Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Tình hình nhiễm HBV và HCV ở đối tượng tiêm chích ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.93 KB, 4 trang )

nghiên cứu khoa học

TÌNH HÌNH NHIỄM HBV VÀ HCV Ở ĐỐI TƯỢNG TIÊM CHÍCH MA TÚY
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phạm Hữu Quốc*, Trần Việt Tú*
* Học viện Quân y

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tình hình nhiễm HBV, HCV và kiểu gen thường gặp của HBV và HCV ở đối
tượng tiêm chích ma túy tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang kết hợp xét nghiệm labo
trên 986 mẫu huyết thanh trên đối tượng tiêm chích ma túy trong thời gian khảo sát từ tháng 4/2014
đến tháng 12/2014 bằng xét nghiệm ELISA tầm soát HBsAg và anti-HCV, sau đó mẫu dương tính
được tiến hành xét nghiệm định genotype bằng xét nghiệm sinh học phân tử HBV - qPCR ; HBV
Genotype - rPCR và HCV - RT - qPCR ; HCV Genotype RT – rPCR.
Kết quả: 120/986 mẫu dương tính với HBsAg (12,2%) và 550/986 dương tính với anti-HCV
(55,8%); 44 mẫu dương tính với cả HBsAg và anti-HCV (4,5%). Kết quả HBV-DNA trên 120 mẫu
HBsAg (+): 18 mẫu genotype B; 26 mẫu genotype C. Kết quả HCV-RNA trên 550 anti-HCV (+): 47
mẫu genotype 1; 127 mẫu genotype 6; 11 mẫu có cả genotype 1 và 6). Số mẫu (+) với cả HBV-DNA
và HCV-RNA là 21.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan do virút B và C (HBV và HCV) là
một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm vì bệnh thường
để lại nhiều biến chứng nặng nề như: xơ gan, ung
thư gan … và tỷ lệ tử vong rất cao. Việc chẩn đoán
và điều trị sớm bệnh này là rất quan trọng cho việc
theo dõi diễn tiến và tiên lượng của bệnh, đồng
thời ngăn ngừa sự lây lan của những tác nhân này
ra cộng đồng [3],[7],[8] .


Theo các nghiên cứu thống kê, tỷ lệ nhiễm
HCV trên thế giới khoảng 2% (170-200 triệu
người), tuy nhiên tỷ lệ nhiễm có sự thay đổi tùy
theo từng khu vực. Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm HCV
từ 4 – 10%, tùy từng địa phương, thành phố Hồ
Chí Minh là 10% và Hà Nội là 4% [3],[7],[8].

Hiện nay có khoảng 2 tỷ người trên thế giới
đã từng bị nhiễm HBV và khoảng 360 triệu người
viêm gan mạn tính. Trong đó ước tính 15 – 40%
người sẽ phát triển thành xơ gan và ung thư gan
và khoảng hơn 1 triệu người tử vong do HBV mỗi
năm [8].

Mặt khác, có sự khác nhau về phân phối
kiểu gen của HCV trên thế giới. Tại Mỹ, type 1a
chiếm tỷ lệ cao hơn cả, trong khi đó nhóm 1b
lại phổ biến ở Tây Âu, type 5 thường gặp ở các
quốc gia châu Phi, type 1 và 6 lại chiếm tỷ lệ cao
ở các nước Đông Nam á, gồm cả Việt Nam. Một
nghiên cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy type
1a và 1b chiếm 45-50%, type 6a chiếm 17-20%
[7],[8].

Việt Nam ở vào vùng dịch lưu hành cao, nhiều
nghiên cứu về tần suất nhiễm HBV cho thấy tỷ lệ
này dao động từ 10 – 15% [2,3]. Và đặc biệt, cũng
như HIV, đường lây truyền của HBV đa dạng: Qua
đường máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con.
Đáng lưu ý là đối tượng nhiễm HBV không triệu

chứng có nguy cơ lây nhiễm cao trong cộng đồng.

Đường lây truyền HCV chủ yếu qua đường
máu. Những yếu tố nguy cơ cho lây nhiễm bao
gồm: Sử dụng ma túy qua đường tiêm chích,
thường xuyên phải truyền máu và các sản phẩm
của máu, hoạt động tình dục không an toàn,
truyền từ mẹ sang con… Từ năm 1990, xét
nghiệm tầm soát được thực hiện với các mẫu

226

Tạp chí

Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX


nghiên cứu khoa học

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

máu của người cho đã làm giảm đáng kể nguy
cơ lây nhiễm theo con đường này. Tuy nhiên, đa
số những người bệnh nhiễm HCV, kể cả những
trường hợp viêm gan cấp tính do HCV, biểu hiện
lâm sàng thường không rõ ràng, men gan tăng
giảm thất thường và có thể không phát hiện thấy
vi rút, vì thế biến chứng thường năng nề và tỷ lệ
tử vong cao [3].


1. Đối tượng nghiên cứu
Mẫu huyết thanh được lấy từ các học viên tại
một số trung tâm cai nghiện ma túy trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, xét
nghiệm labo, tiến cứu.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:

2.2. Kỹ thuật nghiên cứu:

1) Khảo sát tình hình nhiễm HBV và kiểu gen
của HBV ở đối tượng tiêm chích ma túy tại thành
phố Hồ Chí Minh.

- Xét nghiệm tầm soát nhiễm HBV (HBsAg)
và HCV (anti-HCV) bằng kỹ thuật ELISA.
- Xét nghiệm định lượng và định genotype
HBV-DNA bằng phương pháp HBV - qPCR và
HBV Genotype – rPCR.

2) Khảo sát tình hình nhiễm HCV và kiểu gen
của HCV ở đối tượng tiêm chích ma túy tại thành
phố Hồ Chí Minh.

- Xét nghiệm định lượng và định genotype
HCV-RNA bằng phương pháp HCV - RT - qPCR
và HCV Genotype RT – rPCR.


3) Xác định tỷ lệ đồng nhiễm HBV và HCV ở
đối tượng này.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Kết quả xét nghiệm tầm soát HBsAg và anti-HCV
Bảng 1. Kết quả tầm soát HBV và HCV
HBsAg (+)
N = 986

Anti-HCV (+)

HBsAg (+) và Anti-HCV (+)

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

120

12,2%


550

55,8%

44

4,5%

Kết quả xét nghiệm sàng lọc 986 mẫu máu từ các học viên cai nghiện ma túy cho thấy tỷ lệ nhiễm
HCV cao hơn nhiều so với tỷ lệ nhiễm HBV. Trong khi tỷ lệ HBsAg (+) ở những đối tượng tiêm chích ma
túy tương đương với kết quả điều tra ở cộng đồng thì tỷ lệ nhiễm HCV lại cao hơn rất nhiều: 55,8% ở mẫu
nghiên cứu và khoảng 2 % ở cộng đồng trên toàn thế giới. Đây thực sự là một nguồn lây rất quan trọng
và là một thực trạng khi các học viên này tái hòa nhập cộng đồng.
Bảng 2. Kết quả xét nghiệm HBV-DNA
HBV-DNA

Số lượng

Tỷ lệ

Dương tính

44

36,7%

Âm tính

76


63,3%

Tổng

120

100%

Tỷ lệ số mẫu dương tính với HBV-DNA là 36,7% trong tổng số 120 trường hợp có xét nghiệm
HBsAg (+).
Trường hợp HBsAg (+) nhưng HBV-DNA (-) được coi là mang mầm bệnh không hoạt động [2],[3]. Tỷ
lệ này trong cộng đồng dao động từ 10-15%. Tuy nhiên, đây cũng có thể là nguồn lây nhiễm HBV, đặc biệt
với những người không biết mình đang mang mầm bệnh.
Tạp chí

Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam

227


nghiên cứu khoa học

Bảng 3. Kết quả xét nghiệm kiểu genotype của HBV
Genotype B

HBsAg (+)
(n = 120)

Genotype C


Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

18

15%

26

21,7%

Kết quả khảo sát trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ gặp 2 kiểu gen là genotype B (15%) và C
(21,7%), không có đồng nhiễm cả genotype B và C. Đây là kiểu gen thường gặp ở Việt Nam và châu
Á. Nguy cơ ung thư gan trên những người có kiểu gen B cao hơn so với kiểu gen C, còn kiểu gen C lại
thường gặp ở những người xơ gan [9],[10].
Bảng 4. Kết quả xét nghiệm HCV-RNA
HCV-RNA

Số lượng

Tỷ lệ

Dương tính

185


33,6 %

Âm tính

315

57,3 %

Không xác định

50

9,1 %

Tổng

550

100%

Kết quả khảo sát cho thấy, trong số 550 mẫu huyết thanh có anti-HCV (+) chỉ có 185 mẫu cho kết quả
HCV-RNA (+), chiếm 33,6%. Trường hợp có HCV-RNA dương tính chứng tỏ vi rút đang hoạt động, đây
cũng là xét nghiệm cần thiết để giúp cho điều trị bệnh (định lượng HCV-RNA) [4],[5],[6].
Bảng 5. Kết quả xét nghiệm kiểu genotype của HCV
HCV-RNA (+)
N=185

Genotype 1


Genotype 6

Genotype 1 và 6

SL

TL

SL

TL

SL

TL

47

25,4%

127

68,6%

11

5,9%

Kết quả khảo sát của chúng tôi trên 185 mẫu huyết thanh có HCV-RNA (+) cho thấy, kiểu gen thường
gặp trên đối tượng nghiên cứu là genotype 1 (25,4%) và genotype 6 (68,6%), tỷ lệ đồng nhiễm cả 2 loại

genotype 1 và 6 là 5,9%, không gặp trường hợp nào thuộc genotype 2 và 3. Kết quả này cũng tương đối
phù hợp với những nghiên cứu trong nước [1],[3].
Bảng 6. Tỷ lệ đồng nhiễm HBV-DNA và HCV-RNA
HBV-DNA và
HCV-RNA

HBsAg và
anti-HCV

Số lượng

21/44

44/986

Tỷ lệ

47,7%

4,5%

Kết quả khảo sát khi tiến hành xét nghiệm
sinh học phân tử 44 trường hợp đồng nhiễm
HBsAg và anti-HCV cho thấy có 21 trong số 44
trường hợp đồng thời dương tính với cả HBV-DNA
và HCV-RNA, chiếm 47,73%. Điều này cho thấy
xét nghiệm sinh học phân tử là cần thiết để xác
định khả năng đồng nhiễm với cả 2 loại vi rút viêm
gan HBV và HCV [4],[10].


228

Tạp chí

IV. KẾT LUẬN
Qua khảo sát 986 mẫu huyết thanh từ những
người tiêm chích ma túy, chúng tôi có một số nhận
xét sau:
- Tỷ lệ dương tính với HBsAg là 120/986
(12,2%), với anti-HCV là 550/986 (55,78%), đồng
nhiễm với cả HBsAg và anti-HCV là 44/986 (4,5%).
- Tỷ lệ dương tính với HBV-DNA là 44/120
(36,7%), trong đó genotype B là 18 (15%);
genotype C là 26 (59%), không có mẫu nào đồng
nhiễm với cả genotype B và C.
- Tỷ lệ dương tính với HCV-RNA là 185/550
(33,6%), trong đó genotype 1 là 47 (25,4%);
genotype 6 là 127 (68,6%), đồng nhiễm với cả
genotype 1 và 6 là 11 (5,9%).
- Tỷ lệ đồng nhiễm với cả HBV-DNA và HCVRNA là 21/44 (47,7%)

Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX


nghiên cứu khoa học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Hảo et al (2000). Genotype
virút viêm gan C ở Việt Nam. Hội nghị chuyên đề
bệnh gan mật. Hội gan mật Hà Nội. Tháng 4/2000.

2. Hoàng Ngọc Hiển (2008), Vi sinh vật học,
NXB Quân đội.
3. Nguyễn Văn Mùi (2002), Bệnh viêm gan vi
rút. NXB Y học.
4. Phạm Hùng Vân (2009), PCR và realtime
PCR các vấn đề cơ bản và các áp dụng thường
gặp, NXB y học.
5. Considering HCV treatment. Know your
genotype and viral load. HCV Advocate. June,
2003. Vol. 6, issue 6. www.hcvadvocate.org.
6. Genotypes Explained. Hepatitis-central.
com/hcv/genotype.

7. Lavanchy (2004), Hepatitis B virus
epidermiology, disease burden, treatment and
current and emerging prevention and control
measures, J.Viral Hepat, vol 11, p97-107.
8. Norder. H., et al (2004), Genetic diversity
of hepatitis B virus strains derived worldwide :
genotype, subgenotypes and HBsAg subtypes,
Intervirology, vol.47, p.289-309.
9. Sirirurg Songsivilai et al. A Serotyping
assay for Hepatitis C virus in Southeast-Asia.
Clinical and Diagnostic Laboratory Immunology,
September 1998, p. 737 – 739, Vol. 5, No. 5.
10. Stuyver et al. Second-Generation Line
Probe Assay for Hepatitis C Virus Genotyping.
Journal of clinical microbiology, Sept. 1996, p.
2259-2266.


ABSTRACT
Object: Having studied the state of HBV and HCV infection on people - who drug injection in
HCM city.
Subjects and methods: Cross-section study, prospective, experimental laboratory on 986
serum samples from people - who drug injection from 4/2014 to 12/2014 with determine technic
ELISA to detect HBsAG and anti-HCV. Then positive samples would be continued testing molecular
biology to identify HBV, HCV genotype (HBV - qPCR; HBV Genotype - rPCR and HCV - RT - qPCR;
HCV Genotype RT – rPCR).
Results: 120/986 possitive HBsAg samples (12.2%); 550/986 possitive anti-HCV samples
(55,8%); 44 possitive HBsAg and anti-HCV samples (4.5%). HBV-DNA testing result on 120 possitive
HBsAg samples (18 genotype B; 26 genotype C); HCV-RNA testing result on 550 possitive anti-HCV
samples (47 genotype 1; 127 genotype 6; 11 genotype 1 and 6); 21 possitive HBV-DNA and HCV-RNA
samples.
Conclussions: Infectious rate HBV and HCV was high in this study. HBV genotype B and C,
HCV genotype 1 and 6 was common.
Key words: HBV genotype, HCV genotype.

Tạp chí

Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam

229



×