Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút FDI chất lượng cao từ EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.47 KB, 4 trang )

Số 10 (195) - 2019

TÀI CHÍNH VĨ MÔ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CHẤT LƯỢNG CAO TỪ EU
Ths. Nguyễn Trần Minh Trí*
Chiếm 1/4 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, EU hiện là đối tác thương mại lớn thứ ba, đồng thời là một
trong hai thị trường xuất khẩu và xuất siêu lớn nhất của Việt Nam.
EU cũng là nhà đầu tư lớn vào Việt Nam. Hiện có 24 trong số 28 nước EU đã có dự án đầu tư vào Việt
Nam, với trên 2000 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 25 tỷ USD. Các nhà đầu tư EU
đã có mặt tại hầu hết các ngành kinh tế và các địa phương quan trọng của Việt Nam, tập trung nhiều nhất
vào cơng nghiệp, xây dựng và một số ngành dịch vụ.
Đặc biệt, hiệp định EVFTA và EVIPA được ký kết hứa hẹn dòng vốn FDI từ EU sẽ có sức tăng trưởng đột
phá trong thời gian tới.
• Từ khóa: thu hút, FDI, EU.

Occupying a quarter of Vietnam’s exports, the
EU is currently the third largest trading partner,
and is one of Vietnam’s two largest export and
trade surplus markets.
The EU is also a major investor in Vietnam.
Currently, 24 out of 28 EU countries have invested
in Vietnam in the South, with over 2000 valid
projects, the total registered investment capital
is over 25 billion USD. EU investors has been
present in most important economic sectors
and localities of Vietnam, with the greatest
concentration into industry, construction and some
service industries.
In particular, the EVFTA and EVIPA agreements
signed promise that FDI inflows from the EU will


have breakthrough growth in the coming time.
• Keywords: attracting, FDI, EU.

Ngày nhận bài: 4/9/2019
Ngày chuyển phản biện: 6/9/2019
Ngày nhận phản biện: 19/9/2019
Ngày chấp nhận đăng: 23/9/2019

Trong vòng 10 năm, kể từ năm 1988 Luật Đầu
tư nước ngồi của Việt Nam có hiệu lực, FDI từ EU
đã tăng 12 lần, từ 186,959 triệu USD lên 2,24 tỷ
USD năm 1997, chiếm 13,8% tổng số vốn đăng ký
FDI vào Việt Nam năm 1997. Riêng FDI từ Anh
tăng mạnh, lần lượt từ 0,99% và 0,11% năm 1995 và
1997 lên mức 8,43% và 19,06% tổng số vốn đăng ký
từ EU năm 1998 và 1999. Những năm 2000 - 2001,
FDI từ EU trở thành nguồn đầu tư quan trọng của

Việt Nam, chiếm khoảng 38% tổng giá trị vốn FDI
đăng ký. Đặc biệt, sau khi Việt Nam gia nhập WTO,
FDI đăng ký từ EU đã tăng vọt từ mức 5,41 tỷ USD
vào năm 2007, lên 10,49 tỷ USD vào năm 2008, tức
tăng 93,89% và chiếm 16,4% trên 64 tỷ USD tổng
vốn FDI đăng ký kỷ lục của cả năm 2008. Với 1,88
tỷ USD tổng vốn đăng ký mới, tăng thêm và góp
vốn mua cổ phần năm 2018, tổng cộng hiện EU có
gần 25 tỷ USD của hơn 2000 dự án FDI còn hiệu lực
ở Việt Nam. Hà Lan, Pháp, Luxembourg, Đức… là
nhóm các nhà đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam trong
số các nước thành viên EU. Điểm nhấn của các dự

án FDI từ EU là đa số có chất lượng cao, tiêu biểu
trong đó có những dự án đầu tư vào cơng nghệ cao
từ các tập đồn Ericsson, ABB, Bosch. Hơn nữa, các
nhà đầu tư châu Âu được đánh giá là mạnh về dịch
vụ hơn sản xuất hàng hóa, nên trong bối cảnh các
chuỗi giá trị sản xuất đang thay đổi hiện nay, việc
đón nhận vốn đầu tư FDI từ EU càng trở nên quan
trọng cho cả Việt Nam lẫn các nước EU.
Có thể nói, cộng đồng doanh nghiệp EU từ lâu
đã quan tâm và ngày càng coi Việt Nam là điểm
đến đầu tư ưu tiên trong khu vực. Đặc biệt, Hiệp
định thương mại tự do EVFTA và Hiệp định bảo
hộ đầu tư EVIPA với tư cách là các hiệp định tồn
diện và có chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho
cả Việt Nam và EU, phù hợp với các quy định của
Tổ chức Thương mại thế giới đã được ký kết. Nội
dung của Hiệp định bảo hộ đầu tư EVIPA bao gồm
cam kết sẽ dành đối xử quốc gia và đối xử tối huệ
quốc với đầu tư của nhà đầu tư ở cả hai bên, với
một số ngoại lệ, cũng như sự đối xử cơng bằng,
thỏa đáng, bảo hộ an tồn và đầy đủ, cho phép tự do
chuyển vốn và lợi nhuận từ đầu tư ra nước ngồi,
cam kết khơng trưng thu, quốc hữu hóa tài sản của

* Viện Kinh tế và Chính trị thế giới - Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán 13


Số 10 (195) - 2019


TÀI CHÍNH VĨ MÔ
nhà đầu tư mà khơng có bồi thường thỏa đáng, cam
kết bồi thường thiệt hại phù hợp cho nhà đầu tư
của bên kia tương tự như nhà đầu tư trong nước
hoặc của bên thứ ba trong trường hợp bị thiệt hại do
chiến tranh, bạo loạn... đã cơ bản bảo vệ được lợi
ích của các nhà đầu tư. Nếu tn thủ tốt và đáp ứng
được các điều kiện của EVIPA, Việt Nam sẽ khơng
chỉ thu hút thuận lợi dòng vốn FDI từ châu Âu, mà
còn từ nhiều đối tác khác ngồi EU. Nói cách khác,
EVIPA và EVFTA được kỳ vọng đang và sẽ tiếp tục
tạo xung lực tích cực cho cả tăng cường thương mại
Việt Nam-EU, cũng như thu hút FDI chất lượng
cao từ EU vào Việt Nam.
Q trình thu hút FDI nói chung và từ EU nói
riêng đã góp phần bổ sung động lực tăng trưởng
kinh tế, tăng thu NSNN, thúc đẩy q trình tái cấu
trúc nền kinh tế theo mơ hình phát triển dựa trên
cơng nghệ hiện đại, hàm lượng tri thức cao, giải
quyết việc làm và cải thiện thu nhập cho hàng triệu
lao động… Tuy nhiên, nguồn vốn FDI từ EU vẫn
chưa được khai thác như mong đợi. Doanh nghiệp
EU thường khó đầu tư vào các lĩnh vực mà mình có
thế mạnh, do gặp khơng ít hạn chế về sự minh bạch
và thuận lợi trong thủ tục nói riêng và quản lý nhà
nước nói chung về FDI, cũng như u cầu về chất
lượng lao động đào tạo và các điều kiện về cơ sở
hạ tầng... Hơn nữa, trước khi EVIPA có hiệu lực,
ngun tắc giải quyết tranh chấp qua cơ chế trọng

tài khiến nhà đầu tư EU cảm thấy rủi ro hơn khi đầu
tư, do họ thường trú trọng các điều khoản pháp lý.
Ngun tắc giải quyết tranh chấp thơng qua cơ chế
thường trực hai cấp được quy định trong EVIPA sẽ
tạo được sự tự tin cho các doanh nghiệp EU tham
gia đầu tư vào Việt Nam. Bên cạnh đó, các nhà đầu
tư châu Âu nói chung còn khá thiếu thơng tin về thị
trường Việt Nam. Từ những vấn đề liên quan đến cơ
chế chính sách, quyền lao động và trách nhiệm xã
hội, bảo vệ mơi trường và phát triển bền vững, cho
đến việc cơng nhận trong ngành ơ tơ, và thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với các sản phẩm như bia, rượu. Đây
là vấn đề khơng chỉ về quảng bá thơng tin, mà còn
do những khác biệt về cơ chế quản lý, chính sách đã
phần nào làm chùn bước các nhà đầu tư.
Vì vậy, Chính phủ Việt Nam đã đề nghị Ngân
hàng Thế giới hỗ trợ xây dựng chiến lược và định
hướng chiến lược thu hút FDI thế hệ mới cho Việt
Nam giai đoạn 2018-2030. Điểm nhấn chính của
“chiến lược thu hút FDI thế hệ mới” là sự chuyển
dịch trọng tâm từ thu hút nhà đầu tư phù hợp cho
“sản phẩm” của Việt Nam sang phát triển sản phẩm
phù hợp (tức là mơi trường kinh doanh và điều kiện
đầu tư phù hợp) cho loại hình đầu tư mà Việt Nam

cần trong tương lai, nhờ đó có thể tăng tối đa hiệu
ứng lan toả và giá trị gia tăng của FDI.
Đặc biệt, theo tinh thần Nghị quyết 50-NQ/TW
ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng
hồn thiện thể chể, chính sách, nâng cao chất lượng,

hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngồi đến năm 2030,
việc thu hút FDI vào Việt Nam sẽ được xiết chặt,
chọn lọc hơn, lấy chất lượng, hiệu quả, cơng nghệ
và bảo vệ mơi trường, gắn chặt với u cầu bảo đảm
quốc phòng, an ninh là tiêu chí đánh giá chủ yếu; ưu
tiên dự án có cơng nghệ tiên tiến, cơng nghệ mới,
cơng nghệ cao, cơng nghệ sạch, quản trị hiện đại, có
giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi
sản xuất và cung ứng tồn cầu… Cả nước phấn đấu
thu hút FDI với giai đoạn 2021 - 2025 vốn đăng ký
khoảng 150 - 200 tỷ USD (30 - 40 tỷ USD/năm) và
vốn thực hiện khoảng 100 - 150 tỷ USD (20 - 30
tỷ USD/năm); giai đoạn 2026 - 2030, số liệu tương
ứng là khoảng 200 - 300 tỷ USD (40 - 50 tỷ USD/
năm) và khoảng 150 - 200 tỷ USD (30 - 40 tỷ USD/
năm). Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng cơng nghệ tiên
tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ mơi trường, hướng đến
cơng nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và 100%
vào năm 2030 so với năm 2018. Tỷ lệ nội địa hố
tăng từ 20 - 25% hiện nay, lên mức 30% vào năm
2025 và 40% vào năm 2030. Tỷ trọng lao động qua
đào tạo trong cơ cấu sử dụng lao động từ 56% năm
2017 lên 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.
Với tinh thần đó, việc thu hút các dự án chất
lượng cao từ EU vào Việt Nam sẽ là lựa chọn ưu
tiên và có thêm nhiều động lực mới.
Đặc biệt, để tăng cường thu hút FDI chất lượng
cao từ EU vào Việt Nam trong thời gian tới, cần
thực hiện tốt một số giải pháp nổi bật sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng mơi trường thể

chế, quy hoạch, quảng bá và xúc tiến đầu tư FDI
Dòng vốn FDI từ EU là động lực lớn thúc đẩy
cải cách thủ tục hành chính của Việt Nam. Điều này
xuất phát từ việc doanh nghiệp EU nói chung rất
coi trọng pháp quyền và có u cầu về chất lượng
thể chế rất mạnh mẽ. Vì vậy, theo tinh thần Nghị
quyết 50-NQ/TƯ, Nhà nước khơng chỉ tơn trọng,
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của
nhà đầu tư; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước,
nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp,
mà còn cần thúc đẩy q trình xây dựng, hồn thiện
thể chế, chính sách về đầu tư nước ngồi phù hợp xu
hướng phát triển, tiếp cận chuẩn mực tiên tiến quốc
tế và hài hòa với các cam kết quốc tế, bảo đảm sự
đồng bộ, nhất qn, cơng khai, minh bạch và tính
cạnh tranh cao; tạo lập mơi trường kinh doanh và
năng lực cạnh tranh thuộc nhóm ASEAN 4 trước

14 Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán


Số 10 (195) - 2019

TÀI CHÍNH VĨ MÔ

năm 2021, thuộc nhóm ASEAN 3 trước năm 2030.
Theo đó, các ban ngành cần phối hợp trong cơng
tác soạn thảo và đồng bộ hệ thống pháp lý và quản
lý được hồn thiện theo chuẩn quốc tế. Đặc biệt,
nhiệm vụ của các cơ quan thuộc Chính phủ là nhanh

chóng thực hiện việc hồn thiện thể chế chính sách,
pháp luật đầu tư kinh doanh trong đó có nội dung
liên quan đến nhà đầu tư nước ngồi. Đây cũng là
yếu tố giúp nâng cao năng lực cạnh tranh về thể chế
và mơi trường kinh doanh của Việt Nam, đặc biệt
trong bối cảnh các nhà đầu tư quốc tế đang liên tục
tìm kiếm các thị trường mới ngồi Trung Quốc. Nền
tảng pháp lý ưu việt sẽ truyền cảm hứng cho nhà đầu
tư tin tưởng và cam kết đầu tư lâu dài.
Thời gian tới, cần khẩn trương rà sốt và hồn
thiện quy hoạch quốc gia về thu hút FDI, với định
hướng ưu tiên thu hút các dự án FDI có giá trị gia
tăng cao, cơng nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, kết
nối chuỗi cung ứng tồn cầu và có tác động lan tỏa;
gắn kết hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước, phù
hợp với q trình cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới
mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, năng suất
và tính cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo mục
tiêu phát triển bền vững, bảo vệ mơi trường và cơng
bằng xã hội. Đây là nội dung trọng tâm, cần được
phổ biến và quảng bá rộng rãi đến cộng đồng doanh
nghiệp khơng chỉ của Việt Nam, mà còn của cả EU.
Cơ quan xúc tiến đầu tư FDI cần được chun trách
hóa và đưa ra được danh mục dự án thu hút đầu
tư phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp EU,
nhất là trong các lĩnh vực sở trường của họ là cơng
nghiệp chế biến, chế tạo sử dụng cơng nghệ cao,
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, các dịch vụ
chất lượng cao, dịch vụ tài chính, ngân hàng và viễn
thơng, vận tải, phân phối…

Để giảm sự phân bố khơng đồng đều của các dự
án FDI về mặt địa lý, trong chính sách ưu đãi đầu
tư cần tránh tạo khoảng cách q lớn giữa các trung
tâm thu hút đầu tư nước ngồi với các tỉnh, thành
đang khó khăn. Sửa đổi, bổ sung các quy định về
thủ tục, điều kiện đầu tư, khái niệm về các hoạt động
đầu tư, về danh mục địa bàn, lĩnh vực, đối tượng
được áp dụng ưu đãi đầu tư trong các luật về đầu tư
nước ngồi và các luật có liên quan để thống nhất
trong thực hiện và bảo đảm phù hợp với các cam kết
quốc tế của Việt Nam. Bên cạnh đó, cần xây dựng
thể chế, chính sách ưu đãi vượt trội, cạnh tranh quốc
tế tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi thu hút các dự
án lớn, trọng điểm quốc gia, dự án cơng nghệ cao...,
thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các tập đồn đa
quốc gia đầu tư, đặt trụ sở và thành lập các trung
tâm nghiên cứu - phát triển (R&D), trung tâm đổi
mới sáng tạo tại Việt Nam. Xây dựng cơ chế khuyến

khích, ưu đãi thoả đáng để tăng liên kết giữa đầu tư
nước ngồi và đầu tư trong nước, các lĩnh vực cần
ưu tiên thu hút; phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia tăng nội địa,
sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí quốc gia trong
chuỗi giá trị tồn cầu. Khuyến khích chuyển giao
cơng nghệ và quản trị cho doanh nghiệp Việt Nam.
Có chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp
đầu tư nước ngồi đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình
độ cho lao động Việt Nam; sử dụng người lao động
Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở các quốc gia tiên

tiến. Nghiên cứu xây dựng cơ chế ưu đãi thu hút đầu
tư nước ngồi vào phát triển cơ sở hạ tầng cho khu
vực miền núi phía Bắc, Tây Ngun và Đồng bằng
sơng Cửu Long.
Cần tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp và
người lao động từ những tỉnh miền núi phía Bắc,
Tây Ngun tiếp cận được các chương trình, nguồn
lực hỗ trợ từ EU do bản thân các nhà đầu tư EU cũng
ln quan tâm đến vấn đề xóa bỏ bất bình đẳng xã
hội và đói nghèo.
Thứ hai, kiên quyết ngăn chặn các dự án FDI
chất lượng thấp
Các cơ quan chức năng cần sớm nghiên cứu, xây
dựng các quy định khắc phục tình trạng “vốn mỏng”,
chuyển giá, đầu tư “chui”, đầu tư “núp bóng”; bổ
sung quy định “điều kiện về quốc phòng, an ninh”
trong q trình xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư (hoặc các văn bản có giá trị pháp lý tương
đương) đối với dự án đầu tư mới và q trình xem
xét, chấp thuận đối với hoạt động đầu tư thơng qua
hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. Xây
dựng cụ thể danh mục hạn chế, khơng thu hút đầu tư
nước ngồi phù hợp với các cam kết quốc tế; ngồi
danh mục này, nhà đầu tư nước ngồi được đối xử
bình đẳng như nhà đầu tư trong nước. Xây dựng các
tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu
tư phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển
ngành, lĩnh vực, địa bàn. Xây dựng cơ chế đánh giá
an ninh và tiến hành rà sốt an ninh đối với các dự
án, hoạt động đầu tư nước ngồi có hoặc có thể ảnh

hưởng đến an ninh quốc gia. Xây dựng, bổ sung cơ
chế khuyến khích đối với các doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả, thực hiện tốt cam kết; phân biệt
ưu đãi giữa các ngành, nghề đầu tư khác nhau. Có
chính sách khuyến khích hợp tác, chuyển giao cơng
nghệ dựa trên cơ sở thoả thuận, tự nguyện. Áp dụng
ngun tắc ưu đãi đầu tư gắn với việc đáp ứng các
điều kiện, cam kết cụ thể và cơ chế hậu kiểm, u
cầu bồi hồn khi vi phạm các cam kết. Nâng cao các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm, bảo vệ
mơi trường, tài ngun và tiết kiệm năng lượng phù

Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán 15


Số 10 (195) - 2019

TÀI CHÍNH VĨ MÔ
hợp với tiêu chuẩn của khu vực và thế giới. Khơng
xem xét mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những
dự án sử dụng cơng nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ
gây ơ nhiễm mơi trường, thâm dụng tài ngun. Sửa
đổi, bổ sung quy định bảo đảm quyền, nghĩa vụ,
cơng nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về tài
sản, quyền sở hữu trí tuệ, vốn đầu tư, thu nhập và lợi
ích hợp pháp khác của nhà đầu tư và chủ thể có liên
quan, phù hợp với các cam kết quốc tế. Đồng thời có
chế tài xử lý nghiêm các vi phạm. Sửa đổi, bổ sung
quy định pháp luật về lao động, việc làm và tiền
lương, bảo đảm hài hồ lợi ích của người lao động

và người sử dụng lao động theo hướng minh bạch,
đáp ứng u cầu hội nhập quốc tế. Quy định rõ trách
nhiệm của nhà đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp đầu
tư nước ngồi trong xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở
cơng nhân, trường mẫu giáo, cơ sở y tế, văn hố, thể
thao,... phục vụ người lao động. Quy định rõ trách
nhiệm của nhà đầu tư về bảo vệ mơi trường trong
q trình đầu tư, triển khai dự án và hoạt động của
doanh nghiệp trong suốt thời gian thực hiện dự án
theo quy định của pháp luật. Rà sốt, hồn thiện các
quy định về chống độc quyền phù hợp với thơng
lệ quốc tế; về đáp ứng điều kiện tập trung kinh tế
theo pháp luật cạnh tranh; về bảo đảm quốc phòng,
an ninh khi nhà đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp
đầu tư nước ngồi góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam. Xây dựng Luật
chống chuyển giá và cơ quan chun trách bảo đảm
kiểm sốt, quản lý, ngăn chặn chuyển giá ngay từ
khi thành lập và trong q trình hoạt động của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Xây dựng cơ chế
phòng ngừa và giải quyết vướng mắc, khiếu nại,
khiếu kiện của nhà đầu tư. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp và thực
thi. Hồn thiện pháp luật để giải quyết có hiệu quả
những vướng mắc đối với dự án có cam kết chuyển
giao khơng bồi hồn tài sản của nhà đầu tư nước
ngồi cho Nhà nước hoặc bên Việt Nam sau khi kết
thúc hoạt động và xử lý các trường hợp nhà đầu tư
nước ngồi vắng mặt hoặc bỏ trốn trong q trình
thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

Nghiêm cấm việc cấp, điều chỉnh, quản lý, đàm
phán dự án đầu tư nước ngồi, ban hành quy định
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư... trái thẩm quyền, trái quy
định pháp luật. Việc đàm phán, thoả thuận các cam
kết bảo lãnh chính phủ (GGU), ký hợp đồng BOT,
bao tiêu sản phẩm... phải thực hiện đúng quy định
pháp luật. Chấn chỉnh cơng tác quản lý, triển khai
dự án đầu tư, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội mơi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng các tiêu
chí lựa chọn, sàng lọc dự án... Bảo đảm chặt chẽ về
quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt

hoạt động của dự án đầu tư nước ngồi theo đúng
quy định pháp luật. Tăng cường cơng tác kiểm tra,
giám sát, thanh tra gắn với nâng cao trách nhiệm của
chính quyền địa phương và người đứng đầu trong
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước liên quan tới đầu tư nước ngồi.
Xử lý dứt điểm các dự án gây ơ nhiễm mơi trường,
sử dụng đất khơng hiệu quả, kinh doanh thua lỗ
nhiều năm, dự án khơng thực hiện đúng cam kết.
Phòng ngừa, giải quyết sớm, có hiệu quả các tranh
chấp liên quan đến đầu tư nước ngồi.
Thứ ba, coi trọng phát triển doanh nghiệp, cải
thiện các điều kiện hạ tầng, chất lượng nhân lực và
phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư khác
Các doanh nghiệp trong nước cần chủ động
nghiên cứu, tiếp cận các doanh nghiệp EU để hiểu
và đáp ứng nhu cầu của đối tác.
Đầu tư cơ sở hạ tầng là yếu tố tối quan trọng
trong việc thu hút FDI từ quốc tế nói chung và EU

nói riêng. Đặc biệt, nguồn nhân lực trẻ có kỹ năng
sử dụng internet lớn, phân tích dữ liệu, giỏi cơng
nghệ thơng tin và nắm bắt nhanh các xu hướng cơng
nghệ mới... là những lợi thế cần tiếp tục phát huy
để thu hút hơn nữa nguồn vốn từ EU. Kịp thời ban
hành các quy định điều chỉnh các quan hệ kinh tế
mới, các mơ hình, phương thức kinh doanh mới...
tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của
nhà đầu tư và hoạt động quản lý của cơ quan nhà
nước. Cơng khai, minh bạch hệ thống thơng tin kinh
tế - xã hội, pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, thị trường,... Tăng cường cơ chế đối thoại,
đổi mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị,
phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp thời
các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án
đang thực hiện.
Hồn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thơng tin quốc
gia về đầu tư đồng bộ, liên thơng với các lĩnh vực
lao động, đất đai, thuế, hải quan, tín dụng, ngoại
hối... và các địa phương. Nâng cao chất lượng cơng
tác thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác
và phù hợp với thơng lệ quốc tế. Phối hợp chặt chẽ
với các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế
nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác bình chọn,
vinh danh các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi; định
kỳ bình chọn, vinh danh các nhà đầu tư nước ngồi
tiêu biểu.
Tài liệu tham khảo:
Luật đầu tư nước ngồi.
Báo cáo ĐTNC của Bộ KH và ĐT.

Nghị quyết 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 về việc nâng cao chất
lượng hiệu quả đầu tư hợp tác nước ngồi.

16 Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán



×