Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ứng dụng khung năng lực vào đánh giá nhân sự quản lý cấp trung trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.93 KB, 31 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ  NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐỖ VŨ PHƯƠNG ANH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KHUNG NĂNG LỰC VÀO
ĐÁNH GIÁ NHÂN SỰ QUẢN LÝ CẤP TRUNG 
TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM

        
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


HÀ NỘI, 2016


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một mốc quan 
trọng đối với sự đổi mới của đất nước, khẳng định đường lối phát triển kinh tế 
theo hướng: “kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường,  
có sự  quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ  nghĩa”. Kể  từ  đó, các  
thành phần kinh tế có sự bình đẳng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút  
lao động xã hội và tăng trưởng GDP quốc gia . Trong những năm gần đây, trong 
bối cảnh toàn cầu hóa, các doanh nghiệp Việt Nam (DNVN) có cơ  hội tham gia  
vào sân chơi chung trong khu vực và trên thế giới. Điều đó đặt ra thách thức không  
nhỏ   cho   mô   hình   phát   triển   của   doanh   nghiệp   ngoài   quốc   doanh   Việt   Nam  
(DNNQD VN), đặc biệt đối với các vấn đề về năng suất lao động và chất lượng 
nguồn nhân lực (NNL).
Có thể  nói, NNL và phát triển NNL tạo nên sức mạnh cạnh tranh và là  
yếu tố trọng yếu dẫn dắt, quyết định sự thành công của doanh nghiệp (DN). NNL  


ở đây chính là năng lực làm việc và kết quả công việc của mỗi cá nhân trong DN. 
Do vậy, các DNVN nói chung và DNNQD VN nói riêng cần phải chú trọng tới việc 
bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ, trong đó phải kể đến đội ngũ nhân sự quản lý 
cấp trung (QLCT). Nhân sự QLCT chính là những người nắm giữ những vị trí then 
chốt, cốt yếu và tham gia vào công tác vận hành DN, là bộ máy thừa hành chiến 
thuật để  thực hiện các chiến lược, chính sách của lãnh đạo DN,  góp phần  xây 
dựng các quy định, quy trình sản xuất ­ kinh doanh (SX­KD),  trực tiếp phụ  trách 
cấp cơ  sở, nhân viên phía dưới và là đầu mối tương tác với các nhóm làm việc  
khác ở trong và ngoài DN.
Để  có thể  nâng cao năng lực nhân sự  QLCT, các DNNQD VN cần xây  
dựng hệ  thống quản trị nhân sự theo năng lực, trong đó đánh giá năng lực chính là 
một trong những hoạt động quan trọng của hệ  thống này. Trên thực tế, công tác  
đánh giá QLCT trong các DNNQD VN hiện nay phần nhiều vẫn đang dừng lại  ở 
việc đánh giá thành tích hay mức độ hoàn thành công việc (đánh giá đầu ra, đánh giá 
ngắn hạn) mà ít quan tâm chú trọng tới đánh giá năng lực (đánh giá đầu vào, đánh 
giá dài hạn) để cải thiện thành tích công việc một cách căn bản, cốt lõi. Trong khi  
đó, bản thân hệ thống đánh giá năng lực cán bộ còn rời rạc, thiếu bài bản ở các nội  
dung triển khai. Do vậy, nghiên cứu xây dựng khung năng lực (KNL) nhân sự QLCT  
trong DNNQD VN và ứng dụng KNL đó vào đánh giá năng lực cấp trung là một vấn  
đề hết sức cần thiết và mang tính khách quan, góp phần vào sự phát triển của hệ 
thống quản trị  NNL và quản trị  theo năng lực của DN. Qua đó, DNNQD VN có 
thể cải thiện được chất lượng NNL chủ chốt, giúp DN vượt qua được những khó 
khăn, thách thức hiện tại, mở rộng SX ­ KD và phát triển bền vững trong tương  
lai.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu

3


Đã có nhiều nghiên cứu của các học giả  trong và ngoài nước đề  cập về 

quản trị DN; về nhân sự lãnh đạo, quản lý; về  năng lực, KNL  nhân sự quản lý và 
công tác đánh giá nhân sự quản lý trong DN.
3. Khoảng trống nghiên cứu
Tổng quan các công trình trong nước và trên thế  giới chỉ  ra rằng nghiên 
cứu đối tượng lãnh đạo, quản lý DN và nghiên cứu tiếp cận KNL trong quản trị 
nhân sự không phải là điều mới. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy có một số  khoảng 
trống sau:
Thứ  nhất, DNNQD VN đã và đang có những đóng góp quan trọng cho 
sự  phát  triển của nền kinh tế. Trong DNNQD, NNL  đượ c xem  là một trong 
những yếu  tố  cốt lõi để  tồn tại và phát triển. Nhưng hiện nay, các nghiên cứu 
trong nước chuyên biệt về  các hoạt động quản trị  NNL trong các DN này còn 
tương đối hạn chế.
Thứ hai, nhân sự quản lý trong DN thường được phân loại ở 3 cấp: nhân 
sự  quản lý cấp cao (Top manager), nhân sự  QLCT (Middle manager) và nhân sự 
quản lý cấp cơ  sở  (First line manager). Các nhà nghiên cứu thường xuyên tập 
trung sự  chú ý vào nhân sự quản lý cấp cao trong DN (Lãnh đạo, Giám đốc điều 
hành ­ CEO hay Doanh nhân). Trong khi đó, nhân sự  QLCT chưa được quan tâm 
đúng mức, đặc biệt là với các nghiên cứu trong nước.
Thứ  ba, nhân sự  QLCT trong các DNNQD VN đang ngày càng phát triển 
và trở  thành một lực lượng nhân sự  chủ  chốt trên thị  trường lao động, nhưng 
những nghiên cứu riêng biệt cho nhóm đối tượng này còn hết sức hạn chế.
Thứ tư, có nhiều nghiên cứu về công tác đánh giá nhân sự trong DN, tuy  
nhiên, nghiên cứu chuyên sâu về  đánh giá năng lực cán bộ  (đặc biệt là nhân sự 
QLCT) như một hệ thống đánh giá riêng biệt với đánh giá thành tích hay đánh giá  
mức độ  hoàn thành công việc (KPI), chưa nhận được nhiều sự quan tâm của các 
chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực NNL hay quản trị kinh doanh (QTKD).
Thứ năm, tiếp cận quản trị nhân lực dựa trên KNL không còn là mới trên 
thế giới (ra đời từ những năm 1970), tuy nhiên, nghiên cứu về KNL cho riêng đối  
tượng QLCT trong DN chưa thu hút được sự quan tâm đúng mức của các học giả, 
đặc biệt là các nhà nghiên cứu trong nước.

Thứ  sáu,  việc  ứng dụng KNL trong công tác đánh giá năng lực tại các  
DNVN nói chung và DNNQD VN nói riêng vẫn còn mới mẻ  và chưa có nhiều  
nghiên cứu chuyên sâu, từ  sự  cần thiết của việc  ứng dụng, phương thức  ứng  
dụng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng KNL.
Tựu trung lại, tác giả cho rằng có một khoảng trống trong nghiên cứu về 
đánh giá năng lực nhân sự  QLCT trong DNNQD VN theo KNL. Đây chính là căn  
cứ quan trọng để tác giả lựa chọn đề tài của luận án:  “Nghiên cứu ứng dụng khung  
năng lực vào đánh giá nhân sự  quản lý cấp trung trong doanh nghiệp ngoài quốc  
doanh Việt Nam”. Nghiên cứu không có sự trùng lặp với các công trình nghiên cứu  
trước đó.
4. Mục tiêu nghiên cứu

4


Trên cơ  sở  tổng quan các công trình nghiên cứu và khoảng trống nghiên  
cứu, luận án đặt ra những mục tiêu nghiên cứu sau:
Thứ  nhất, nhận diện được nhân sự  QLCT trong DNNQD VN.  Đây là 
nhóm nhân sự  chủ  chốt hiện nay trong các DN khu vực tư  và có vai trò rất quan  
trọng trong sự tăng trưởng và phát triển của DN.
Thứ  hai, nhận định được thực trạng công tác đánh giá năng lực nhân sự 
QLCT trong các DNNQD VN hiện nay, khi mà đa phần các DN nói chung vẫn  
đang tập trung đầu tư vào đánh giá thành tích và kết quả thực hiện công việc hơn 
là đánh giá năng lực và chất lượng nhân sự.
Thứ ba, xây dựng được KNL nhân sự QLCT trong DNNQD VN để phục  
vụ cho công tác đánh giá cán bộ. KNL này được kỳ vọng sẽ là một công cụ, tiêu 
chuẩn đánh giá tiên tiến và phù hợp để  cho ra kết quả đánh giá năng lực sát thực  
và có tính chỉ dẫn cho DNNQD VN trong việc nâng cao năng lực cán bộ QLCT.
Thứ tư, kiểm nghiệm thực tế được việc ứng dụng KNL vào đánh giá năng lực  
nhân sự QLCT trong DNNQD VN. Việc kiểm nghiệm này được tiến hành thông qua 

nghiên cứu thí điểm ứng dụng tại một số DN, bao gồm DN trên diện rộng và DN điển  
hình.
Thứ năm, đưa ra được những giải pháp, đề xuất để  hoàn thiện việc ứng 
dụng KNL vào đánh giá năng lực nhân sự QLCT trong DNNQD VN,  ở trên cả hai  
giác độ là nhóm giải pháp chính để hoàn thiện ứng dụng KNL và nhóm giải pháp 
mở để nâng cao năng lực cán bộ QLCT.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: luận án nghiên cứu việc ứng dụng KNL vào đánh  
giá năng lực nhân sự  QLCT trong DNNQD VN, bao gồm: nhân sự  QLCT trong  
DNNQD VN, KNL nhân sự QLCT trong DNNQD VN, công tác đánh giá năng lực  
nhân sự QLCT trong DNNQD VN theo KNL. 
Phạm vi nghiên cứu: 
  Về  loại hình các DN nghiên cứu: luận án nghiên cứu các DNNQD VN 
không phân biệt ngành nghề SX­KD và địa bàn hoạt động. Tuy nhiên, luận án chỉ 
tập trung nghiên cứu các DNNQD VN có mô hình Công ty, không nghiên cứu mô  
hình DN tư  nhân. Ngoài ra, luận án nghiên cứu  chủ  yếu  các Công ty có chủ  tư 
nhân nắm quyền chi phối về  sở  hữu thông qua khởi nghiệp hoặc mua bán, sáp  
nhập DN…
Về  quy mô lao động trong các DN nghiên cứu: Luận án nghiên cứu  chủ 
yếu các DNNQD VN có quy mô vừa (số lượng trên 200 lao động). Đây là những  
DN có sự hoàn thiện tương đối về hệ thống tổ chức và có đội ngũ QLCT đủ lớn  
để tiến hành khảo sát, phân tích. Quy mô DN vừa cũng là xu thế phấn đấu và phát 
triển của DN khu vực tư trong 10 năm tới.
Về  nhân sự  QLCT trong các DN nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên 
cứu đội ngũ nhân sự QLCT báo cáo trực tiếp lên quản lý cấp cao (Lãnh đạo DN)  
cũng như  chịu sự  chỉ  đạo và thừa hành trực tiếp từ  quản lý cấp cao. Các cán bộ 
cấp trung thuộc nhóm này thường là các chức danh Giám đốc, Trưởng các Đơn  

5



vị/Khối/Trung   tâm/Phòng/Ban/Bộ   phận   chức   năng   lớn,   trực   thuộc   hoặc   thuộc  
phân cấp cấp 1 trong cơ cấu tổ chức của DN.
Về  không gian: Luận án thu thập dữ  liệu tại các DN trên phạm vi cả 
nước, tập trung nhiều tại các tỉnh, thành phố lớn, trong đó có Hà Nội, TP.HCM là  
hai nơi có số lượng DNNQD đông đảo nhất. Tính đến 1/4/2012, Hà Nội có 76.217 
DN   và   DNQND   chiếm   khoảng   96,91%;   TP.HCM   có   110.684   DN   và   DNQND 
chiếm khoảng 97,30% (Tổng điều tra cơ sở kinh tế, 2012).
Về thời gian: Các số liệu thứ cấp, sơ cấp được thu thập để phục vụ cho  
quá trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá chủ yếu từ năm 2005 đến nay, định hướng  
tới 2025.
6. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Nhân sự QLCT trong DNNQD VN được hình thành và phát triển như 
thế nào? Họ có vai trò, chức năng gì đối với tổ chức? Họ được phân cấp ra sao và 
có các chức danh tiêu biểu nào trong DN?
(2)   Thực   trạng   công   tác   đánh   giá   năng   lực   nhân   sự   QLCT   trong   các 
DNNQD VN hiện nay như thế nào?
(3) KNL nhân sự  QLCT trong các DNNQD VN bao gồm các nhóm năng  
lực nào, những năng lực gì, biểu hiện hành vi mô tả  các cấp độ năng lực thế nào 
và cấp độ chuẩn năng lực ra sao?
(4) Kết quả thí điểm ứng dụng KNL vào đánh giá nhân sự QLCT trong  
một số DNNQD VN nh ư th ế nào? 
(5) Những đề xuất, giải pháp nào cần thực hiện để  hoàn thiện việc ứng 
dụng KNL vào đánh giá nhân sự QLCT trong DNNQD VN giai đoạn tới?
7. Dự kiến những đóng góp mới của luận án
Luận án được thực hiện và dự  kiến sẽ  đạt được một số  đóng góp về 
mặt lý luận và thực tiễn như sau: 
Một là, luận án sẽ  hệ  thống hóa các lý thuyết về  khái niệm, vai trò của 
nhân sự quản lý và QLCT trong DN. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả đưa ra các  
kết quả nghiên cứu về nhân sự QLCT trong DNVN ở khu vực kinh tế tư nhân.

 Hai là, luận án sẽ  hệ  thống hóa các lý luận về  hệ  thống đánh giá năng  
lực nhân sự  QLCT trong DN, bên cạnh hệ  thống đánh giá thành tích và kết quả 
công việc đang được áp dụng phổ biến tại các DNVN nói chung và DNNQD nói 
riêng.
Ba là, luận án sẽ  hệ  thống hóa các tiếp cận lý thuyết về  năng lực và 
KNL nhân sự quản lý trong DN, trong đó chỉ ra sự tồn tại của một KNL chung cho  
một nhóm chức danh cụ  thể, hoạt động trải dài trên nhiều lĩnh vực ngành nghề,  
công việc.
Bốn là, luận án sẽ  đưa ra kết quả  nhận định về  một số  đặc điểm của 
nhân sự  QLCT trong DNNQD VN, bao gồm: sự hình thành và phát triển; vai trò,  
chức năng trong tổ chức; phân cấp và một số chức danh cấp trung tiêu biểu trong 
DN.
Năm là, luận án sẽ đánh giá thực trạng công tác đánh giá năng lực nhân sự 
QLCT trong DNNQD VN hiện nay tiếp cận theo nội dung đánh giá, bao gồm: mục 

6


tiêu và sử dụng kết quả đánh giá; tiêu chuẩn đánh giá; phương pháp, công cụ đánh  
giá; người tham gia đánh giá; chu kỳ đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến đánh  
giá năng lực nhân sự cấp trung.
Sáu là, thông qua các phương pháp nghiên cứu khoa học, luận án sẽ xây dựng 
KNL nhân sự  QLCT trong  DNNQD VN bao gồm: các nhóm năng lực, tên và định 
nghĩa từng năng lực, biểu hiện hành vi mô tả các cấp độ năng lực và cấp độ chuẩn 
năng lực
Bảy là, sau khi hoàn thành xây dựng KNL, luận án sẽ chỉ ra tính ứng dụng  
của KNL trong việc đánh giá năng lực nhân sự  QLCT trong DNNQD VN thông  
qua việc thí điểm sử dụng KNL vào đánh giá năng lực cán bộ cấp trung tại một số 
DN.
Tám là, luận án sẽ cung cấp một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện việc  

ứng dụng KNL như một công cụ, tiêu chuẩn để đánh giá năng lực nhân sự QLCT  
trong DNNQD VN, trong đó bao gồm hai nhóm giải pháp: nhóm giải pháp chính  
để hoàn thiện ứng dụng KNL và nhóm giải pháp mở để nâng cao năng lực cán bộ 
cấp trung.
8. Kết cấu luận án
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận  
án gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá nhân sự quản lý cấp trung theo khung năng 
lực 
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng  ứng dụng khung năng lực vào đánh giá nhân sự 
quản lý cấp trung trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam 
Chương 4: Giải pháp  ứng dụng khung năng lực vào đánh giá nhân sự 
quản lý cấp trung trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LY LUÂN VÊ ĐANH GIA NHÂN S
́
̣
̀ ́
́
Ự QUAN LY 
̉
́
CẤP TRUNG THEO KHUNG NĂNG LỰC
1.1. Nhân sự quản lý cấp trung trong doanh nghiệp
1.1.1. Nhân sự quản lý trong doanh nghiệp
Nghiên cứu của House (2004) định nghĩa “Nhà lãnh đạo là cá nhân có khả 
năng gây  ảnh hưởng, kích thích và khuyến khích người khác đóng góp vào các 
hoạt động có hiệu quả  và thành công của tổ  chức họ  trực thuộc.” Tác giả  Lê  
Quân (2009), với cách tiếp cận quá trình, nhà quản lý được hiểu là những người 
hoạch định, tổ  chức, lãnh đạo và kiểm soát hoạt động trong DN nhằm đạt được 

mục tiêu chung. Tổng hợp các nghiên cứu, tác giả  đề  xuất sử  dụng khái niệm: 
“Nhân sự quản lý trong doanh nghiệp là tất cả các cá nhân đảm nhận những vị trí 
chức danh nhất định và tham gia vào bộ  máy quản lý của tổ  chức, chịu trách  
nhiệm thực hiện và đưa ra các quyết định trong hoạch định, tổ  chức, lãnh đạo, 
kiểm soát các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp và của đơn  
vị/bộ phận chuyên trách.”

7


Nghiên cứu của Henry Mintzberg (1990) đã đưa ra 3 nhóm vai trò của nhà 
quản lý là (i) Vai trò với con người; (ii) Vai trò thông tin và (iii) Vai trò ra quyết định.
1.1.2. Nhân sự quản lý cấp trung trong doanh nghiệp
Theo nghiên cứu của Harding và cộng sự (2014), nhân sự cấp trung đóng  
một vị trí trung tâm trong cấu trúc tổ chức theo cấp bậc của DN. Nhân sự  QLCT  
chịu trách nhiệm thực hiện các chiến lược của DN thông qua việc quản lý đội ngũ  
nhà quản trị cấp cơ sở và đội ngũ thừa hành thực hiện các nhiệm vụ của họ. Theo 
định nghĩa của tác giả  Phan Thăng và Nguyễn Thanh Hội (2010), nhà quản trị 
cấp trung là “những nhà quản trị  hoạt động  ở  dưới các nhà quản trị  viên lãnh  
đạo (cấp cao) nhưng  ở trên các nhà quản trị cấp cơ sở” (tr 31).  Trong nghiên cứu 
của Lê Quân (2009), tác giả định nghĩa cán bộ cấp trung trong DN thương mại là 
các nhà quản trị hoạt động ở  dưới các nhà quản trị  cấp cao nhưng ở trên các nhà  
quản trị cấp cơ sở. Nhiệm vụ của cấp trung là đưa ra các quyết định chiến thuật,  
thực hiện các chiến lược và các chính sách của tổ chức, phối hợp các hoạt động, 
các công việc để hoàn thành mục tiêu chung.
Tựu chung lại, tác giả đề  xuất sử  dụng khái niệm: “Nhân sự  quản lý cấp  
trung (Cán bộ quản lý cấp trung/ nhà quản trị cấp trung/nhà quản lý cấp trung/quản lý 
cấp trung/ cấp trung) trong doanh nghiệp là các nhà quản lý thực hiện các hoạt động  
chuyên môn và quản lý ở phía dưới các nhà quản lý cấp cao nhưng ở phía trên các nhà  
quản lý cấp cơ sở hay đội ngũ nhân viên thừa hành. Nhân sự cấp trung chính là bộ 

máy tham mưu, thực thi, điều phối nguồn lực và đưa ra các quyết định chiến thuật để 
thực hiện các chiến lược của lãnh đạo và chính sách của tổ chức; điều hành và phối 
hợp hoạt động tác nghiệp của đơn vị/bộ phận/nhóm làm việc phụ trách để hoàn thành  
mục tiêu chung; là đầu mối phối hợp, liên kết với các nhóm làm việc khác ở trong và  
ngoài doanh nghiệp.”
Vai tro nhân s
̀
ự quan ly câp trung trong DN g
̉ ́ ́
ồm:  (i) thực thi chiến lược của  
DN; (ii) tham gia xây dựng chiến lược của DN; (iii) vai trò kết nối; (iv) vai trò trong  
quản trị sự thay đổi. Theo nghiên cứu của McConville và cộng sự (1999), để thực hiện  
tốt những vai trò này, nhà quản trị cấp trung cần phải thực hiện ba nhóm công việc 
chính gồm: nhóm công việc hành chính, nhóm công việc chuyên môn, nhóm công việc  
quản lý.
1.2. Năng lực và khung năng lực nhân sự quản lý trong doanh nghiệp
1.2.1. Năng lực nhân sự quản lý trong doanh nghiệp
Có nhiều định nghĩa về  năng lực kể  từ năm 1973 khi mà McClelland lần  
đầu tiên sử  dụng. Nhưng nghiên c
̃
ưu tiêp theo vê năng l
́
́
̀
ực được mở  rông trong
̣
 
linh v
̃
ực quan tri nhân l

̉
̣
ực như  nghiên cưu cua Boyatzis (1982); Spencer (1993);
́ ̉
 
Ulrich (1997); Parry (1998). Nghiên cứu của Hornby và cộng sự (1998) đưa ra định  
nghĩa “Năng lực là những kiến thức, kỹ năng và phẩm chất của một nhà quản lý 
hiệu   quả   hoặc   một   nhà   lãnh   đạo   hiệu   quả”.   Trong   khi   đó,   nghiên   cứu   của 
Woodruffe (1993) cho rằng một năng lực là tập hợp của các mô thức hành vi,  
những hành vi mà những người đảm nhiệm một nhiệm vụ, chức năng cần phải có  
để  có thể  thực hiện được nhiệm  vụ, chức năng của công việc  đó.   Ngoài  ra, 
nghiên cứu của Boyatzis (2008) cho r ằng m ỗi năng lực là một khả  năng nhất 

8


định của người lao động. Đây là tập hợp của một chuỗi hành động có liên quan 
đến nhau dựa trên ý định, mục đich c
́ ủa người thực hiện hành động đó.
Tác giả  đề  xuất sử  dụng định nghĩa của Parry (1998):  “Năng lực là một 
tập hợp các kiến thức, kỹ  năng và thái độ  liên quan với nhau có thể   ảnh hưởng  
lớn tới khả năng hoàn thành công việc hay kết quả của một cá nhân, có thể được 
đo lường thông qua các chuẩn mà cộng đồng chấp nhận và có thể  được cải tiến  
thông qua các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.”
Vai trò cua năng l
̉
ực được xem xét dưới khía cạnh vai trò với chủ thể 
người lao động, với chủ thể DN trong việc xây dựng và duy trì lợi thê canh tranh 
́ ̣
của DN.

Năng lực lãnh đạo, quản lý theo nghĩa riêng, bao gồm các kiến thức, kỹ 
năng và thái độ  cần thiết đối với các cá nhân  ở  vị  trí lãnh đạo, quản lý trong tổ 
chức (Chung­ Herrera và cộng sự, 2003; Lê Quân, 2015). Ngoài ra, trong số  các 
nghiên cứu về  năng lực lãnh đạo, quản lý, có nhiều tác giả  tiếp cận sử dụng mô  
hình ASK để xem xét năng lực của lãnh đạo, quản lý trong DN.
1.2.2. Khung năng lực nhân sự quản lý trong doanh nghiệp
Tác giả  Koenigsfeld và cộng sự  (2012) trích dẫn nghiên cứu của Chung­ 
Herrera và cộng sự  (2003) cho rằng KNL được định nghĩa như  một công cụ  để 
xác định những kiến thức, kỹ  năng, phẩm chất và những biểu hiện hành vi cần  
thiết để có thể thực hiện hiệu quả công việc trong tổ chức. Ngoài ra, nghiên cứu  
của tác giả Mansfield (1996) định nghĩa KNL là công cụ mô tả chi tiết và đặc thù  
về những hành vi và tính cách cần thiết của nhân viên để thực hiện hiệu quả công 
việc. KNL có thể  được xem xét xây dựng như là tập hợp các năng lực liên quan 
tới công việc hoặc vai trò của các cá nhân trong tổ chức. Với mục tiêu nghiên cứu 
KNL đối với nhân sự  QLCT trong DNNQD VN, tác giả  đề  xuất sử  dụng khái  
niệm, nội dung KNL như sau: “Khung năng lực là tập hợp các năng lực thể  hiện  
những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất/thái độ để  đáp ứng yêu cầu công việc một  
cách hiệu quả  trong doanh nghiệp. KNL bao gồm danh mục các năng lực (tên,  
định nghĩa năng lực) và các biểu hiện hành vi mô tả các cấp độ năng lực.”
Nghiên cứu của một số  học giả  về  cơ  sở  tiếp cận xây dựng KNL bao  
gồm: (i) Xây dựng KNL theo ngành nghề, công việc bao gồm: KNL cho một 
ngành nghề/công việc đơn lẻ  (Single­job appoach); KNL theo đa ngành nghề/công 
việc (Multiple­job approach); (ii) Xây dựng KNL theo nhóm chức danh  (One­size­
fit­all); (iii) Một số  cơ  sở  tiếp cận xây dựng KNL khác như: KNL theo các tiêu  
chuẩn chuyên biệt, KNL theo định hướng tương lai, KNL theo cá nhân. 
Cấu trúc KNL thường được chia thành các nhóm năng lực, trong mỗi  
nhóm năng lực sẽ có các năng lực chi tiết và các cấp độ năng lực. 
Một số  Từ  điển năng lực và KNL được tác giả  tiếp cận gồm Từ  điển 
năng lực Harvard, Từ điển năng lực HAY, Sổ tay năng lực, KNL lãnh đạo DNVN  
và các KNL với nhân sự quản lý trong DN trích dẫn từ các tài liệu quốc tế.

1.3. Đánh giá năng lực nhân sự quản lý cấp trung trong doanh nghiệp

9


1.3.1.Khái niệm đánh giá năng lực nhân sự  quản lý cấp trung trong doanh  
nghiệp
Đánh giá  (evaluation)  được hiểu là đưa ra những nhận định mang tính 
tổng hợp về các thông tin, dữ kiện về một chủ thể (đối tượng) nào đó, có thể  đo 
lường được qua các kỳ kiểm tra/lượng giá  (assessment) và kết thúc bằng cách đối 
chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác lập rõ ràng trước đó.
Nghiên cứu về hoạt động đánh giá đối với người lao động trong DN thông thường 
gồm hai hoạt động đánh giá: (i) đánh giá mức độ hoàn thành công việc và (ii) đánh giá năng  
lực.
Đánh giá cán bộ quản lý trong DN gồm có: (i) Đánh giá mức độ hoàn thành công  
việc hay thành tích; (ii) Đánh giá năng lực. Nghiên cứu của tác giả Noe và cộng sự (2007),  
đánh giá nhân sự trong DN là quá trình phức tạp hướng tới việc đo lường kết quả công việc 
đối với nhân viên trong DN. Trong đó, nghiên cứu của tác giả Amstrong (2014) cho rằng 
đánh giá nhân sự trong DN hướng tới việc giúp cho nhân viên đạt được kết quả tốt hơn  
trong công việc, cải thiện năng lực của nhân viên để đạt được những mục tiêu của cá nhân, 
tổ chức thông qua việc thiết lập mục tiêu, tiêu chuẩn và những yêu cầu năng lực. Tác giả 
Lê Quân cũng đưa ra kết luận rằng đánh giá năng lực và đánh giá hoàn thành công việc  
không thể tách rời bởi vì năng lực được thể hiện khá rõ thông qua các thành tích đạt 
được trong giai đoạn trước đó.
1.3.2.  Tâm quan trong đanh gia năng l
̀
̣
́
́
ực nhân sự  quan ly c

̉
́ ấp trung trong doanh  
nghiệp: 
Tầm quan trọng với: (i) Chủ thể người lao động trong DN; (ii) Chủ  thể 
nhân sự QLCT; (iii) Chủ thể DN
1.3.3. Nội dung đánh giá năng lực nhân sự  quản lý cấp trung trong doanh  
nghiệp
1.3.3.1. Mục tiêu và sử dụng kết quả đánh giá năng lực
1.3.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực 
1.3.3.3. Phương pháp, công cụ đánh giá năng lực
1.3.3.4. Người tham gia đánh giá năng lực
1.3.3.5. Chu kỳ đánh giá năng lực 
1.4. Các nhân tố   ảnh hưởng đến đánh giá năng lực nhân sự  quản lý cấp  
trung trong doanh nghiệp 
1.4.1. Các nhân tố khách quan
Gồm có: (i) Môi trường kinh doanh và đặc điểm ngành nghề; (ii) Các yếu  
tố chính trị ­ luật pháp; (iii) Các yếu tố văn hóa ­ xã hội; (iv) Các yếu tố khoa học ­  
kỹ thuật ­ công nghệ; (v) Đối thủ cạnh tranh; (vi) Khách hàng
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
 
(i) Sứ mệnh, mục tiêu của DN; (ii) Định hướng phát triển thị trường của  
DN; (iii) Ý chí của lãnh đạo DN; (iv) Văn hoa DN; (v) Chính sách nhân s
́
ự  và đãi  
ngộ  theo năng lực; (vi) Động lực làm việc của nhân viên; (vii) Sự  tham gia của  
nhân viên;  (viii) Năng lực của người đánh giá và người nhận đánh giá

10



CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khung phân tích và quy trình nghiên cứu
2.1.1. Khung phân tích

Hình 2. 1. Khung phân tích của luận án
2.1.2. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được tác giả thực hiện được mô tả cụ thể, chi tiết như hình 
2.2.

Hình 2.2. Quy trình nghiên cứu của luận án
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính qua dữ liệu thứ cấp 
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính qua thu thập dữ liệu 
thứ  cấp, hay còn gọi là nghiên cứu tại bàn (Desk research method) để  tổng hợp, 
thu thập các dữ liệu từ các bài báo, tạp chí, công trình, đề tài khoa học trong nước  
và quốc tế
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính qua phỏng vấn chuyên gia
Để thành lập nhóm chuyên gia, tác giả đã liên hệ 50 chuyên gia có trên 05 
năm kinh nghiệm. Kết quả là 33/50 chuyên gia đã nhận lời tham gia, gồm: 09 lãnh  
đạo cấp cao, 7 QLCT, 12 giám đốc nhân sự; 5 nhà chuyên gia quản trị kinh doanh  

11


(QTKD) hoặc NNL từ các trường đại học: Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học 
Thương Mại, Học viện Hành chính Quốc Gia. Quá trình phỏng vấn sâu chuyên gia 
nhằm mục tiêu  lấy ý kiến, củng cố  và  làm rõ  các nội dung: (i) Thứ  nhất,, đặc 
điểm của nhân sự cấp trung trong các DNNQD VN hiện nay; (ii) Thứ hai, công tác 
đánh giá nhân sự  nói chung và đánh giá năng lực nói riêng đang diễn ra tại các  
DNNQD, cũng như các nhân tố  ảnh hưởng tới việc  ứng dụng KNL vào đánh giá  

nhân sự  cấp trung; (iii) Thứ  ba, hoàn thiện Danh mục năng lực nhân sự  quản lý  
trong DNVN; (iv) Thứ tư, xây dựng KNL, điều chỉnh và thống nhất về  các năng  
lực sau điều tra, khảo sát; (v) Thứ năm, ý nghĩa của việc đánh giá nhân sự QLCT  
trong DNNQD VN theo KNL,  kết quả  năng lực nhân sự  QLCT sau khi đánh giá  
theo KNL cũng như những thành công và hạn chế, khó khăn khi đánh giá năng lực  
QLCT theo KNL; (vi) Thứ sáu, các điều kiện cần có để  việc ứng dụng KNL vào 
đánh giá năng lực cấp trung được hiệu quả,  đồng thời củng cố cho tính hợp lý và  
khả thi của các nhóm giải pháp, đề xuất của tác giả.
2.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học qua bảng hỏi khảo sát
Trong nghiên cứu của luận án, tác giả có tiến hành khảo sát tại hơn 100  
DNNQD VN (với trên 1.000 mẫu phiếu thuộc ba cấp quản lý: cấp cao, cấp trung  
và cấp cơ  sở/chuyên viên). Trong quá trình nghiên cứu, tác giả  sử  dụng một số 
bảng hỏi khảo sát gồm: (i) Bảng hỏi khảo sát về  thực trạng công tác đánh giá  
năng lực; (ii) Bảng hỏi khảo sát xây dựng KNL với nhân sự QLCT trong DNNQD  
VN; (iii) Bảng hỏi khảo sát  ứng dụng KNL vào đánh giá nhân sự  QLCT trong 
DNNQD VN.
Quá trình khảo sát gồm (i) giai đoạn đánh giá thực trạng công tác đánh giá  
năng lực; (ii) giai đoạn xây dựng KNL; (iii) giai đoạn thí điểm ứng dụng KNL vào  
đánh giá năng lực nhân sự QLCT trong DNNQD VN.
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu điển hình
Việc lựa chọn 5 DN điển hình trong nghiên cứu của tác giả  hướng tới  
tính đại diện cho các ngành nghề  SX ­ KD khác nhau và các DN đều do chủ  tư 
nhân khởi nghiệp hoặc nắm quyền chi phối về  sở  hữu. Đó là Tập đoàn DOJI,  
TPBank, Tập đoàn FPT, Công ty Cố phẩn (CP) EDH và Công ty CP ELCOM.
2.2.4.1. Nghiên cứu điển hình công tác đánh giá năng lực 
Tác giả  nghiên cứu sự  hình thành và phát triển của DN, số  lượng nhân 
sự, thực trạng công tác đánh giá năng lực và ứng dụng KNL vào đánh giá nhân sự 
tại các DN điển hình. Ở phần này, việc nghiên cứu được tiến hành trên cả  5 DN  
nêu trên thông qua việc quan sát, phỏng vấn cán bộ  quản lý các cấp và cán bộ 
nhân sự/NNL trong các DN này.

2.2.4.2. Nghiên cứu điển hình xây dựng khung năng lực nhân sự quản lý cấp trung  
trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
Ở  nội dung này, việc nghiên cứu được tiến hành tại 3 DN là Tập đoàn 
DOJI, TPBank và Công ty CP EDH thông qua bảng hỏi khảo sát. Quá trình nghiên  
cứu điển hình đã thu thập thông tin khảo sát từ cả 3 cấp quản lý trong DN (quản 
lý cấp cao, QLCT và quản lý cấp cơ  sở/chuyên viên) về  tầm quan trọng của các  
năng lực nhằm xây dựng KNL với nhân sự QLCT.

12


2.2.4.3. Nghiên cứu thí điểm ứng dụng khung năng lực vào đánh giá nhân sự quản  
lý cấp trung trong các doanh nghiệp điển hình
Ở  nội dung này, việc nghiên cứu vẫn được tiến hành tại 3 DN là Tập  
đoàn DOJI, TPBank và Công ty CP EDH. Tác giả cũng tiến hành khảo sát đối với 
ba   cấp   quản   lý   tại   các   DN   này   (quản   lý  cấp   cao,   QLCT  và   quản   lý  cấp   cơ 
sở/chuyên viên). Quá trình nghiên cứu điển hình nhằm làm rõ việc triển khai KNL  
vào đánh giá năng lực của QLCT trong các DN nghiên cứu, từ  đó làm rõ mức độ 
đáp  ứng năng lực của nhân sự  cấp trung và đánh giá những điều kiện triển khai 
KNL tại các DN.
2.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.2.5.1. Phương pháp phân tích dữ liệu qua SPSS và Excel
2.2.5.2. Phương pháp so sánh
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KHUNG NĂNG LỰC VÀO 
ĐÁNH GIÁ NHÂN SỰ QUAN LY CÂP TRUNG 
̉
́ ́
TRONG DOANH NGHIÊP
̣  
NGOAI QUÔC DOANH VIÊT NAM

̀
́
̣
3.1. Một số  đặc điểm của nhân sự  quản lý cấp trung trong doanh nghiệp  
ngoài quốc doanh Việt Nam
Tác giả  tiến hành tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết về  khái niệm, vai 
trò, chức năng của nhân sự QLCT trong DN. Tác giả tiến hành quan sát thực tế và 
phỏng vấn một số chuyên gia NNL và chuyên gia DN (bao gồm quản lý cấp cao  
và cán bộ nhân sự) tại hơn 20 DNNQD có cơ cấu tổ chức và quy mô nhân sự khác  
nhau. 
3.1.1. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
3.1.2. Nhân sự  quản lý cấp trung trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt  
Nam
3.1.2.1. Sự hình thành và phát triển 
Nhân sự  QLCT trong DNNQD VN được hình thành và phát triển từ  4  
nguồn cơ bản: (i) Tự phát: là người thân, người quen của chủ DN; (ii) Chính quy:  
là những nhà quản lý từ các DN khác trên thị trường lao động được tuyển mộ về;  
(iii) Đề  bạt, bổ  nhiệm: là các quản lý cơ  sở, chuyên gia, chuyên viên trong DN 
được đề bạt lên; (iv) Chuyển đổi: là những QLCT trong các DN nhà nước CP hóa 
và chuyển đổi sang các loại hình DNNQD.
3.1.2.2. Vai trò, chức năng 
(i) Thứ  nhất, vai trò, chức năng thừa hành và vận hành tác nghiệp; (ii) 
Thứ  hai, vai trò, chức năng đồng hành và tham mưu; (iii) Thứ  ba, vai trò, chức  
năng đại diện; (iv) Thứ tư, vai trò, chức năng liên kết và điều phối; (v) Thứ năm,  
vai trò, chức năng dẫn dắt và hỗ  trợ  nhóm làm việc; (vi) Thứ  sáu, vai trò, chức 
năng quản trị nhân sự; (vii) Thứ bảy, vai trò, chức năng phân bổ nguồn lực; (viii)  
Thứ  tám, vai trò, chức năng quản trị  xung đột; (ix) Thứ  chín, vai trò, chức năng  
tiên phong. 
3.1.2.3. Phân cấp và một số chức danh quản lý cấp trung tiêu biểu 


13


Với sự  đa dạng của các loại hình DN, tác giả  đã nghiên cứu và đưa ra 
một bức tranh khái quát về  việc phân cấp chức danh QLCT trong DNNQD VN  
dựa vào mức độ trực tiếp báo cáo lên và thừa hành từ quản lý cấp cao và mức độ 
trực tiếp nhận báo cáo và điều hành cấp quản lý cơ  sở  hoặc chuyên viên phía 
dưới của QLCT để  phân chia họ  thành 3 cấp: cấp trung cao cấp  (Upper middle  
managers/Senior middle manager), cấp trung trung cấp  (Medium middle manager) 
và cấp trung sơ  cấp  (Lower middle manager/Junior middle manager)  trong nấc 
thang công danh của tổ chức DN. Chi tiết tại bảng 3.1 của luận án.
Đối tượng nghiên cứu của luận án chính là nhóm chức danh cấp trung cao  
cấp, là các Giám đốc, Trưởng các Đơn vị/Độ phận lớn, trực thuộc hoặc thuộc phân 
cấp cấp 1, báo cáo trực tiếp lên quản lý cấp cao (Lãnh đạo DN) cũng như chịu sự chỉ 
đạo và thừa hành trực tiếp từ quản lý cấp cao.
3.2. Thực trạng công tác đánh giá năng lực nhân sự quản lý cấp trung trong  
doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam 
3.2.1. Khái quát về  đánh giá năng lực nhân sự  quản lý cấp trung trong doanh  
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam 
Mức độ đầu tư của các DNVN cho công tác đánh giá nhân sự quản lý nói chung  
và đánh giá năng lực nói riêng còn thấp so với đầu tư cho SX­KD. Công tác đánh giá chưa  
được chú trọng và bị xếp sau nhiều các công tác khác trong quản trị nhân sự. DN tư có  
quy mô lớn về lao động và vốn sở hữu thường là những DN tiên phong trong việc tiến  
hành đánh giá năng lực cán bộ và năng lực cán bộ cấp trung, xuất phát từ yêu cầu phát 
triển và đổi mới.
3.2.2. Thực trạng mục tiêu và sử dụng kết quả đánh giá
DNNQD VN tiến hành đánh giá năng lực cấp trung với nhiều mục đích hay mục  
tiêu khác nhau. Trong công tác tuyển dụng, có 18.10% số DN khảo sát sử dụng đánh giá năng 
lực để xem xét các ứng viên dự tuyển vào vị trí cấp trung. DN đánh giá năng lực cán bộ cấp 
trung để đào tạo, phát triển chiếm 25.00%. Mục tiêu đánh giá để quy hoạch nhân sự chiếm  

20.69% số DN khảo sát. Việc đánh giá năng lực để đề bạt, bổ nhiệm chiếm 28.45%. Hàng 
năm, 40.52% DN khảo sát tiến hành đánh giá nhân sự nói chung và đánh giá năng lực cấp  
trung nói riêng để phục vụ đãi ngộ (tăng lương, xét thưởng cuối năm...). Các mục tiêu như 
phân tích công việc chiếm 9.48%; lưu trữ thông tin về năng lực chiếm 10.34%; quản trị theo 
năng lực chiếm 5.17%. Có 6.03% số DN khảo sát có mục tiêu khác hoặc không rõ mục tiêu và 
sử dụng kết quả đánh giá.
Bảng 3. 2 Kết quả khảo sát mục tiêu đánh giá năng lực nhân sự QLCT trong DNNQD 
VN
T
Số lượng 
Đối tượng đánh giá
%
T
DN
1 Tuyển dụng
21
18.10%
2 Đào tạo, phát triển
29
25.00%
Quy hoạch nhân sự (bố  trí, giao việc, thuyên chuyển, chấm  
3
24
20.69%
dứt…)

14


T

T
4
5
6
7
8
9

Số lượng 
%
DN
Đề bạt, bổ nhiệm
33
28.45%
Động viên, đãi ngộ
47
40.52%
Phân tích công việc
11
9.48%
Lưu trữ thông tin định kỳ năng lực nhân sự
12
10.34%
Quản trị theo năng lực
6
5.17%
Mục tiêu khác hoặc Không rõ mục tiêu
7
6.03%
Nguồn: Kết quả khảo sát tác giả

3.2.3.Thực trạng tiêu chuẩn đánh giá
Xác định tiêu chuẩn đánh giá năng lực là một nội dung quan trọng để 
triển khai tiến hành đánh giá năng lực nhà quản trị cấp trung DNNQD VN. Tác giả 
sử dụng các nghiên cứu trên lý thuyết và các đòi hỏi thực tiễn về tiêu chuẩn đánh 
giá để khảo sát tiêu chuẩn đánh giá năng lực cấp trung DNNQD VN với kết quả như 
bảng 3.3.
Đối tượng đánh giá

Bảng 3. 3 Kết quả khảo sát về tiêu chuẩn đánh giá năng lực nhân sự  QLCT trong DNNQD 
VN
Độ 
Số 
Tỷ 
  T
Trung  lệch 
Tiêu chí
lượn
lệ 
bình
T
chuẩ
g DN
%
n
DN sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá năng lực của nhân sự cấp 
33.6
1
116
trung tách biệt so với tiêu chuẩn đánh giá thành tích công việc.
2

2 Tiêu chuẩn đánh giá năng lực nhân sự cấp trung được công khai
116
­
3.478 0.687
Tiêu chuẩn đánh giá năng lực nhân sự cấp trung phù hợp, sát 
3
116
2.732 0.781
thực.
4 Tiêu chuẩn đánh giá năng lực nhân sự cấp trung rõ ràng, chi tiết 
116
2.329 0.715
5 Tiêu chuẩn đánh giá năng lực nhân sự cấp trung đo lường tốt
116
2.382 0.651
Tiêu chuẩn đánh giá năng lực nhân sự cấp trung có độ tin cậy 
6
116
2.257 0.814
cao.
Tiêu chuẩn đánh giá năng lực bám sát mô tả công việc của nhân 
7
116
2.062 0.925
sự cấp trung.
Tiêu chuẩn đánh giá năng lực nhân sự cấp trung đnh h
ị ướng nỗ 
8
116
2.503 0.546

lực cải thiện năng lực của nhân sự cấp trung.
 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
3.2.4. Thực trạng phương pháp, công cụ đánh giá
Ngoài các phương pháp liệt kê trong phần lý thuyết, qua nghiên cứu thực  
tiễn tại một số DNNQD VN tiên tiến, tác giả đề  xuất đưa thêm 02 phương pháp,  

15


công cụ  đánh giá năng lực là (i) Đánh giá qua ghi nhận các sáng kiến nổi trội để 
mô phỏng năng lực, được áp dụng trong các DN phát triển dựa trên nền tảng tri thức  
cao và đề cao sáng tạo, đổi mới và (ii) Đánh giá qua các bài thi (test) về năng lực với  
hệ  thống câu hỏi trắc nghiệm hoặc câu hỏi mở, hình thức thi viết trên giấy hoặc  
trên máy tính. 
Bảng 3.4 Kết quả khảo sát về phương pháp,, công cụ  đánh giá năng lực 
nhân sự QLCT trong DNNQD VN
Số 
St
Tỉ lệ 
Phương pháp, công cụ đánh giá
lượng 
t
%
DN
Đánh giá qua thành tích, chỉ tiêu hoàn thành công việc (KPI) của cá 
1
71
61.21%
nhân/bộ phận để mô phỏng năng lực
28.45

2
Đánh giá qua kỹ thuật cho điểm theo thang điểm
33
%
12.07
3 Đánh giá 360 độ
14
%
Đánh giá qua quan sát hành vi, biểu hiện công việc để mô phỏng năng  
14.66
4
17
lực
%
Đánh giá qua nhật ký ghi chép sự vụ (tích cực/hạn chế) trong công tác
10.34
5
12
%
Đánh giá qua ghi nh

n các sáng ki
ế
n n

i tr

i đ

 mô ph


ng năng l

c
6
8
6.90%
7

Đánh giá qua phỏng vấn trực tiếp về năng lực

11

9.48%

8

Đánh giá qua các bài thi (test) về năng lực

10

8.62%

9

Đánh giá qua xếp hạng năng lực 

12

10.34

%

10

Đánh giá qua Hội đồng đánh giá năng lực 

9

7.76%

11

Phương pháp, công cụ đánh giá khác

7

6.03%

12

Không rõ/Không có phương pháp, công cụ đánh giá

6

5.17%

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
3.2.5. Thực trạng người tham gia đánh giá
3.2.5.1. Thực trạng mức độ tham gia đánh giá
Sử dụng người tham gia đánh giá 360 độ  mở  rộng (bao gồm cả  nhân sự 

bên ngoài như  khách hàng, đối tác) đã cho ra kết quả  khảo sát thực trạng người  
tham gia đánh giá nhân sự cấp trung DNNQD VN như trong bảng 3.5.
Bảng 3.5 Kết quả khảo sát về người tham gia đánh giá năng lực nhân sự
QLCT trong DNNQD VN

16


TT

Người tham gia đánh giá

Số lượng DN

Tỷ lệ %

1

Cấp trên đánh giá

116

100,00%

2

Tự đánh giá

34


29.31%

3

Đồng nghiệp đánh giá

16

13.79%

4

Cấp dưới đánh giá

14

12.07%

5

Đối tác, cổ đông

7

6.03%

6

Khách hàng


13

11.21%

Nguồn: Kết quả khảo sát tác giả
3.2.5.2. Thực trạng tư duy và năng lực của người đi đánh giá và người được đánh giá
(i) Về phía người đi đánh giá, tức quản lý cấp cao, lãnh đạo DN
(ii) Về phía người nhận đánh giá là những QLCT
3.2.6. Thực trạng chu kỳ đánh giá 
Kết quả khảo sát chỉ  ra rằng các DNNQD VN hiện nay chủ yếu là đánh 
giá 1 năm/1 lần (chiếm 100%). Chu kỳ 6 tháng được áp dụng tại 18.10% trong số 
các DN khảo sát, trong khi quý là 7.76%, tháng là 2.59%. Đáng chú ý là việc đánh 
giá   đột   xuất/thời   điểm   theo   nhu   cầu   có   tại   43   DN,   chiếm   tỷ   lệ   37.07%   số 
DNNQD khảo sát, chủ  yếu phục vụ  công tác động viên đãi ngộ, bổ  nhiệm, quy 
hoạch hoặc đào tạo. Xem bảng 3.6 của luận án.
3.2.7. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng 
Bảng 3.7 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới ứng dụng KNL vào đánh 
giá nhân sự QLCT trong DNNQD VN
Mức độ 
đồng ý 
Độ 
Các nhân tố này có ảnh hưởng tới đánh giá    
St
về tầm 
lệch 
t
nhân sự QLCT trong DNNQD VN theo KNL
ảnh 
chuẩn
hưởng

1 Sứ mệnh. mục tiêu
3.512
0.749
2

Chiến lược sản xuất ­ kinh doanh của doanh nghiệp

3.564

0.762

3

Ý chí lãnh đạo doanh nghiệp

4.273

0.436

4

Văn hóa doanh nghiệp và môi trường làm việc

3.831

0.692

5

Công tác lập kế hoạch và chuẩn bị đánh giá 


3.894

0.616

6

Chính sách nhân sự và đãi ngộ theo năng lực

4.235

0.484

17


St
t
7

Các nhân tố này có ảnh hưởng tới đánh giá    
nhân sự QLCT trong DNNQD VN theo KNL
Động lực làm việc của nhân sự quản lý cấp trung

Mức độ 
đồng ý 
về tầm 
ảnh 
hưởng


Độ 
lệch 
chuẩn

4.215

0.476

3.822

0.631

3.611

0.792

9

Sự  tham gia của nhân sự  QLCT trong công tác quản trị 
nguồn nhân lực
Năng lực của người đánh giá 

10

Năng lực của người nhận đánh giá (cấp trung)

3.422

0.824


11

Môi trường kinh doanh và đặc điểm ngành nghề

3.284

0.853

1
2

Môi trường chính trị ­ luật pháp

2.324

0.972

13

Môi trường văn hóa ­ xã hội

2.566

0.843

14

Sự phát triển của khoa học ­ kĩ thuật ­ công nghệ

2.442


0.716

15

Khách hàng. đối tác

2.849

0.863

16

Đối thủ cạnh tranh

2.437

0.981

8

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Các đối tượng khảo sát đang nhìn nhận mức độ ảnh hưởng của các nhân  
tố bên trong nhiều hơn là các nhân tố bên ngoài trong việc đánh giá năng lực cán 
bộ cấp trung theo KNL.
3.3. Nghiên cứu thực trạng đánh giá năng lực nhân sự quản lý cấp trung tại  
các doanh nghiệp điển hình
3.3.1. Công ty Cổ phần Tập đoàn Vàng Bạc Đá Quý DOJI
Việc đánh giá năng lực nhân sự nói chung và đánh giá năng lực cấp trung  
nói riêng tại DOJI có nhiều mục tiêu sử dụng kết quả đánh giá, trong đó nổi trội  

nhất là phục vụ cho chế độ đãi ngộ, thông qua việc điều chỉnh lương hàng năm và  
xét thưởng cuối năm. Ngoài ra, DOJI có tiến hành đánh giá năng lực ứng viên cấp  
trung trong công tác tuyển dụng để lựa chọn ứng viên có năng lực phù hợp với vị 
trí cần tuyển. Việc đánh giá năng lực còn được áp dụng phổ biến tại DOJI khi có 
sự quy hoạch nhân sự (bố trí lại công việc, điều chuyển nhân sự…) hoặc bổ nhiệm cán  
bộ cấp trung. 
Trong bản đánh giá cuối năm và đánh giá 360 độ phục vụ quy hoạch nhân  
lực và đề  bạt CBNV nói chung và cấp trung nói riêng, các tiêu chuẩn đánh giá 
năng lực tương đối rõ ràng, được chia làm hai nhóm: nhóm Kiến thức ­ Kỹ năng  
và nhóm Tinh thần ­ Thái độ ­ Phẩm chất. Trong bản đánh giá cuối năm, kết quả 

18


đánh giá năng lực trên sẽ quyết định 20% tổng điểm đánh giá. Ngoài ra 40% điểm  
sẽ đánh giá mức độ hoàn thành công việc. Cuối cùng, 40% còn lại là đánh giá hoàn  
thành mục tiêu (KPI) cho cả  năm làm việc. Còn trong bản đánh giá 360 độ  quy  
hoạch nhân lực, kết quả  đánh giá năng lực chiếm 1/3 giá trị  điểm số, đánh giá  
hoàn thành công việc chiếm 2/3. Xem Phụ lục 3a, 3b, 3c của luận án.
Có thể  nhìn thấy việc đánh giá cấp trung tại DOJI có áp dụng đánh giá  
năng lực nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trong các bản đánh giá, mà chú trọng vào đánh  
giá hoàn thành công việc và mục tiêu cả  năm. Phương pháp đánh giá chủ  yếu là  
thang điểm, mô phòng năng lực thông qua KPI và các hành vi, biểu hiện trong công  
việc. Người tham gia đánh giá năng lực tại DOJI chủ yếu là cấp trên đánh giá cấp  
dưới  ở các kỳ đánh giá cuối năm. Trong đánh giá quy hoạch nhân viên nói chung  
và cấp trung nói riêng thì DOJI có áp dụng phương pháp đánh giá 360 độ: cấp trên  
đánh giá, tự đánh giá, đồng nghiệp đánh giá và cấp dưới đánh giá. Chu kỳ đánh giá  
năng lực của DOJI là 1 năm/lần với đánh giá cuối năm và đánh giá đột xuất phục  
vụ nhu cầu có tính thời điểm của công tác NNL. 
3.3.2. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên phong ­ TPBank 

TPBank đã xây dựng và duy trì các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả làm việc  
rõ ràng, công khai, minh bạch, bao gồm: đánh giá theo tháng (định kỳ hàng tháng) 
và đánh giá theo kỳ (6 tháng/lần). Công cụ đánh giá gồm:
­ Kết quả thực hiện chỉ tiêu KPI (Key Performance Indicator) 
­ Kết quả đánh giá hành vi cá nhân IBI (Individual Behavior Indicator)
Trong đó, KPI được đo lường dựa trên các chỉ tiêu về tài chính, vận hành,  
khách hàng và phát triển con người. Trong công tác đào tạo và phát triển, các cán 
bộ  cấp trung sẽ  được chia ra  ở  hai mức thâm niên 1­2 năm và 2­3 năm để  bồi 
dưỡng. Năng lực được đánh giá để  phục vụ  đào tạo bồi dưỡng cũng chia ra là  
nhóm kỹ năng và nhóm nghiệp vụ. Trong đánh giá tiềm năng thì các tiêu chí đánh  
giá năng lực bao gồm 3 nhóm: chuyên môn, quản lý và cá nhân và có thang điểm  
từ 1­5. Có thể thấy tại TPBank, các tiêu chuẩn đánh giá năng lực cán bộ nói chung 
và cấp trung nói riêng cũng khá rõ ràng, có khả  năng đo lường, và một số  tiêu  
chuẩn đã bám sát theo mô tả  công việc của cán bộ. Phương pháp đánh giá năng 
lực tại TPBank hiện tại đang sử  dụng chủ  yếu là: thông qua thành tích, chỉ  tiêu  
hoàn thành công việc (KPI) của cá nhân/bộ phận để mô phỏng năng lực, quan sát  
hành vi, biểu hiện công việc để  mô phỏng năng lực, phỏng vấn năng lực và cho  
điểm theo thang điểm.  Người tham gia đánh giá là cấp trên đánh giá cấp dưới.  
TPBank không sử  dụng chu kỳ  đánh giá năng lực cụ  thể  mà đánh giá mang tính  
thời điểm để phục vụ công tác NNL.
Xem Phụ lục 3d, 3e, 3f của luận án
3.3.3. Công ty Cổ phần Tập đoàn FPT
FPT đã cho xây dựng một tập hợp 36 năng lực chung cần thiết cho bất kỳ 
một vị  trí nào trong công ty. Tuy nhiên đối với mỗi vị  trí,  ở  mỗi giai đoạn phát 
triển nhất định, một số năng lực được coi là quan trọng hơn những năng lực khác.  
Quá trình xây dựng KNL tại FPT được triển khai từ những năm 2005 để thực hiện  

19



mục tiêu của Ban lãnh đạo công ty, bao gồm: (i) Hỗ trợ công tác đào tạo và phát  
triển NNL công ty theo đúng định hướng. (ii) Thường xuyên đánh giá được năng 
lực của cán bộ nhân viên (CBNV) trong công ty theo các tiêu chuẩn thống nhất và 
rõ ràng. (iii) Hỗ  trợ  các cá nhân chủ  động phát triển bản thân theo đúng định  
hướng của tổ chức, để  được đánh giá, được phát huy và đãi ngộ. Mặc dù đã xây  
dựng được KNL cốt lõi, việc triển khai hoạt động đánh giá nhân sự  QLCT theo 
KNL của FPT chưa được triển khai trên toàn hệ  thống, chủ  yếu tập trung  ở hội  
sở và chủ yếu đánh giá mang tính dự án hơn là thường xuyên, liên tục để nâng cao  
năng lực CBNV.
3.3.4. Công ty Cổ phẩn Phát triển Kỹ thuật Công nghệ EDH
Quá trình nghiên cứu điển hình tại EDH cho thấy công ty chưa áp dụng  
đánh giá năng lực nhân sự  nói chung và đánh giá năng lực cán bộ  cấp trung nói  
riêng. Chính sách đánh giá nhân sự  của EDH chủ  yếu sử  dụng các tiêu chí xếp  
loại 6 tháng/lần và xếp loại cuối năm. Phương pháp đánh giá là họp bình bầu xếp  
hạng, bao gồm: (i) Xuất sắc: Hoàn thành xuất sắc công việc; (ii) loại A: Hoàn 
thành tốt công việc; (iii) Loại B: Hoàn thành công việc nhưng có phạm vi công 
việc chưa đạt hoặc do chưa đủ điều kiện xét loại A như số ngày công nghỉ  có lý  
do vượt quá quy định năm…; (iv) Loại C: Không hoàn thành công việc, hoặc có 
những sai phạm kỷ  luật lao động. Xem Phụ  lục 3g của luận án. Hệ  thống đánh 
giá này vẫn đang khuyến khích được người lao động trong công ty nỗ  lực hoàn  
thành các chỉ tiêu doanh số. Có thể nhận thấy rằng hệ thống đánh giá nhân sự của 
công ty EDH gần như hoàn toàn dựa vào các tiêu chí hoàn thành công việc.
3.3.5. Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử Viễn thông  ELCOM
Năm 2008, Công ty CP Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử Viễn thông  
(ELCOM) phối hợp với Tổ chức Tư vấn và Giáo dục EduViet tiến hành triển khai  
xây dựng Từ điển năng lực/KNL cho nhân viên trong Công ty.
a. Từ điển năng lực ELCOM gồm 4 nhóm: (i) Nhóm năng lực chung hành 
vi ­ phẩm chất ­ thái độ  (10); (ii) Nhóm năng lực chung kỹ  thuật (8); (iii)  Nhóm 
năng lực riêng hành vi ­ phẩm chất ­ thái độ  (10); (iv) Nhóm năng lực chuyên môn  
(33).

b. Về công tác đánh giá nhân sự QLCT theo KNL tại ELCOM: ELCOM đã  
tiến hành tổ chức đánh giá nhân sự QLCT theo Từ điển/KNL. Các tiêu chí đánh giá  
là KNL cho các vị  trí chức danh đó. Ví dụ: với chức danh Trưởng phòng truyền  
thông: tiêu chí đánh giá gồm có 8 năng lực chung kỹ thuật; 10 năng lực chung hành  
vi, phẩm chất, thái độ; 9 năng lực riêng phẩm chất ­ kỹ năng ­ thái độ và 4 năng lực  
chuyên môn. Về phương pháp đánh giá: ELCOM sử dụng phương pháp thang điểm  
trong đánh giá năng lực nhân sự QLCT. Về chu kỳ đánh giá: ELCOM tiến hành tổ 
chức đánh giá năng lực QLCT định kỳ hàng năm. Có thể nói, ELCOM là một trong  
những DN tiên tiến hàng đầu trong việc triển khai đánh giá năng lực QLCT theo 
KNL
3.4. Đánh giá về công tác đánh giá năng lực nhân sự quản lý cấp trung trong 
doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

20


3.4.1. Những mặt đã đạt được
Qua quá trình nghiên cứu, có thể thấy rằng hiện nay các DNNQD VN đã  
có những quan tâm tới công tác quản trị NNL nói chung và công tác đánh giá năng  
lực cán bộ nói riêng. Tuy KNL vẫn còn là một thuật ngữ mới với đa phần các DN  
nhưng trên thực tế, một số DN đã xây dựng cho mình các tiêu chí năng lực nhất  
định để phục vụ cho công tác quản trị NNL và gọi đó là “tiêu chuẩn năng lực”. Bộ 
tiêu chí, tiêu chuẩn này chủ  yếu do khối NNL đề  xuất, dựa trên sự  hiệp thương 
với các khối chức năng rồi trình lãnh đạo phê duyệt áp dụng. Một số  DN đã có  
những mô tả  hay định nghĩa cụ  thể  về  từng năng lực. Cần khẳng định rằng, dù  
đang được xây dựng và áp dụng  ở mức độ nào trong các DNNQD thì các tiêu chí  
năng lực đang đóng vai trò quan trọng trong công tác đánh giá nhân sự để phục vụ các 
mục tiêu của công tác NNL.
3.4.2. Những mặt còn hạn chế
­ Về mục tiêu và sử dụng kết quả đánh giá năng lực: Thường thì đánh giá 

năng lực chủ yếu phục vụ tăng lương, xét thưởng vào dịp cuối năm, hoặc khi có  
yêu cầu trong việc quy hoạch cán bộ, chứ chưa có mục tiêu lâu dài là quản trị theo  
năng lực, cũng như chưa ý thức tầm quan trọng của việc lưu trữ thông tin năng lực 
cấp trung.
­ Về tiêu chuẩn đánh giá năng lực nhân sự QLCT: tiêu chuẩn năng lực còn  
chưa rõ ràng, chi tiết, chưa đo lường tốt, chưa có độ  tin cậy cao cũng như  còn 
thiếu phù hợp, sát thực với yêu cầu năng lực nhân sự QLCT trong DNNQD VN. Ở 
nhiều DN, đánh giá năng lực vẫn chưa tách rời khỏi đánh giá KPI.
­ Về phương pháp đánh giá năng lực với nhân sự QLCT hiện nay: đa phần 
các DN sử  dụng thang điểm và thậm chí có nhiều cán bộ  NNL còn chưa rõ DN 
đang sử dụng phương pháp gì để đánh giá năng lực nhân sự cấp trung. 
­ Về  người tham gia đánh giá: đa phần cấp trên đánh giá cấp dưới chứ 
chưa có sự  tham gia của nhiều đối tượng khác nhau cho công tác đánh giá. Điều 
này là một hạn chế lớn khi cần có một bức tranh đánh giá tổng thể, đa chiều. Bên  
cạnh đó, bản thân những người tham gia đánh giá vẫn chưa được đào tạo đầy đủ 
các kỹ năng đánh giá, thường thiếu thông tin, thiên về cảm tính, cảm tình cá nhân  
trong việc đưa ra kết quả đánh giá.
­ Về chu kỳ đánh giá năng lực: Thường thì các chương trình đánh giá trong  
DN chỉ được thực hiện gọi là cho có, khoảng 1 năm/1 lần trên diện rộng.
­ Về  tư  duy của người nhận đánh giá: Một số  cán bộ  cấp trung trong các 
DNNQD VN còn đang nhìn nhận vấn đề đánh giá năng lực bản thân họ một cách  
thiếu thiện chí, tích cực và cho rằng kết quả  đánh giá thiếu công bằng, khách  
quan.
Một số nguyên nhân
(i) Nguyên nhân khách quan: Thứ  nhất, điều kiện phát triển kinh tế  và 
khoa học kỹ  thuật của đất nước còn hạn chế; Thứ  hai, các DNNQD VN chưa 
thực sự vững mạnh, hạn chế về quy mô, tầm vóc và nguồn lực.
(ii) Nguyên nhân chủ  quan: Thứ  nhất, chủ  DN thường áp dụng bài toán  
quản trị  ngắn hạn chứ  chưa coi trọng việc đánh giá năng lực của đội ngũ thừa  


21


hành phía dưới để từ đó đào tạo, bồi dưỡng họ một cách dài hạn; Thứ hai, chỉ khi 
có mục đích hay mục tiêu cụ thể, rõ ràng thì công tác đánh giá năng lực mới được  
chú trọng, trong khi tại các DNNQD, các mục tiêu đánh giá còn mở nhạt. Thứ ba, 
với những QLCT lâu năm, gắn bó với chủ  DN, tư  duy của họ có khuynh hướng  
bảo thủ, tự  hài lòng, thích ngủ  yên trong sự   ổn định. Do đó, nhân sự  cấp trung  
thường thiếu tích cực trong việc tham gia vào quá trình đánh giá năng lực và nâng 
cao năng lực cá nhân.  
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG KHUNG NĂNG LỰC VÀO ĐÁNH 
GIÁ NHÂN SỰ QUẢN LÝ CẤP TRUNG TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI 
QUỐC DOANH VIỆT NAM
4.1. Đề  xuất khung năng lực nhân sự quản lý cấp trung trong doanh nghiệp  
ngoài quốc doanh Việt Nam.
4.1.1. Sự  cần thiết đánh giá năng lực theo khung năng lực đối với nhân sự  
quản lý cấp trung trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
Thứ  nhất,  đánh giá năng lực nhân sự  cấp trung là đánh giá chất lượng  
NNL, một trong những nguồn lực quan trọng của DNNQD VN.
Thứ  hai,  việc đánh giá KPI mang tính ngắn hạn và phục vụ  cho tăng 
trưởng giai đoạn, đánh giá năng lực mang tính dài hạn cho phát triển bền vững.
Thứ  ba, nếu DN chỉ  tiến hành đánh giá thành tích hay đánh giá mức độ 
hoàn thành công việc thì mới chỉ là đang đánh giá các yếu tố, chỉ  tiêu đầu ra của  
DN.
Thứ tư, một số chỉ tiêu KPI chỉ nên được coi là kết quả gián tiếp trong công 
việc của cấp trung (vì QLCT thường không trực tiếp tham gia quá trình tác nghiệp chi  
tiết) hơn là kết quả trực tiếp. KPI chỉ nên coi là một phần biểu hiện của năng lực cấp 
trung, đặc biệt là năng lực quản lý, điều hành đơn vị/bộ phận để tạo ra thành tích, KPI 
đó.
Thứ  năm, đánh giá năng lực cán bộ  cấp trung theo KNL song hành cùng  

đánh giá thành tích/mức độ  hoàn thành công việc thì kết quả  sẽ  có sự  bổ  trợ  cho 
nhau. 
Bên cạnh đó, tác giả  nhận định rằng việc triển khai đánh giá năng lực  
cấp trung theo KNL nhằm hướng tới việc xây dựng chính sách NNL đúng đắn,  
hiệu quả, được cụ thể thành các mục tiêu quan trọng như sau: (i) Tuyển dụng; (ii)  
Quy hoạch nhân sự; (iii) Nâng chức, đề  bạt; (iv) Đãi ngộ; (v) Chấm dứt công  
việc; (vi) Đào tạo, phát triển; (vii) Quản trị mục tiêu.
4.1.2. Nội dung, cơ  sở  tiếp cận và cấu trúc khung năng lực nhân sự  quản lý  
cấp trung trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
Để  xây dựng KNL nhân sự  QLCT trong DNNQD VN, dựa trên cơ  sở  lý 
thuyết, tác giả  đưa ra đề  xuất về  nội dung, cơ  sở tiếp cận xây dựng và cấu trúc  
KNL, kết hợp với phỏng vấn sâu nhóm chuyên gia từ 21­27 người.

22


Nội dung KNL bao gồm: danh mục các năng lực (tên năng lực, định nghĩa  
năng lực); các biểu hiện hành vi mô tả 05 cấp độ năng lực (sơ cấp, trung cấp, cơ 
bản, cao cấp và chuyên gia) và mỗi năng lực sẽ có cấp độ chuẩn năng lực.
Cơ  sở  tiếp cận xây dựng KNL:  cơ  sở  tiếp cận xây dựng KNL nhân sự 
QLCT  trong  DNNQD   VN  là  kết   hợp  giữa   tiếp  cận   đa   ngành  nghề/công  việc  
(Multiple job­based approach) và theo nhóm chức danh chung (One­size­fit­all).
Cấu trúc KNL: gồm 3 nhóm năng lực là (i) Nhóm năng lực Chuyên môn, bao  
gồm các năng lực thể hiện tính chuyên gia của cấp trung trong lĩnh vực hoạt động  
chuyên môn; (ii) Nhóm năng lực Quản lý, điều hành, bao gồm các năng lực thể hiện  
vai trò của nhà QLCT; (iii) Nhóm năng lực Quản trị và phát triển bản thân, bao gồm  
các năng lực nhằm hướng tới sự hoàn thiện và nâng tầm cá nhân của nhân sự  cấp 
trung.
4.1.3. Danh mục năng lực nhân sự quản lý trong doanh nghiệp Việt Nam
Bước 1, tác giả  tiến hành nghiên cứu lý thuyết về  khái niệm, vai trò, 

chức năng nhân sự quản lý trong các DN.
Bước 2, từ  căn cứ  lý thuyết, tác giả  tổng hợp các năng lực (tên, định  
nghĩa) phù hợp với nhân sự quản lý trong DNVN để có Danh mục sơ bộ năng lực  
nhân sự quản lý DNVN gồm 52 năng lực.
Bước 3, tác giả  đưa ra các đề  xuất hiệu chỉnh các năng lực   (tên, định 
nghĩa) thông qua phỏng vấn chuyên gia. Việc phỏng vấn này để hoàn thiện Danh mục 
năng lực nhân sự quản lý trong DNVN gồm 53 năng lực, nhằm mục đích khảo sát xây  
dựng KNL cho nhân sự QLCT trong DNNQD VN đạt chất lượng và hiệu quả (Bảng  
4.1 luận án).
4.1.4. Kết  quả  xây dựng khung năng lực nhân sự  quản  lý cấp trung trong  
doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
4.1.4.1. Kết quả điều tra xã hội học xây dựng khung năng lực nhân sự quản lý cấp  
trung trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
Trước hết, tác giả tiến hành đánh giá độ tin cậy và đo lường độ chính xác 
của thang đo. Tiếp theo đó, tác giả sử dụng phương pháp so sánh cặp đề đánh giá  
tầm quan trọng về ý kiến của ba cấp quản lý tham gia khảo sát, bao gồm ý kiến  
của quản lý cấp cao ­ cấp trên (n=172 phiếu); ý kiến của QLCT (n=529 phiếu); ý  
kiến của quản lý cấp cơ  sở/chuyên viên ­ cấp dưới (n=664 phiếu). Kết quả của 
việc so sánh cặp cho thấy ý kiến của quản lý cấp cao mang ý nghĩa quyết định.
Kết quả điều tra xã hội học có 19 năng lực được chọn, trong đó: 13 năng  
lực là cả  ba cấp quản lý đều chọn; 04 năng lực là cấp quản lý cấp cao và cấp 
trung chọn và 02 năng lực là quản lý cấp cao và cấp cơ  sở  chọn. Kết quả  phản  
ánh trong bảng 4.4 của luận án.
4.1.4.2. Kết quả  nghiên cứu điển hình xây dựng khung năng lực nhân sự  quản lý  
cấp trung trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
Sau khi có kết quả điều tra xã hội học về  các năng lực thuộc KNL nhân  
sự  QLCT trong DNNQD VN, tác giả  tiếp tục nghiên cứu tại 03 DN điển hình 
(Tập đoàn DOJI, TPBank và Công ty EDH) để so sánh kết quả lực chọn các năng 
lực ở hai nhóm mẫu, cũng như kiểm nghiệm tính hợp lý của các năng lực đã được  


23


lựa chọn sau điều tra xã hội học. Số phiếu cấp cao là 19 phiếu, cấp trung là 224  
phiếu và cấp dưới là 289 phiếu.
Kết quả  nghiên cứu điển hình có 17 năng lực được chọn, trong đó: 10  
năng lực là cả  ba cấp quản lý đều chọn; 06 năng lực là cấp quản lý cấp cao và 
cấp trung chọn và 01 năng lực là quản lý cấp cao và cấp cơ  sở  chọn. Kết quả 
phản ánh trong bảng 4.6 của luận án.
4.1.4.3. Kết quả tổng hợp sau điều tra xã hội học và nghiên cứu điển hình xây dựng  
khung năng lực nhân sự quản lý cấp trung trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt  
Nam
Sau khi khảo sát với hai nhóm đối tượng, tác giả đã tiến hành so sánh để 
đánh giá sự  khác biệt giữa điều tra xã hội học và nghiên cứu điển hình. Kết quả 
lựa chọn các năng lực đưa vào KNL sau điều tra khảo sát và phỏng vấn sâu với  
chuyên gia được thể hiện ở bảng 4.7 với 21 năng lực. Tiếp đó, trên cơ sở 9 vai trò, 
chức năng của cấp trung DNNQD VN được đưa ra ở phần 3.1.2.2 và mã hóa từ  I 
đến X, tác giả kiểm nghiệm sự phù hợp của các năng lực trong KNL với các vai 
trò, chức năng đó. Kết quả được thể hiện trong bảng 4.8 của luận án.
Nghiên cứu cấu trúc KNL nhân sự QLCT trong DNNQD VN cho kết quả 
về  3 nhóm năng lực là (i) Nhóm năng lực Chuyên môn; (ii) Nhóm năng lực Quản 
lý, điều hành và (iii) Nhóm năng lực Quản trị  và phát triển bản thân. Kết hợp 
phỏng vấn chuyên gia, tác giả đã tiến hành sắp xếp 21 năng lực này vào 1 trong 3  
nhóm năng lực phù hợp với nội dung các năng lực để  có KNL hoàn chỉnh.  Xem 
hình 4.1

Hình 4. 1. Khung năng lực nhân sự QLCT trong DNNQD VN
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Kết quả  cấp độ  chuẩn năng lực: Tiếp theo, tác giả  dựa vào tài liệu lý  
thuyết, nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế  của bản thân cũng như  tiến hành 

phỏng vấn một số chuyên gia trong DN để hoàn thiện mô tả các cấp độ năng lực  
đối với mỗi năng lực được lựa chọn đưa vào KNL.   Để  có kết quả  về  cấp độ 
chuẩn năng lực, tác giả tiến hành phân tích thống kê kết quả giá trị cấp độ chuẩn 
năng lực  ở tất cả  các mẫu phiếu điều tra xã hội học (1365 phiếu) và nghiên cứu  

24


điển hình (532 phiếu), tổng là 1897 phiếu ở cả ba cấp quản lý trong DN. Kết quả 
KNL cùng cấp độ chuẩn năng lực được thể hiện như bảng 4.9 trong luận án.
4.2. Thí điểm  ứng dụng khung năng lực vào đánh giá nhân sự  quản lý cấp  
trung trong một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
4.2.1.  Kết quả  nghiên cứu tại các doanh nghiệp điển hình mức độ  đáp  ứng  
chuẩn năng lực của nhân sự quản lý cấp trung theo khung năng lực 
Tác giả  tiến hành đánh giá mức độ  đáp  ứng chuẩn năng lực của cán bộ 
cấp trung trong 3 DN điển hình là DOJI, TPBank và EDH, thể  hiện trong bảng  
4.10 của luận án và hình 4.2. Kết quả có 6 năng lực Đáp ứng, 11 năng lực Đáp ứng  
cơ bản và 4 năng lực Chưa đáp ứng.

Hình 4. 2. Kết quả mức độ đáp ứng chuẩn năng lực của nhân sự QLCT tại 
các DN nghiên cứu điển hình
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
4.2.2. Kết quả khảo sát tại các doanh nghiệp  trên diện rộng mức độ đáp ứng  
chuẩn năng lực của nhân sự quản lý cấp trung theo khung năng lực 
Sau khi thí điểm  ứng dụng KNL trong các DN điển hình, tác giả  tiến 
hành bước điều tra xã hội học trên diện rộng về mức độ đáp ứng chuẩn năng lực 
của nhân sự  QLCT trong DNNQD VN, với sự  tham gia  đánh giá của cấp trên  
(n=161), cấp trung tự đánh giá (n=479), và cấp dưới đánh giá (n=614), tổng là 1254  
phiếu trên 104 DN. Kết quả có 6 năng lực Đáp ứng, 10 năng lực Đáp ứng cơ bản và 5 
năng lực Chưa đáp ứng, thể hiện trong bảng 4.11 của luận án và hình 4.3.


25


×