Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đối với các cơ sở giáo dục, chất lượng đào tạo luôn quyết định sự tồn tại và
phát triển bền vững của mỗi Nhà trường. Muốn chất lượng giáo dục tăng lên, thì
trong quá trình giáo dục và dạy học mỗi nhà trường cần phải đảm bảo hài hòa
các yếu tố như mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện (bao gồm cơ sở
vật chất, thiết bị giáo dục), giáo viên và học sinh. Trong đó, nội dung phương
tiện (cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục) được coi là một bộ phận, một thành tố
không thể thiếu được trong quá trình giáo dục và dạy học, nó tác động trực tiếp
đến hiệu quả giáo dục, đến chất lượng đào tạo của mỗi nhà trường. Tuy nhiên
không phải cứ trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục thì chất lượng sẽ
tăng lên. Bởi lẽ, bản thân cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục còn chịu sự tác động
của yếu tố quản lý. Nội dung cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục mở rộng đến đâu
thì tầm quản lý cũng phải rộng và sâu đến đấy. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ,
cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục chỉ phát huy được tác dụng tốt trong việc giáo
dục và đào tạo khi được quản lý tốt.
Hiện nay trước sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, nhất là
công nghệ thông tin thì việc ứng dụng các thành tựu vào trong công tác quản lý
nói chung và quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục nói riêng của ngành Giáo
dục - Đào tạo đang ngày càng trở nên cần thiết hơn và được xem như một xu thế
tất yếu của thời đại. Việc ứng dụng tiến bộ mới về công nghệ thông tin (CNTT)
vào hoạt động quản lý tại các trường học sẽ cho phép bao quát được toàn bộ
hoạt động của trường một cách kịp thời, chính xác giúp cán bộ lãnh đạo, quản lý
nắm bắt đầy đủ, chi tiết, chính xác mọi thông tin cần thiết trong bất kỳ thời điểm
nào với đối tượng được quản lý. Trong Nghị quyết 29 NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 8 (khóa XI Đảng) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đã khẳng định nhiệm vụ của Giáo dục và đào tạo hiện nay là cần phải tiếp tục
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học; phát
huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học-công nghệ hiện
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 1
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo; từng bước hiện đại hóa cơ sở
vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin.
Trong những năm qua ở Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Ninh
Sơn chất lượng công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục đã được nhà
trường chú trọng nâng cao nhiều hơn, bước đầu đã có những định hướng cơ bản
trong việc ứng dụng CNTT vào đổi mới công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị
giáo dục ở Trường. Tuy nhiên, so với yêu cầu và nhiệm vụ thực tế hiện nay thì
công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường còn tồn tại rất
nhiều hạn chế cụ thể như: việc đổi mới nâng cao chất lượng công tác quản lý cơ
sở vật chất, thiết bị giáo dục theo hướng ứng dụng CNTT tuy bước đầu được
quan tâm những vẫn còn khá chậm; nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên
về vai trò, tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong quản lý cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục còn chưa sâu sắc; những khó khăn về hạ tầng thiết bị CNTT và
các điều kiện để đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong quản lý cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục vẫn chưa được giải quyết triệt để; kỹ năng CNTT nhất là kỹ
năng ứng dụng phần mềm tin học vào quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên rất hạn chế chủ yếu thực hiện quản lý
bằng sổ sách, đánh máy hoặc ghi chép tay nên hiệu quả quản lý thấp, thông tin
dữ liệu cập nhật chậm, quản lý không sát với thực tế; cơ sở vật chất, thiết bị giáo
dục xuống cấp, lạc hậu và hư hỏng nhiều, nhưng chậm được cập nhật bổ sung do
trong quản lý, khai thác và sử dụng chưa đồng bộ và thiếu thống nhất… những
hạn chế nêu trên đã làm giảm hiệu quả sử dụng, khai thác cơ sở vật chất thiết bị
giáo dục, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
Xuất phát từ thực tế trên, với vai trò là một Phó Hiệu trưởng phụ trách công
tác quản lý hành chính-cơ sở vật chất của đơn vị, để có thể khắc phục được
những tồn tại trong quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục hiện nay
của đơn vị thì việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hiệu quả cơ sở vật chất
thiết bị giáo dục theo hướng ứng dụng CNTT ở Trường Phổ thông Dân tộc Nội
trú THCS Ninh Sơn là vấn đề có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Nghiên
cứu về vấn đề này, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau.
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 2
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản và hệ thống về
quản lý cơ sở vật chất thiết bị giáo dục theo hướng ứng dụng CNTT ở trường
phổ thông dân tộc nội trú nói chung và ở Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú
THCS Ninh Sơn nói riêng. Với những lý do đã nêu trên, tác giả lựa chọn sáng
kiến: “Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin ở trường Phổ thông dân tộc nội
trú THCS Ninh Sơn” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý cơ sở vật chất, thiết
bị giáo dục theo hướng ứng dụng CNTT, đề xuất một số biện quản lý hiệu quả
cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin ở
Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Ninh Sơn
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục theo hướng ứng dụng công
nghệ thông tin trong trường học.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện quản lý hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục theo hướng ứng
dụng công nghệ thông tin ở Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Ninh Sơn.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác lập cơ sở lí luận về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục theo hướng
ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học.
Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo
dục theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin ở Trường Phổ thông Dân tộc Nội
trú THCS Ninh Sơn.
Đề xuất biện một số quản lý hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục theo
hướng ứng dụng công nghệ thông tin ở Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú
THCS Ninh Sơn
1.5. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 3
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
Do điều kiện về thời gian nghiên cứu và trong khuôn khổ sáng kiến, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục theo hướng ứng dụng CNTT
trong phạm vi Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Ninh Sơn.
Thời gian nghiên cứu, thực hiện sáng kiến từ tháng 9/2019 đến tháng
4/2020.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu tài liệu, văn bản, các quan điểm lí luận có liên quan để làm rõ
các khái niệm, nội dung, tiêu chí, vai trò của quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo
dục theo hướng ứng dụng CNTT trong trường học.
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của sáng kiến. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
- Phương pháp lấy ý kiến khảo sát;
1.6.3 Phương pháp xử lý thông tin: gồm xử lý toán học đối với các thông
tin định lượng và xử lý logic đối với các thông tin định tính để đưa ra nhận xét,
đánh giá về các dữ liệu thu thập được cũng như đề xuất hệ thống các biện pháp
giải quyết vấn đề.
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 4
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
PHẦN THỨ HAI: NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Tại một số nước phát triển trên thế giới, người ta đã sớm chú trọng tới việc
ứng dụng công nghệ thông tin bằng việc xây dựng những chương trình quốc gia
về công nghệ thông tin nhằm ứng dụng nó vào mọi mặt của đời sống xã hội
trong đó có giáo dục và đào tạo.
Tại Mỹ và các nước châu Âu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lí giáo dục luôn nhận được sự ủng hộ của Chính phủ thông qua các chính sách
trợ giúp ngay từ cuối những thập niên 90 của thế kỷ XX.
Ở Việt Nam hiện nay, ứng dụng công nghệ thông tin là một trong những
chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước Việt Nam, được thể hiện bằng
các luật, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước như: Luật công nghệ thông
tin 2006; Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Quyết định số 117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/01/2017: Phê
duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ
các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
Việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí giáo dục nói
chung và quản lý cơ sở vật chất nói riêng ở nước ta, đã được một số luận văn
thạc sĩ, công trình khoa học nghiên cứu đề cập đến, chẳng hạn như: "Một số
biện pháp chỉ đạo việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lí dạy học tại các trường THPT" của tác giả Nguyễn Văn Tuấn (Đại học Sư
phạm Hà Nội, 2006), "Thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở trường Đại học Tiền
Giang" của tác giả Nguyễn Văn Ngạn (Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh, 2013; Đề tài KHCN cấp Bộ: "Nghiên cứu tổ chức và quản lí việc ứng
dụng công nghệ thông tin&TT trong quản lí nhà trường THCS" do Trương Đình
Mậu làm chủ nhiệm...
Những công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào trong quản lí nói chung và quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 5
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
nói riêng ở trường học, khẳng định ý nghĩa tầm quan trọng của ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lí. Các tác giả cũng đề xuất được một số biện
pháp cần thiết, khả thi nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lí nói chung và quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nói riêng ở trường
học. Tuy nhiên, mới chỉ dừng ở một phạm vi, ở các trường THPT, các trường
Đại học và một số khía cạnh nào đó. Chưa có công trình nghiên cứu khoa học
nào đề cập đến việc biện pháp quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục theo
hướng ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường Dân tộc nội trú mà cụ thể ở
đây là ở trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn. Vì thế, tôi đã đi sâu
nghiên cứu đề tài này mong muốn đề xuất được những giải pháp nhằm ứng dụng
công nghệ thông tin hiệu quả trong quản lí cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục,
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở
trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn.
2.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục
(1) Khái niệm cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục
Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục là những hệ thống các phương tiện vật
chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục và đào tạo
toàn diện học sinh trong nhà trường. Đó là những đồ vật, những của cải vật chất
và khung cảnh tự nhiên xung quanh nhà trường.
(2) Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục
Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục trong nhà trường đó là các khối
công trình, nhà cửa, sân chơi, thư viện, dụng cụ thí nghiệm, bản đồ, tranh ảnh và
các trang thiết bị khác được trang bị riêng cho nhà trường, và chia làm 3 bộ
phận: trường học, thiết bị giáo dục và thư viện do nhà trường trực tiếp quản lý
và sử dụng.
Trường học: Là nơi tiến hành dạy học và giáo dục. Đó là những tòa nhà,
sân chơi, vườn trường và quang cảnh tự nhiên bao quanh trường. Là một trong
ba bộ phận quan trọng hình thành nên cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục của
trường học, bao gồm các khối, khu công trình: Khối phòng học, phòng học bộ
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 6
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
môn; khối phục vụ học tập; khối phòng hành chính-quản trị; khu sân chơi bãi
tập; khu vệ sinh; khu để xe; hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin kết nối
internet
Thiết bị giáo dục: bao gồm các thiết bị dùng chung, các thiết bị trực quan,
thực nghiệm và các thiết bị kỹ thuật. Thiết bị giáo dục các bộ môn được sử dụng
thường xuyên nhất, chúng trực tiếp tham gia vào quá trình giảng dạy và học tập,
gắn liền với nội dung và phương pháp trong từng tiết học. Các thiết bị giảng dạy
và học tập tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị
nhạc - họa và các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền
thống,… nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Thư viện: Sách báo, sách giáo khoa và sách tham khảo là thành phần chính
của thư viện trường học, đó là sách được Bộ giáo dục và Đào tạo cho phép sử
dụng trong trường học, phòng đọc và cho mượn, kho sách, là loại cơ sở vật chất
trọng yếu, cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc giảng dạy, học
tập và nghiên cứu của GV, HS trong nhà trường, là nguồn tri thức quan trọng
của học sinh và giáo viên.
Như vậy có thể quan niệm cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục là tất cả các
phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt
động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục.
(3) Vai trò của cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục trong trường học
Cơ sở vật chất đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định chất
lượng giáo dục, là một thành tố của quá trình dạy học. Với vai trò là một thành
tố của quá trình dạy học, cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục góp phần tạo nên chất
lượng giáo dục.
Quá trình dạy học, giáo dục cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt
chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố cơ bản của quá trình dạy học: Mục tiêu Nội dung - Phương pháp - Giáo viên – Học sinh - Cơ sở vật chất
Thiết bị giáo dục góp phần nâng cao chất lượng của các phương pháp dạy
học đã có mà không làm thay đổi bản chất của các phương pháp này. Cơ sở vật
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 7
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
chất, thiết bị giáo dục đầy đủ, đúng quy cách sẽ tổ chức được các hình thức dạy
học, giáo dục đa dạng, linh hoạt, như: dạy trong lớp, ngoài lớp, trên hiện trường
gắn với thực tiễn, dạy sinh viên nghiên cứu,… Tổ chức được các hội thảo, hội
nghị, các lớp học theo phương thức giáo dục từ xa, các cuộc họp trực tuyến.
Làm thay đổi căn bản phương pháp dạy học, làm cho quá trình giáo dục sinh
động và hiệu quả hơn.
Tăng tốc độ truyền tải thông tin. Tạo ra “vùng hợp tác” giữa thầy và trò
rộng hơn, rèn luyện các kỹ năng thực hành, học tập, làm việc. Tiết kiệm thời
gian trên lớp, cải tiến các hình thức lao động sư phạm.
2.2.2. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục
Quản lý: là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý thông qua việc thực hiện sáng tạo các chức năng quản lý để
đạt được mục tiêu của tổ chức, làm cho tổ chức vận hành tiến lên một trạng thái
mới về chất.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau, tạo thành
chu trình quản lý gồm: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Trong bốn
chức năng trên, chức năng tổ chức là quan trọng nhất.
Quản lí giáo dục: chính là quá trình tác động có định hướng của ngành giáo
dục, nhà quản lí giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung
nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực
chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức
một cách khoa học, có kế hoạch đảm bảo quá trình giáo dục đạt được mục tiêu
giáo dục.
2.2.3. Khái niệm quản lý cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục
Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục là tác động có mục đích của người
quản lý nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật
chất, thiết bị giáo dục phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo.
Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục là việc thực hiện 4 chức năng cơ
bản, đó là:
- Lập kế hoạch quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 8
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
- Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lý.
Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục là việc thực hiện các nội dung quản
lý công tác thiết bị từ khâu cung ứng, bảo quản và sử dụng để đảm bảo cơ sở vật
chất, thiết bị giáo dục phát huy được vai trò, tác dụng của nó trong giáo dục và
đào tạo.
Như vậy, có thể nói quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục là một trong
những công việc của người cán bộ quản lý, là đối tượng quản lý trong nhà
trường.
2.2.4. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường học
(1) Khái niệm Công nghệ thông tin
Theo Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị: Công nghệ
thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học, công nghệ, phương tiện,
công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các
kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả
các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa… của
con người.
Theo Luật Công nghệ thông tin năm 2006: Công nghệ thông tin là tập hợp
các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất,
truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
Như vậy, công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn
thông, nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người và xã hội.
(2) Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục ở trường học
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 9
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
Theo Luật Công nghệ thông tin năm 2006: Ứng dụng công nghệ thông
tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế
- xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo
dục ở trường học là sử dụng những thành tựu, những sản phẩm của CNTT trực
tiếp vào công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường giúp
công việc được nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn. Hoạt động ứng dụng
CNTT trong quản lý nói chung và quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở
trường học vừa là mục tiêu, vừa là biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động
toàn diện của nhà trường.
(3) Vai trò của ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý cơ sở vật chất và
thiết bị giáo dục
Ứng dụng CNTT làm cho việc quản lý nói chung hay quản lý cơ sở vật
chất, thiết bị giáo dục nói riêng trở nên sâu sát hơn, cụ thể hơn, người quản lý
không mất nhiều thời gian vào những việc cụ thể mà dành nhiều thời gian hơn
cho công việc hoạch định chiến lược cho tổ chức, cho đơn vị.
CNTT làm cho tất cả các thông tin được cập nhật nhanh chóng, các thông
tin về tình hình cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục của đơn vị được công khai
trong nhà trường. Thông tin được công khai cũng làm cho cộng đồng dễ chấp
nhận đơn vị, lãnh đạo quản lý nhà trường nắm được tình trạng cơ sở vật
chất, thiết bị giáo dục của đơn vị.
CNTT làm cho quá trình quản lý nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Máy
tính là một công cụ chủ yếu trong CNTT, máy tính thực hiện những phép
tính toán rất nhanh và chính xác. Công nghệ truyền thông đã dần tiến tới trình
độ hoàn thiện ở mức độ cao nên thông tin được truyền đi nhanh chóng, rộng
khắp. Nhờ CNTT, thông tin quản lý được truyền đến người quản lý hầu như
tức thì, trực tiếp không thông qua khâu trung gian nên người quản lý nắm bắt
được thông tin một cách nhanh chóng, chân thực. Từ nguồn thông tin đó,
người quản lý có thể xử lý thông tin quản lý kịp thời và chính xác.
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 10
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
CNTT làm cho những quyết định quản lý sát với thực tế đang diễn ra, từ
đó quyết định đưa ra của người quản lý sẽ có hiệu quả hơn. Do xã hội luôn luôn
thay đổi nên trạng thái của đơn vị cũng biến đổi không ngừng. Các quyết định
quản lý cũng vì vậy mà không đồng nhất như nhau trong thời điểm khác
nhau. Tốc độ thay đổi của xã hội hiện đại càng nhanh càng yêu cầu người
lãnh đạo phải cân nhắc tức thời để ra được quyết định quản lý phù hợp với
tình hình thực tế. Nhờ CNTT, thông tin quản lý được truyền đến những người
quản lý hầu như tức thì, trực tiếp, không thông qua khâu trung gian nên những
người quản lý nắm bắt được thông tin một cách nhanh chóng, chân thực. Từ
nguồn thông tin đó, có thể xử lý thông tin quản lý kịp thời và chính xác. CNTT
giúp cho việc cân nhắc các điều kiện thực tế một cách nhanh chóng, đặc biệt
là việc tính toán các đại lượng có thể đo đếm được. Khả năng tính toán của
CNTT có thể là một cơ sở để hỗ trợ cho các nhà quản lý ra quyết định một
cách đúng đắn một cách nhanh nhất, dành nhiều thời gian hơn vào công việc
khác.
Tóm lại ứng dụng CNTT trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
giúp: tiết kiệm thời gian, kinh phí; tăng hiệu quả; xử lý thông tin nhanh, kịp thời,
chính xác, dễ chia sẻ tài nguyên; dễ bảo mật và lưu giữ lâu dài,... Tuy nhiên, ứng
dụng CNTT trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục cũng có mặt trái của
nó khi phần mềm lạc hậu, khi năng lực cán bộ bị hạn chế, khi cơ sở vật chất bị
thiếu thốn,... Vì vậy, cần phải đảm bảo các điều kiện đó để CNTT trở thành một
sức mạnh lớn trong thời đại phát triển khoa học kỹ thuật hiện nay.
(4) Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục trong trường học
Nội dung ứng dụng CNTT trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
chính là việc vận dụng CNTT trong toàn bộ quy trình đầu tư, xây dựng, quản lý,
khai thác, sử dụng cơ sở vật chất,thiết bị giáo dục phục vụ các hoạt động của
nhà trường, cụ thể:
Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cơ sở vật
chất, thiết bị giáo dục ở trường học là rất lớn do yêu cầu quản lý đòi hỏi việc
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 11
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
quản lý dữ liệu về cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục phải chính xác, giảm thiểu tối
đa các sai sót, đáp ứng nhanh các yêu cầu như thống kê, báo cáo số liệu. Làm tốt
công tác ứng dụng CNTT trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục giúp
chúng ta luôn cập nhật được tình trạng, nắm rõ được tình hình cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục của nhà trường để có thể xây dựng và bổ sung kịp thời để hình
thành một hệ thống hoàn chỉnh; để có thể duy trì và bảo quản được cơ sở vật
chất, thiết bị giáo dục tốt nhất; để có thể khai thác, sử dụng một cách hiệu quả
nhất. Điều này được thể hiện ở một số điểm sau:
- Thứ nhất, hầu hết các trường đại học hiện nay đều sử dụng các thiết bị kỹ
thuật điện tử như máy tính, máy in…để thực hiện việc quản lý dữ liệu về cơ sở
vật chất, thiết bị giáo dục thay cho việc quản lý hoàn toàn trên sổ sách, giấy tờ..
cho kết quả nhanh chóng, giảm thiểu các sai sót.
- Thứ hai, sử dụng các phần mềm phục vụ cho công tác quản lý dữ liệu về
cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục . Phần lớn các đơn vị hiện nay sử dụng các phần
mềm văn phòng có sẵn như Word, Excel, Access…để thực hiện. Một số ít đơn vị
bắt đầu thực hiện việc quản lý bằng các phần mềm quản lý chuyên dụng nhằm
nâng cao chất lượng quản lý, quản lý tập trung dữ liệu.
- Thứ ba, thực hiện kênh thông tin điện tử để đăng tải các thông tin như
thông báo, hướng dẫn các quy trình thực hiện… phục vụ nhu cầu tra cứu thông
tin của mọi người. Điều này giúp làm giảm thời gian liên hệ công tác trực tiếp,
tăng tính chủ động của cán bộ về những vấn đề có liên quan; đồng thời, mọi
thông tin có liên quan đến cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục đều được công bố một
cách công khai, minh bạch.
(5) Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục trong trường học
CNTT luôn mang lại những hiệu quả cao trong quản lý nói chung và
quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục nói riêng. Tuy nhiên để có thể phát
huy được những mặt mạnh của nó thì phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý cơ sở vật chất, thiết bị
giáo dục có đạt hiệu quả như mong muốn hay không, trước hết phụ thuộc vào
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 12
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
trình độ nhận thức, quan niệm của cán bộ quản lý. Khi mà nhận thức đúng vai
trò, vị trí của CNTT trong công tác quản lý đương nhiên những nhà quản lý sẽ
biết làm thế nào để phát huy cũng như tăng cường ứng dụng CNTT vào đơn vị
mình, sẽ có được những đường lối, những chiến lược riêng để tổ chức và triển
khai ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào thực tiễn quản lý và trong công
tác chuyên môn từ đó sẽ tạo được sự phối hợp đồng bộ, thống nhất, hỗ trợ lẫn
nhau giữa các cấp quản lý, giữa lãnh đạo và giáo viên, nhân viên.
- Năng lực, trình độ về CNTT của cán bộ quản lý và nhân viên cũng là
yếu tố rất quan trọng. Khi mà những người làm công tác quản lý yếu kém về
năng lực CNTT thì việc ứng dụng sẽ gặp rất nhiều khó khăn, không phát huy
được những lợi thế của nó, khó tiếp cận được những cái mới, khó cập nhật
cũng như theo kịp được sự phát triển nhanh chóng của ngành CNTT để có
những ứng dụng mới nhất qua đó nâng cao hiệu quả quản lý.
- Hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo
dục còn phụ thuộc nhiều vào sự hiện đại của hạ tầng cơ sở CNTT. Là một ngành
khoa học có tốc độ phát triển và đổi mới rất nhanh và liên tục, nếu hạ tầng cơ sở
CNTT lạc hậu, chất lượng thấp, không những không phục vụ được cho việc ứng
dụng trong quản lý mà nó còn gây ra những tác hại nghiêm trọng như sai sót
trong nhập dữ liệu, lỗ hổng trong quản lý tài sản, tài chính; tốc độ chậm hoặc
nghẽn mạng trong đăng ký sử dụng cơ sở vật chất,thiết bị giáo dục... Chính vì
vậy, tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị hiện đại, xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT
tương thích, hệ thống mạng internet có dung lượng lớn và tốc độ nhanh, thiết kế
phần mềm phù hợp trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục là yêu cầu
quan trọng để nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý này.
- Ngoài những yêu cầu trên thì việc ứng dụng CNTT vào quản lý cơ sở vật
chất, thiết bị giáo dục có hiệu quả hay không cũng còn cần phải có những quy
định và các chế tài bắt buộc cho việc áp dụng CNTT trong quản lý, sử dụng,
khai thác cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường học. Để từ đó hình thành nên
thói quen sử dụng CNTT vào các hoạt động quản lý nói chung và hoạt động
quản lý cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục nói riêng.
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 13
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
(6) Một số phần mềm tin học ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và
điều hành cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường học
Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của ngành công nghệ thông tin, rất
nhiều phần mềm tin học được tạo ra để phục vụ nhu cầu của toàn xã hội,. Các
nhà quản lý giáo dục ên sẽ có nhiều cơ hội được tiếp xúc với các phần mềm tin
học hỗ trợ công tác quản lý điều hành. Trong số đó có rất nhiều phần mềm đặc
biệt hiệu quả hỗ trợ công tác quản lý, điều hành trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
nói chung, lĩnh vực quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục nói riêng. Có thể kể
đến một số các phần mềm tin học hỗ trợ hiệu ủa công tác quản lý cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục trong trường học, cụ thể:
- Phần mềm quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học V3.0: đây là
phần mềm đặc biệt hiệu quả trong quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường
học. Chức năng của phần mềm giúp: Quản lý tài sản chi tiết, quản lý nghiệp vụ,
quản lý báo cáo thống kê.
- Phần mềm quản lý tài sản QLTS.vn: Đây là phần mềm được xây dựng
theo công nghệ tiên tiến nhất hiện nay (công nghệ điện toán đám mây) cho phép
người dùng sử dụng mọi lúc, mọi nơi, trên mọi thiết bị (máy tính, laptop, máy
tính bảng, điện thoại,…) qua Internet. Phần mềm QLTS.VN giúp các đơn vị thực
hiện các nghiệp vụ: Mua sắm tập trung, đề nghị trang cấp, ghi tăng, thay đổi
thông tin, đánh giá lại, khấu hao, hao mòn, điều chuyển, ghi giảm, kiểm kê, bảo
dưỡng tài sản,…; tự động tổng hợp báo cáo toàn ngành, toàn địa phương, tra cứu
tài sản của đơn vị trực thuộc trực tuyến qua internet; Đặc biệt, QLTS.VN đáp
ứng Thông tư số 45/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý và tính hao mòn,
khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà
nước giao cho.
- Phần mềm quản lý Thư viện điện tử iLib v8.0: đây là phần mềm hỗ trợ
việc tự động hóa các khâu nghiệp vụ của các cơ quan thông tin – thư viện, góp
phần tạo lập nên bộ máy tra cứu thông tin thư viện, phục vụ các nhu cầu tra cứu
khác nhau. Phần mềm quản lý thư viện điện tử iLib v8.0 giúp thực hiện một số
phân hệ sau: Phân hệ biên mục, phân hệ bổ sung, phân hệ lưu thông phân hệ bạn
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 14
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
đọc, phân hệ tìm kiếm, phân hệ tra cứu trực tuyến OPAC và phân hệ tài liệu điện
tử.
- Phần mềm quản lý thiết bị giáo dục trên QLTH.VN: đây là phần mềm
giúp cán bộ thiết bị có thể lập được các phiếu mượn thiết bị giáo dục, xác định
những lần mượn nào đã trả thiết bị giáo dục, xác định tình trạng của các thiết bị
giáo dục sau khi sử dụng, xác định danh sách các thiết bị mượn quá hạn chưa
trả... Bên cạnh đó phần mềm này còn có một số ưu điểm như: đầy đủ các biểu
mẫu thống kê báo cáo; tự động tổng hợp báo cáo; dễ dàng trao đổi dữ liệu với
các hệ thống khác; sử dụng trực tuyến (Online) mọi lúc mọi nơi trên mọi thiết bị
(máy tính, laptop, máy tính bảng, điện thoại di động). Không cần phải cài đặt
phần mềm, chỉ cần đăng ký tài khoản là dùng được ngay.
- Phần mềm Kiểm định chất lượng giáo dục SRP: là công cụ hỗ trợ hiệu
quả trong công tác tự đánh giá thực trạng của các cơ sở giáo dục qua các tiêu
chuẩn: Tổ chức và quản lý nhà trường, hoạt động giáo dục, kết quả giáo dục,...
- Microsoft Word, Microsoft Excel: đây được xem là phần mềm nền tảng,
thông dụng nhất, hiệu quả nhất hiện nay hỗ trợ cho việc soạn thảo văn bản
(Microsoft Word), tính toán các con số, phân tích dữ liệu số (Microsoft Excel),...
trong công tác quản lý điều hành nói chung và quản lý cơ sở vật chất, thiết bị
giáo dục trong trường học nói riêng.
2.3. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm tình hình
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn tiền thân là Trường Thanh Niên Dân tộc
Xã Hội Chủ Nghĩa tỉnh Thuận Hải, được thành lập theo Quyết định số 49 ngày
02/06/1976 của Uỷ Ban Nhân Dân Cách Mạng Tỉnh Thuận Hải, là một trường
dân tộc nội trú có nhiệm vụ nuôi dưỡng và dạy dỗ con em người đồng bào dân
tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú thuộc vùng kinh tế đặc biệt khó khăn
của huyện Ninh Sơn, hết bậc học THCS để tạo nguồn cán bộ cho các xã miền
núi của huyện Ninh Sơn và tạo tiền đề để các em tiếp tục học lên bậc học THPT.
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 15
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
Về số lượng học sinh hiện nay là 266/9 lớp (học sinh chủ yếu là người dân
tộc Raglay, Chăm và K’ho). Học sinh 100% ở nội trú trong KTX của nhà
trường.
Về đội ngũ của nhà trường: Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên và người
lao động hiện nay là 39 người, trong đó Cán bộ Quản lý: 03; Giáo viên: 21;
Nhân viên 15 người. Nhìn chung đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên của nhà
trường đều có trình độ đạt và trên chuẩn, cơ bản đáp ứng được yêu cầu công tác
của đơn vị.
Về đội ngũ làm công tác làm công tác quản lý CSVC và TBGD ở trường
bao gồm tất cả những người quản lý trực tiếp và hỗ trợ quản lý CSVC và
TBGD: Từ Hiệu trưởng đến phó Hiệu trưởng, nhân viên thiết bị, nhân viên thư
viện, tổ trưởng chuyên môn, trưởng đoàn thể, giáo viên kiêm nhiệm CNTT của
Trường, cụ thể:
+ Cán bộ quản lý 03 người gồm: Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng (trong
đó trình độ đại học 3/3, trình độ Tin học Chứng chỉ B 3/3).
+ Tổ trưởng, trưởng đoàn thể 06 người gồm: Tổ trưởng 03 người (trình độ
chuyên môn đại học 01, cao đẳng 01 và trung cấp 01; trình độ Tin học Chứng
chỉ B 01 người, Tin học Chứng chỉ A 01 người, chưa có chứng chỉ 01 người);
Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội 03 người (trình độ đại học 02, cao đẳng 01;
trình độ Tin học Chứng chỉ B 02 người, chưa có chứng chỉ 01 người)
+ Nhân viên làm công tác quản lý thiết bị và nhân viên thư viện 02 người
(trong đó trình độ Cao đẳng 2/2; trình độ Tin học Chứng chỉ B 2/2)
+ Giáo viên kiêm nhiệm Công nghệ thông tin 01 người (trình độ đại học;
trình độ tin học cao đẳng chuyên ngành Lý- Tin)
2.3.2. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở Trường PTDTNT
THCS Ninh Sơn
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn có 01 cơ sở đào tạo đặt tại thị trấn Tân
Sơn, Ninh Sơn với khuôn viên diện tích rộng gần 2,8 ha, có đầy đủ các hạng
mục gồm: Khối phòng học; khối phục vụ học tập; khối hành chính quản trị; khu
sân chơi, bãi tập; khu vệ sinh và khu để xe; khối phục vụ sinh hoạt, cụ thể:
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 16
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
(1) Thực trạng khối phòng học
Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng và hiện trạng sử dụng khối phòng học ở
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
Phân loại
Số lượng
Hiện trạng sử dụng
Phòng học
09
Đã xuống cấp
Phòng học thực hành, thí nghiệm
03
Đã xuống cấp
Phòng máy tính
01
Đã xuống cấp
0
Chưa có
Phòng học bộ môn (ngoại ngữ, âm
nhạc, vật lý, công nghệ,…)
( nguồn khảo sát, thống kê – 9/2019)
Nhìn chung về phòng học hiện nay của nhà trường còn chưa đảm bảo đầy
đủ, diện tích sử dụng chưa đạt theo tiêu chuẩn, các phòng học bộ môn (ngoại
ngữ, âm nhạc, vật lý, công nghệ,…) còn thiếu nhiều. Các phòng thực hành - thí
nghiệm, chỉ đáp ứng được cho một số bộ môn như Vật Lý, Công Nghệ, Hóa học
và Sinh học. Bên cạnh đó, do các hạng mục công trình này đều xây dựng từ năm
2000 đến nay đã xuống cấp và hư hỏng nhiều.
Như vậy hiện nay về khối phòng học để đáp ứng đầy đủ nhu cầu giảng dạy
và học tập của nhà trường thì cần phải đầu tư xây dựng thêm các phòng học bộ
môn và sửa chữa các hạng mục công trình đã bị xuống cấp, hư mới có thể đảm
bảo cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.
(2) Thực trạng về khối phục vụ học tập và khu sân chơi, bãi tập
Để phục vụ nhu cầu hoạt động văn hoá-văn nghệ và thể dục-thể thao, hiện
tại trường có 01 sân bóng đá, 02 sân bóng chuyền ngoài trời, 01 nhà thi đấu đa
năng với tổng diện tích gần 4.000 m2, cơ bản đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí
cho học sinh. Đối với các hạng mục khác nhà trường còn thiếu nhiều, một số
hạng mục cũng đã xuống cấp, cụ thể:
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 17
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
Bảng 2.2: Bảng thống kê số lượng và hiện trạng sử dụng khối phục vụ học tập
và khu sân chơi bãi tập ở Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
Phân loại
Số lượng
Hiện trạng sử dụng
Nhà Đa năng
01
Còn sử dụng tốt
Sân bóng đá, bóng chuyền
03
Còn sử dụng tốt
Thư viện
01
Đã xuống cấp
-
Chưa có
01
Đã xuống cấp
-
Chưa có
-
Chưa có
Phòng truyền thống
Phòng hoạt động Đoàn, Đội
Phòng hỗ trợ giáo dục học sinh
khuyết tật hòa nhập
Phòng đồ dùng chuẩn bị giảng dạy
( nguồn khảo sát, thống kê – 9/2019)
Từ bảng trên ta có thể đánh giá được thực trạng khối phòng phục vụ học
tập hiện nay ở trường còn thiếu một số phòng như: Phòng truyền thống, phòng
hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật hòa nhập, phòng đồ dùng chuẩn bị giảng dạy,
… chỉ có nhà thi đấu Đa năng đảm bảo diện tích và còn sử dụng tốt. Các khu sân
chơi bãi tập đảm bảo diện tích, đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt TDTT của cán bộ
giáo viên nhân viên và học sinh của Trường. Các phòng còn lại thì đã xuống cấp,
hư hỏng, sập xệ nhiều.
Tóm lại, đối với khối phòng phục vụ học tập của nhà trường về cơ bản đã
đáp ứng được nhu cầu tuy nhiên nhà trường vẫn cần bổ sung đầu tư xây dựng
thêm và sửa chữa nâng cấp một số hạng mục như: Phòng truyền thống; phòng
hoạt động Đoàn, Đội; phòng hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật hòa nhập và
phòng đồ dùng chuẩn bị giảng dạy
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 18
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
(3) Thực trạng về khối phòng hành chính-quản trị
Bảng 2.3: Bảng thống kê số lượng và hiện trạng sử dụng khối phòng hành
chính-quản trị ở Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
Phân loại
Phòng hiệu trưởng
Số lượng
Hiện trạng sử dụng
01
Đã xuống cấp
Phòng Phó hiệu trưởng
02
Đã xuống cấp
Phòng Hội đồng giáo viên
01
Đã xuống cấp
Văn phòng
01
Đã xuống cấp
Phòng hoạt động Công đoàn
01
Đã xuống cấp
Phòng y tế học đường
01
Đã xuống cấp
Phòng thường trực, bảo vệ
01
Đã xuống cấp
( nguồn khảo sát, thống kê – 9/2019)
Về khối phòng Hành chính-quản trị ở trường cơ bản đầy đủ. Tuy nhiên,
hiện nay hầu hết các phòng đã xuống cấp hư hỏng nhiều do thời gian sử dụng
lâu gần 20 năm. Bên cạnh đó, diện tích các phòng sử dụng lại không đạt tiêu
chuẩn quy định, một số phòng phải tận dụng từ các công trình cũ để lại không
nằm trong thiết kế tổng thể của nhà trường như 01 phòng Phó hiệu trưởng,
phòng y tế học đường.
(4) Thực trạng về khối phòng phục vụ sinh hoạt, khu vệ sinh và khu để xe
Về khối phòng phục vụ sinh hoạt (gồm khu nội trú của học sinh và giáo
viên; khu nhà ăn); khu vệ sinh và khu để xe ở trường cơ bản được bố trí hợp lý
theo từng khối chức năng, đáp ứng yêu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh,
đảm bảo vệ sinh, không làm ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết
các phòng ở nội trú của học sinh và giáo viên đã xuống cấp hư hỏng rất nhiều
không đảm bảo an toàn cho sinh hoạt.
Trong thời gian tới lãnh đạo nhà trường cần phải quan tâm, chỉ đạo đồng
thời đề xuất, kiến nghị ngay đối với cấp trên để tiến hành sửa chữa hoặc xây mới
khu nội trú cho học sinh và giáo viên đảm bảo an toàn cho học sinh sinh hoạt tại
trường.
(5) Thực trạng về thiết bị giáo dục, thiết bị thư viện
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 19
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tại lớp, thiết bị
phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc-họa và các thiết bị khác
trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống, nhằm đảm bảo cho việc
nâng cao chất lượng dạy và học; thiết bị thư viện gồm sách báo, sách giáo khoa,
sách tham khảo và các thiết bị kỹ thuật hỗ trợ khác.
Bảng 2.4: Bảng thống kê số lượng và hiện trạng sử dụng thiết bị giáo dục, thiết
bị thư viện ở trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
STT
Tên thiết bị
Số lượng
thực tế
Số lượng
đang sử
dụng
1
Bàn ghế học sinh (bộ)
119
110
2
Bàn ghế giáo viên (bộ)
21
21
3
Máy vi tính để bàn và
máy tính xách tay
35
31
4
Máy in
12
12
5
Máy photocopy
01
01
6
7
8
Máy chiếu
Loa, âm ly (bộ)
Tivi
04
03
03
02
02
01
9
Modem mạng
02
02
10
11
Thiết bị phòng thí
nghiệm, thiết bị TDTT, Đầy đủ theo
Nhạc - Họa, thiết bị thư danh mục
viện
Đầy đủ theo
Thiết bị thư viện
danh mục
Hiện trạng
Không đúng
quy cách
Còn sử dụng
được
Hư hỏng 04
Còn sử dụng
được
Còn sử dụng
được
Hư hỏng 02
Hư hỏng 01
Hư hỏng 02
Còn sử dụng
được
Đầy đủ theo
danh mục
Đang sử dụng
Đầy đủ theo
danh mục
Đang sử dụng
( nguồn Văn phòng trường PTDTNT THCS Ninh Sơn – 9/2019)
Hiện nay nhà trường có 35 bộ máy vi tính, trong đó số lượng máy tính phục
vụ cho giảng dạy, học tập là 24 bộ, số lượng máy tính phục vụ cho công tác quản
lý và điều hành là 14 bộ, tất cả hệ thống máy tính được nối mạng Internet. Nhìn
chung, số lượng máy tính của trường cơ bản đáp ứng nhu cầu để phục vụ cho
giảng dạy, học tập và công tác. Các máy tính đều được sử dụng với tần suất cao,
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 20
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
khai thác có hiệu quả. Hệ thống máy tính được nối mạng Internet đáp ứng tối
thiểu nhu cầu của giáo viên và của học sinh.
Nhà trường có khu thực hành - thí nghiệm, với 4 phòng thực hành cho các
môn: Công nghệ, Vật lý, Hóa học, Sinh học,... để cho giáo viên và học sinh có
thể học tập, nghiên cứu. Về thiết bị phòng thí nghiệm thực hành, thiết bị thư viện
về cơ bản được trang bị đầy đủ theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Tuy nhiên, do quản lý thiếu chặt chẽ và đồng bộ nên trong quá trình sử dụng
nhiều thiết bị thí nghiệm, thực hành, sách báo bị hư hỏng, mất mát hoặc đã lạc
hậu không còn sử được nhưng không kịp thời bổ sung, hoặc có bổ sung nhưng
không đúng với nhu cầu thực tế gây lãng phí và kém hiệu quả.
Về bàn ghế học sinh hầu hết không đảm bảo theo tiêu chuẩn về bàn ghế
học sinh trung học cơ sở được quy định tại Thông tư số: 26/2011/TTLTBGDĐT-BKHCN-BYT của liên bộ Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Khoa Học Công Nghệ và Bộ Y tế.
Về các thiết bị máy móc khác như máy in, máy chiếu, máy photocopy,…cơ
bản đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho công tác hành chính, công tác giảng dạy,
học tập và nghiên cứu khoa học. Đó là một thuận lợi cho hoạt động của nhà
trường nói chung và việc ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC, TBGD nói
riêng. Tuy nhiên bên cạnh đó thì cũng có rất nhiều thiết bị cần thiết khác phục
vụ giảng dạy như máy chiếu, âm thanh bị hư hỏng không sử dụng được nhưng
nhà trường lại thiếu kinh phí để trang bị lại ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công
việc.
2.3.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục theo hướng
ứng dụng công nghệ thông tin ở trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS
Ninh Sơn.
2.3.3.1. Thực trạng về năng lực CNTT và nhận thức của đội ngũ cán bộ
quản lý, nhân viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở vật
chất, thiết bị giáo dục ở trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
(1) Thực trạng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ quản lý
và nhân viên
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 21
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
Để đánh giá năng lực công nghệ thông tin của cán bộ quản lý, nhân viên.
Người nghiên cứu đặt ra yêu cầu cho các tiêu chí tốt, khá, trung bình, yếu theo
kỹ năng sử dụng những chương trình thông thường trên máy tính và việc sử
dụng các phần mềm tin học ứng đụng để thực hiện công việc. Cơ sở của việc đặt
ra những tiêu chí đó dựa theo Chương trình tin học ứng dụng của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành. Những kỹ năng đó bao gồm: Kỹ năng soạn thảo văn bản;
kỹ năng sử dụng bảng tính điện tử; kỹ năng truy cập internet để tìm kiếm thông
tin; kỹ năng tổ chức lưu trữ thông tin và kỹ năng sử dụng các phần mềm tin học
chuyên dụng trong quản lý CSVC,TBGD .
Đánh giá kết quả như sau:
+ Tốt: Có cả 5 kỹ năng nói trên.
+ Khá: Có từ 3 đến 4 kỹ năng trong 5 kỹ năng nói trên
+ Trung bình: Có từ 1 đến 2 kỹ năng trong 5 kỹ năng nói trên.
+ Yếu: Không có kỹ năng nào.
Bảng 2.5: Năng lực sử dụng công nghệ thông tin của cán bộ quản lý, nhân
viên quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
Số người được
khảo sát
12
Năng lực sử dụng công nghệ thông tin
Tốt
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
02
20
06
50
4
20
0
-
Qua khảo sát có trên 50% thầy (cô) tự đánh giá có năng lực sử dụng công
nghệ thông tin ở mức độ Khá (sử dụng được những chương trình thông dụng
trong bộ Microsoft Office, kỹ năng truy cập internet để tìm kiếm thông tin, kỹ
năng sử dụng phần mềm tin học ứng dụng); có 02 thầy (cô) chiếm 25 % đánh
giá ở mức độ tốt (thực hiện tốt được tất cả các kỹ năng). Trong các kỹ năng đưa
ra để làm tiêu chí đánh giá, 100% cán bộ quản lý, nhân viên biết ít nhất một kỹ
năng. Như vậy có thể đánh giá tỷ lệ cán bộ quản lý thành thạo công nghệ thông
tin chưa cao.
(2) Thực trạng về nhận thức của đội ngũ cán bộ quán lý và nhân viên phụ
trách quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 22
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
a) Nhận thức về sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong quản lý cơ sở vật
chất, thiết bị giáo dục.
Để việc ứng dụng CNTT vào quản lý CSVC, TBGD ở nhà trường đạt hiệu
quả thì việc nhận thức đúng đắn của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về sự
cần thiết của ứng dụng CNTT đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó giúp tạo động
lực trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác của cán bộ quản lý và
nhân viên. Để nghiên cứu nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần
thiết của việc ứng dụng CNTT vào quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục,
người nghiên cứu sử dụng câu hỏi “Theo Thầy cô việc ứng dụng CNTT trong
quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường PTDTNT THCS Ninh Sơn có
cần thiết không?”. Kết quả thu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.6: Nhận thức của cán bộ quản lý và nhân viên về sự cần thiết của
ứng dụng CNTT trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
Mức độ
Số lượng
Tỉ lệ
Rất cần thiết
8
66,7
Cần thiết
3
25,0
Không cần thiết lắm
1
8,3
Không cần thiết
0
0
Từ bảng trên chúng ta thấy có tới 66,7% thầy cô cho rằng việc ứng dụng
CNTT vào quản lý vào quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục là rất cần thiết,
số còn lại thì đánh giá ở mức độ cần thiết (25%) và không có thầy cô nào đánh
giá là không cần thiết. Điều này chứng tỏ các thầy cô đều đã nhận thức được vai
trò quan trọng của ứng dụng CNTT vào quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
trong nhà trường. Sở dĩ, thầy cô có được nhận thức cao về vai trò của ứng dụng
CNTT là do các chủ trương và phong trào phát động của Bộ giáo dục về ứng
dụng CNTT được triển khai tốt. Đây được xem là điều kiện cơ bản để việc ứng
dụng CNTT vào quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường đạt hiệu
quả.
b) Nhận thức về lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong quản lý cơ sở vật
chất, thiết bị giáo dục.
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 23
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
Để đánh giá nhận thức của cán bộ quản lý và nhân viên về lợi ích của việc
ứng dụng CNTT vào quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục. Chúng tôi đưa ra
câu hỏi có các đáp án lựa chọn sẵn để thầy cô trả lời. Với câu hỏi “Theo thầy cô
lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
là gì?” Kết quả thu được:
Bảng 2.7: Nhận thức của cán bộ quản lý và nhân viên về lợi ích của việc
ứng dụng CNTT trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
Mức độ
Số lượng
Tỉ lệ
Giúp việc quản lý nhanh chóng, chính xác, kịp thời
11
91,6
Thông tin được cập nhật nhanh chóng hơn
5
25,0
Quản lý sát với thực tế và hiệu quả hơn
9
75,0
Giúp tiết kiệm thời gian, kinh phí
Ý kiến khác
10
83,3
-
-
Từ bảng trên ta nhận thấy trên 91,6% thầy cô cho rằng lợi ích của việc ứng
dụng CNTT trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục là giúp việc quản lý
nhanh chóng, chính xác, kịp thời; 75% thầy cô chọn đáp án quản lý sát với thực
tế và hiệu quả. Chỉ có 41,6% thầy cô nhận thức được khá đầy đủ lợi ích của việc
ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC, TBGD như: Thông tin được cập nhật
nhanh chóng hơn; quản lý sâu sát hơn; quản lý sát với thực tế và hiệu quả hơn;
…Bên cạnh đó, có tới 83,3% thầy cô cho rằng lợi ích của việc ứng dụng CNTT
trong quản lý CSVC, TBGD sẽ giúp tiết kiệm thời gian, kinh phí. Như vậy có
thể thấy đa số cán bộ, giáo viên của nhà trường tuy đã biết việc ứng dụng CNTT
là rất cần thiết nhưng lại chưa nhận thức được hết những lợi ích mà CNTT mang
lại như thế nào. Do vậy trong giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT
trong trong quản lý CSVC, TBGD ở nhà trường cần phải chú trọng việc nâng
cao nhận thức và hiểu biết cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường về lợi
ích của ứng dụng CNTT
c) Nhận thức về những yếu tố tác động đến hiệu quả việc triển khai ứng
CNTT trong quản lý CSVC, TBGD.
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 24
Sáng kiến năm học 2019 - 2020
Trường PTDTNT THCS Ninh Sơn
Để ứng dụng CNTT có hiệu quả thì các yếu tố vật chất, con người, tài
chính và chính sách đều ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả việc ứng dụng CNTT
vào quản lý CSVC, TBGD. Để đánh giá nhận thức của cán bộ và nhân viên về
các yếu tố tác động đến hiệu quả việc triển khai ứng CNTT trong quản lý CSVC,
TBGD người nghiên cứu đặt câu hỏi: “Thầy (cô) đánh giá mức độ tác động của
những yếu tố sau đến hiệu quả triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC,
TBGD”. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.8: Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố tác đến hiệu quả triển
khai ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC, TBGD.
Mức độ
Rất
Yếu tố tác động
quan
trọng
(%)
Nhận thức của cán bộ QL và NV
Năng lực, trình độ về CNTT của cán
bộ quản lý và nhân viên
Hạ tầng cơ sở CNTT đầy đủ
Nhà trường phải có chế tài yêu cầu (bắt
buộc) ứng dụng CNTT
Quan
Bình
trọng thường
(%)
(%)
Không
quan
trọng
(%)
66,7
25,0
8,3
-
91,7
8,3
-
-
83,3
16,6
-
-
25,0
50,0
25,0
-
Qua bảng điều tra thấy rằng 91,7% CBQL và nhân viên được hỏi đánh giá
vai trò của năng lực, trình độ về CNTT của cán bộ quản lý và nhân viên là rất
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT. Bên cạnh đó tới trên
83,3% thầy cô cho rằng hạ tầng cơ sở CNTT đầy đủ cũng rất quan trọng. Riêng
yếu tố Nhà trường phải có biện pháp yêu cầu (bắt buộc) sử dụng CNTT không
được thầy cô đánh giá rất quan trọng. Đây cũng là ý kiến hợp lý bởi việc ứng
dụng CNTT hiệu quả phụ thuộc nhiều vào cơ sở hạ tầng CNTT cũng như năng
lực, trình độ về CNTT của cán bộ quản lý và nhân viên. Đây cũng là lý do mà
hiện nay việc ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC, TBGD ở trường chưa thực
sự đạt hiệu quả cao do cơ sở hạ tầng CNTT chưa đầy đủ, chưa hiện đại và năng
Người thực hiện: Vũ Trọng Nghiệp
Trang 25