Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Thực trạng bệnh về mắt và công tác chăm sóc mắt ở người cao tuổi và hiệu quả một số giải pháp can thiệp tại hai huyện Hoành Bồ và Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 167 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

NGUYỄN VĂN TRỌNG

THỰC TRẠNG BỆNH VỀ MẮT, CÔNG TÁC CHĂM SÓC MẮT
Ở NGƯỜI CAO TUỔI VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CAN THIỆP TẠI HAI HUYỆN HOÀNH BỒ, TIÊN YÊN
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Thái Bình - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

NGUYỄN VĂN TRỌNG

THỰC TRẠNG BỆNH VỀ MẮT, CÔNG TÁC CHĂM SÓC MẮT
Ở NGƯỜI CAO TUỔI VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CAN THIỆP TẠI HAI HUYỆN HOÀNH BỒ, TIÊN YÊN
TỈNH QUẢNG NINH


LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 9720701

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. Lương Xuân Hiến
2. PGS.TS. Hoàng Năng Trọng

Thái Bình - 2020


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào
tạo Sau đại học, Khoa Y tế công cộng cùng các thầy, cô giáo của Trường Đại
học Y Dược Thái Bình đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành khoá học.
Xin trân trọng cảm ơn NGND.GS.TS.Lương Xuân Hiến - nguyên Hiệu
trưởng Trường Đại học Y Dược Thái Bình và NGND.PGS.TS.Hoàng Năng Trọng
- Hiệu trưởng Trường Đại học Y Dược Thái Bình, những người Thầy đã trực tiếp
và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng Y tế, Trung tâm y tế,
Bệnh viện đa khoa và người cao tuổi của 2 huyện Hoành Bồ và Tiên Yên, những
người đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài của
luận án này.
Xin được cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên tôi chia sẻ
kinh nghiệm học tập, động viên, khuyến khích tôi trong học tập và công tác.

Thái Bình, tháng 4 năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án nghiên cứu này là công trình do bản thân tôi
trực tiếp tiến hành. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này hoàn
toàn trung thực theo kết quả điều tra và chưa từng được công bố tại các công
trình khoa học nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Trọng


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AMD

: Age-related Macular Degeneration
(Thoái hoá điểm vàng liên quan đến tuổi)

CSM

: Chăm sóc mắt

CT

: Can thiệp

CTV

: Cộng tác viên

ĐNT


: Đếm ngón tay

ĐTNC

: Đối tượng nghiên cứu

ĐTTT

: Đục thể thuỷ tinh

IAPB

: International Agency for Prevention of Blindness
(Tổ chức quốc tế về phòng chống mù loà)

IOL

: Intraocular Len
(Thể thuỷ tinh nhân tạo)

NCT

: Người cao tuổi

PCML

: Phòng chống mù loà

PCBXH


: Phòng chống bệnh xã hội

QHCT

: Hiệu quả can thiệp

ST

: Sáng tối

TTT

: Thể thuỷ tinh

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VLGM

: Viêm loét giác mạc

WHO

: World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)


MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3 
1.1.  Bệnh về mắt và công tác chăm sóc mắt ............................................................... 3 
1.1.1.  Mù lòa, hậu quả của các bệnh về mắt ............................................................... 3 
1.1.2.  Một số bệnh về mắt gây mù chủ yếu ở người cao tuổi ..................................... 7 
1.1.3.  Tình hình bệnh về mắt hiện nay trên thế giới và Việt Nam............................ 13 
1.2.  Một số biện pháp phòng chống bệnh về mắt hiện nay ở cộng đồng............ 19 
1.2.1.  Tình hình phòng chống bệnh về mắt trên thế giới .......................................... 19 
1.2.2.  Tình hình phòng chống bệnh về mắt tại Việt Nam ......................................... 21 
1.2.3.  Tình hình quản lý, chăm sóc mắt ở Quảng Ninh hiện nay ............................ 34 
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 36 
2.1.  Địa điểm và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 36 
2.1.1.  Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 36 
2.1.2.  Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 39 
2.1.3.  Thời gian nghiên cứu......................................................................................... 39 
2.2.  Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 40 
2.2.1.  Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 40 
2.2.2.  Cỡ mẫu và chọn mẫu........................................................................................ 42 
2.3.  Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 48 
2.3.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ...................................................................... 48 
2.3.2. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin ............................................................. 50 
2.4.  Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................... 60 
2.5.  Các biện pháp hạn chế sai số ............................................................................... 61 
2.6.  Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................... 62 


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 63 

3.1.  Thực trạng bệnh mắt và công tác chăm sóc mắt tại địa bàn nghiên cứu63 
3.1.1.  Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ....................................................... 63 
3.1.2.  Tỷ lệ các bệnh mắt thường gặp trên địa bàn nghiên cứu............................... 65 
3.1.3.  Thực trạng công tác chăm sóc mắt tại địa bàn nghiên cứu........................... 67 
3.1.4.  Kiến thức về phòng, chống mù lòa của đối tượng nghiên cứu ...................... 72 
3.2.  Hiệu quả một số giải pháp can thiệp tại địa bàn nghiên cứu ........................ 92 
3.2.1.  Kết quả triển khai mô hình can thiệp ............................................................... 92 
3.2.2.  Hiệu quả nâng cao kiến thức, thực hành của người dân về bệnh mắt và
công tác chăm sóc mắt .................................................................................................. 95 
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 109 
4.1.  Thực trạng bệnh mắt và công tác chăm sóc mắt tại địa bàn nghiên cứu. 109 
4.1.1.  Đặc điểm chung về địa bàn và đối tượng nghiên cứu.................................. 109 
4.1.2.  Tỷ lệ các bệnh mắt thường gặp trên địa bàn nghiên cứu............................. 110 
4.1.3.  Thực trạng công tác chăm sóc mắt tại địa bàn nghiên cứu......................... 114 
4.1.4.  Kiến thức về phòng, chống mù lòa của đối tượng nghiên cứu .................... 116 
4.1.5.  Thực trạng phòng, chống bệnh mắt tại địa bàn nghiên cứu........................ 118 
4.2.  Hiệu quả các phương pháp can thiệp tại địa bàn nghiên cứu .............. 121 
4.2.1.  Hiệu quả can thiệp mổ đục thể thuỷ tinh ....................................................... 121 
4.2.2.  Hiệu quả nâng cao kiến thức của người dân về chăm sóc mắt................... 123 
4.2.3.  Hiệu quả thay đổi thực hành của người cao tuổi về chăm sóc mắt ............ 126 
4.2.4.  Hiệu quả một số biện pháp khác .................................................................... 130 
4.3.  Các hạn chế của đề tài nghiên cứu ................................................................... 130 
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 132 
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 134 
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Tuổi và giới của ĐTNC tại 2 huyện Hoành Bồ và Tiên Yên ....................... 63 
Bảng 3.2. Tỷ lệ các dân tộc của đối tượng nghiên cứu tại 2 huyện Hoành Bồ và Tiên
Yên ............................................................................................................. 64 
Bảng 3.3. Tình hình thị lực của người cao tuổi tại 2 địa bàn nghiên cứu..................... 66 
Bảng 3.4. Tỷ lệ một số bệnh về mắt của người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu .......... 67 
Bảng 3.5. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về các bệnh mắt ................................. 73 
Bảng 3.6. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về dấu hiệu của bệnh đau mắt đỏ ..... 74 
Bảng 3.7. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về phòng bệnh đau mắt đỏ ................. 74 
Bảng 3.8. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về dấu hiệu của bệnh đau mắt hột .... 75 
Bảng 3.9. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về tác hại của bệnh đau mắt hột ....... 76 
Bảng 3.10. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về nguyên nhân của bệnh đau mắt hột
.................................................................................................................... 77 
Bảng 3.11. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về phòng bệnh đau mắt hột.............. 78 
Bảng 3.12. Kiến thức của ĐTNC về dấu hiệu của bệnh khô mắt ................................. 80 
Bảng 3.13. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về nguyên nhân của bệnh khô mắt . 81 
Bảng 3.14. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về nguyên nhân của bệnh đục thể thủy
tinh .............................................................................................................. 82 
Bảng 3.15. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về dấu hiệu của bệnh đục thể thủy tinh
.................................................................................................................... 83 
Bảng 3.16. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về phòng bệnh đục thể thủy tinh .... 84 
Bảng 3.17. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về nguyên nhân của bệnh tăng nhãn áp
.................................................................................................................... 85 
Bảng 3.18. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về dấu hiệu....................................... 86 
Bảng 3.19. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến mù lòa ..... 87 
Bảng 3.20. Sự lựa chọn của đối tượng nghiên cứu đối với các cơ sở y tế khi có người
trong gia đình mắc bệnh mắt ...................................................................... 88 
Bảng 3.21. Lý do lựa chọn cơ sở y tế của đối tượng nghiên cứu ................................. 89 
Bảng 3.22. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có vấn đề về bệnh mắt trong 1 năm qua ........ 90 



Bảng 3.23. Tỷ lệ người dân có đi khám khi có bệnh về mắt trong 1 năm qua ............. 90 
Bảng 3.24. Lý do đối tượng nghiên cứu không đi khám bệnh khi có bệnh về mắt trong
1 năm qua ................................................................................................... 91 
Bảng 3.25. Hiệu quả giảm tỷ lệ một số bệnh về mắt của người cao tuổi tại địa bàn
nghiên cứu .................................................................................................. 95 
Bảng 3.26. Sự thay đổi kiến thức của ĐTNC về nguyên nhân gây ĐTTT................... 96 
Bảng 3.27. Sự thay đổi kiến thức của đối tượng nghiên cứu về dấu hiệu của bệnh đục
thể thủy tinh ................................................................................................ 98 
Bảng 3.28. Sự thay đổi kiến thức của đối tượng nghiên cứu về phòng bệnh đục thể
thủy tinh.................................................................................................... 100 
Bảng 3.29. Sự thay đổi kiến thức của đối tượng nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến mù
lòa ............................................................................................................. 102 
Bảng 3.30. Sự thay đổi thực hành của đối tượng nghiên cứu trong việc sử dụng nguồn
nước để rửa mặt ........................................................................................ 104 
Bảng 3.31. Sự thay đổi thực hành của đối tượng nghiên cứu về thói quen dùng khăn
mặt ............................................................................................................ 105 
Bảng 3.32. Sự thay đổi thực hành của đối tượng nghiên cứu về sử dụng chậu rửa mặt
.................................................................................................................. 106 
Bảng 3.33. Sự thay đổi thực hành của đối tượng nghiên cứu về thói quen sử dụng thuốc
điều trị các bệnh về mắt............................................................................ 107 
Bảng 3.34. Hiệu quả can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc ít nhất 1 bệnh mắt của người cao tuổi
tại địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 108 


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu tại 2 huyện Hoành Bồ
và Tiên Yên ....................................................................................... 64
Biểu đồ 3.2. Tình hình thị lực của người cao tuổi theo nhóm tuổi ..................... 65

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ mắc ít nhất 1 bệnh mắt của người cao tuổi tại địa bàn nghiên
cứu ...................................................................................................... 66
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đã nghe nói đến các bệnh mắt ............ 72
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ gia đình ĐTNC có khăn mặt riêng cho từng người............... 79
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Thiết kế nghiên cứu ………………………………………….....................47
Sơ đồ 2.2. Lý thuyết thay đổi hành vi ...........................................................................50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của Liên hợp quốc, số người cao tuổi từ 60 trở lên đã
tăng đáng kể trong những năm gần đây ở hầu hết các quốc gia, khu vực và
đang tiếp tục tăng. Dự kiến đến năm 2030, sẽ là 1,4 tỷ người. Ở người cao
tuổi, do sức đề kháng dần kém đi nên mọi cơ quan trong cơ thể đều có những
biểu hiện của sự lão hóa, từ làn da, mái tóc cho đến khả năng chịu nóng, chịu
lạnh với nhiệt độ môi trường. Mắt cũng là bộ phận bị ảnh hưởng của sự lão
hóa dẫn đến những bệnh mắt ở người già. Có rất nhiều bệnh lý về mắt mà
người cao tuổi có thể gặp phải, điều quan trọng là phải đi khám để được điều
trị sớm và chăm sóc mắt đúng cách hàng ngày. Các bệnh về mắt ở người già
có thể gây ảnh hưởng đến thị lực hoặc có thể dẫn đến mù lòa. Càng về già,
việc chăm sóc, giữ gìn đôi mắt càng trở nên quan trọng vì các chức năng cơ
bản hầu như đều bị suy yếu và lão hóa theo thời gian. Từ đó dẫn đến việc khó
cải thiện hoặc phục hồi khi tổn thương [2].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, trong vòng 20 năm gần đây số
người mù đã tăng từ 28 triệu người lên 47 triệu người. Ngoài ra còn có
khoảng 110 triệu người có thị lực thấp trên khắp hành tinh. Người ta nhận
định rằng, nếu như không có biện pháp phòng chống mù loà tích cực thì dự
báo đến năm 2020 số người mù sẽ tăng gấp đôi [11].

Trên thực tế, phần đông những người mù đều sống ở các nước nghèo
hoặc các nước đang phát triển và hơn 80% mù loà là do những nguyên nhân
có thể phòng tránh hoặc điều trị được [115].
Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở vùng duyên hải, với hơn
80% đất đai là đồi núi, nằm ở vùng đông bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội
153 km về phía Đông Bắc. Quảng Ninh có tổng số 14 thành phố, thị xã và
huyện trực thuộc. Tính đến năm 2016, dân số toàn tỉnh Quảng Ninh đạt gần


2

1.224.600 người, mật độ dân số đạt 198 người/km². Dân cư Quảng Ninh tập
trung chủ yếu ở bốn thành phố và hai thị xã, phần 8 huyện còn lại dân cư
tương đối thưa thớt, sống chủ yếu bằng nghề nông.
Năm 2012, theo ước tính của Trung tâm phòng chống bệnh xã hội tỉnh
Quảng Ninh hiện có 5.203 người mù lòa, trong đó có khoảng 3.356 người mù
lòa do đục thể thuỷ tinh, ngoài ra tỷ lệ người mù tăng thêm hàng năm trung
bình khoảng 0,1% dân số. Với mức độ gia tăng dân số hàng năm khoảng
1,5%/năm thì dân số Quảng Ninh tới năm 2020 ước có khoảng 1.280.000
người và đến năm 2025 ước khoảng 1.350.000 người. Tương đương với số
dân như trên cộng với số người mù mới phát sinh hàng năm, nếu không được
can thiệp thì số tồn đọng và số gia tăng đến năm 2020 tỉnh Quảng Ninh có
khoảng 15.000 người mù [36]. Các nguyên nhân gây mù loà và thực trạng các
bệnh mắt trong cộng đồng người dân tỉnh Quảng Ninh nói chung trong đó có
2 huyện Hoành Bồ và Tiên Yên nói riêng hiện tại ra sao, đâu là nguyên nhân
chính gây mù lòa ở người cao tuổi tại đây là các câu hỏi chưa từng được
nghiên cứu, vì vậy chúng tôi triển khai đề tài:“Thực trạng bệnh về mắt, công
tác chăm sóc mắt ở người cao tuổi và hiệu quả một số giải pháp can thiệp tại
hai huyện Hoành Bồ, Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh”.
Mục tiêu nghiên cứu:

1.

Mô tả thực trạng bệnh về mắt và công tác chăm sóc mắt ở người cao
tuổi tại huyện Hoành Bồ và Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh năm 2013.

2.

Đánh giá hiệu quả một số giải pháp phòng chống bệnh về mắt ở người
cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Bệnh về mắt và công tác chăm sóc mắt

1.1.1. Mù lòa, hậu quả của các bệnh về mắt
1.1.1.1. Định nghĩa mù loà và thị lực thấp
Năm 1975, Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra bảng phân loại mức độ tổn
thương giảm thị lực và mù loà để áp dụng cho tất cả các nước như sau:
Bảng 1.1. Phân loại mức độ tổn thương thị lực
Mức độ
giảm thị
lực

0

1


2

3

4
5

Xếp loại

Thị lực của mắt tốt nhất với kính điều chỉnh
Tối đa dưới

Tối thiểu bằng hoặc
hơn

6/6

6/18

20/20

20/70

10/10 (1,0)

3/10 (0,3)

Thị lực thấp


6/18

6/60

(tổn thương thị
lực nhẹ)

20/70

20/200

3/10 (0,3)

1/10 (0,1)

Thị lực thấp

6/60

3/60

(tổn thương thị
lực trầm trọng)

20/200

20/400

1/10 (0,1)


1/20 (0,05)

3/60 (ĐNT xa 3 mét)

1/60 (ĐNT xa 1 mét)

20/400

5/300 (20/1200)

1/20 (0,05)

1/50 (0,02)

1/60 (ĐNT xa 1 mét)

Phân biệt được

5/300 (20/1200)

ánh sáng

1/50 (0,02)

(ST+)

Bình thường







Không thấy ánh sáng (ST-)


4

Nếu xét về thị trường thì bệnh nhân có thị trường từ 50 đến 100 được
xếp vào mức 3; những bệnh nhân có thị trường dưới 50 được xếp vào mức 4,
dù cho thị lực trung tâm còn tốt [113].
Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ giảm thị lực của WHO 1992
Mức giảm thị lực

Thị lực nhìn xa

Mức độ nhẹ

Dưới 6/18 (0,33)

đến 6/60 (0,1)

Mức độ vừa

Dưới 6/60 (0,1)

đến 3/60 (0,05)

Mức độ nặng


Dưới 3/60 (0,05)

đến 1/60 (0,02)

Mức độ rất nặng

Dưới 1/60 (0,02)

đến còn phân biệt ST

Mù hoàn toàn

ST (-)

Theo WHO:
Thị lực trên 6/18: bình thường
Thị lực từ 6/18 đến ST(+): Khiếm thị
Thị lực ST (-): Mù hoàn toàn
Ở Việt Nam thường đánh giá thị lực theo ký hiệu số thập phân và mức
độ thương tổn thị lực theo quy định của Tổ chức Y tế thế giới. Nghĩa là thị lực
của mắt tốt nhất với kính điều chỉnh < 3/10 gọi là người có thị lực thấp. Thị
lực của mắt tốt nhất với kính điều chỉnh < đếm ngón tay 3m gọi là người mù
[113].
Quan niệm về mù loà có thể phòng chống được
Theo Tổ chức Y tế thế giới, mù lòa có thể phòng chống được được định
nghĩa là những trường hợp mù có thể điều trị hoặc dự phòng bằng những biện
pháp đơn giản, ít tốn kém, dễ làm và dễ được cộng đồng chấp nhận, nhưng có
hiệu quả cao.
Hơn 80% các trường hợp mù loà là có thể phòng chống được và thường
gặp ở các nước đang phát triển. Các bệnh lý sau đây là mục tiêu của Tầm nhìn



5

2020, Quyền Được Nhìn Thấy của Tổ chức Y tế Thế giới: Đục thể thủy tinh,
Tật khúc xạ, Mắt hột, Mù mắt ở trẻ em, Thị lực thấp, Bệnh mù sông, Bệnh
glôcôm, bệnh võng mạc đái tháo đường và bệnh thoái hóa hoàng điểm liên
quan đến tuổi.
1.1.1.2. Mục tiêu toàn cầu “Tầm nhìn 2020: quyền được nhìn thấy”
Trong thời gian 2 năm 1998-1999, WHO, Tổ chức quốc tế về Phòng
chống mù loà (IAPB) và một nhóm các tổ chức phi chính phủ quốc tế làm
việc về vấn đề chăm sóc mắt đã cùng nhau thảo luận nhằm mục tiêu thanh
toán những trường hợp mù loà có thể phòng và tránh được vào năm 2020. Kết
quả của các cuộc thảo luận này là sáng kiến toàn cầu của WHO nêu lên vào
ngày 18 tháng 2 năm 1999 tại Geneva đã phát động một chương trình hợp tác
toàn cầu với tiêu đề “Quyền được nhìn thấy của con người”. Đây là chương
trình nhằm loại trừ mù loà có thể phòng tránh được vào năm 2020.
Thống kê của WHO năm 2000 đã cho thấy, ước tính hiện có gần 50
triệu người mù trên thế giới, mỗi năm có khoảng 8-10 triệu người mù mới và
khoảng 6-8 triệu người mù chết. Như vậy, mỗi năm sẽ tăng thêm khoảng 1-2
triệu người mù [88]. Trong số 50 triệu người mù, ước tính có khoảng 7080% là có thể phòng tránh được, trong đó khoảng 50% do ĐTTT, 15% do
bệnh mắt hột, 4% do khô mắt thiếu vitamin A ở trẻ em và các nhiễm khuẩn
khác, 1% là do bệnh mù sông (oncoserco). Mặc dù đã có những cố gắng của
các tổ chức Liên hợp quốc, các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ nhưng
mù loà vẫn tăng, làm giảm chất lượng cuộc sống của nhiều người, làm tăng
gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội. Nếu không huy động tất cả các
nguồn lực và cố gắng của quốc tế, các chính phủ và nhân dân các nước cho
chăm sóc mắt và phòng chống mù loà thì ước tính đến năm 2020, số người
mù sẽ tăng lên đến 75 triệu người.



6

Sáng kiến này của WHO nhằm thanh toán các loại mù có thể phòng
tránh được vào năm 2020, làm sao để số người mù chỉ còn khoảng 25 triệu
người trên thế giới. Trong giai đoạn 5 năm đầu tiên, các hành động can thiệp
cần được ưu tiên để ngăn ngừa và kiểm soát được 4 bệnh gây mù là Đục thể
thuỷ tinh, mắt hột, bệnh mù sông và mù loà ở trẻ em. Đồng thời, các cố gắng
cũng cần tập trung vào việc phát triển nhân lực, đặc biệt ở vùng châu Phi và
xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở cho chăm sóc mắt, chú trọng đến việc phát
triển trang thiết bị và kỹ thuật thích ứng. Trong quá trình này, rất cần sự hợp
tác chặt chẽ của các Bộ Y tế của các nước, các tổ chức liên hợp quốc, các tổ
chức phi chính phủ trong và ngoài nước để cùng nhau lập kế hoạch, huy động
mọi nguồn lực và thực hiện các hoạt động chăm sóc mắt và phòng chống mù
loà, trước tiên tập trung làm điểm ở các quần thể dân cư khoảng 1-3 triệu
người để dễ quản lý, dễ thực hiện và thành công.
Sáng kiến “Tầm nhìn 2020” đặt ra những nhiệm vụ sau:
- Nâng cao nhận thức về mù loà
- Huy động các nguồn lực sẵn có
- Kiểm soát các nguyên nhân gây mù chính
- Đào tạo các Bác sĩ nhãn khoa và các cán bộ thực hiện công tác chăm
sóc mắt
- Bổ sung cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu
- Phát triển các kỹ thuật thích hợp
Hưởng ứng lời kêu gọi của WHO, ngày 05/3/2000, Bộ trưởng Bộ Y tế
Đỗ Nguyên Phương đã thay mặt Chính phủ và Bộ Y tế nước ta ký cam kết ủng
hộ và thực hiện sáng kiến này ở Việt Nam với sự có mặt của đại diện Chương trình
phòng chống mù loà quốc tế, đại diện của bác sĩ nhãn khoa trên toàn quốc.



7

1.1.2. Một số bệnh về mắt gây mù chủ yếu ở người cao tuổi
Theo một báo cáo của liên hợp quốc số người cao tuổi – từ 60 tuổi trở
lên đã tăng đáng kể trong những năm gần đây ở hầu hết các quốc gia và khu
vực và tăng trưởng dự kiến sẽ tăng lên trong những thập kỷ tới [108], [112].
Từ năm 2015 đến năm 2030, số người từ 60 tuổi trở lên trên thế giới sẽ tăng
56%, từ 901 triệu lên 1,4 tỷ và đến năm 2050, số người cao tuổi sẽ tăng gấp
đôi so với quy mô của nó so với năm 2015, đạt gần 2,1 tỷ người [108].
Theo một báo cáo khác của Tổ chức Y tế thế giới, nhóm người trên 50
tuổi nhóm đối tượng có những đặc điểm riêng về tình trạng sức khỏe và bệnh
tật và cũng là nhóm có nguy cơ cao mắc các bệnh gây mù như: đục thể thuỷ
tinh, glôcôm, mộng thịt, sẹo giác mạc do mắt hột... vì vậy trong các nghiên
cứu về tình hình bệnh tật thường lấy mốc này để phân chia đối tượng nghiên
cứu. Tuy nhiên, tại Việt Nam, nhóm tuổi từ 50-60 tuổi lại là nhóm tuổi vẫn
đang trong độ tuổi lao động, các can thiệp cộng đồng đối với nhóm tuổi này là
khó thực hiện vì sự tiếp cận với họ là khó thực hiện. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi tập trung nghiên cứu vào nhóm người từ 60 tuổi trở lên, vì lúc này
họ đã nghỉ hưu sự ảnh hưởng tới sức khoẻ với họ là rõ rệt, sự can thiệp với
nhóm tuổi này cũng dễ được thực hiện hơn. Các bệnh về mắt thường gặp ở độ
tuổi này là đục thể thuỷ tinh, glôcôm, mộng thịt, sẹo giác mạc do mắt hột.
1.1.2.1. Đục thể thuỷ tinh
- Đục thể thuỷ tinh là tình trạng mờ đục của thể thuỷ tinh do các
nguyên nhân khác nhau gây ra. Đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mù loà
ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, nếu được phẫu thuật thay thuỷ tinh thể
nhân tạo bệnh nhân vẫn có khả năng phục hồi được thị lực.
* Các nguyên nhân gây đục thể thuỷ tinh
Có nhiều nguyên nhân gây đục thể thuỷ tinh:
- Đục thể thuỷ tinh bẩm sinh, đục thể thuỷ tinh ở trẻ em.



8

- Đục thể thuỷ tinh do tuổi già
- Đục thể thuỷ tinh do chấn thương
- Đục thể thuỷ tinh bệnh lý
* Triệu chứng của đục thể thuỷ tinh
Những triệu chứng thường gặp nhất là:
- Nhìn mờ.
- Cảm giác chói mắt khi nhìn ánh sáng.
- Màu có vẻ nhạt hơn.
- Ban đêm thị giác kém hơn.
- Nhìn một hình thành hai hoặc nhiều hình.
- Độ kính đang đeo thay đổi thường xuyên.
Những triệu chứng này có thể cũng là dấu hiệu của nhiều bệnh lý khác
tại mắt. Nếu bệnh nhân có những triệu chứng này thì nên đến bác sĩ mắt để
được khám và tư vấn.
* Chẩn đoán đục thể thuỷ tinh
Để phát hiện đục thể thủy tinh cần phải khám mắt toàn diện, gồm các
bước sau:
- Đo thị lực bằng bảng thị lực.
- Khám mắt với đồng tử dãn: dùng thuốc nhỏ để dãn đồng tử cho phép
bác sĩ khám kỹ thể thủy tinh và võng mạc, đồng thời kiểm tra mắt có bệnh
khác không.
- Đo nhãn áp: đo thường qui để kiểm tra áp lực trong mắt, nếu nhãn áp
tăng có thể là dấu hiệu bệnh glôcôm (cườm nước).
Và một số xét nghiệm khác nếu cần để khảo sát cấu trúc và bệnh của
mắt có thể đi kèm.
* Điều trị đục thể thuỷ tinh



9

Đối với đục thể thủy tinh giai đoạn sớm, có thể cho đeo kính, dùng kính
lúp hoặc chiếu sáng tốt khi làm việc. Nếu những biện pháp này không có tác
dụng thì chỉ có phẫu thuật là cách điều trị hiệu quả nhất. Phẫu thuật sẽ lấy thể
thủy tinh bị đục và đặt một thấu kính để thay thế thủy tinh.
Phẫu thuật được chỉ định khi đục thể thủy tinh gây giảm thị lực cản trở
sinh hoạt hàng ngày, chẳng hạn như lái xe, đọc sách hoặc xem ti vi. Bệnh
nhân và bác sĩ cùng quyết định thời điểm phẫu thuật. Trong đa số trường hợp
có thể trì hoãn phẫu thuật cho đến khi tư tưởng đã sẵn sàng. Nếu bị đục thể
thủy tinh cả hai mắt, bác sĩ cũng không phẫu thuật hai mắt cùng lúc mà mỗi
mắt sẽ được phẫu thuật ở hai thời điểm khác nhau. Nếu hai mắt bị ảnh hưởng
nhiều thì hai phẫu thuật có thể được tiến hành cách nhau 2 - 4 tuần.
Một số trường hợp có thể lấy thể thủy tinh khi chưa gây giảm thị lực
nhưng lại cản trở việc khám và điều trị các bệnh mắt khác, chẳng hạn bệnh
thoái hóa hoàng điểm tuổi già hoặc bệnh võng mạc tiểu đường.
1.1.2.2. Bệnh mắt hột
Mắt hột là một viêm nhiễm mãn tính của kết giác mạc, tác nhân gây ra
là Chlamydia Trachomatis và là một trong các tác nhân gây mù lòa hàng đầu
trên thế giới, nhất là các nước kém phát triển. Trên thế giới ước tính có khoảng
84 triệu người bị mắt hột hoạt tính và gần 8 triệu người bị giảm thị lực do
bệnh này.
Bệnh mắt hột lây lan thành dịch. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng gián tiếp
đến sự xuất hiện và lây lan bệnh như vệ sinh môi trường kém, thiếu hoặc
giảm chất lượng nước sinh hoạt và hầu hết sự lây lan xảy ra trong gia đình.
Bệnh nhân bị mắt hột có thể dẫn tới các biến chứng: viêm kết mạc mạn
tính bị đỏ mắt, ngứa, cộm, xốn quanh năm; lông quặm, lông xiêu là tình trạng
tổn thương kết mạc bờ mi gây cho lông mi bị xiêu vẹo, biến dạng, quặp vào
cọ xát liên tục vào giác mạc, gây tổn thương, trầy sướt, loét giác mạc, làm mờ



10

đục giác mạc. Do vệ sinh kém bị nhiễm khuẩn gây viêm mủ nhãn cầu có thể
phải khoét bỏ mắt hoặc viêm teo mắt dẫn đến mù lòa.
Theo điều tra của Viện Mắt Trung ương năm 2002, trong các bệnh gây
mù tỷ lệ bệnh mắt hột ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng chiếm 9,09%, miền
Trung chiếm 1,02%, miền Nam chiếm 2,2%. Đây là nguyên nhân mù loà
chính ở Việt Nam trước đây. Hiện nay, cơ cấu mặc dù cơ cấu bệnh tật đã có
nhiều thay đổi, những biến chứng do mắt hột gây ra vẫn ảnh hưởng không
nhỏ đến đối tượng lớn tuổi (những người có mắt hột hoạt tính nặng trước kia).
Về điều trị: Bệnh mắt hột có các thể từ nhẹ đến nặng, những trường
hợp nhẹ không cần điều trị cũng tự khỏi, các trường hợp nặng có thể gây biến
chứng nguy hiểm cho mắt và đưa đến mù lòa nên phải điều trị tích cực.
Phương pháp điều trị mắt hột phổ biến là dùng thuốc nhỏ mắt hoặc tra thuốc
mỡ vào mắt. Có thể dùng một trong các thuốc sau để điều trị: mỡ tetracyclin
1%, tra mắt buổi tối mỗi tháng 10 ngày liên tục trong khoảng 6 tháng - 1 năm;
đồng thời uống một trong các thuốc tetracyclin, erythromycin hay doxycyclin
x 3-4 tuần; Phẫu thuật xử lý các trường hợp biến chứng như lông quặm, sẹo
giác mạc.
Về phòng bệnh: Bệnh mắt hột rất dễ mắc và lây lan thành dịch, có nguy
cơ dẫn đến mù lòa nhưng có thể phòng tránh bằng các biện pháp đơn giản, dễ
thực hiện như sau: luôn luôn rửa sạch tay mỗi khi lao động hay tiếp xúc với
môi trường đất, nước bẩn; chú ý tập thói quen không dụi tay bẩn lên mắt. Sử
dụng kính khi đi đường tránh gió bụi vào mắt; rửa mặt bằng khăn mặt riêng;
không sử dụng nước ao hồ để tắm rửa, tránh để nước bẩn bắn vào mắt; thường
xuyên làm vệ sinh môi trường, diệt ruồi nhặng, gián, chuột; khi mắc bệnh
phải điều trị bảo đảm thời gian theo hướng dẫn của bác sĩ.
1.1.2.3. Bệnh glôcôm



11

Glôcôm là bệnh mắt phổ biến và là một trong những nguyên nhân gây
mù lòa hàng đầu ở nước ta cũng như trên thế giới. Theo Tổ chức Y tế thế giới
năm 2000 người mù do Glôcôm là nguyên nhân gây mù đứng thứ hai sau
bệnh ĐTTT, chiếm tỷ lệ 16% tổng số người mù. Ước tính hiện nay có gần 70
triệu người bị ảnh hưởng bởi bệnh Glôcôm và gần một nửa đang sống ở các
nước Châu Á.
Theo kết quả điều tra cơ bản được tiến hành trong phạm vi cả nước vào
năm 1986, năm 1990 và 1995 cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh trong nhân dân vào khoảng
0,28% đến 0,35%. Riêng ở người trên 40 tuổi tỷ lệ mắc bệnh khoảng 2%.
Báo cáo công tác tổng kết phòng chống mù lòa năm 2006 của Bệnh
viện mắt Trung ương, bệnh Glôcôm gây mù đứng vào hàng thứ ba, tỷ lệ mù
hai mắt do bệnh Glôcôm là 5,7% sau bệnh đục thể thuỷ tinh và bệnh lý bán
phần sau nhãn cầu.
Glôcôm kết hợp đục thể thuỷ tinh (ĐTTT) là hình thái khá phổ biến bởi
Glôcôm cũng như ĐTTT thường gặp trên người lớn tuổi, với sự gia tăng của
tuổi thọ tỷ lệ mắc bệnh Glôcôm phối hợp với ĐTTT ngày càng tăng lên. Bệnh
thường xảy ra trên những cơ địa dễ xúc cảm, tỷ lệ gặp ở nữ cao hơn nam.
Hiện nay, việc chọn lựa một phương pháp điều trị có hiệu quả cho
những bệnh nhân bệnh lý Glôcôm có ĐTTT đang là vấn đề thời sự đang được
nghiên cứu trên thế giới. Có ba phương pháp phẫu thuật điều trị Glôcôm kết
hợp ĐTTT đó là: Lấy TTT ngoài bao đặt TTT nhân tạo hậu phòng kết hợp
điều trị nội khoa bệnh Glôcôm; Phẫu thuật Glôcôm trước sau đó lấy TTT ở
giai đoạn 2; Phẫu thuật phối hợp Glôcôm với ĐTTT cùng một lúc.
Hiện nay, phẫu thuật lỗ dò phối hợp với Phacoemulsification (Phaco)
được công nhận là một kỹ thuật có hiệu quả trong điều trị bệnh Glôcôm phối
hợp với ĐTTT đã được áp dụng ở các nước tiên tiến. Tuy nhiên chưa phổ cập

ở nước ta, do kỹ thuật này phụ thuộc nhiều vào điều kiện trang thiết bị đắt


12

tiền, phẫu thuật viên có trình độ tay nghề cao, chỉ định phẫu thuật và kết quả
bị giới hạn những trường hợp nhân cứng, dây Zinn yếu, Glôcôm thứ phát do
biến chứng ĐTTT cho nên phương pháp này vẫn chưa mang tính phổ biến ở
các nước phát triển và nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2.4. Mộng thịt
Mộng thịt là tình trạng tăng sản lành tính của kết mạc xâm lấn vào giác
mạc. Đây là bệnh lý gặp khá phổ biến các nước nhiệt đới như Việt Nam, đặc
biệt ở những vùng có nắng gió nhiều (ven biển miền Trung). Mộng thịt tuy
không phải là nguyên nhân chính gây mù loà nhưng lại là nguyên nhân khó
chịu rất nhiều cho sinh hoạt có liên quan đến mắt cũng như làm ảnh hưởng
đến thẩm mỹ của mắt. Mộng thịt chiếm tỷ lệ khá cao trong dân số với tỷ lệ
14.49% (độ tin cậy 95% từ 13,03-15,95) tại Tây tạng, Trung Quốc.
Bệnh thường khởi phát ở lứa tuổi trẻ, trung niên tuy nhiên thường biểu
hiện rõ và gây ảnh hưởng tới thị lực ở lứa tuổi già. Triệu chứng của mộng thịt
bao gồm: đỏ, viêm, cảm giác dị vật, khô và ngứa mắt. Mộng thịt gây ảnh
hưởng tới thị lực lúc đầu là do làm loạn thị giác, sẹo giác mạc. Giai đoạn
muộn mộng xâm lấn qua trục nhìn dẫn tới giảm thị lực.
Đã có nhiều phương pháp điều trị mộng thịt được đưa ra: dùng thuốc,
phẫu thuật, tia xạ…. Trước đây các phương pháp mổ mộng đơn thuần có tỷ lệ
tái phát khá cao (40 - 60%), nên khi mộng khá lớn gây giảm thị lực nhiều
hoặc gây các biến chứng mới có chỉ định mổ. Hiện nay, do sự phát triển của
các kỹ thuật phẫu thuật, bác sỹ có thể chỉ định mổ cắt mộng từ các giai đoạn
khá sớm để mang lại thẩm mỹ cho bệnh nhân, đồng thời với cắt mộng là ghép
kết mạc tự thân nên có tỷ lệ tái phát rất thấp (1% - 5%). Tuy nhiên, sau phẫu
thuật bệnh nhân cần được điều trị và chăm sóc mắt cẩn thận để có kết quả tốt

và tránh bệnh tái phát.


13

1.1.3. Tình hình bệnh về mắt hiện nay trên thế giới và Việt Nam
1.1.3.1. Tình hình bệnh về mắt hiện nay trên thế giới
Theo báo cáo của WHO năm 2002, ước tính số người suy giảm thị lực
đã vượt quá 161 triệu người. Trong đó có 37 triệu người bị mù và 124 triệu
người bị giảm thị lực. Tỷ lệ người có thị lực thấp đến mù theo tiểu vùng dao
động trong khoảng 2,4-5,8 với giá trị trung bình là 3,7. Nguyên nhân hàng
đầu gây mù là đục thể thủy tinh, tiếp theo là tăng nhãn áp và thoái hóa điểm
vàng liên quan đến tuổi [102].
Mặc dù mù lòa ở trẻ em vẫn còn là một vấn đề quan trọng (ước tính có
khoảng 1,4 triệu trẻ em mù ở độ tuổi dưới 15 tuổi), nhưng độ lớn của nó là
tương đối nhỏ so với mức độ của bệnh mù lòa ở người lớn tuổi: hơn 82%
người mù có tuổi từ 50 trở lên.
Số lượng phụ nữ suy giảm thị lực cao hơn so với ở nam giới, thậm chí
sau khi điều chỉnh tuổi. Tỷ lệ tỷ lệ nữ/nam giới chỉ ra rằng phụ nữ có nhiều
khả năng bị suy giảm thị lực hơn nam giới ở mọi khu vực trên thế giới: tỷ lệ
khoảng 1,5-2,2.
Tỷ trọng lớn nhất của mù loà là liên quan đến lứa tuổi. Mặc dù đục thể
thủy tinh không phải là nguyên nhân chính gây mù lòa ở các nước phát triển,
nhưng trên toàn cầu nó vẫn là nguyên nhân hàng đầu, chiếm gần một nửa tổng
số trường hợp, mặc dù việc cung cấp dịch vụ phẫu thuật đục thể thủy tinh
được cải thiện ở nhiều nơi trên thế giới. Đục thể thủy tinh thậm chí còn quan
trọng hơn là nguyên nhân của thị lực thấp; nó là nguyên nhân hàng đầu của
thị lực thấp ở tất cả các tiểu vùng.
Theo các cuộc điều tra, bệnh tăng nhãn áp là nguyên nhân thứ hai dẫn
đến mù lòa trên toàn cầu cũng như ở hầu hết các khu vực; thoái hóa điểm

vàng liên quan đến tuổi là nguyên nhân đứng hàng thứ ba. Bệnh mắt hột, mờ
giác mạc khác, mù lòa ở trẻ em và bệnh võng mạc tiểu đường có tỷ lệ xấp xỉ
bằng nhau (tức là tất cả khoảng 4-5%).


14

Đáng chú ý là bệnh mắt hột đã giảm một cách có ý nghĩa như là một
nguyên nhân gây mù lòa so với ước tính trước đó.
Để thiết lập các chính sách và các ưu tiên để đánh giá sức khỏe mắt toàn
cầu, cần thiết phải cập nhật thông tin về tỷ lệ mắc và về nguyên nhân gây suy
giảm thị lực. Vào các năm 1995, 2002 và 2004, Chương trình Phòng chống mù
loà và điếc của WHO đã được thực hiện một cách hệ thống để tìm kiếm và xem
xét tất cả các dữ liệu có sẵn để có được một ước tính toàn cầu về suy giảm thị
lực tới năm 2010. Ước tính suy giảm thị lực đã được xuất phát ở cấp độ toàn
cầu và sáu khu vực của WHO. Các nguyên nhân chính gây suy giảm thị lực và
mù lòa đã được xác định. Những ước tính này cung cấp thông tin cần thiết cho
công tác phòng chống suy giảm thị lực và cải thiện sức khỏe mắt toàn cầu.
Theo một nghiên cứu của WHO được tổng hợp từ 53 cuộc khảo sát ở
39 quốc gia cho thấy: Phần lớn các nghiên cứu (38/53) được thực hiện từ năm
2005 đến năm 2008, 15 nghiên cứu được thực hiện từ năm 2001 đến 2004. Đa
số nghiên cứu là đánh giá nhanh các dịch vụ phẫu thuật đục thể thủy tinh
hoặc mù lòa, một số nghiên cứu quốc gia đánh giá ở tất cả các lứa tuổi, một số
khác có mục tiêu đánh giá ở các nhóm tuổi cụ thể. Các cuộc khảo sát của
WHO được chia thành 6 khu vực gồm: khu vực châu Phi, châu Mỹ, Đông địa
trung hải, châu Âu, Đông Nam Á và Ấn Độ, Tây Thái Bình Dương và Trung
Quốc.
Theo kết quả của nghiên cứu này, ước tính số người suy giảm thị lực
trên thế giới là 285 triệu người trong đó có 39 triệu người mù và 246 triệu
người có thị lực thấp; 65% người suy giảm thị lực và 82% người mù là từ 50

tuổi trở lên (Bảng 1.1). Sự phân bố của suy giảm thị lực trong sáu vùng của
WHO được thể hiện trong bảng 1.2 với tỷ lệ phần trăm của sự suy giảm toàn
cầu ghi trong ngoặc đơn [112].


15

Bảng 1.3. Ước tính toàn cầu số người suy giảm t.lực theo tuổi năm 2010
Tuổi (năm)

Dân số



Thị lực thấp Suy giảm thị lực

(triệu người) (triệu người) (triệu người)

(triệu người)

0-14

1.848,5

1,421

17,518

18,939


15-49

3.548,2

5,784

74,463

80,248

≥ 50

1.340,1

32,160

154,043

186,203

Tất cả lứa tuổi

6.737,5

39,365

246,024

285,389


Bảng 1.4. Ước tính số người suy giảm thị lực và tỷ lệ phần trăm tương
ứng toàn cầu theo các vùng của WHO và các quốc gia năm 2010 [112]
Khu vực WHO
Châu Phi
Châu Mỹ
Đông địa trung hải

Dân số



(triệu người) (triệu người) (triệu người)
5,888
(15,0)
915,4 (13,6) 3,211(8,0)
4,918
580,2 (8,6)
(12,5)
804,9 (11,9)

26,295 (9,2)

23,401 (9,5)

26,612 (9,3)

18,581 (7,6)

23,499 (8,2)


25,502
(10,4)

28,215 (9,9)

23,938 (9,7)

27,913 (9,8)

2,338 (6,0) 12,386 (5,0)

14,724 (5,2)

889,2 (13,2) 2,713 (7,0)

Đông Nam Á

579,1 (8,6)

Tây Thái Bình
Dương

442,3 (6,6)

Trung Quốc
Toàn thế giới

1181,4
(17,5)
1344,9

(20,0)
6737,5
(100)

(triệu người)

20,407 (8,3)

Châu Âu

Ấn độ

Thị lực thấp Suy giảm t.lực

3,974
(10,1)

8,075
(20,5)
8,248
(20,9)
39,365
(100)

54,544
(22,2)
67,264
(27,3)
246,024
(100)


62,619 (21,9)
75,512 (26,5)
285,389
(100)


×