Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Đổi mới PPDH môn Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.56 KB, 10 trang )

Tham luận: đổi mới phơng pháp dạy học môn
hóa
Tên đề tài: nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học ở
trờng thcs bằng việc giảI thích các hiện tợng thực tiễn có
liên quan đến bài học
Tác giả: Phạm văn điện
chức vụ: tổ trởng tổ khoa học tự nhiên,
đơn vị công tác: trờng thcs lâm ng trờng
A. L DO CHN TI
I/ C S Lí LUN
Giỏo dc th h tr l nhim v m tt cỏc cỏc quc gia trờn th gii u coi l
chin lc ca dõn tc mỡnh .Vỡ th i hi ln IX ng cng sn Vit Nam trong Ngh
quyt ghi rừ: Giỏo dc l quc sỏch hng u, tng lai ca mt dõn tc, mt quc
gia phi nhỡn vo nn giỏo dc ca quc gia ú.
Nờu v tm quan trng ca giỏo dc cho th h tr nhõn ngy khai trng u tiờn
ca nc Vit Nam dõn ch cng hũa, Ch tch H Chớ Minh núi: Non sụng Vit Nam
cú tr nờn ti p hay khụng, dõn tc Vit Nam cú bc ti i vinh quang sỏnh vai
vi cỏc cng quc nm chõu c hay khụng, chớnh l nh mt phn cụng ln cụng
hc tp ca cỏc em .
Trc khi ngi ra i, trong di chỳc ch tch H Chớ Minh cú dn: Phi giỏo dc
th h tr cho h tr thnh ngi va hng va chuyờn .
Trong iu kin hin nay, khi khoa hc k thut ca nhõn loi phỏt trin nh v bóo,
nn kinh t trớ thc cú tớnh ton cu thỡ nhim v ca ngnh giỏo dc vụ cựng to ln:
Giỏo dc khụng ch truyn t kin thc cho hc sinh m cũn phi giỳp hc sinh vn
dng kin thc khoa hc vo cuc sng, va mang tớnh giỏo dc, va mang tớnh giỏo
dng nhng cao hn l giỏo dng hng thin khoa hc.
II/C S THC TIN
II/C S THC TIN


Phõn mụn hoỏ hc trong tr


Phõn mụn hoỏ hc trong tr
ng trung hc c s gi mt vai trũ quan trng trong
ng trung hc c s gi mt vai trũ quan trng trong


vic hỡnh thnh v phỏt trin trớ dc ca hc sinh. Mc ớch ca mụn hc l giỳp cho
vic hỡnh thnh v phỏt trin trớ dc ca hc sinh. Mc ớch ca mụn hc l giỳp cho


hc sinh hiu ỳng n v hon chnh, nõng cao cho hc sinh nhng tri thc, hiu bit
hc sinh hiu ỳng n v hon chnh, nõng cao cho hc sinh nhng tri thc, hiu bit


v th gii, con ngi thụng qua cỏc bi hc, gi thc hnh... ca hoỏ hc. Hc hoỏ
v th gii, con ngi thụng qua cỏc bi hc, gi thc hnh... ca hoỏ hc. Hc hoỏ


hiu, gii thớch
hiu, gii thớch
c cỏc vn thc tin thụng qua c s cu to nguyờn t, phõn t,
c cỏc vn thc tin thụng qua c s cu to nguyờn t, phõn t,


s chuyn hoỏ ca cỏc cht bng cỏc ph
s chuyn hoỏ ca cỏc cht bng cỏc ph
ng trỡnh phn ng hoỏ hc... ng thi khi
ng trỡnh phn ng hoỏ hc... ng thi khi


ngun, l c s phỏt huy tớnh sỏng to a nhng ng dng phc v trong i sng ca

ngun, l c s phỏt huy tớnh sỏng to a nhng ng dng phc v trong i sng ca


con ngi. Hoỏ hc gúp phn gii ta, xoỏ b hiu bit sai lch lm ph
con ngi. Hoỏ hc gúp phn gii ta, xoỏ b hiu bit sai lch lm ph
ng hi n
ng hi n


i sng, tinh thn ca con ngi... t
i sng, tinh thn ca con ngi... t
c mc ớch ca hc hoỏ hc trong
c mc ớch ca hc hoỏ hc trong


trng trung hc c s thỡ
trng trung hc c s thỡ
g
g
iỏo viờn dy hoỏ hc
iỏo viờn dy hoỏ hc


l nhõn t tham gia quyt nh cht
l nhõn t tham gia quyt nh cht


lng. Do vy, ngoi nhng hiu bit v hoỏ hc, ng
lng. Do vy, ngoi nhng hiu bit v hoỏ hc, ng
i giỏo viờn dy hoỏ hc cũn phi

i giỏo viờn dy hoỏ hc cũn phi


cú phng phỏp truyn t thu hỳt gõy hng thỳ khi lnh hi kin thc hoỏ hc ca hc
cú phng phỏp truyn t thu hỳt gõy hng thỳ khi lnh hi kin thc hoỏ hc ca hc


sinh. ú l vn cn quan tõm v nghiờn cu nghiờm tỳc. Trong bi tham lun ny,
sinh. ú l vn cn quan tõm v nghiờn cu nghiờm tỳc. Trong bi tham lun ny,


tôi có đề cập đến một khía cạnh
tôi có đề cập đến một khía cạnh


Nâng cao hiệu quả dạy – học môn hoá học ở trường
Nâng cao hiệu quả dạy – học môn hoá học ở trường


THCS bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học”
THCS bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học”


với mục
với mục


đích góp phần sao cho học sinh học hóa học dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và
đích góp phần sao cho học sinh học hóa học dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và



lôi cuốn học sinh khi học… Để hoá học không còn mang tính đặc thù khó hiểu nh
lôi cuốn học sinh khi học… Để hoá học không còn mang tính đặc thù khó hiểu nh
ư một
ư một




thuật ngữ khoa học”.
thuật ngữ khoa học”.
1/Thực trạng:
1/Thực trạng:
Trư
Trư
ớc tình hình học hoá học phải đổi mới phương pháp dạy đã và đang thực sự
ớc tình hình học hoá học phải đổi mới phương pháp dạy đã và đang thực sự


là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu
là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu


quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục về môi trư
quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục về môi trư
ờng
ờng
,
,
về tư

về tư
t
t
ưởng vừa
ưởng vừa


mang bản sắc dân tộc mà không mất đi tính cộng đồng trên toàn thế giới, những vấn đề
mang bản sắc dân tộc mà không mất đi tính cộng đồng trên toàn thế giới, những vấn đề


cũ nh
cũ nh
ưng không cũ mà vẫn có tính chất cập nhật và mới m
ưng không cũ mà vẫn có tính chất cập nhật và mới m


,
,


đảm bảo: Tính khoa học –
đảm bảo: Tính khoa học –


hiện đại, cơ bản, tính thực
hiện đại, cơ bản, tính thực
tiễn
tiễn
và giáo dục kỹ thuật tổng hợp

và giáo dục kỹ thuật tổng hợp
,
,
tính hệ thống s
tính hệ thống s
ư phạm.
ư phạm.


Tuy nhiên mỗi tiết học có thể không nhất thiết phải hội tụ tất cả những quan
Tuy nhiên mỗi tiết học có thể không nhất thiết phải hội tụ tất cả những quan


điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ l
điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ l
ưỡng, đừng quá lạm dụng khi l
ưỡng, đừng quá lạm dụng khi l
ượng kiến thức
ượng kiến thức


không
không


đồng nhất
đồng nhất
.
.
Thực tế giảng dạy cho thấy:

Thực tế giảng dạy cho thấy:
Môn hoá học trong tr
Môn hoá học trong tr
ường phổ thông là một trong môn học khó, nếu không có
ường phổ thông là một trong môn học khó, nếu không có


những bài giảng và phư
những bài giảng và phư
ơng pháp hợp lý phù hợp với
ơng pháp hợp lý phù hợp với
thế hệ học trò
thế hệ học trò
dễ làm cho học sinh
dễ làm cho học sinh


thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận.
thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận.


Đã có hiện t
Đã có hiện t
ượng một số bộ phận học sinh
ượng một số bộ phận học sinh


không muốn học hoá học,
không muốn học hoá học,



ngày càng lạnh nhạt với
ngày càng lạnh nhạt với
giá trị thực
giá trị thực
tiễn
tiễn
của hoá học
của hoá học
.
.


Nhiều giáo viên chư
Nhiều giáo viên chư
a quan tâm đúng mức đối tư
a quan tâm đúng mức đối tư
ợng giáo dục: Chư
ợng giáo dục: Chư
a đặt ra cho mình
a đặt ra cho mình


nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu,
nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu,
hiện tượng dùng đồng loạt cùng một cách dạy
hiện tượng dùng đồng loạt cùng một cách dạy
,
,



một bà
một bà
i
i
giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò là không ít
giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò là không ít
. Do phương pháp ít có tiến
. Do phương pháp ít có tiến


bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều. Giáo
bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều. Giáo


viên nên là người hướng dẫn học sinh chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức hoá
viên nên là người hướng dẫn học sinh chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức hoá


học. Hãy
học. Hãy


thắp sáng ngọn lửa
thắp sáng ngọn lửa


chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học sinh, đừng
chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học sinh, đừng



biến học sinh thành “
biến học sinh thành “
cái bình đựng kiến thức
cái bình đựng kiến thức


vô thức, xa rời thực
vô thức, xa rời thực
tiễn.
tiễn.
2/ Kết quả, hiệu qủa của thực trạng trên để việc giảng dạy môn hoá học đạt hiệu
quả cao hơn tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp trong các bài giảng
hoá học THCS.
Một trong những điểm tôi đã làm là “Nâng cao hiệu quả dạy – học môn hoá học ở
trường THCS bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học ”.
Có những vấn đề hoá học có thể giúp học sinh giải thích những hiện tượng trong tự
nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học hoá học
trong những câu ca dao – tục ngữ mà thế hệ trước để lại và có thể ứng dụng trong thực
tiễn đời sống thường ngày chỉ bằng những kiến thức rất phổ thông mà không gây nhàm
chán, xa lạ, lại có tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong môn học.
Làm cho hoá học không khô khan, bớt đi tính đặc thù và phức tạp.
Trong phạm vi bài tham luận tôi không có tham vọng giải quyết mọi vấn đề trong
thực tiễn có thể “Nâng cao hiệu quả dạy – học môn hoá học ở trường THCS bằng việc
giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học” mà chỉ nêu lên một vài suy
nghĩ, đề suất của cá nhân coi đó là kinh nghiệm qua một số ví dụ minh hoạ, với mong
muốn góp phần tạo ra và phát triển phương pháp dạy hoá học hiệu quả cao hơn qua các
bài giảng hoá học.
B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học tôi đã thấy rằng: “Nâng cao hiệu quả dạy – học

môn hoá học ở trường THCS bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan
đến bài học” sẽ tạo hứng thú, khơi dậy nềm đam mê, học sinh hiểu được vai trò và ý
nghĩa thực tiễn trong học hoá học, để thực hiện được, người giáo viên cần nghiên cứu
kỹ bài giảng, xác định được kiến thức trọng trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề
thực tế liên quan phù hợp với từng học sinh ở thành thị, nông thôn …, đôi lúc cần quan
tâm đến tính cách sở thích của đối tượng tiếp thu, hình thành giáo án theo hướng phát
huy tính tích cực chủ động của học sinh, phải mang tính hợp lý và hài hoà, nhẹ nhàng,
đôi lúc có khôi hài nhưng sâu sắc, vẫn đảm nhiệm được mục đích học môn hoá học.
Tuy nhiên thời gian giành cho vấn đề này là không nhiều, “nó như thứ gia vị trong đời
sống không thể thay cho thức ăn nhưng thiếu nó thì kém đi hiệu quả ăn uống ”.
I/ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1/ “Nâng cao hiệu quả dạy – học môn hoá học ở trường THCS bằng việc giải thích
các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học ” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn
xung quanh đời sống ngày thường sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có
thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng
ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại
có hiện tượng đó? tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo.
2/ “Nâng cao hiệu quả dạy – học môn hoá học ở trường THCS bằng việc giải thích
các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học ” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn
xung quanh đời sống ngày thường qua các phương trình phản ứng hoá học cụ thể trong
bài học. Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và
thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải toả tính tò mò
của học sinh.Mặc dù vấn đề được giải thích có tính chất rất phổ thông.
3/ “Nâng cao hiệu quả dạy – học môn hoá học ở trường THCS bằng việc giải thích
các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học ” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn
xung quanh đời sống ngày thường thay cho lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn
đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn
đề rất bình thường mà hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của
học sinh trong quá trình học tập.
4/ “Nâng cao hiệu quả dạy – học môn hoá học ở trường THCS bằng việc giải thích

các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học ” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn
xung quanh đời sống ngày thường thông qua những câu chuyện ngắn có tính chất khôi
hài, gây cười có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết học. Hướng này có thể
góp phần tạo không khí học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích niềm đưam mê
học hoá.
5/ “Nâng cao hiệu quả dạy – học môn hoá học ở trường THCS bằng việc giải thích
các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học ” bằng cách tiến hành tự làm thí
nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường ở địa phương,
gia đình …sau khi đã học bài giảng. Cách nêu vấn đề này có thể làm cho học sinh căn
cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại kiến thức qua các
thí nghiệm ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng, tình huống đó. Giúp học sinh phát
huy khả năng ứng dụng hoá học vào đời sống thực tiễn.
6/ “Nâng cao hiệu quả dạy – học môn hoá học ở trường THCS bằng việc giải thích
các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học ” bằng cách nêu hiện tượng thực tiễn
xung quanh đời sống ngày thường từ đó liên hệ với nội dung bài giảng để rút ra những
kết luận mang tính quy luật. Làm cho học sinh không có cảm giác khó hiểu vì có nhiều
vấn đề lý thuyết nếu đề cập theo tính đặc thù của bộ môn thì khó tiếp thu được nhanh
so với gắn nó với thực tiễn hàng ngày.
II/ CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1/ Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện, nhiều
cách như: Bằng lời giải thích, băng hình ảnh, đoạn phim, bài hát, …có thể tiến hành
dạy trong hoàn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu…Điều này cần phụ
thuộc vào giáo viên ở mỗi trường THCS, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể và phong cách
dạy khác nhau để huy động tối đa vì hiệu quả giáo dục với nội dung đề tài này, có
những kinh nghiệm có thể áp dụng cho nhiều người, nhưng có những phong cách
không thể áp dụng cho giáo viên khác.Vì phong cách dạy “nó như tính cách của mỗi
con người không thể ai giống ai” nhưng đảm bảo được nội dung dạy học theo yêu cầu
của chơng trình. Tôi nói như vậy không có nghĩa người giáo viên không đổi mới
phương pháp giảng dạy mà mỗi giáo viên luôn phải tìm cách đổi mới trong phong cách
dạy của mình theo yêu cầu của thực tiễn hiện hành. Có thể nói “người giáo viên như

một đạo diễn cho tiết dạy của mình ”.
2/ Phần ví dụ minh hoạ thông qua một số hiện tượng…thực tiễn trong số hàng
nghìn, hàng vạn hiện tượng, tình huống thực tiễn có thể áp dụng và quan điểm của tôi
trong từng vấn đề cụ thể với đề tài: “Nâng cao hiệu quả dạy – học môn hoá học ở
trường THCS bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học ”.

VẤN ĐỀ SỐ 01: Vai trò của ôzôn trong đời sống và công nghiệp như thế nào?
Ôzôn có khả năng “cải tạo ” nước thải, có thể khử các chất độc như phênol, hợp
chất xianua, nông dược, chất trừ cỏ, các hợp chất hữu cơ gây bệnh…có trong nước thải.
Ôzôn có thể tác dụng với các ion kim loại: sắt, thiếc, chì, mangan…Biến nước thải
thành nước sạch vô hại. Trên tầng cao khí quyển 10- 30km quanh trái đất O
3
tồn tại
thành một tầng khí quyển riêng có khả năng hấp thụ tia tử ngoại phát ra từ mặt trời. Vì
các tia tử ngoại làm cho người, động thực vật bị đột biến gen, gây bệnh nan y …Gần
đây do công nghiệp phát triển, các nhà máy xuất hiện khí thải, động cơ phản lực … thải
vào khí quyển một lượng bụi và khí ô nhiểm, thì ôzôn lại góp phần oxi hoá chất gây ô
nhiểm, cũng chính vì vậy tầng ôzôn bị mỏng dần. Trong vòng 50 năm gần đây lượng
ôzôn mỏng đi khoảng 1% , có một số nơi tầng ôzôn bị thủng và gây ra không ít hiện
tượng như: bão, lũ lụt, cháy rừng, bệnh nan y…

. Lĩnh vực áp dụng: Đây là vấn đề có liện quan đên giáo dục môi trường và qua
bài học học sinh hiểu được tầm quan trọng của ôzôn , vừa có ý thức bảo vệ môi trường
và kích thích sự tìm hiểu về vấn đề này ..Giáo viên có thể đưa vào bài giảng về phần
oxi (tiết 38 lớp 8, tiết 35 lớp 9 ).

VẤN ĐỀ SỐ 02: Vì sao khi luộc rau muống nên tra vào trước một ít muối
NaCl( muối ăn)
Do nhiệt độ sôi của nước ở áp suất 1atm là 100
0

C, nếu tra thêm NaCl thì lúc đó làm
cho nhiệt nước khi sôi ( dung dịch NaCl loãng) là > 100
0
C. vì vậy khi đó rau muống sẽ
mền hơn và xanh hơn là do nhiệt độ sôi cao hơn của nước nên rau chín nhanh hơn, thời
gian luộc rau không lâu làm rau ít mất vitamin nên xanh.

. Lĩnh vực áp dụng: Vấn đề này có thể có học sinh biết nhưng có học sinh
không để ý nhưng nếu được biết đến thì các em có thể tiến hành thí nghiệm ngay trong
mỗi buổi nấu ăn, góp phần tạo thêm kinh nghiệm cho học sinh, rất thiết thực. Có thể
chèn vào trong bài giảng:( tiết 15lớp 9 ), thời gian đề cập vấn đề này khoảng 2 phút.

VẤN ĐỀ SỐ 03: Tại sao không đựng dung dịch HF trong bình đựng bằng thủy
tinh?
Dung dich HF tuy là axit yếu nhưng có tính chất đặc biệt là ăn mòn được thuỷ tinh.
Do thành phần của thuỷ tinh chính là SiO
2
cho dung dịch HF vào thì có phản ứng:
SiO
2
+ 4HF = SiF
4
↑ + 2 H
2
O
(dễ bay hơi )

. Lĩnh vực áp dụng: Đây là vấn đề bắt buộc trong quá trình dạy về Flo và tính
chất của dung dịch HF (tiết 38 lớp 9), giúp học sinh giải đáp được bài tập, mà trong
thực tiễn tránh đựng dung dịch HF trong bình thuỷ tinh khi gặp.


VẤN ĐỀ SỐ 04 : Vì sao lại không dùng xăng pha chì nữa?
Xăng pha chì là thêm tetraetyl chì có tác dụng tiêt kiệm 30% xăng dầu khi sử dụng.
Nhưng khi cháy trong động cơ chì ôxi bám vào các ống xả, thành xi lanh nên thực tế
còn hoà tan thêm vào xăng đibrômua etan thì chì oxi sẽ bị chuyển thành PbBr dể bay
hơi thoát ra khỏi xi lanh, ống xả, thải vào không khí làm ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng vì chì sẽ trong môi trường khí, tồn tại trong thực vật, động vật khi tiếp xúc với
khí thải làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người, ngoài ra hơi Br
2
bay ra
gây nguy hiểm tới đường hô hấp, làm bỏng da khi tiếp xúc với brôm lỏng. Hiện nay
nước ta đã không sử dụng xăng pha chì.

. Lĩnh vực áp dụng: Hiện nay, nước ta không còn sử dụng xăng pha chì nữa,
nhưng không ít một số bộ phận học sinh và nhân dân không hiểu vì sao. Nên thông qua
bài học liên quan giáo viên có thể làm rõ tại sao.Vấn đề này có thể xen trong tiết dạy về
dầu mỏ (tiết 50, 51 lớp 9).

VẤN ĐỀ SỐ 05: Tục ngữ Việt Nam có câu: “ Nước chảy đá mòn ” mang hàm ý
của khoa học hoá học như thế nào?
Trong đá thông thường chủ yếu là CaCO
3
trong nước tồn tại phương trình điện ly:
CaCO
3
= Ca
2+
+ CO
3
2-

(*)
Khi nước chảy cuốn theo các ion Ca
2+
, CO
3
2–
theo nguyên lý chuyển dịch cân
bằng hoá học thì cân bằng(*) chuyển dịch theo phía chống lại sự giảm nồng độ Ca
2+
,
CO
3
2-
, nên theo thời gian nước chảy qua đá sẽ mòn dần.

. Lĩnh vực áp dụng: Hiện tượng này thường thấy những phiến đá ở những dòng
chảy đi qua, nếu không để ý trong xây dựng sẽ có ảnh hưởng không ít, góp phần hiểu
được dụng ý của khoa học của câu tục ngữ, làm cho hoá học trở nên gần gũi, văn hơn.
Giáo viên có thể xen vấn đề này trong khi dạy đến phần về muối CaCO
3
(tiết 15 lớp 9).

VẤN ĐỀ SỐ 06: Cao dao Việt Nam có câu : “ lúa chiêm lấp ló đầu bờ , hễ nghe
tiếng sấm phất cờ mà lên ” mang hàm ý của khoa học hoá học như thế nào ?
Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà có
trận mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này. Do trong
không khí có ~ 80% khí N
2
và ~ 20% khí O
2

khi chớp (tia lửa điện) tạo điều kiện cho
N
2
hoạt động:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×