Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Kỹ thuật thi công công trình bảo vệ bờ biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.11 MB, 75 trang )

KHOA XD CÔNG TRÌNH BIỂN & DẦU KHÍ – ĐH XÂY DỰNG
BỘ MÔN CƠ SỞ KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH BIỂN & CT VEN BIỂN

BÀI GIẢNG MÔN HỌC
KỸ THUẬT THI CÔNG
CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ BIỂN
(TÀI LIỆU PHỤC VỤ GD CHO SV NGÀNH XD CÔNG TRÌNH BIỂN - ĐHXD)

Biªn so¹n: Ths. NguyÔn Quang T¹o

HÀ NỘI, 2017


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

CHƯƠNG 1. THI CÔNG SAN NỀN VEN BIỂN
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG

4
4

1.1.1. Khái niệm chung ....................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm thi công san nền ven biển ......................................................... 4
1.1.3. Các yêu cầu chính...................................................................................... 4
1.2. LỰA CHỌN VẬT LIỆU SAN LẤP

5

1.2.1. Nguyên tắc lựa chọn .................................................................................. 5


1.2.2. Nguyên tắc tận dụng ................................................................................. 5
1.2.3. Nguyên tắc chọn phương án khai thác vật liệu ...................................... 6
1.3. THI CÔNG SAN NỀN

6

1.3.1. Thiết bị khai thác vật liệu ......................................................................... 6
1.3.2. Chọn phương án vận chuyển vật liệu .................................................... 14
1.3.3. Chuẩn bị thi công .................................................................................... 17
1.3.4. Thi công san lấp ....................................................................................... 17
CHƯƠNG 2. THI CÔNG NẠO VÉT LUỒNG LẠCH
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG

23
23

2.1.1. Khối lượng nạo vét .................................................................................. 23
2.1.2. Đặc điểm vật liệu ..................................................................................... 23
2.2. BIỆN PHÁP NẠO VÉT

24

2.2.1. Tàu gầu ngoạm ........................................................................................ 24
2.2.2. Tàu đào gầu thuận .................................................................................. 26
2.2.3. Máy đào gầu kéo...................................................................................... 27
2.2.4. Máy bơm trên phao nổi .......................................................................... 28
2.2.5. Tàu hút bùn-cát ....................................................................................... 29
2.2.6. Tàu cuốc ................................................................................................... 30
CHƯƠNG 3: THI CÔNG ĐÊ BẢO VỆ BỜ BIỂN
3.1. KHÁI NIỆM CHUNG


31
31

3.1.1. Đặc điểm chung ....................................................................................... 31
3.1.2. Yêu cầu chính .......................................................................................... 31
3.1.3. Xây dựng phương án thi công ................................................................ 31
Trang 1


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

3.1.4. Các phương án thi công chính ............................................................... 32

3.2. ĐÊ QUÂY

33

3.2.1. Khái niệm chung ..................................................................................... 33
3.2.2. Cấu tạo chính các loại đê quây............................................................... 34
3.2.3. Tính toán thiết kế đê quây ...................................................................... 38
3.3. THI CÔNG CHÂN ĐÊ

39

3.3.1. Đo đạc và định vị mốc công trình .......................................................... 39
3.3.2. Thi công chân khay ................................................................................. 39
3.4. THI CÔNG THÂN ĐÊ


41

3.4.1. Quy trình kỹ thuật đắp đê ...................................................................... 41
3.4.2. Công tác đầm chặt thân đê ..................................................................... 42
3.4.3. Các quy định về kiểm tra chất lượng .................................................... 44
3.4.4. Thi công lớp đệm ..................................................................................... 44
3.4.5. Thi công lớp gia cố mái ........................................................................... 46
3.4.6. Thi công mặt đê, tường đỉnh .................................................................. 49
CHƯƠNG 4. THI CÔNG MỎ HÀN, ĐÊ CHẮN SÓNG ĐÁ ĐỔ

51

1.1. CHUẨN BỊ MẶT BẰNG THI CÔNG

51

1.2. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN THI CÔNG

52

1.2.1. Thiết bị thi công ....................................................................................... 52
1.2.2. Vận chuyển .............................................................................................. 54
1.2.3. Điều kiện tự nhiên, môi trường khu vực xây dựng .............................. 56
1.2.4. Đánh giá rủi ro ........................................................................................ 57
1.3. PHƯƠNG ÁN THI CÔNG

58

1.3.1. Phương án thi công từ biển .................................................................... 58

1.3.2. Phương án thi công đổ lấn từ đất liền ................................................... 61
1.3.3. Phương án thi công kết hợp ................................................................... 64
1.3.4. Yêu cầu kỹ thuật...................................................................................... 64
CHƯƠNG 5. THI CÔNG MỎ HÀN, ĐÊ CHẮN SÓNG TƯỜNG ĐỨNG
TRỌNG LỰC
2.1. THI CÔNG BỆ ĐÁ

67
67
Trang 2


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

2.2. THI CÔNG KHỐI THÙNG CHÌM

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

69

2.2.1. Lựa chọn hương án hạ thủy thùng BTCT ............................................ 69
2.2.2. Lựa chọn tàu lai dắt ................................................................................ 71
2.2.3. Lựa chọn sà lan, ụ nổi ............................................................................. 71
2.2.4. Lai dắt, lắp đặt thùng chìm vào vị trí .................................................... 72

Trang 3


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển


Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

CHƯƠNG 1. THI CÔNG SAN NỀN VEN BIỂN
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG

1.1.1. Khái niệm chung
San nền là một hạng mục chiếm tỷ trọng vốn đầu tư khá lớn trong hầu hết
các loại công trình, đặc biệt là ở các khu vực ven sông, biển khi cần tạo mặt bằng
lấn ra mép nước. Công tác san nền ven biển thường đòi hỏi một khối lượng vật
liệu (đất, cát, đá) san lấp lớn và quá trình thi công luôn chịu tác dụng thường
xuyên của quá trình biến đổi do đất nền cố kết, triều, sóng biển...
San nền ven biển có thể phục vụ nhiều mục tiêu khác nhau nên vật liệu san
nền, độ đầm chặt nền đất phụ thuộc vào yêu cầu của bài toán thiết kế.
1.1.2. Đặc điểm thi công san nền ven biển
- Thường dùng vật liệu đất cát khai thác tại chỗ trừ một số trương hợp có
yêu cầu thiết kế đặc biệt, do đó thường giảm cước phí vận chuyển. Trữ lượng nói
chung thường đáp ứng được yêu cầu nên không bị ảnh hưởng về tiến độ hay
cường độ thi công.
- Vật liệu dễ khai thác và bảo quản.
- Tùy loại vật liệu san lấp mà có nhiều biện pháp khai thác, vận chuyển,
san lấp - đầm chặt khác nhau
- Khối lượng san lấp thường lớn, công tác tổ chức thi công không phức tạp.
Có thể áp dụng thi công cơ giới trên quy mô lớn.
- Khi đòi hỏi độ đầm chặt cao trong thời gian thi công ngắn thì thường phải
yêu cầu về độ ẩm tự nhiên của đất hợp lý để công tác đầm nén hiệu quả nhất.
1.1.3. Các yêu cầu chính
a) Mỏ vật liệu, bãi tập kết vật liệu:
- Mỏ vật liệu phải đáp ứng các yêu cầu theo tiêu chuẩn thiết kế.
- Có phân định vùng khai thác, tập kết vật liệu.
- Có quy trình khai thác, tập kết vật liệu.

- Có hệ thống thoát nước cho mỏ vật liệu cũng như bãi chứa vật liệu.
- Có đường công vụ để khai thác và vận chuyển.
- Có phương án hoàn thổ lại lớp đất hữu cơ sau khi đã khai thác xong (với
đất trồng trọt).
b) Công tác san lấp
- Tổ chức công tác khai thác, vận chuyển vật liệu hợp lý.
Trang 4


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

- Có quy trình san lấp, đầm chặt hợp lý.
- Có hệ thống thoát nước quanh khu thi công.
- Xử lý lượng ngậm nước (nếu có).
- Có biện pháp tu sửa, bạt mái, bảo vệ mái đất đặc biệt là phía mặt nước.
- Có quy trình kiểm tra chất lượng, khối lượng đất đắp.
c) Tổ chức thi công cơ giới
Thi công san lấp đất thường là sử dụng các loại xe máy chuyên dụng để
tăng năng suất, đẩy nhanh tiến độ thi công. Do vậy để đảm bảo hiệu quả kinh tế
và chất lượng thi công công trình, thi công cơ giới cần đảm bảo những nguyên
tắc cơ bản sau:
- Tận dụng hết năng suất của máy, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các công đoạn và hạn chế đến mức tối đa số ca trống của máy.
- Chọn ít chủng loại máy, khai thác hết mọi tính năng của máy.
- Lựa chọn thiết bị thi công phải phù hợp với điều kiện khu vực thi công,
biện pháp thi công.
- Tận dụng được các xe máy, thiết bị sẵn có.
1.2. LỰA CHỌN VẬT LIỆU SAN LẤP


1.2.1. Nguyên tắc lựa chọn
- Vật liệu ở mỏ khai thác phải đảm bảo mọi tiêu chuẩn yêu cầu của thiết kế.
Nếu vật liệu san lấp là đất dính thì phải có độ ẩm phù hợp.
- Nên chọn mỏ khai thác vật liệu ở gần khu vực san lấp để giảm quãng
đường vận chuyển. Vật liệu có cấu tạo đồng đều, dễ khai thác, vận chuyển bằng
các phương tiện cơ giới. Có hệ thống giao thông tiếp cận thuận lợi.
- Lớp vật liệu khai thác phân bố trên bề mặt, địa hình phẳng, mực nước
ngầm thấp (nếu khai thác mỏ đất cát trên cạn).
- Ít ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh nhất.
1.2.2. Nguyên tắc tận dụng
- Lợi dụng khối đất đào vào khối đất đắp, khu vực đào nào thì đắp vào khu
vực lấp đó.
- Hạn chế vật liệu vận chuyển từ nơi xa đến.
- Có khả năng áp dụng các phương tiện thiết bị có công suất lớn để khai
thác, vận chuyển, san lấp...

Trang 5


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

1.2.3. Nguyên tắc chọn phương án khai thác vật liệu
Khi thi công san lấp mặt bằng thường phải tiến hành công tác đào khai thác
vật liệu như đất, cát, đá ... Nói chung khâu khai thác vật liệu thường là khâu đầu
tiên trong dây chuyền sản xuất của thi công san nền và chiếm khối lượng rất lớn.
Vì thế giải quyết được khâu này sẽ có được 1 ý nghĩa thực tiễn lớn.
Căn cứ vào việc sử dụng máy móc trang thiết bị có thể chia làm 4 phương

pháp đào đất cơ bản: đào đất bằng thủ công, máy đào, nổ mìn, thủy lực.
Yêu cầu cơ bản của công tác khai thác vật liệu:
- Đúng đồ án đã thiết kế;
- Năng suất cao
- Đảm bảo an toàn cho máy móc thiết bị và con người
Nguyên tắc thực thi:
- Chọn dụng cụ, máy móc thi công thích hợp với loại vật liệu khai thác,
điều kiện hiện trường và khối lượng khai thác;
- Tổ chức thi công khoa học;
- Tạo điều kiện thi công dễ dàng;
- Dễ dàng phối kết hợp với các phương tiện bốc xếp và vận chuyển.
1.3. THI CÔNG SAN NỀN

1.3.1. Thiết bị khai thác vật liệu
a) Máy đào một gầu
+ Cấu tạo, tính năng máy đào gàu ngửa :

Hình 1.1a: Máy đào gầu ngửa

Hình 1.1b: Máy đào gầu sấp
Trang 6


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

Bộ phận công tác của máy đào gàu ngửa bao gồm: Gàu, tay gàu, cần
chống, một số ròng rọc và dây cáp. Đấu dưới của cần chống được nối tiếp bằng
khớp với bệ quay của máy. Đầu trên dùng hệ thống dây cáp và ròng rọc để thay

đổi góc nghiêng và giữ ổn định góc nghiêng đó. Ở giữa cần chống có bộ phận
đặc biệt để liên kết với tay gàu. Đầu tay gàu được lắp gàu, tay gàu có thể dịch
chủyen ra vào được. Mặt trớc gàu có 3 ∼ 5 rang có thể tháo lắp được đáy gàu có
nắp đóng mở. Nhờ hệ thống đóng mở làm cho nắp gàu đóng lại khi đào và mưỏ
ra khi đổ .
- Khi đào đất gàu vận động cưỡng bức từ dưới lên và nhờ lực đẩy, lực ép
tay gàu được đưa về phía trước để tiến hành đào đất.
- Máy đào gàu thuận thích hợp khối đào cao hơn mặt bằng máy đứng và
năng suất đào cao.
+ Cấu tạo, tính năng máy đào gàu sấp:
Bộ phận công tác của nó bao gồm : cần chống, tay gàu một số ròng rọc dây
cáp tổ hợp. Cần chống được nối với khớp bản lề ở bệ quay và di động trên mặt
phẳng thẳng đứng khi làm việc. Tay gàu nối với đầu mút cần chống có thể quay
quanh khớp đó. Khi thao tác dùng dây cáp để kéo gàu. Cuối tay gàu có dây cáp
nối với thanh chống đứng để thao tác. Tác dụng thanh chống đứng là để nâng
cần chống đứng giảm bớt lực dây cáp khi kéo cần.
Phạm vi ứng dụng: ứng dụng để đào những khối đào thấp hơn mặt bằng
máy đứng.
+ Cấu tạo, tính năng máy đào gàu dây:
Bộ phận công tác có cần chống tương đối dài, gàu, dây cáp kéo gàu và dây
cáp nâng gàu. Đầu dưới cần chống được nối bằng khớp nối với bệ quay. Đầu
trên giữ bởi ròng rọc và dây cáp. Khi bắt đầu đào thì buông lỏng dây cáp nâng
gàu đồng thời văng mạnh về phía trước cho gàu hạ xuống. Dùng dây cáp kéo gàu
về phía thân máy. Khi đầy gàu thi dùng dây cáp nâng gàu kéo lên trong quá trình
đào trút đất góc nghiêng cần không thay đổi.

1) Thân máy;
2-4) puly;
3) cần với;
5-7-8) cáp kéo;

6) gầu đào

Hình 1.2: Máy đào gầu dây
Trang 7


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

Phạm vi ứng dụng : Khai thác vật liệu, nạo vét dưới nước. Thích hợp với
phương án đào đất không phối hợp với phương tiện vận chuyển.
+ Cấu tạo, tính năng máy đào gàu ngoạm:
Nếu thay gàu xúc máy đào gàu dây bằng gàu xúc kiểu ngoạm thì nó trở
thành máy đào gàu ngoạm. Gàu ngoạm có 2 - 4 mảnh hàm hợp thành.
Gàu được treo bởi dây cáp nâng gàu. Dây cáp ngoạm dùng để thao tác các
mảnh hàm khi ngoạm đất. Khi ngoạm đất các mảnh hàm gàu được mở ra và gàu
hạ xuống. Dưới tác dụng của trong lượng bản thân gàu cắm sâu vào đất. Kéo
căng cáp ngoạm 2 mảnh được đóng lại. Khi tới vị trí đổ đất thì nới lỏng cáp
ngoạm dưới sức năng của trọng lượng bản thân 2 mảnh gàu mở ra đất được đổ ra
ngoài.
Phạm vi ứng dụng: Do chỉ dựa vào trọng lượng bản thân để đào và xúc đất
do đó máy đào gàu ngoạm thích hợp khi đào đất rời, đất nhẹ, đào hố móng giếng
sâu và hẹp.

Hình 1.3: Máy đào gầu ngoạm
b) Máy đào nhiều gàu
Máy đào nhiều gầu là loại máy đào liên tục nhờ có các gầu đào gắn vào
vòng xích hoặc rôto. Máy thực hiện đào, vận chuyển, đổ vật liệu, di chuyển đồng
thời một lúc.

Việc sử dụng máy xúc nhiều gầu chỉ có hiệu quả kinh tế cao hơn máy xúc
1 gầu ở những công việc cần định hình hoá và chuyên môn hoá cao với khối
lượng công việc lớn và vị trí đào tập trung.
Thường máy xúc nhiều gầu được phân loại theo thiết bị mang gầu:
- Máy xúc nhiều gầu loại băng hay xích mang gầu
Trang 8


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

- Máy xúc nhiều gầu loại rôto mang gầu.
Căn cứ vào hướng di chuyển của máy gồm 2 loại: Máy đào kiểu bên cạnh
và máy đào kiểu hướng dọc:
- Máy đào kiểu bên cạnh là loại máy đào khi đào máy dịch chuyển cạnh
khối đào (hướng di chuyển của gàu vuông góc hướng di chuyển của máy).
Thường sử dụng đào kênh mương lớn ở vùng bằng phẳng, nạo vét lòng sông hay
khai thác vật liệu cát sỏi có thể đào theo kiểu hình quạt hay song song.
- Máy đào kiểu hướng dọc : là loại máy khi đào đất thì dịch chuyển theo
tuyến khối đào, phương di chuyển của máy trùng với phương di chuyển của gàu,
cấu tạo giống máy đào kiểu bên cạnh thường dùng để đào mương rãnh hẹp.
+ Máy đào nhiều gầu loại xích mang gầu
Máy gồm các gầu gắn với băng xích cách đều nhau. Xích mang gầu một
đầu được quay được nhờ động cơ qua hệ truyền động, còn đầu kia được kéo
căng bởi đĩa. Giá gầu được treo cân bằng nhờ cần treo và đối trọng.
Khi máy làm việc, xích mang gầu di chuyển gầu sẽ cắt vào vật liệu, gầu di
chuyển qua đĩa rồi vòng lại đổ nguyên liệu chứa trong gầu vào phễu chứa hoặc
thiết bị vận chuyển. Phạm vi sử dụng:
Máy xúc nhiều gầu loại băng hoặc hoặc xích mang gầu có khả năng khai

thác đất cấp 1 hoặc cấp 2. Vị trí khai thác ở trên, dưới hoặc ngang mức đặt máy.
1- xích;
2- gầu đào
3-4- puli
5- giá gầu
6- cần treo
7, 9- đối trọng
8- phễu
10- thiết bị vận
chuyển
11- thiết bị di
chuyển

Hình 1.4: Sơ đồ máy đào nhiều gầu loại xích mang gầu
Ưu điểm:
Khả năng cơ giới hoá đồng bộ cao, năng suất lớn. Có khả năng hoàn thiện
tầng đào, thi công theo tuyến, điều khển dể dàng và nhẹ nhàng hơn.
Nhược điểm:
Trang 9


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

- Việc sử dụng máy xúc nhiều gầu chỉ có hiệu quả kinh tế cao hơn máy xúc
1 gầu ở những công việc cần định hình hoá và chuyên môn hoá caovới khối
lượng công việc lớn và tập trung.
- Máy đào nhiều gầu không đa năng. Giá thành chế tạo, mua sắm và chi phí
duy tu bảo dưỡng lớn...

+ Máy đào nhiều gầu loại roto mang gầu
Máy gồm rôto được lắp vào tay máy. Trên rôto lắp đều các gầu xúc có
răng. Trong tay máy có đặt thiết bị vận chuyển (băng tải ). Rôto, tay máy và thiết
bị vận chuyển được giữ ở vị trí cân bằng xác định nhờ các cần treo.
Khi máy làm việc rôto quay, các gầu gắn trên rôto đào vào tầng vật liệu và
đổ vào thiết bị vận chuyển.
Máy xúc nhiều gầu loại rôto mang gầu thường dùng để khai thác đất loại 1
đến loại 3.
Máy thường được đặt ở cao trình thấp hơn mặt phẳng đào.
1- rôto
2- tay máy
3- gầu
4,5- băng tải
6- xe chở VL
7,8- cần treo
9- buồng máy
10- thiết bị di chuyển

Hình 1.5: Sơ đồ nguyên lý hoạt động máy đào đất loại Roto mang gầu

Hình 1.6: Máy đào 288 do công ty Krupp của Đức sản xuất năm 1978
(thể tích 6,6 m3/gầu, có tốc độ quay 48 vòng/phút)
Trang 10


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

Ưu điểm:

- Lực cắt vào nguyên liệu lớn hơn nên khai thác được nguyên liệu rắn hơn.
- Năng suất khai thác cao.
Nhược điểm: tương tự như máy đào nhiều gầu loại xích mang gầu
c) Tàu cuốc
Tàu cuốc là một thiết bị đào đất kiểu nhiều gàu lắp trên tàu hay xà lan để
đào các bãi bồi lòng sông, khai thác cát, sỏi dưới nước.
- Cấu tạo bao gồm các bộ phận chủ yếu như hình vẽ: giá gàu, dây xích,
phễu đổ vật liệu, băng chuyền. Tàu cuốc không thể tự di động mà nhờ lực kéo
dây neo. Vật liệu đào được thông qua băng chuyền để chuyển đến công cụ vận
chuyển.
- Quá trình công tác của tàu cuốc gồm các động tác đào đất, vận chuyển đất
và di chuyển được tiến hành cùng 1 lúc.
- Năng suất tàu cuốc f (tốc độ chuyển động của guồng xích, tính chất của
đất, dung tích gàu, độ dày lớp đào)
Bố trí đào đất cho tàu cuốc gồm 3 phương pháp:
-Phương pháp 1:
Ở một phía đường vận chuyển chính bố trí nhiều đường nhánh song song
nhau. Cự ly giữa các đường nhánh căn cứ chiều dài băng chuyền để xác định.
Đầu tiên đào một bên đường nhánh vật liệu đào được qua băng chuyền
xuống các công cụ vận chuyển dừng trên đường nhánh. Quá trình đào lần lượt
tháo dỡ di chuyển các đường nhánh cuối cùng còn lại nền đường.
Ưu điểm:
- Phù hợp với diện công tác hẹp có thể phối hợp với nhân công và các máy
đào khác.
- Thiết bị trên đường nhánh cố định, phí tổn vận chuyển ít.
Nhược điểm:
- Khối lượng đào ít, thể tích nền đường lưu lại lớn
- Phương pháp 2:
Bố trí khoảng cách các đường nhánh tăng gấp 2 so với phương pháp 1,
khoảng giữa 2 đường nhánh tiến hành đào 2 lần, lần lượt đổ đất sang 2 bên

không đào mất nền của đường nhánh.
Ưu điểm:
- Diện công tác rộng có thể phối hợp với nhân công và máy đào khác.
Trang 11


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

- Thiết bị trên đường nhánh cố định, phí tổn vận chuyển ít.
Nhược điểm:
- Khối lượng đào ít, thể tích nền đường lưu lại lớn
- Phương pháp 3:
Khoảng cách 2 đường nhánh như phương pháp1. Khi đào dùng 2 tàu, tàu 1
đào được 1 khoảng nhất định thì tàu 2 bắt đầu đào, tàu đi sau sẽ đào đường
nhánh mà tàu 1đã đào.
Ưu điểm:
- Có thể đào được khối lượng lớn, nền đường lưu lại ít.
Nhược điểm:
- Khi 1 tàu hư hỏng cản trở làm việc làm tàu san phải dừng

Hình 1.7: Tàu quốc
Ưu nhược điểm của tàu cuốc:
Tàu cuốc có khả năng nạo vét bùn cát với khối lượng và công suất lớn, có
khả năng nạo vét đất có độ bền cao (đất cấp 2). Độ sâu nạo vét lớn.
Tính đa năng không cao, chi phí chế tạo, duy tu sửa chữa lớn...

Hình 1.8: Băng truyền vận chuyển vật liệu trên tàu quốc
Trang 12



Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

d) Tàu hút
Tàu hút thường được sử dụng phổ biến trong công tác đào bùn, cát. Với
khả năng cơ động, công suất lớn và vận chuyển vật liệu qua đường ống nên có
thể vượt qua các địa hình phức tạp như sông, đầm...
Cấu tạo gồm tàu, máy bơm hút bùn cát. Để phá vỡ kết cấu bùn cát, tăng
hiệu quả hút một số loại bố trí thiết bị cắt đất ở đầu bơm. Bùn cát được hút cùng
nước lên bụng tàu hoặc chuyển qua đường ống đến bãi tập kết. Bùn cát sẽ đọng
lại và nước thoát đi.

Hình 1.9: Mô hình tàu hút cắt
Ưu nhược điểm của tàu cuốc:
Tàu hút có khả năng nạo vét bùn cát với khối lượng và công suất lớn, có
khả năng nạo vét đất có độ bền cao (đất cấp 2). Độ sâu nạo vét lớn.
Tính đa năng không cao, chi phí chế tạo, duy tu sửa chữa lớn...

Hình 1.10: Khai thác bằng tàu hút phun
Trang 13


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

e) Khoan nổ

Phương pháp khoan nổ mìn cho phép phá vỡ các cấu trúc đá cứng mà các
thiết bị khác không phá được. Phương pháp này thường dùng trong khai thác
hoặc đào đá.
Ưu điểm:
- Có thể áp dụng để khai thác hoặc đào với bất kì loại đất đá nào.
- Khối lượng thi công đa dạng từ nhỏ đến lớn.
Nhược điểm:
- Gía thành thường cao với đất mềm (đất cấp 1, cấp 2).
- Mức độ đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao, công tác an toàn phức tạp.
1.3.2. Chọn phương án vận chuyển vật liệu
Chọn phương án thi công dựa trên các cơ sở sau để có phương án phù hợp
nhất về chủng loại thiết bị, công suất thiết bị:
- Tính chất của mỏ vật liệu: trên cạn hay dưới nước; đất dính hay đất rời,
bề dày lớp đất khai thác ...
- Khối lượng san lấp;
- Khoảng cách vận chuyển, các cung đường vận chuyển;
- Máy móc hiện có...
- Điều kiện địa hình ở hiện trường thi công;
- Khả năng tiếp cận của các phương tiện vận chuyển;
- Sự phân bố các bãi lấy đất, khối lượng, cường độ vận chuyển và thời kỳ
thi công;
- Hình dạng, kích thước khối đào, đắp, sự quan hệ với công cụ đào đắp;
- Yêu cầu về chất lượng đào phá;
- Tình hình cung ứng nhân, vật lực vận chuyển.
a) Vận chuyển bằng ô tô - máy kéo
Ưu điểm:
- Yêu cầu về đường sá không cao, độ dốc đường cho phép lớn, bán kính
cong của đường nhỏ.
- Kỹ thuật làm đường đơn giản, công tác làm đường nhanh chóng.
- Phạm vi ứng dụng tương đối lớn thích hợp với địa hình phức tạp, diện

công tác hẹp, có tính cơ động lớn.
- Đáp ứng được cho mọi loại vật liệu, khoảng cách;
Nhược điểm:
Trang 14


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

- Phí tổn vận chuyển lớn, đường sá thường xuyên phải tu sửa;
- Khi dùng phối hợp với máy xúc, hệ số phối hợp xe máy thấp hơn khi máy
xúc phối hợp với đường ray. Mặt đường rộng hay hẹp tùy thuộc cấp của đường
bộ, số lần xe chạy, tốc độ xe chạy, thiết kế thường 3 - 6m
- Dọc 2 bên đường phải có rãnh thoát nước để tránh tình trạng đường bị lầy
lội khi mưa xe không chạy được.
- Gía thành thường cao;
- Tốc độ thi công thường chậm.

Hình 1.11: Khai thác vật liệu bằng máy đào, vận chuyển bằng xe vận tải
b) Vận chuyển bằng tàu thủy
Ưu điểm:
- Khả năng vận chuyển với khối lượng lớn;
- Tiến độ nhanh, có thể đáp ứng tốt với các tuyến vận tải xa;
- Ít ảnh hưởng đến hạ tầng giao thông;
- Phương tiện vận chuyển đa dạng từ đơn giản đến phức tạp;
- Gía thành vận chuyển thường thấp hơn vận chuyển bằng đường bộ.
Nhược điểm:
- Thường không phù hợp với khối lượng san lấp nhỏ;
- Đòi hỏi phải có luồng lạch, bến cập...

- Thường phải kết hợp với biện pháp bốc xếp, chung chuyển bằng các
phương tiện khác như ô tô, máy xúc...
- Thời gian hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí tượng hải văn.
Trang 15


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

Hình 1.12: Vận chuyển bằng phương tiện nổi
c) Vận chuyển bằng đường ống
Vận chuyển bằng đường ống thường áp dụng cho công tác san lấp bằng vật
liệu cát ở vùng có khả năng cấp thoát nước thuận lợi.
Ưu điểm:
- Tốc độ thi công san lấp nhanh, khối lượng thi công lớn;
- Có thể vận chuyển qua được các vùng địa hình phức tạp như vượt sông,
đầm lầy...
- Gía thành thường thấp;
- Hoạt động được trong nhiều điều kiện thời tiết phức tạp.
Nhược điểm:
- Không phù hợp với khối lượng san lấp nhỏ;
- Không phù hợp khi khoảng cách mỏ vật liệu đến khu san lấp xa;
- Chỉ phù hợp với vật liệu hạt nhỏ như bùn, cát.

Hình 1.13: Khai thác, vận chuyển bùn cát bằng tàu hút - đường ống
Trang 16


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển


Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

1.3.3. Chuẩn bị thi công
- Khi bố trí mặt bằng thi công không làm ảnh hưởng đến sự hoạt động và
cảnh quan chung, đảm bảo giao thông, an toàn vệ sinh môi trường.
- Bố trí mặt bằng thi công phải hợp lý thuận tiện, hạn chế tôi đa bụi, tiếng
ồn làm ảnh hưởng đến hoạt động của khu vực xung quanh và không gây cản trở
đến quá trình thi công san lấp.
- Bố trí phương tiện thiết bị thi công hợp lý.
- Đảm bảo an toàn trong quá trình thi công .
- Đảm bảo an ninh trật tự và phòng chống cháy nổ tốt.
1.3.4. Thi công san lấp
Chỉ bắt đầu tiển hành san mặt bằng công trình khi đã có thiết kế san nền,
cân đối khối lượng đào đắp và đã có thiết kế của tất cả những công trình ngầm
trong khu vực.
Công tác san lấp gồm các công đoạn chính sau:
- Đổ vật liệu, san gạt vật liệu, đầm nén trên mặt bằng.
- Xử lý thoát nước, không để nước chảy tràn qua mặt bằng và không để
hình thành vũng đọng trong quá trình thi công.
- Bạt mái, thi công lớp bảo vệ mái.
- Kiểm tra chất lượng đất đầm chặt.
Đối với từng phần việc, cần tổ chức bố trí công việc sao cho hợp lý để tăng
năng xuất đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo yêu cầu chất lượng mà giá thành rẻ.
a) Biện pháp đắp đất nền
Đắp nền bằng vật liệu đất thường được đắp thành các lớp ngang dày không
quá 30cm (trường hợp đắp đất bằng cát thì có thể dày hơn). Độ ẩm của đất đầm
phải phù hợp để đạt hiệu quả cao trong lu nèn.
Bề dầy mỗi lớp đất rải để đầm và số làn đầm cho mỗi lớp phụ thuộc vào
loại máy đầm sử dụng hệ số đầm và loại đất đắp. Nên rải đất có độ dốc 0,005

theo chiều thoát nước.
Khi đắp đất không đầm nện phải tính tới chiều cao phòng lún. Tỉ lệ chiều
cao phòng lún tính theo % phải theo đúng chỉ dẫn trong bảng 3.1.
b) Đầm chặt
Công tác đầm chặt phụ thuộc vào yêu cầu thiết kế. Có thể sử dụng các thiết
bị lu, đầm, đắp gia tải... để làm chặt đất đắp.
- Độ đầm chặt:
Trang 17


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

Độ chặt yêu cầu của đất được biểu thị bằng khối lượng thể tích khô của đất
hay hệ số làm chặt. Độ chặt yêu cầu của đất được quy định trong thiết kế công
trình trên cơ sở kết quả nghiên cứu đất theo phương pháp đầm nén tiêu chuẩn, để
xác định độ chặt lớn nhất và độ ẩm lớn nhất của đất.
Chính vì lẽ đó, thí nghiệm đầm chặt trong phòng (22TCN 333:06) nhằm
mục đích tìm giá trị tới hạn của khối lượng thể tích khô kmax và độ ẩm tối ưu W0
của đất dùng làm san nền ứng với một công đầm nén theo tiêu chuẩn nhất định
và dùng làm các thông số đối chiếu với kết quả thí nghiệm độ chặt hiện trường
để kết luận công đầm nén ở ngoài hiện trường đã đạt bao nhiêu phần trăm so với
công đầm nén trong phòng (độ chặt K%).
Muốn đạt dược khối lượng thể tích khô lớn nhất, đất đắp phải có độ ẩm tốt
nhất. Độ sai lệch về độ ẩm của đất đắp đối với đất dính 10%; đối với đất không
dính 20% của độ ẩm tốt nhất.
Trước khi đắp phải bảo đảm đất nền cũng có độ ẩm trong phạm vi không
chế. Nếu nền đất quá khô phải tưới thêm nước. Trong trường hợp nền bị quá ước
thì phải sử lý mặt nền để có thể đầm chặt. Phải đánh xờm mặt nền rồi mới đổ lớp

đất đắp tiếp theo. Phương pháp sử lý mặt nền cần xác định tuỳ theo loại đất cụ
thể trên thực địa.
Phải đảm bảo lớp đất cũ và lớp đát mới liên kết chắc với nhau, khôngcó
hiện tượng mặt nhẵn giữa hai lớp đất, đảm bảo sự liên tục và đồng nhất của khối
đất đắp.
Đối với các công trình dâng, giữ và dẫn nước, trước khi đỏ lớp đất mới bắt
buộc phải đào, cuốc xờm lớp đất cũ. Nếu sử dụng đầm chân dê thì phải đánh
xờm trừ hững chỗ người và xe đi nhẵn.
Khi đất dính không đủ độ ẩm tốt nhất thì nên tưới thêm ở nơi lấy đất (ở mỏ
đất, bãi vật liệu, khoang đào, chỗ đất dự trữ). Đối với đất không dính và dính ít
không đủ độ ẩm tốt nhất thì có thể tưới nước theo từng lớp ở chỗ đắp đất.
Lượng nước cần thiết (tính bằng tấn) để tăng thêm độ ẩm của 1m khối đất
trong khoang đào, ở bãi vật liệu được xác định theo công thức :
g = Vt (Wy - Wb + Wn)
Trong đó:
Vt- Khối lượng thể tích khô của đất ở tại mỏ (T/m3)
Wy - Độ ẩm tốt nhất của đất (%)
Wb - Độ ẩm của đất tại bãi vật liệu (%)
Wn - Tổn thất độ ẩm khi khai thác, vận chuyển và đắp đất (%)

Trang 18


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

Lượng nước yêu cầu (g) tính bằng tấn để tưới thêm cho 1m2 lớp đất không
dính hoặc ít dính đã đổ lên khối đất đắp, Tính theo công thức:
g = Vkh (Wy - Wt)

Trong đó :
Vk - Khối lượng thể tích khô của đất đá đầm (T/m3)
h - Chiều cao lớp đất đã đổ (m)
Wy - Độ ẩm tốt nhất của đất (%)
Wt - Độ ẩm thiên nhiên của đất đổ lên mặt khối đất đắp (%)
Lớp đất được tưới nước thêm trên mặt đất khối đắp chỉ được đầm sau khi
có độ ẩm đồng đều trên suốt chiều dài của lớp đất đá rải. Tuyệt đối không được
đầm ngay sau khi tưới nước. Đối với đất không dính như cát, sỏi, mặc dù khi
tưới nước ngấm nhanh, cũng phải chờ cho nước ngấm đều toàn bộ bề mặt và
chiều dày lớp đất đá rải mới được tiến hành đầm nén.
Việc đầm nén khối đất đắp phải tiến hành theo dây chuyền từng lớp với
trình tự đổ, san và đầm sao cho thi công có hiệu suất cao nhất, chiều dầy của lớp
đầm phải được quy định tuỳ thuộc và điều kiện thi công loại đất, loại máy đầm
sử dụng và độ chặt yêu cầu. Khi rải đất đầm thủ công phải san đều, bảo đảm
chiều dày quy định cho trường hợp đắp đất bằng thủ công. Những hòn đất to
phải băm nhỏ, những mảng sành, gạch vỡ, hòn đá to lẫn trong đất phải nhặt loại
bỏ. Không được đổ đất dự trữ trên khu vực đang đầm .
Cần phải xác định chiều dày lớp rải và số lượt đầm kết quả đầm thí
nghiệm.
Để đầm đất dính, phải sử dụng dầm bánh hơi, đầm chân dê, máy đầm nệm.
Để dầm đát không dính phải sử dụng các máy đầm rung, đầm nệm chấn động và
đầm bánh hơi.
Trước khi đầm chính thức, đối với từng loại dất, cần tổ chức đầm thí
nghiệm để xác định các thông số và phương pháp đầm hợp lý nhất (áp suất đầm,
tốc độ chạy máy, chiều dày lớp đất vải, số lần đầm, độ ẩm tốt nhất, và độ ẩm
khống chế).
Sơ đồ dầm cơ giới có 2 cách: Đầm tiến lùi và đầm theo đường vòng. Nếu
đầm theo đường vòng thì phải giảm tốc độ di chuyển của đầm ở đoàn đường
vòng và không được đầm sót.
Đường đi của máy đầm phải theo hướng dọc trục của công rtình đắp và từ

ngoài mép vào tim của công trình. Khoảng cách từ vật đàm cuối cùng của máy
đàm đến mép công trình không được nhỏ hơn 0.5m.

Trang 19


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

Khi đầm mái dốc phải tiến hành từ dưới lên trên, không đầm mái đất đắp
trên mặt cắt ngang của khối đất đắp đã lớn hơn kích thước thiết kế, lớp đất thừa
đó phải bạt đi và sử dụng để đắp các lớp trên.
Khi đầm, các vết đầm của 2 sân đầm kề nhau phải chồng lên nhau.
- Nếu theo hướng song song với tim công tình đắp thì chiều rộng vết đầm
phải chồng lên nhau từ 25 đến 50 cm.
- Nếu theo hướng thẳng góc với tim công tình đắp thì chiều rộng đó phải
từ 50 đến 100 cm.
Trong một sân đầm, vết đầm sau phải đè lên vết đầm trước là 0.2m, nếu
đầm bằng máy; và phải đè lên 1/3 vết đầm trước (đầm theo kiểu xỉa tiền) nếu
đầm bằng thủ công.
Đối với công trình thuỷ lợi thì không cho phép đầm theo hướng thẳng góc
với tim công trình.
Trong chân khối đất đắp không cho phép có hiện tượng bung nhùng. Nếu
có hiện tượng bùng nhùng với diện tích nhỏ hơn 5m2 chiều dày không quá 1 lớp
đầm tuỳ theo vị trí đối với công trình có thể cân nhắc quyết định không cần xử lý
và phải có sự thoả thuận của giám sát thiết kế.
Trong trường hợp ngược lại nếu chỗ bung nhùng rộng hơp 5m2 hoặc 2 chỗ
bùng nhung chông lên nhau thì phải đào hết chỗ bùng nhùng này (đào các lớp)
và đắp lại với chất lượng như trong thiết kế yêu cầu.

Khi đầm đất của các công trình (trừ công trình thuỷ lợi) bằng máy đầm
chân dê thì phần đát tơi của lớp trên cũng phải được đầm bằng máy đầm loại
khác và nhẹ hơn.
Việc đầm đất trong điều kiện khó khăn, chật hẹp (lấp đất vào các khe
móng, xung quanh các gối tựa của ống dẫn, các giếng khoan trắc, đắp đất mặt
nền, chỗ tiếp giáp đất với công trình...) cần phải tiến hành đầm bằng các phương
tiện cơ giớ như máy đầm nệm, đầm nệm chán động treo vào các máy khác như
cần cẩu, máy kéo, máy đào... ở những chỗ đặc biệt khó đầm, phải sử dụng máy
đầm loại nhỏ. Nếu không thể đầm dược bằngmáy thì phải đầm thủ công theo các
quy định hiện hành.
Sau khi đã so sánh các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của phương án đắp đất bằng
cơ giới thì cho phép mở rộng các nơi chật hẹp tới kích thước đảm bảo cho các
máy đầm có năng suất cao làm việc.
Khi đắp trả lại vào hố móng có kết hợp tận dụng đất đào để đắp nhưng nếu
loại đất tận dụng không đảm bảo được chất lượng thì phải sử dụng đất khác. Phải
sử dụng loại đất ít bị biến dạng khi chịu nén như cát, cát sỏi.
Trang 20


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

Khi lựa chọn các giải pháp kết cấu phần dưới mặt đất , cơ qua thiết kế phải
tạo mọi điều kiện để có thể cơ giới hoá đồng bộ công tác đất, đảm bảo chất
lượng đầm nén và sử dụng máy móc có năng suất cao.
Trong quá trình đắp đất, phải kiẻm tra chất lượng đầm nén mẫu kiểm tra
tại hiện trường cần tính theo diện tích (m2). Khi kiểm tra lại đất đã đắp thì tính
theo khối lượng (m3). Vị trí lấy mẫu phải phân bổ đều trên bình độ, ở lớp trên và
lớp dưới phải xen kẽ nhau (theo TIÊU CHUẩN Việt nam

TCVn 4447-1987 bình độ khối đắp)
Khối lượng thể tích khô chỉ được phép sai lệch thấp hơn 0.03T/ m3 so với
yêu cầu của thiết kế. Số mẫu không đạt yêu cầu so với tổng số mẫu lấy thí ngiệm
không được lớn hơn tập trung vào một vùng.
Mỗi lớp đầm xong phải kiểm tra Vk. Chỉ được đắp tiếp lớp sau nếu lớp
trước đắp đã đạt yêu cầu về độ chặt thiết kế.
Trong quá trình thi công san lấp cần chú ý đến biện pháp quan trắc lún,
mốc cao độ...
Đối với trường hợp san mặt bằng sai lệch so với cao trình thiết kế (đào
chưa tới hoặc đào vượt quá cao trình thiết kế) ở phần đào đất cho phép như sau:
- Đối với đất mềm: 0,05 khi thi công thủ công và 0,1m khi thi công cơ giới.
- Đối với đất cứng: +0,1m và -0,2m. Những chỗ đào vượt quá cao trình
thiết kế phải được lấp phảng bằng đá hỗn hợp.
Bảng 3.1: Độ dự phòng lún đất đắp không đầm chặt (%)

Một số loại thiết bị đầm đất:
- Đầm lăn ép: Sử dụng thiết bị có trọng lượng lớn để lăn ép chặt đất. Lực
tác dụng thường coi như tĩnh, trị số áp lực nén ổn định theo vòng lăn và thời
gian.
Trang 21


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

1-Khung đầm
2- Trống đầm
3- Lưỡi nạo
4- Trục đầm

5- Vít điều chỉnh

Hình 1.14: Cấu tạo đầm lăn phẳng
- Đầm xung kích: Sử dụng tác động xung kích để tạo lực ép đất, lực đầm
nện là lực động và thay đổi theo thời gian tại một địa điểm. Năng suất thấp so
với những loại đầm khác
c) Bảo vệ mái dốc
Công tác bảo vệ mái dốc, đặc biệt mái dốc phía biển cần được chú ý đặc
biệt. Mái dốc phải đảm bảo giữ được ổn định trong quá trình thi công đồng thời
không bị xói trôi do mưa lũ, nước triều, sóng...
- Ổn định trượt mái dốc khi thi công: Mái dốc phải đảm bảo ổn định dưới
tác dụng của trọng lượng bản thân, khu vực gần mép mái dốc cần có quy định về
chất tải để đảm bảo không bị xụt lún. Trường hợp phải tận dụng để chất tải thi
công thì cần phải có tính toán thiết kế phù hợp.
- Ổn định chống xói lở: Trường hợp cần thiết phải thiết kế hệ thống bảo vệ
mái tạm thời như bao tải cát, rọ đá...

Hình 1.15: Gia cố bảo vệ mái đắp tạm thời chống xói

Trang 22


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

CHƯƠNG 2. THI CÔNG NẠO VÉT LUỒNG LẠCH
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG

Nạo vét và đào đắp dưới nước là một khâu rất quan trọng trong thiết kế và

thi công các khu nước neo đậu tàu thuyển cũng như luồng lạch cho tàu. Thậm
chí công tác nạo vét còn là yếu tố quan trọng đầu tiên trong việc xác định xây
dựng luồng, cảng.
Công tác nạo vét duy trì luồng lạch, khu nước đậu tàu... thường được thực
hiện theo định kỳ để duy trì khả năng sử dụng công trình.
Để công tác nạo vét luồng lạch đạt hiệu quả thì vấn đề quan trọng cần xác
định là:
- Khối lượng nạo vét;
- Tính chất của vật liệu nạo vét;
- Đặc điểm địa hình khu vực nạo vét;
- Vị trí tập kết vật liệu nạo vét.
2.1.1. Khối lượng nạo vét
Việc xác định chính xác khối lượng nạo vét rất quan trọng trong việc chọn
phương án nạo vét, năng suất nạo vét, thời gian thi công và để có thể tối ưu giá
thành. Khối lượng nạo vét có thể từ vài trăm đến hàng chục, hàng trăm triệu mét
khối. Để xác định chính xác khối lượng cần phải:
- Có số liệu chi tiết mặt bằng khu vực nạo vét, độ sâu nạo vét yêu cầu và
các mặt cắt ngang thiết kế;
- Số liệu khảo sát địa chất khu vực nạo vét;
- Lưới khống chế các điểm nạo vét trên mặt bằng.
2.1.2. Đặc điểm vật liệu
Xác định đặc tính hóa lý của vật liệu nạo vét để làm cơ sở cho việc lựa
chọn phương pháp thi công, khả năng sử dụng sản phẩm nạo vét, xử lý chất thải
và đánh giá tác động môi trường.
Tính chất vật lý:
Tính chất cơ lý của vật liệu quyết định việc lựa chọn máy móc, thiết bị và
phương thức nạo vét do đó ảnh hưởng đến chi phí thi công đặc biệt khi phải di
chuyển các thiết bị từ xa đến. Việc phân loại vật liệu có thể theo các loại trầm
tích bùn cát, cát, sét...
Tính chất hóa học:

Các thành phần chất hóa học độc hại trong vật liệu nạo vét có thể có ảnh
hưởng lớn đến môi trường khu vực xây dựng. Vì vậy cần có thông tin về các
Trang 23


Bộ môn Cơ sở kỹ thuật CTB&CT Ven biển

Bài giảng: Kỹ thuật TCCT bảo vệ bờ biển

thành phần hóa học độc hại trong vật liệu nạo vét để để có biện pháp xử lý phù
hợp tránh gây tác hại đến môi trường. Đồng thời phải xác định vùng ảnh hưởng
(khu vực nạo vét, đường vận chuyển, khu vực đổ vật liệu...).
Đặc điểm sinh vật:
Vấn đề sinh vật trong khu vực nạo vét cũng phải xem xét điều tra một cách
kỹ lưỡng. Trường hợp cần thiết phải có biện pháp thi công phù hợp tương ứng để
giảm thiểu tác hại đến sinh vật khu xây dựng.
2.2. BIỆN PHÁP NẠO VÉT

Sản phẩm nạo vét luồng lạch, khu nước thường là một trong các loại trầm
tích:
- Vật liệu rời như cát, cát pha;
- Vật liệu dính kết như sét, sét pha;
- Bùn, bùn sét do phù sa, sa bổi...
- Các loại đá như đá san hô, đá vôi...
Tùy thuộc vảo đặc điểm của vật liệu nạo vét, khối lượng nạo vét... có thể
lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều biện pháp, phương tiện.
2.2.1. Tàu gầu ngoạm
Tầu gầu ngoạm là loại được dùng khá phổ biến. Có thể sử dụng cho công
tác nạo vét, bốc xếp nhiều loại vật liệu.
Khi nạo vét bùn đát tàu gầu ngoạm thường được neo bằng hệ thống 01 neo

chủ cùng các neo biên và tiến hành đào đất theo phương ngang. Bùn đất được đổ
vào bụng tàu và chở đến vị trí tập kết (đối với tàu tự hành) hoặc đổ lên tàu khác
để chở đến vị trí tập kết (đối với không tự hành).

Hình 3.10 : Tàu gầu ngoạm
Ưu điểm:
- Linh hoạt, phù hợp với nhiều loại vật liệu nạo vét như bùn, cát, sỏi...
Trang 24


×