.2.4.1. Những mặt được chủ  yếu trong thu hút, quản lý và sử  
dụng các nguồn vốn ưu đãi
Thứ  nhất, thể  hiện sự  đồng tình và  ủng hộ  chính sách phát 
triển kinh tế, xã hội, góp phần tạo niềm tin và khuyến khích tăng 
cường hoạt động thương mại và đầu tư ở Việt Nam.  
Thứ  hai,  các khoản vốn  ưu đãi (khoảng 3 tỷ  USD/năm) là 
một nguồn tài chính đáng kể, hỗ trợ Việt Nam thực hiện sự nghiệp  
đổi mới.
Thứ ba, hỗ trợ nghiên cứu và xây dựng chính sách, phát triển 
hệ thống thể chế của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
 Thứ tư, góp phần tăng cường năng lực, chất lượng cung cấp  
dịch vụ công (giao thông vận tải, năng lượng, y tế, giáo dục...).
Thứ năm, phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa đói, giảm  
nghèo; nâng cấp đô thị; nâng cao năng lực cán bộ địa phương.
Thứ sáu, tăng cường năng lực con người; cải cách hành chính 
công ở các cấp từ Trung ương đến địa phương.

3.2.4.2. Những tồn tại và hạn chế chủ yếu trong việc sử dụng  
các nguồn vốn ưu đãi
(i) Chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về bản chất của  các 
nguồn vốn ưu đãi. (ii) Năng lực hấp thụ nguồn vốn ưu đãi chưa đáp 
ứng được yêu cầu. (iii)Thiết kế của một số chương trình, dự án sử 
dụng  các nguồn vốn  ưu đãi  chưa sát với thực tế. (iv) Đã xảy ra 
những vụ  việc vi phạm các quy định quản lý viện trợ  của Chính 
phủ  và của nhà tài trợ  (mức độ  thất thoát 20 – 30%, cá biệt đến  
58,8% ). Hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến quản lý nhà 

18


nước về vốn viện trợ còn thiếu, hay thay đổi, không đồng bộ.
3.2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Một là, một bộ phận cán bộ chưa hiểu rõ vai trò và bản chất 
của vốn ưu đãi. Hai là, không đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn đối  
ứng cho các chương trình và dự án. Ba là, quy trình và thủ tục quản 
lý chương trình và dự  án sử  dụng các nguồn vốn  ưu đãi còn phức 
tạp và thiếu nhất quán, có những sự khác biệt so với các nhà tài trợ. 
Bốn là, chưa luật hóa được việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn  
ưu đãi, việc thực hiện các qui định về quản lý và sử dụng viện trợ 
chưa nhất quán và nghiêm túc. Năm là, tổ chức quản lý dự án thiếu 
tính chuyên nghiệp. 

CHƯƠNG 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT, SỬ DỤNG 
HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN VỐN ƯU ĐÃI CHO VIỆT 
NAM TRONG BỐI CẢNH LÀ NƯỚC CÓ MỨC THU 
NHẬP TRUNG BÌNH

4.1.  Bối cảnh trong nước và quốc tế  khi Việt Nam trở 
thành nước có thu nhập trung bình
4.1.1. Bối cảnh trong nước và những vấn đề đặt ra
Việt Nam đã ra khỏi nhóm nước chậm phát triển. Trong giai  
đoạn tới, nhu cầu vốn rất lớn do đó phải huy động từ nhiều nguồn  
khác nhau. Việc sử  dụng hiệu quả  các nguồn vốn  ưu  đãi trong 
những năm tiếp theo là hết sức cần thiết.
4.1.2. Bối cảnh quốc tế
Kinh tế  thế  giới tiếp tục khó khăn, nguồn vốn  ưu đãi giảm  
sút. Sự thay đổi chính sách viện trợ là quy mô vốn ODA ưu đãi giảm  
dần.

19


4.1.3.   Tác   động   tới   thu   hút   và   hiệu   quả   sử   dụng   các  
nguồn vốn ưu đãi trong bối cảnh nước có mức thu nhập trung  
bình
4.1.3.1.Các yếu tố khách quan
Thực trạng kinh tế, chính trị ở quốc gia cung cấp viện trợ.
Các chính sách và tôn chỉ hỗ trợ của các Nhà tài trợ. 
Cam kết viện trợ  của các nước phát triển có xu hướng 
giảm. Các nước đã vượt qua mức nghèo có ít cơ  hội tiếp nhận  
viện trợ hơn.
4.1.3.1. Các yếu tố  chủ  quan đối với nước có mức thu nhập  
trung bình
Tình hình kinh tế chính trị của nước nhận tài trợ.  
Qui ui trình, sự hài hòa và minh bạch thủ tục.
Năng lực chuyên môn cán bộ, ban quản lý chương trình/dự 
án.

Trách nhiệm bố trí vốn đối ứng và năng lực quản trị.
4.2.  Triển vọng  của quan  hệ  hợp  tác   phát  triển  giữa  
Việt Nam và các nhà tài trợ
4.2.1. Về chính sách viện trợ đối với nguồn vốn ưu đãi
Khi Việt Nam trở thành nước thu nhập trung bình quy mô vốn 
vay ưu đãi giảm dần. Thực tế từ 2009, cam kết vốn ODA cho Việt 
Nam bắt đầu xu thế giảm dần.
4.2.2. Về cơ cấu nguồn vốn ưu đãi
Cơ cấu nguồn vốn ưu đãi theo hướng giảm nguồn vốn viện  
trợ không hoàn lại và các khoản vốn vay ưu đãi, tăng nguồn cho vay 
kém ưu đãi hơn, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ ngắn hơn.  
4.2.3. Về  phương thức hợp tác phát triển trong thời gian  

20


tới
Một số nhà tài trợ chuyển đổi hình thức sang hỗ trợ trực tiếp 
như quan hệ trực tiếp giữa các trường đại học, các viện hoặc trung 
tâm nghiên cứu, các tổ  chức xã hội...  Các cách tiếp cận chương 
trình, ngành (PBA), hỗ  trợ  ngân sách chung (GBS) và hỗ  trợ  ngân  
sách có mục tiêu (TBS).  Các nhà tài trợ  khuyến khích khu vực tư 
nhân tham gia phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt theo hình thức hợp  
tác công ­ tư (PPP). Cung cấp vốn ưu đãi qua các chương trình toàn  
cầu, khu vực.  
4.3.   Quan   điểm,   định   hướng   thu   hút   và   sử   dụng   các 
nguồn vốn  ưu đãi trong bối cảnh là nước có mức thu nhập 
trung bình
4.3.1. Quan điểm về  việc sử  dụng vốn  ưu đãi trong bối  
cảnh nước có mức thu nhập trung bình

4.3.1.1. Đối với vốn vay ODA
Tập trung để  đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình  
phúc lợi xã hội và các dự án thuộc lĩnh vực khác không có khả năng  
thu hồi vốn trực tiếp và là đối tượng chi của ngân sách nhà nước.
4.3.1.2. Đối với vốn vay kém ưu đãi
Tập trung đầu tư  cho các chương trình, dự  án trọng điểm 
quốc gia, có nguồn thu và khả  năng trả  nợ  chắc chắn (nhà máy 
điện…).
4.3.1.3.Sử  dụng các nguồn vốn  ưu đãi theo quan điểm của các  
nhà tài trợ 
Cần có cách tiếp cận linh hoạt, kết hợp giữa viện trợ không 
hoàn lại, vay ODA và vay kém ưu đãi. Tập trung vào những nhà tài  
trợ cung cấp nhiều vốn ưu đãi, đặc biệt là Nhóm 6 Ngân hàng phát  

21


triển. Thay đổi cách tiếp cận và mô hình tài trợ. Các lĩnh vực được  
ưu tiên là  xóa đói giảm nghèo,  biến đổi khí hậu,  nông lâm thủy 
sản….  Khu vực  ưu tiên là  vùng Bắc trung bộ  và duyên hải miền  
Trung.
4.3.2. Định hướng về  các lĩnh vực  ưu tiên sử  dụng các  
nguồn vốn ưu đãi
4.3.2.1. Các nguyên tắc  ưu tiên sử  dụng vốn  ưu đãi trong thời  
gian tới
Một là, hỗ  trợ  thực hiện 3 đột phá lớn; xây dựng hệ  thống 
kết cấu hạ  tầng đồng bộ  phục vụ  công nghiệp hóa, hiện đại hóa 
đất nước.
Hai là,  ưu tiên sử  dụng nguôn v
̀ ốn  ưu đãi cho các chương  

trình, dự án quan trọng khó có khả năng thu hút đầu tư của khu vực  
tư nhân.
Ba là, khuyến khích khu vực tư  nhân đầu tư  phát triển hạ 
tầng thông qua nhiều phương thức khác nhau như hợp tac công ­ t
́
ư 
(PPP).
Bốn là, một phần vốn sử dụng để phát triển sản xuất nhằm 
thúc đẩy thương mại, tạo công ăn việc làm, chuyển dịch cơ  cấu  
kinh tế.
4.3.2.2. Các lĩnh vực  ưu tiên thu hút và sử dụng các nguồn vốn  
ưu đãi
a) Hỗ trợ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.
b) Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng xã hội.
c) Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất 
lượng cao, phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức.
d) Phát triển nông nghiệp và nông thôn.

22


đ) Hỗ  trợ  xây dựng hệ  thống luật pháp và thể  chế  đồng bộ 
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
e) Hỗ  trợ  bảo vệ  môi trường và các nguồn tài nguyên thiên  
nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
g) Hỗ trợ thúc đẩy đầu tư, thương mại, sản xuất, kinh doanh.
h) Hỗ trợ theo địa bàn lãnh thổ.
4.4. Các giải pháp chủ  yếu nhằm nâng cao hiệu quả  sử 
dụng các nguồn vốn  ưu đãi trong bối cảnh khi Việt Nam là 
nước có mức thu nhập trung bình

4.4.1.   Nâng   cao   nhận   thức   đúng   đắn   về   bản   chất   các  
nguồn vốn ưu đãi
4.4.1.1. Thay đổi tư  duy và cách nhìn nhận về  các nguồn vốn  
ưu đãi
Khi Việt Nam trở  thành nước  MIC, chính sách hỗ  trợ  phát 
triển của các Nhà tài trợ  có nhiều thay đổi, đồng vốn sẽ  trở  nên “  
đắt” hơn. 
4.4.1.2. Lồng ghép chặt chẽ việc sử dụng các nguồn vốn ưu đãi  
với chiến lược phát triển kinh tế xã hội dài hạn của đất nước
Việt Nam cần xác định rõ ràng định hướng tổng thể  về  thu 
hút và sử  dụng vốn ODA, vay kém  ưu đãi. Nhu cầu cho phát triển 
kinh tế ­ xã hội 10 năm 2011 ­ 2020, tổng vốn đầu tư khoảng 750­
800 tỷ USD, trong đó vốn trong nước khoảng 70%, vốn nước ngoài 
chiếm 30%.
4.4.1.3. Tranh thủ  và khai thác tối đa tiềm năng và khả  năng  
cung cấp vốn của các nhà tài trợ và thay đổi phương thức tiếp  
cận trong bối cảnh hợp tác đôi bên cùng có lợi
(1)Vay ODA giai đoạn 2016­2020 khoảng 2­3 tỷ USD/năm.

23


(2) Vay ưu đãi 2016­2020 khoảng 2,0­2,5 tỷ USD/năm.
Một số quan điểm trong việc huy động nguồn vốn ưu đãi:
(i) Lựa chọn nguồn vốn vay gắn với cơ chế tài chính dự  án: 
dự án có khả năng thu hồi vốn ; và dự án không có khả năng thu hồi  
vốn.  
(ii)  Vay theo hạn mức hòa đồng nguồn vốn hàng năm hoặc  
theo kỳ trên cơ sở tính toán nhu cầu vay vốn và mức độ nợ công an  
toàn.    

Các  giải   pháp   cùng  tăng   cường  nhận   thức   hợp   tác   đi   vào 
chiều sâu, đôi bên cùng có lợi với các đối tác phát triển:
 i) Tiếp tục nâng cao chất lượng các Hội nghị  tham vấn các 
nhà tài trợ, xây dựng lòng tin của cộng đồng tài trợ quốc tế.
ii) Tổ  chức các Hội nghị  vận động tài trợ  theo ngành và các  
vùng lãnh thổ, chia sẻ thông tin của các ngành, địa phương.
iii)  Phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi ở tất cả các  
cấp quản lý và thực hiện, nâng cao hiệu quả viện trợ. 
iv) Thực hiện các hoạt động nâng cao hiệu quả  Diễn đàn 
hiệu quả viện trợ (AEF) và các Nhóm quan hệ đối tác ngành (SPG).
v) Tiếp tục các nỗ  lực hài hòa hóa quy trình thủ  tục với các  
nhà tài trợ trong tất cả các bước của quy trình viện trợ.  
4.4.2. Hoàn thiện đồng bộ  hành lang và khuôn khổ  pháp  
lý về quản lý các nguồn vốn ưu đãi
4.4.2.1. Tinh giản quy trình, thủ  tục sửa đổi và bổ  sung hiệp  
định liên quan đến điều ước quốc tế về vốn vay ưu đãi
Cần sớm ban hành sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật 
liên quan đến điều  ước quốc tế cho phù hợp với Hiến pháp 2013.  
Sửa đổi Luật ký kết, gia nhập và thực hiện các điều  ước quốc tế 

24


2005 và Pháp lệnh về Thỏa thuận quốc tế phù hợp với các quy định 
của Hiến pháp.
4.4.2.2. Hoàn thiện văn bản pháp quy, khung chính sách đối các  
nguồn vốn ưu đãi
Bảo đảm hài hòa hóa quy trình và thủ tục quản lý với nhà tài  
trợ, duy trì sự  quản lý và điều phối thống nhất các nguồn tài trợ. 
Ban hành văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư  công, mua sắm công;  

quản lý chi tiêu công; bổ sung sửa đổi Nghị định 38/2013/NĐ­CP. 
4.4.3. Khai thác tối đa nguồn lực từ  khu vực tư  nhân và  
nhân rộng mô hình Hợp tác công ­ tư  (PPP), khuyến khích đi  
theo hướng đi mới để  thu hút đầu tư, kêu gọi các nguồn vốn  
ưu đãi
4.4.3.1. Mở  rộng cánh cửa cho khu vực tư  nhân tiếp cận các  
nguồn vốn ưu đãi
4.4.3.2. Về hợp tác công ­ tư trong các dự án (PPP)
Tạo thuận lợi hơn nữa để  khu vực tư  nhân cũng được tiếp 
cận nguồn vốn  ưu đãi thông qua hợp tác công tư  (PPP): hỗ  trợ  về 
chính sách;  tạo môi trường, hành lang pháp lý; thể  chế  hóa   những 
nguyên tắc và quy định cụ  thể; …  Có giải pháp và chính sách phù 
hợp để chia sẻ rủi ro và bảo đảm lợi ích công bằng đối với các nhà  
đầu tư.
4.4.4.Thúc đẩy tiến độ giải ngân các chương trình, dự án  
sử dụng các nguồn vốn ưu đãi
4.4.4.1. Nâng cao chất lượng chuẩn bị văn kiện dự án, báo cáo  
nghiên cứu khả thi; rút ngắn thời gian đàm phán ký kết, chuẩn  
bị thực hiện và thực hiện các chương trình, dự án  sử dụng các  
nguồn vốn ưu đãi

25


×