Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào ngày công nghiệp tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.73 KB, 97 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thái Bình là một tỉnh thuần nông, sản xuất chủ yếu dựa vào cây lúa,
nhưng không nên vì thế mà coi nhẹ ngành công nghiệp. Nhất là trong thời đại
ngày nay ngành công nghiệp ngày càng khẳng định vai trò của mình.Vì thế nếu
như bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình nên
chú ý phát triển các ngành công nghiệp khai thác triệt để lợi thế về nguồn nhân
công sẵn có , cũng như làm tăng giá trị các sản phẩm nông nghiệp và thủy sản.
Vấn đề là vốn đầu tư ở đâu ? Trong nhiều thập kỷ qua, thế giới đang diễn
ra sự bùng nổ mạnh mẽ qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cả về
quy mô và chất lượng. Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ góp phần vào thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hóa mà còn đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu thu ngoại tệ, dẫn nhập công nghệ hiện đại vào trong phát triển kinh tế
giúp nước sở tại có điều kiện tiếp nhận các công nghệ tiên tiến cũng như kinh
nghiệm trong quản lý…Nó cũng góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của người dân…
Vì vậy FDI có thể nói là nguồn vốn mà cần Tỉnh cần hướng đến. Nhưng làm thế
nào để các nhà đầu tư bỏ vốn vào để phát triển ngành công nghiệp của tỉnh? Đây
chính là vấn đề mà bài viết của em hướng đến.Vì vậy em đã quyết định chọn đề
tài : "Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào ngành công nghiệp tỉnh Thái
Bình” .
Bài viết là cái nhìn tổng quan về tình hình thu hút FDI vào ngành công
nghiệp của của Tỉnh Thái Bình trong thời gian qua. Chỉ ra những thành tựu trong
việc thu hút FDI mà Tỉnh đã đạt được, bên cạnh đó cũng chỉ ra những tồn tại và
nguyên nhân gây ra những hạn chế đó.Trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị và
giải pháp của bản thân nhằm tăng cường thu hút FDI vào ngành công nghiệp của
Tỉnh Thái Bình.
Vũ Thị Liễu KTPT 47B1
Chuyên đề tốt nghiệp
Bố cục bài viêt gồm 3 phần chính:
ChươngI:Cơ sở lý luận về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.


Chương II:Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành công nghiệp của tỉnh Thái Bình.
Chương III:Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp của Tỉnh Thái Bình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy TS.Nguyễn Ngọc Sơn và tập thể cán bộ tại
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ em hoàn thành được chuyên
đề thực tập này.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
Vũ Thị Liễu KTPT 47B2
Chuyên đề tốt nghiệp
NƯỚC NGOÀI
I.Các vấn đề cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.Khái niệm và đặc điểm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1 Khái niệm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) tồn tại từ ngay thời tiền tư bản và
sau chiến tranh thế giới thứ hai đã có sự thay đổi hướng đầu tư của các nước phát
triển và hoạt động đầu tư này diễn ra thường xuyên hơn giữa các quốc gia. Chủ
yếu là đầu tư từ nước phát triển sang các nước đang phát triển. Ngày nay, FDI đã
trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc tế hoá sản xuất và lưu thông.
Không có một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù phát triển theo con đường tư bản
chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa lại không cần đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài và tất cả đều coi đó là nguồn lực quốc tế quan trọng cần khai thác để
từng bước hoà nhập vào cộng đồng quốc tế. Ngay cả những quốc gia có tiềm lực
kinh tế mạnh như Mỹ, Nhật…dưới sự tác động của cách mạng khoa học công
nghệ như hiện nay cũng không thể tự mình giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội
đặt ra. Chỉ có con đường hợp tác với các quốc gia khác trong đó thông qua
nguồn vốn FDI là con đường có hiệu quả.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong
đó có thể do Chính phủ, doanh nghiệp (DN), tư nhân đứng ra đầu tư. Đó là quá

trình mang vốn, khoa học công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý… vào nước
tiếp nhận nguồn vốn này. Nhà đầu tư trực tiếp quản lý, sở hữu và sử dụng nguồn
vốn của mình do vậy không có quan hệ vay mượn giữa nhà đầu tư và nước tiếp
nhận đầu tư. Nhà đầu tư thu được lợi nhuận phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư thì nó có tác dụng
lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành nghề kinh tế mới
Vũ Thị Liễu KTPT 47B3
Chuyên đề tốt nghiệp
phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên nó phụ thuộc vào cách thức huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn
của nhà tiếp nhận đầu tư.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sau đây
là một số quan niệm mà các nhà kinh tế thường dùng trong khi phân tích về
nguồn vốn đầu tư này:
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư
với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chứ trong một nền kinh thế (nhà đầu
tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế
khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc
quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó
Hội nghị Liên Hợp Quốc về TM và Phát triển UNCTAD cũng đưa ra một
doanh nghiệp về FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực
tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài
nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cở phần, thu nhập
tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty.
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa : đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở
hữu tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là
một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có
ảnh hưởng quyết định đổi với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm
soát trong thực thể kinh tế ấy.

Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền nước ngoái hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp
thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên
Vũ Thị Liễu KTPT 47B4
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “ một
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một DN có tư cách pháp nhân hoặc không có tư
cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường
hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực
hiện quyền kiểm soát công ty”. Tuy nhiên không phải tất cả các QG nào đều sử
dụng mức 10% làm mốc xác định FDI. Trong thực tế có những trường hợp tỷ lệ
sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn
được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc lớn hơn nhưng
vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc
nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc
gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể
kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiên tối đa hoá lợi ích của mình”.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu
hình (máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và
giấy phép có giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu tí tuệ, bí quyết và kinh
nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi
nợ…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước
ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi
quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử
dụng vốn và quản lí đối tượng đầu tư.
(Nguồn :Giáo trình kinh tế phát triển.)

1.2.Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Vũ Thị Liễu KTPT 47B5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận của đầu tư nước ngoài và nó
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các nước tiếp nhận đầu tư.
Trong quá trình hoạt động các nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định pháp luật
của nước tiếp nhận đầu tư và nó mang các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, trong quá trình thực hiện nhà đầu tư phải tuân thủ những quy
định pháp luật mà nước sở tại đề ra đối với các hoạt động đầu tư của mình. Nếu
nhà đầu tư thực hiện không đúng theo yêu cầu của nước tiếp nhận đầu tư thì
nước nhận đầu tư có quyền đình chỉ hoạt động của đối tác thông qua các quy
định giữa hai bên. Nhưng khác với nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức
ODA thì FDI không chịu bất kỳ sự ràng buộc nào về chính trị giữa các nước
tham gia và nước sở tại. Nó chỉ đơn thuần là hoạt động bỏ vốn đầu tư và thu lợi
nhuận của các nhà đầu tư. Thông qua hoạt động kinh doanh của mình các nhà
đầu tư thu lợi nhuận.
Thứ hai, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư bằng vốn của
Chính phủ hoặc doanh nghiệp, tư nhân nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài
trực tiếp quản lý, sử dụng, quyết định lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay nói
cách khác họ tự đứng ra thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra thì
nhà đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Nguồn vốn hoạt động của các nhà đầu tư ngoài vốn pháp
định còn bao hàm cả vốn vay trong quá trình thực hiện đầu tư. Nó bao gồm cả
việc di chuyển tài sản hữu hình và vô hình như máy móc, công nghệ, lao
động, chất xám…
Thứ ba, tỷ lệ vốn góp sẽ quyết định quyền quản lý, lợi nhuận được hưởng
và chịu trách nhiệm khi dự án có rủi ro giữa các nhà đầu tư. Đồng thời thông qua
tỷ lệ này ở một số lĩnh vực kinh doanh có thể giảm bớt được quyền hạn của nhà
Vũ Thị Liễu KTPT 47B6

Chuyên đề tốt nghiệp
đầu tư. Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - chính trị khác.
Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài thường tập chung vào những lĩnh vực có
tỷ suất lợi nhuận cao và có thời gian hoạt động tương đối dài vì mục tiêu của các
nhà đầu tư là lợi nhuận. Vì vậy các nhà đầu tư thường đầu tư vào những lĩnh vực
mới tại nước sở tại để tìm kiếm thị trường mới hoặc dựa vào những lợi thế về chi
phí rẻ của nước tiếp nhận đầu tư. Các nhà đầu tư thường là những người am hiểu
thị trường và nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Họ thường có tầm nhìn xa và
có kinh nghiệm trong quản lý…
Thứ năm, tồn tại hai chiều trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài,
nghĩa là một nước có thể nhận đầu tư trực tiếp từ nước khác đồng thời cũng có
thể đầu tư sang nước khác. Nó khác với nguồn vốn viện trợ thường từ các nước
phát triển sang các nước đang phát triển, thì FDI cũng có thể từ nước phát triển
sang nước đang phát triển hoặc ngược lại từ nước đang phát triển sang các nước
phát triển. Bởi vì ở các nước có kinh tế phát triển cũng không thể giải quyết
được hết các vấn đề về kinh tế - xã hội. Có nhiều lĩnh vực mà các nhà đầu tư
trong nước không muốn tham gia do tỷ suất lợi nhuận thấp, và nhiều vấn đề xã
hội khác mà họ không muốn tham gia.
2.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài và đặc trưng cơ bản
của chúng.
2.1. Doanh nghiệp liên doanh.
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc
tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ
thốgn tài chính, luật pháp và bản sác văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp
của các bên về vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng
như rủi ro có thể xảy ra; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt đọng nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu
Vũ Thị Liễu KTPT 47B7
Chuyên đề tốt nghiệp
triển khai.

Đối với nước tiệp nhận đầu tư
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sp, đổi
mới Công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho ngưòi lao động làm việc
và học tập kinh nghiệm quản lí của nước ngoài
-Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo vác vấn đề liên quan đến dự
án đầu tư, thường xuất hiện mẫu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp; đối
tác nước ngoài thương quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi lcú liên doanh
phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác.; thay đổi nhân sự ở cty mẹ có ảnh hưởng
tới tương lai phát triển của liên doanh. Đối với nhà dầu tư nước ngoài.
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại;
được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lình vực bị cấm hoặc hạn
chế đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được
những thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí
cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được
chi phí và rủi ro đầu tư
-Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác;
mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đtư, định giá tài
sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong nước;
không chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh
doanh khó giải quyết khác biệt vè tập quán, văn hoá.
2.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh
có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và
nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý
Vũ Thị Liễu KTPT 47B8
Chuyên đề tốt nghiệp
của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi
trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các đk về chính trị, kt luạt háp văn hoá
mức độ cạnh tranh…

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là 1 thự thể pháp
lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù DN bị lỗ;
giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu hút
vốn và công nghệ của nước ngoài vào những linh vực khuyến khích xuất khảu;
tiếp cận được thị trường nước ngoài
-Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài đê
nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
-Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện được
chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền chủ
động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung
của tập đoàn
-Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi phí
nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được vào
những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ với
các cơ quan quản lý Nhà nước nước sở tại.
2.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác
kinh doanh.
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không
Vũ Thị Liễu KTPT 47B9
Chuyên đề tốt nghiệp
thành lập pháp nhân mới.
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu cnghệ, tạo ra thị
trường mới nhưng vấn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền đièu
hành dự án

-Nhược điểm: khó thu hút đầu tư ,chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh
vực dễ sinh lời
Đối với nước đầu tư:
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của dối tác nước sở tại
vào được những linh vực hạn chế đầu tư thâm nhập được nhưng thị trường
truyền thống của nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên
cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do khác
biệt về văn hoá; chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
-Nhược điểm: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp
tác với đối tá nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại.
2.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT.
BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số
mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhan để thực hiện xây dựng cơ sở hạ
tầng vẫn được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án xây dựng
BOT, một doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành một công
trình mà thường do chính phủ thực hiện. Công trình này có thể là nhà máy điện,
sân bay, cầu, cầu đường… Vào cuối giai đoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ
chuyển quyền sở hữu dự án về cho chính phủ. Ngoài hợp đồng BOT còn có
BTO, BT.
Đối với nước chủ nhà:
-Ưu điểm: thu hút được vốn đầu tư vào những dự án co9ư sở hạ tầng đòi
Vũ Thị Liễu KTPT 47B10
Chuyên đề tốt nghiệp
hỏi vốn đầu tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà nước, đồng thời
nhanh chóng có được công trình kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh giúp khơi dậy các
nguồn lực trong nước và thu hút thêm FDI để phát triển kinh tế.
-Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lí và khó kiểm soát công trình.
Mặt khác, nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm soát của nhà đầu tư.
Đối với đầu tư nước ngoài:
-Ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm; chủ động quản lí, điều hành

và tự chủ kinh doanh lợi nhuận, hông bị chia sẻ và được nhà nước sở tại đảm
bảo, tránh những rủi ro bất thường ngoài khả năng kiểm soát.
-Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thương gặp nhiều khó
khăn tốn kém nhiều thời gian và công sức.
2.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company).
Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở
mức đủ để kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông qua việc
gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hợp đồng quản trị.
Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn
hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát
hoạt động quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm
soát hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập, tạo rất nhiều thuận lợi:
-Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu tư khác
nhau mà còn tạo điểu kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và hỗ trợ các
công ty trực thuộc trong việc tiêps thị, tiệu thụ hàng hoá, điều tiết chi phí thu
nhập và các nghiệp vụ tài chính.
-Quản lí các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể thống
nhất và chịu trách nhiệm về vịec ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược điều
phối các hoạt động và tài chính của cả nhóm công ty.
-Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh
Vũ Thị Liễu KTPT 47B11
Chuyên đề tốt nghiệp
mục đầu tư. Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu tư cho
các công ty con và cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các công ty này.
-Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan hệ đối
ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (R&D)…
2.6. Hình thức công ty cổ phần.
Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn)là doanh nghiệp
trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp

trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp cổ đông có thể là tổ chức cá nhân
với số lượng tối đa không hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về số cổ đông tối
thiểu. Đặc trưng của công ty cổ phần là nó có quyền phát hành chứng khoán ra
công chúng và các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác
Cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng quản trị
và giám đốc. Thông thường ở nhiều nước trên thế giới, cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu trên 10% số cổ phiếu thường có quyền tham gia gimá sát quản lý
hoạt dộng của cty cổ phần. Đại hôi cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu
quyết là co quan quyết định cao nhất của cty cổ phần
Ở một số nước khác, cty cổ phần hữu hạn có vốn đầu nước ngoài được
thành lập theo cách: thành lập mới, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI (doanh
nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang hoạt động, mua
lại cổ phần của doanh nghiệp trong nước cổ phần hoá.
2.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài.
Hình thức này được phân biệt với hình thức cty con 100% vốn nước ngoài ở
chỗ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập trong khi cty con
thường là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của cty con thường giới hạn trong
Vũ Thị Liễu KTPT 47B12
Chuyên đề tốt nghiệp
phạm vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiẹm của chi nhánh theo quy định
của 1 ố nước, không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh, mà còn
được mở rộng đến cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước ngoài.
Chi nhánh được phép khấu trừ các khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản chi phí
thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của cty mẹ tại nước ngoài. Ngoài ra
chi nhánh còn được khấu trừ một phần các chi phí qunả lý của cty mẹ ở nước
ngoài vào phàn thu nhập chịu thuế ở nước sở tại
Việc thành lập chi nhánh thường đơn giản hơn so với việc thành lập công ty
con. Do không thành lập 1 pháp nhân độc lập, việc thành lập chi nhánh không
phải tuân thủ theo các quy định về thành lập công ty, thường chỉ thông qua việc

đăng kí tại các cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà.
2.8. Hình thức công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh,
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp
danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp và phải chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của cty; thành viên góp
vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cty trong phạm vi số vốn đã góp
vào cty. Cty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Các
thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lsy
công ty, còn thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy
định tại điều lệ cty nhưng không được tham gia quản lý cty và hoạt động kinh
doanh nhân danh cty.
Khác với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
hình thức đầu tư này mang đặc trưng của cty đối nhân tiền về thân nhân trách
nhiệm vô hạn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Hình thức đầu tư này trước hết rất phù
hợp với các doanh nghiệp nhỏ, nhưng vì có những ưu điểm rõ rêt nên cũng được
Vũ Thị Liễu KTPT 47B13
Chuyên đề tốt nghiệp
các doanh nghiệp lớn quan tâm.
Việc cho ra đời hình thức cty hợp danh ở các nước nhằm tạo thêm cơ hội
cho nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp với yều cầu, lợi ích của
họ. Thực tế cho thấy một số loại hình dịch vụ như tư vấn pháp luật, khám chữa
bệnh, thiết kế kiến trúc.. đã và đang phát triển nhanh chóng. Đó là những dịch vụ
mà người tiêu dùng không thể kiểm tra được chất lượng cung ứng trước khi sử
dụng, nhưng lại có ảnh hưởng đến sức khởe tính mạng và tài sản của người tiêu
dùng khi sử dụng. Việc thành lập công ty hợp danh là hình thức thức đầu tư phù
hợp trong việc phát triển và cung cấp các dịch vụ nêu trên. Trong đó những
người có vốn đóng vai trò là thành viên góp vốn và chịu trách nhiệm hữu hạn
còn các nhà chuyên môn là thàn viên hợp danh tổ chức điều hành, cung ứng dịch
vụ và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của họ.

2.9. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A).
Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các TNC lớn và tập trung vào
các lĩnh vự công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các nước
phát triển.
Mục đích chủ yếu :
-Khai thác lợi thế của thị trươg mới mà hoạt động thương mại quốc tế hay
đầu tư mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi. Hoạt
động M&A tạo cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng hoạt động ra thị
trường nước ngoài.
-Bằng con đường M&A, các TNC có thể sáp nhập các ty của mình với nhau
hình thnàh một công ty khổng lồ hoạt độg trong nhiều lĩnh vự hay các công ty
khác nhau cùng hoạt động trông một lĩnh vực có thể sáp nhập lại nhằm tăng khả
năng cạnh tranh toàn cầu của tập đoàn
-Các công ty vì mục đích quốc tế hoá sản phẩm muốn lấp chỗ trống trong
Vũ Thị Liễu KTPT 47B14
Chuyên đề tốt nghiệp
hệ thống phân phối của họ trên thị trường thế giới
-Thông qua cong đường M&A các ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.
-M&A tao điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp và cơ
cấu ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó, hình thức này đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc gia.
Hoạt động phân làm 3 loại:
-MA theo chiều ngang xảy ra khi 2 cty hoạt động trong cùng 1 lĩnh vực sx
kinh doanh muốn hình thành 1 cty lớn hơn để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng
thị trường của cùng 1 loại mặt mà trc đó 2 cty cùng sx.
-MA theo chiều dọc diễn ra khi 2 cty hoạt động ở 2 lĩnh vự khác nhau
nhưng cùng chịu sự chi phối của 1 cty mẹ, laọi hình MA này thwongf xảy ra ở
các cty xuyên quốc gia
-MA theo hướng đa dạng hoá hay kết hợp thường xảy ra khi các ty lớn tiến

hành sáp nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro và tránh thiệt hại khi 1
cty tự thâm nhập thị trường.
So với đầu tư truyền thống, từ quan điểm của nước tiếp nhận đầu tư:-Về bổ
sung vốn đầu tư trong khi hình thức đầu tư truyền thống bổ ngày một lượng vốn
FDI nhất định cho đầu tư phát triển thì hình thức MA chủ yếu chuyển sở hữu từ
các doanh nghiệp đang tồn tại ở nước chủ nhà cho các công ty nước ngoài. Tuy
nhiên, về dài hạn, hình thức này cũng thu hút mạnh được nguồn vốn từ bên ngoài
cho nước chủ nhà nhờ mở rộng quy mô hoạt độn của doanh nghiệp.
-Về tạo việc làm, hình thức đầu tư truyền thống tạo ngay được việc làm cho
nước chủ nhà, trong khi hình thức M&A không những không tạo được việc làm
ngay mà còn có thể làm tang thêm tình trạng căng thẳng về việc làm (tăng thất
nghiệp) cho nước chủ nhà. Tuy nhiên về lâu dài, tình trạng này có thể được cải
Vũ Thị Liễu KTPT 47B15
Chuyên đề tốt nghiệp
thiện khi các doanh nghiệp mở rông quy mô sản xuất.
-Về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, đầu tư truền thống tác động trực tiếp
dến thay dổi cơ cấu knh tế thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới trong
khi đó M&A không có tác động trong giai đoạn ngắn hạn
-Về cạnh tranh và an ninh quốc gia, trong khi đầu tư truyền thống thúc đẩy
cạnh tranh thì M&A không tác động đáng kể đến tình trạng cạnh tranh về mặt
ngắn hạn nhưng về dài hạn có thể làm tăng canh tranh độc quyền. Mặt khác,
M&A có thể ảnh hưởng đến an ninh của nước chủ nhà nhiều hơn hình thức đư
truyền thống vởi vì tài sản của nước chủ nhà được chuyển cho người nước ngoài.
(Nguồn :Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư)
3.Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận .
3.1.Đối với phát triển kinh tế.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội. Thể hiện ở những điểm sau:
3.1.1. Giải quyết tình trạng thiếu vốn.
Khi nguồn vốn FDI “đổ vào” nước tiếp nhận đầu tư, nó giải quyết tình trạng

thiếu vốn của các nước này cho hoạt động phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ
nội bộ thấp, không đủ đáp ứng các yêu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội. Thiếu
vốn dẫn đến cản trở hoạt động đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa
học – kỹ thuật thế giới phát triển mạnh. Nhờ nguồn vốn này các nước tiếp nhận
có thể tiến hành các hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực mới và mở rộng hoạt
động sản xuất đối với các lĩnh vực mà trước đây không có điều kiện phát triển.
3.1.2. Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
FDI ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của
nước tiếp nhận nguồn vốn này.Vì đa phần FDI đầu tư vào ngành công nghiệp-
ngành tạo ra giá trị lớn, đóng góp quan trọng trong GDP của mỗi nước.Vì vậy
Vũ Thị Liễu KTPT 47B16
Chuyên đề tốt nghiệp
khi FDI chảy mạnh vào đó, nó sẽ tạo ra thế và lực cho ngành công nghiệp của
nước tiếp nhận, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tỷ trọng trong GDP của công nghiệp và dịch vụ tăng lên, còn tỷ trọng
nông nghiệp giảm xuống.
3.1.3. Thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ
Cùng với việc giải quyết tình trạng thiếu vốn và đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế thì FDI có vai trò quan trọng trong việc chuyển giao công nghệ từ nước
đầu tư sang nước nhận đầu tư. Thông qua đó Việt Nam có thể tiếp nhận và học
hỏi kinh nghiệm sử dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại, học hỏi kinh nghiệm
quản lý từ các nước phát triển để áp dụng vào nền kinh tế trong nước. Trong
những năm gần đây có nhiều dự án đầu tư vào nước ta có nguồn vốn lớn và
thường sử dụng các công nghệ tiên tiến với đội ngũ cán bộ trình độ cao đây là
cơ hội tốt cho Việt Nam trên con đường trở thành nước công nghiệp và thực
hiện tốt quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
3.1.4. Góp phần cải thiện cán cân thương mại.
FDI có vai trò quan trọng trong việc nâng cao sản lượng xuất khẩu và cải
thiện cán cân thanh toán. Xuất khẩu là một biện pháp quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế và tăng nguồn thu đối với mỗi quốc gia, đối với các nước đang

phát triển thì cán cân xuất nhập khẩu luôn trong tình trạng thâm hụt. FDI đã góp
phần hạn chế tình trạng thâm hụt thông qua những đóng góp của mình vào trong
hoạt động xuất khẩu.
3.1.5. Tăng nguồn thu cho ngân sách.
Ngoài ra FDI còn góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông
qua các khoản thu từ thuế. Hàng năm FDI đóng góp tỷ lệ không nhỏ trong các
khoản thu của Chính phủ. Làm tăng thêm nguồn thu của Chính Phủ.
3.2. Đối với phát triển các lĩnh vực xã hội.
Vũ Thị Liễu KTPT 47B17
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài việc đóng góp vào phát triển kinh tế thì FDI cũng có vai trò quan
trọng trong phát triển các lĩnh vực xã hội.
Thứ nhất, nó góp phần giải quyết việc làm và cải thiện đời sống người lao
động. Từ khi luật đầu tư trực tiếp nước ngoài ra đời đã thu hút một khối lượng
lớn người lao động vào làm việc cho thành phần kinh tế này.Thât nghiệp giảm
đáng kể , thu nhập của người lao động tăng lên .
Thứ hai, hiện nay đã có những dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực
y tế, giáo dục… với trang thiết bị hiện đại, có chất lượng góp phần đảm bảo nhu
cầu của người dân do tình trạng quá tải ở Việt Nam gây ra. Như ta thấy ở Việt
Nam số lượng người dân trên một bác sỹ là rất cao do đó không đáp ứng được
yêu cầu của người dân, trong khi với điều kiện giới hạn của ngân sách không thể
đáp ứng hết được các yêu câu này. Vì vậy việc thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh
vực y tế và giáo dục là rất quan trọng.
Thứ ba, thực hiện các yêu cầu về đảm bảo các vấn đề về môi trường. Khi
thực hiện hoạt động đầu tư tại nước sở tại thì các nhà đầu tư thường mang những
công nghệ cao sang để thực hiện hoạt động đầu tư. Đây là yếu tố quan trọng
trong việc bảo vệ môi trường góp phần nâng cao đời sống của người dân. Giúp
giảm thiểu các vấn đề về ô nhiễm môi trường.
Như vậy FDI có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Việt Nam, đồng thời nó góp phần cải thiện các vấn đề xã hội.

II.Các nhân tố ảnh hưởng đến viêc thu hút FDI .
Nếu ta chỉ xét đến môi trường của nước sở tại thì có thể phân các nhân tố
ảnh hưởng đến việc thu hút FDI thành 2 nhóm:thứ nhất, nhóm các nhân tố
phần cứng .Thứ 2, nhóm các nhân tố phần mềm.
1.Các nhân tố phần cứng.
Vũ Thị Liễu KTPT 47B18
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1. Vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên của nước tiếp nhận đầu tư.
Vị trí địa lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút và sử dụng FDI, nó
quyết định đến cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các nhà đầu
tư và cơ cấu nguồn vốn đối với từng thành phần kinh tế và số lượng ngành nghề
sản xuất. Nó bao gồm các yếu tố về tự nhiên, địa hình, khí hậu, nguồn tài nguyên
khoáng sản…
Nếu quốc gia có vị trí thuận lợi, có nhiều tài nguyên khoáng sản thường thu
hút FDI đầu tư vào các ngành khai thác khoáng sản hoặc phát triển các ngành
công nghiệp chế biến khoáng sản. Nếu quốc gia có khí hậu thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp thì FDI bị “hút” mạnh vào các ngành phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp và chế biến nông sản nhằm mục đích xuất khẩu. Như vậy các quốc
gia, địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ thu hút được nhiều FDI và
cũng theo đó các ngành nghề có thế mạnh sẽ thu hút FDI vào nhiều hơn các
ngành nghề khác.
Tuy nhiên nếu một quốc gia gặp phải các vấn đề bất ổn về tự nhiên như
động đất, sóng thần, lũ lụt có ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút vốn của các nhà
đầu tư.Vì các nhà đầu tư là thu được nhiều lợi nhuận nên họ thường đầu tư vào
những nơi có môi trường tự nhiên ổn định.Từ đó mới đảm bảo hoạt động sản
xuất của họ diễn ra một cách thường xuyên và ổn định. Các yếu tố tự nhiên ảnh
hưởng rất nhiều đến việc chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư .
Như vậy việc thu hút FDI phụ thuộc vào lợi thế của mỗi quốc gia. Các
nhà đầu tư dựa vào những lợi thế này để giảm những chi phí trong sản xuất,
tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới, mở rộng năng lực kinh doanh của doanh

nghiệp...thông qua việc tìm kiếm cơ hội đầu tư tại các địa phương, nước khác.
Đối với các nước tiếp nhận đầu tư dựa trên những lợi thế của mình kêu gọi
Vũ Thị Liễu KTPT 47B19
Chuyên đề tốt nghiệp
các nhà đầu tư đầu tư vào những lĩnh vực có thế mạnh đó.Trên cơ sở đó, xây
dựng các chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với các nhà đầu tư khi họ tham gia
đầu tư vào những lĩnh vực đó.
Như vậy điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng quan trọng đến thu hút FDI của mỗi
địa phương cũng như cơ cấu hoạt động của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
1.2. Môi trường kinh tế vĩ mô nước tiếp nhận đầu tư.
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố sau : lạm phát, thất nghiệp,
khủng hoảng…Quốc gia có môi trường kinh tế vĩ mô ổn định không chỉ có tác
động tích cực trong phát triển kinh tế – xã hội mà lượng vốn đầu tư từ nước
ngoài đổ vào cũng ổn định hơn, hiệu quả sản xuất cao hơn, mang lại nhiều lợi ích
hơn cho các nhà đầu tư và cả nền kinh tế của nơi diễn ra hoạt động đầu tư đó.
Nếu như một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tỷ lệ lạm phát
thấp, môi trường pháp lý ổn định thì các dự án đầu tư nước ngoài vào thường là
các dự án có số lượng vốn lớn, công nghệ sử dụng tiên tiến và thời gian hoạt
động lâu dài. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cao do các nhà đầu
tư không phải đương đầu với những bất ổn trong nền kinh tế như tình trạng lạm
phát cao, lãi suất vốn vay không ổn định… Đóng góp của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài vào thu nhập quốc dân và vào tăng trưởng kinh tế mang
tính chất ổn định và lâu bền, nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đóng góp vào việc
nâng cao giá trị sản xuất trong nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Và khi các nhà đầu tư thực
hiện hoạt động đầu tư tại nước sở tại trong thời gian dài thì họ sẽ đưa vào sử
dụng các công nghệ hiện đại, các kỹ thuật quản lý tiên tiến. Đây là cơ hội quan
trọng cho các nước tiếp nhận đầu tư học tập nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh
và phát triển nền kinh tế.
Ngược lại quốc gia có môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, thường

Vũ Thị Liễu KTPT 47B20
Chuyên đề tốt nghiệp
xuyên phải đối mặt với tình trạng lạm phát, khủng hoảng, thất nghiệp sẽ tạo ra
tâm lý không tốt đối với các nhà đầu tư về quyết định kinh doanh của mình. Bởi
mục tiêu của các nhà đầu tư là lợi nhuận cao và lâu dài. Các yếu tố bất ổn có thể
sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu này của các nhà đầu tư do họ phải đương đầu với
những khó khăn trong nền kinh tế.
Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định có vai trò tích cực trong việc thu hút vốn đầu
tư trong đó có nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Ngược lại một sự bất ổn trong nền
kinh tế có thể ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn FDI.
1.3 cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật ở nước sở tại.
Yếu tố này tạo ra khả năng thực hiện các giao dịch và đưa sản phẩm, dịch
vụ tới thị trường, giúp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hoá
được thực hiện một cách nhanh chóng. Nó bao gồm hệ thống giao thông (đường
xá, cầu cống, sân bay, bến cảng), hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, mạng
lưới bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc, dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm
toán, dịch vụ ngân hàng tài chính và các nhân tố cơ bản khác. Nếu hệ thống cơ
sở hạ tầng tốt sẽ là một yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này cũng
giải thích tại sao dòng vốn ĐTTTNN lại đổ dồn vào các nước công nghiệp phát
triển, như Mỹ và Tây Âu, nơi có điều kiện về cơ sở hạ tầng rất phát triển.
1.4.yếu tố con người.
Đây là nhân tố tham gia trực tiếp và gián tiếp vào hoạt động của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một bộ phận nằm trong đội ngũ cán bộ quản
lý, một bộ phận nằm trong đội ngũ lao động. Nếu như nguồn nhân lực ở nước sở
tại có chất lượng thấp thì sẽ gây khó khăn cho các nhà đầu tư trong việc đào tạo
cán bộ quản lý cũng như công nhân. Vì vậy, một quốc gia có được đội ngũ lao
động chất lượng và trình độ cao sẽ trở thành nơi hấp dẫn đối với các hoạt động
ĐTTTNN.
1.5. Các điều kiện chính trị – xã hội khác.
Vũ Thị Liễu KTPT 47B21

Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh các yếu tố về kinh tế còn các điều kiện về chính trị - xã hội
khác như:
Thứ nhất, những yếu tố thuộc về môi trường chính trị, như thể chế chính trị
(thể chế quân chủ, cộng hoà, hay xã hội chủ nghĩa); những chính sách phát triển
kinh tế (chính sách tài chính – tiền tệ, chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái,
chính sách dự trữ ngoại tệ chính sách tài khoá). Hoạt động ĐTTTNN phải đối
mặt với 3 loại rủi ro về chính trị, đó là: việc tịch thu hành chính, các quy định
không mong đợi, những quy định ngoài ý muốn. Người ta cũng đã đưa ra được 8
tiêu thức đánh giá rủi ro chính trị, đó là: sự ổn định của hệ thống chính trị; sự
xung đột nội bộ sắp xảy ra; sự đe doạ từ bên ngoài; mức độ kiểm soát hệ thống
kinh tế; sự tin cậy của quốc gia như một đối tác kinh doanh; sự bảo đảm hiến
pháp; hiệu quả của quản lý hành chính; những mối quan hệ về lao động.
Thứ hai, những yếu tố thuộc môi trường luật pháp. Những yếu tố này ảnh
hưởng đến phương thức thâm nhập thị trường của nhà đầu tư (xuất khẩu hay
ĐTTTNN); ảnh hưởng đến việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư; ảnh hưởng đến sự hoạt
động an toàn của nhà đầu tư ở nước sở tại. Nguồn luật quan trọng nhất tác động
lên hoạt động ĐTTTNN là luật đầu tư nước ngoài, vì vậy, các quốc gia không
ngừng hoàn thiện hệ thống luật pháp, đặc biệt là luật đầu tư nước ngoài theo
hướng có lợi cho nhà đầu tư để tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư.
Thứ ba, những yếu tố thuộc môi trường văn hoá. Những yếu tố này bao
gồm các phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục, thị hiếu, thẩm mỹ, nghệ thuật,
tôn giáo, ngôn ngữ, lối sống, Chúng tác động gián tiếp lên hoạt động ĐTTTNN
thông qua thị hiếu, nhu cầu tiêu dùng, phong cách làm việc của con người.
2.Các nhân tố phần mềm.
Vũ Thị Liễu KTPT 47B22
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.Các thủ tục hành chính nhà đầu tư sẽ phải trải qua khi thực hiện
hoạt động ĐTTTNN ở nước sở tại.
Đó là những thủ tục về cấp giấy phép đầu tư, thủ tục thẩm định dự án đầu

tư, thủ tục cho thuê đất, nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục đăng ký tư cách pháp
nhân, chế độ kế toán, đăng ký dịch vụ Bưu chính viễn thông, đăng ký tài khoản ở
ngân hàng, thủ tục đăng ký sử dụng lao động nước ngoài,... Nhìn chung nhà đầu
tư nước ngoài luôn mong muốn các thủ tục hành chính trở nên đơn giản hơn, để
có thể nhanh chóng đưa một dự án ĐTTTNN đi vào triển khai, vận hành. Vì
vậy, nếu thủ tục hành chính quá rườm rà, phức tạp, nhiều cửa sẽ là một yếu tố
cản trở dòng vốn ĐTTTNN.
2.2. các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước.
Yếu tố này thường ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động ĐTTTNN. Ví dụ như
sự can thiệp quá sâu của Nhà nước luôn tạo ra cảm giác không an toàn cho nhà
đầu tư và làm giảm mức độ cạnh tranh trên thị trường. Chủ đầu tư nước ngoài
luôn muốn duy trì sự điều tiết tối thiểu của Chính phủ nước sở tại đối với các
công ty tư nhân. Đồng thời, niềm tin của họ sẽ tăng lên khi chính sách quản lý vĩ
mô của Nhà nước ổn định và có thể dự báo được, vì “luật chơi không thay đổi
giữa cuộc chơi”. Bên cạnh đó, một Chính phủ trung thực và có hiệu quả, có khả
năng duy trì trật tự luật pháp của nước sở tại cũng là chỗ dựa tinh thần vững chắc
cho nhà đầu tư. Vì vậy, các chính sách quản lý vĩ mô khi đưa ra cần phải hợp lý
và tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, bảo vệ môi trường cạnh tranh và giảm thiểu tiêu
cực trong thi hành luật pháp.
III.Kinh nghiệm thu hút FDI của một số tỉnh .
Trong điều kiện của nền kinh tế đang khủng hoảng như hiện nay, việc đầu
tư vào đâu luôn đòi hỏi nhà đầu tư phải xem xét kỹ lưỡng về môi trường đầu
tư:như tìm hiểu về luật đầu tư , luật thuế , luật đất đai,nguồn nhân lực cũng như
Vũ Thị Liễu KTPT 47B23
Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, thị trường tiêu thụ và các chính sách hỗ
trợ của địa phương đó.Và ngược lại chính bản thân các địa phương phải có
những bước đi thích hợp tạo ra môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư
vào địa bàn của mình.Vì vậy việc tìm hiểu kinh nghiệm của các tỉnh, thành đã có
những thành công trong việc thu hút FDI là rất cần thiết.Dưới đây em xin giới

thiệu kinh nghiệm của một số tỉnh đứng đầu cả nước về việc thu hút FDI:như
Hải Dương , Vĩnh Phúc,Bình Dương...
1.Tỉnh Bình Dương.
- Năm 2007, Theo Cục Đầu tư nước ngoài, Bình Dương tiếp tục là một
trong những tỉnh, thành đứng đầu cả nước về thu hút FDI. Riêng 6 tháng đầu
năm 2007, tỉnh đã thu hút FDI gần 900 triệu USD, đạt trên 90% kế hoạch năm
2007. Với chiều hướng phát triển thuận lợi đó, dự báo năm 2007 có khả năng thu
hút FDI cao hơn so với những năm trước và đạt trên 1,5 tỷ USD.
-Năm 2008, Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Hoàng Sơn cho biết năm 2008, thu
hút vốn đầu tư FDI của tỉnh đạt hơn 2 tỉ USD, gấp 2 lần kế hoạch đề ra, nâng tổng
vốn đầu tư nước ngoài từ trước đến nay lên đến 11tỷ USD. Bình quân các dự án
FDI vào Bình Dương là 6 triệu USD/dự án, nhưng số vốn các dự án đầu tư đã tăng
lên so với trước. Đặc biệt, nguồn vốn FDI giải ngân rất mạnh, đạt đến 64%. Riêng :
-Trong quí I, tỉnh Bình Dương đã thu hút thêm 260,4 triệu USD vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) trong 56 dự án mới và 30 dự án bổ sung vốn, nâng tổng số vốn
FDI tại tỉnh này lên 5,3 tỉ USD.
- Trong số các dự án FDI đầu tư mới từ đầu năm đến nay, đáng chú ý là dự
án của Tập đoàn ICI (Vương quốc Anh) với dự án nhà máy sản xuất sơn tại Khu
công nghiệp Mỹ Phước 2 có vốn đầu tư 19,8 triệu USD - nhà máy có vốn đầu tư
lớn nhất của tập đoàn ở vùng châu Á trong 10 năm qua.
-Cuối tháng 3, Công ty Kumho Tires thuộc Tập đoàn Kumho Asiana, tập
Vũ Thị Liễu KTPT 47B24
Chuyên đề tốt nghiệp
đoàn lớn thứ 10 của Hàn Quốc, đã thuê 40ha đất tại Khu công nghiệp Mỹ Phước
để thực hiện dự án nhà máy sản xuất vỏ xe ôtô 100% vốn của Hàn Quốc với tổng
vốn 380 triệu USD. Đây là dự án FDI có vốn lớn nhất tại Bình Dương từ trước
đến nay.
Theo đánh giá từ lãnh đạo tỉnh "tích cực" trong vốn FDI vào Bình Dương là
ngày càng mở rộng các quốc gia đầu tư, bên cạnh Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật
Bản thì hiện nay đã có Hà Lan, Phần Lan, Đan Mạch, Mỹ, Anh… với số lượng

dự án ngày còn tăng.
Mặt khác, cùng các dự án lớn thì tỷ lệ giải ngân vốn FDI vào tỉnh hiện nay
thuộc hàng đầu cả nước. Hơn nữa, có đến 70% số lượng dự án và vốn FDI là đầu
tư vào các khu công nghiệp tập trung của tỉnh làm ăn có hiệu quả.
Theo đánh giá của Ban quản lý các khu công nghiệp, nổi bật trong thu hút
FDI của Bình Dương trong năm 2008 là xu hướng gia tăng vào lĩnh vực sản xuất
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, ít thâm dụng lao động và sản phẩm được
sản xuất có khả năng cạnh tranh tốt. Đồng thời lĩnh vực dịch vụ cũng được quan
tâm đầu tư rất tích cực. Điều này vừa tạo được cân bằng trong thu hút đầu tư và
phù hợp với định hướng quy hoạch, phát triển công nghiệp bền vững của Bình
Dương trong thời gian tới.
Cuối tháng 12, UBND tỉnh Bình Dương đã trao giấy phép đầu tư cho Công
ty TNHH kinh doanh đô thị Mapletree Việt Nam thuộc Tập đoàn Mapletree
Singapore đầu tư dự án Khu công nghiệp công nghệ cao Mapletree Việt Nam tại
Khu liên hợp Công nghiệp-Dịch vụ-Đô thị Bình Dương với số vốn đầu tư 400
triệu USD.
Ngoài ra, còn nhiều dự án triển vọng khác như dự án xây dựng nhà máy sản
xuất sản phẩm điện, điện tử kỹ thuật cao với tổng vốn đầu tư 50 triệu USD do
Công ty TNHH Công nghệ Teco Việt Nam (thuộc Tập đoàn Teco - Đài Loan)
Vũ Thị Liễu KTPT 47B25

×