Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

NGHIÊN cứu độc TÍNH và một số tác DỤNG dược lý của CAO LỎNG ĐỊNH SUYỄN PH TRÊN THỰC NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ CHÂU LOAN

NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG
DƯỢC LÝ CỦA CAO LỎNG ĐỊNH SUYỄN P/H
TRÊN THỰC NGHIỆM

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ CHÂU LOAN

NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG
DƯỢC LÝ CỦA CAO LỎNG ĐỊNH SUYỄN P/H
TRÊN THỰC NGHIỆM
Chuyên ngành: Dược lý
Mã số


: 60720120

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Thị Vân Anh

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nguồn động lực để tôi luôn cố gắng chính là
những tình cảm quý giá mà tôi nhận được từ những thầy cô, gia đình, bạn bè.
Từ những tình cảm chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS.
Phạm Thị Vân Anh là người thầy hướng dẫn tôi những bước đi đầu tiên trên
con đường nghiên cứu; người luôn tận tình chỉ bảo, động viên và khích lệ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu; người thầy đã truyền cho tôi kiến
thức, sự say mê nghiên cứu và lòng yêu nghề trong công việc giảng dạy.
Với tất cả sự kính trọng, tôi xin gửi lời cảm đến PGS.TS. Nguyễn Trọng
Thông, PGS.TS. Vũ Thị Ngọc Thanh, PGS.TS. Nguyễn Trần Thị Giáng
Hương, TS. Trần Thanh Tùng - những người thầy đã dìu dắt, dạy dỗ và
truyền cho tôi rất nhiều những kiến thức chuyên môn quý giá, những lời động
viên trong cuộc sống và học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị giảng viên, các bạn
cao học, nội trú, các cán bộ kỹ thuật đã tận tình giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn tất cả các thầy cô, các anh chị trong Khoa Dược và Bộ
môn Dược lý nơi tôi công tác đã động viên, tạo điều kiện về công việc và thời
gian giúp tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Những lời cảm ơn trân quý xin được gửi đến gia đình, bạn bè - những
người thân thiết luôn động viên, cổ vũ và đồng hành cùng tôi trong suốt thời

gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Châu Loan


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Thị Châu Loan, học viên cao học khóa 23 Trường Đại học
Y Hà Nội, chuyên ngành Dược lý, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Phạm Thị Vân Anh
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Châu Loan


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AC
ALT
AST
COX
KPQ
CysLT
ECP

EMBP
FDA

:
:
:
:
:
:
:
:
:

GC
GINA

:

HPQ
IL
LD50
LOX
NF-κB
MAPK

:
:
:
:
:

:

PLA2
PE
PG
TGHH
TNFα
WHO :

:
:
:
:
:
:

Adenylcyclase
Alanin Amino Transferase
Aspartate Amino Transferase
Cyclooxygenase
Khí phế quản
Cysteinyl leucotrien
Eosinophil cationic protein
Eosinophil major basis protein
Food and Drug Administration
(Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ)
Glucocorticoid
Global Initiative for Asthma
(Tổ chức phòng chống hen toàn cầu)
Hen phế quản

Interleukin
Lethal dose 50 (Liều chết 50%)
Lipoxygenase
Nuclear factor kappaB (Yếu tố phiên mã nhân kappaB)
Mitogen-activated protein kinase
(Con đường tín hiệu protetin kinase hoạt hóa phân bào)
Phospholipase A2
Phosphodiesterase
Prostaglandin
Trung gian hóa học
Tumor Necrosis Factor α (Yếu tố hoại tử u α)
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................3


1.1. Bệnh học hen phế quản...........................................................................3
1.1.1. Định nghĩa.........................................................................................3
1.1.2. Nguyên nhân.....................................................................................3
1.1.3. Phân loại............................................................................................3
1.1.4. Dịch tễ học........................................................................................4
1.1.5. Cơ chế bệnh sinh...............................................................................5
1.1.6. Triệu chứng và chẩn đoán xác định..................................................6
1.1.7. Thuốc điều trị hen phế quản..............................................................7
1.2. Một số quan điểm về hen phế quản theo Y học cổ truyền......................9
1.2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh.....................................................9
1.2.2. Phân loại và điều trị các thể hen phế quản......................................10

1.3. Một số mô hình thực nghiệm................................................................10
1.3.1. Mô hình gây co thắt cơ trơn phế quản.............................................11
1.3.2. Mô hình gây viêm...........................................................................13
1.4. Các dược liệu điều trị HPQ tại Việt Nam và thế giới............................14
1.5. Tổng quan về cao lỏng Định Suyễn P/H...............................................15
1.5.1. Thành phần......................................................................................15
1.5.2. Công năng.......................................................................................15
1.5.3. Chủ trị.............................................................................................15
1.5.4. Liều dùng........................................................................................15
1.5.5. Các vị thuốc....................................................................................15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............24
2.1. Vật liệu nghiên cứu...............................................................................24
2.1.1. Thuốc nghiên cứu............................................................................24
2.1.2. Thiết bị, dụng cụ và hoá chất nghiên cứu.......................................24
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................25
2.3. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................26
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................26
2.4.1. Nghiên cứu độc tính........................................................................26


2.4.2. Nghiên cứu một số tác dụng dược lý..............................................28
2.5. Xử lý số liệu..........................................................................................31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................32
3.1. Độc tính cấp..........................................................................................32
3.2. Độc tính bán trường diễn......................................................................33
3.2.1. Tình trạng chung và sự thay đổi thể trọng của chuột:.....................33
3.2.2. Đánh giá chức năng tạo máu...........................................................34
3.2.3. Đánh giá về hematocrit...................................................................36
3.2.4. Đánh giá chức năng gan..................................................................40
3.2.5. Đánh giá chức năng thận.................................................................45

3.2.6. Thay đổi về mô bệnh học................................................................46
3.3. Tác dụng chống viêm............................................................................50
3.3.1. Tác dụng chống viêm cấp trên mô hình viêm tiết dịch màng bụng 50
3.3.2. Tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u hạt.........................53
3.4. Tác dụng giản cơ trơn khí phế quản......................................................54
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................57
4.1. Độc tính.................................................................................................57
4.1.1. Độc tính cấp.......................................................................................57
4.1.2. Độc tính bán trường diễn...................................................................61
4.2.2. Tác dụng giãn cơ trơn khí phế quản...................................................73
KẾT LUẬN....................................................................................................80
KIẾN NGHỊ...................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.

Kết quả nghiên cứu độc tính cấp theo liều của cao lỏng Định
Suyễn P/H...................................................................................32

Bảng 3.2.

Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H đến thể trọng chuột.................33

Bảng 3.3.

Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H đến công thức bạch cầu..........39


Bảng 3.4.

Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H đến hoạt độ AST (GOT).........41

Bảng 3.5.

Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H đến hoạt độ ALT (GPT)..........42

Bảng 3.6.

Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H đến nồng độ creatinin máu.....45

Bảng 3.7.

Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H lên số lượng bạch cầu tuyệt đối
.....................................................................................................51

Bảng 3.8.

Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H đến hàm lượng protein...........52

Bảng 3.9.

Tác dụng của Định Suyễn P/H lên trọng lượng khô của u hạt....53


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H đến số lượng hồng cầu...............34
Biều đồ 3.2. Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H đến hàm lượng huyết sắc tố...35

Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H đến thể tích trung bình hồng
cầu...............................................................................................36
Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H đến hematocrit........................37
Biều đồ 3.5. Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H đến số lượng bạch cầu............38
Biểu đồ 3.6. Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H đến số lượng tiểu cầu.............40
Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H đến hàm lượng albumin.........43
Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H đến nồng độ bilirubin toàn phần. .44
Biểu đồ 3.9. Ảnh hưởng của Định Suyễn P/H đến nồng độ cholesterol toàn phần...44
Biểu đồ 3.10. Tác dụng của Định Suyễn P/H trên sự co thắt khí quản chuột lang......54


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Các nhóm thuốc điều trị hen phế quản..............................................7
Hình 1.2. Cơ chế giãn cơ trơn của các thuốc điều trị hen phế quản..................8
Hình 3.1: Hình thái vi thể gan chuột lô chứng (chuột số 143)........................46
Hình 3.2: Hình thái vi thể gan chuột lô trị 1 (chuột số 95).............................47
Hình 3.3: Hình thái vi thể gan chuột lô trị 2 (chuột số 80).............................47
Hình 3.4: Hình thái vi thể thận chuột lô chứng (chuột số 143).......................48
Hình 3.5. Hình thái vi thể thận chuột lô trị 1 (chuột số 95)............................49
Hình 3.6: Hình thái vi thể thận chuột lô trị 2 (chuột số 80)............................49


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản (HPQ) là bệnh mạn tính đường hô hấp, xảy ra ở khắp nơi
trên thế giới và hiện đang có xu hướng tăng lên. Theo GINA (2014), trên thế
giới có khoảng 300 triệu người mắc bệnh với 250 000 người tử vong hàng
năm và trong tương lai số người mắc lên đến 400 triệu người (năm 2025) [1].

Tại Việt Nam năm 2010, nghiên cứu của Đoàn Thúy Hạnh và cộng sự cho
thấy tỷ lệ mắc hen ở người trưởng thành là 4,1% tương đương 4 triệu người,
tỷ lệ tử vong do hen đứng thứ hai trong các bệnh mạn tính đường hô hấp [2].
Từ thực trạng trên cho thấy ngoài việc chẩn đoán sớm, việc lựa chọn thuốc để
điều trị và kiểm soát hen đang là vấn đề đặt lên hàng đầu. Hiện nay, nhiều
nhóm thuốc trong Tây y được sử dụng điều trị hen có hiệu quả cao: thuốc
cường β2 adrenergic, thuốc hủy phó giao cảm, glucocorticoid...[3]. Tuy nhiên
việc sử dụng thuốc phải nhiều đợt, kéo dài, kết hợp nhiều thuốc gây ra nhiều
tác dụng không mong muốn nguy hiểm: rối loạn nhịp tim (thuốc cường β2
adrenergic); suy giảm hệ miễn dịch (glucocorticoid)...[3]. Để hạn chế những
bất lợi trên, các nhà y dược cần tìm được những thuốc mới không những có
hiệu quả điều trị tốt mà còn đảm bảo sự an toàn khi điều trị.
Tại Việt Nam, với sự kết hợp hài hòa giữa các phương thuốc Đông và
Tây y đã góp phần nâng cao hiệu quả và an toàn khi điều trị đặc biệt đối với
các bệnh lý nội khoa mạn tính như HPQ. Từ xa xưa, con người đã biết dùng
cây Ma hoàng như một vị thuốc chữa bệnh hen suyễn. Ngày nay dựa vào
công năng từng vị và trên cơ sở bài thuốc “Tiểu thanh long thang gia giảm”,
cao lỏng Định Suyễn P/H được tạo thành bởi sự kết hợp của Ma hoàng và
mười vị khác (Bán hạ, Tỳ bà diệp, Ngũ vị tử, Bối mẫu, Tế tân, Can khương,
Cam thảo, Hạnh nhân, Trần bì, lá Táo). Tuy đã có một số nghiên cứu về
từng vị thuốc trong điều trị hen nhưng chưa có nghiên cứu nào về tính an


2

toàn và hiệu quả của sự kết hợp các vị dược liệu trên. Vì vậy để đánh giá
tính an toàn, hiệu quả trong điều trị hen của chế phẩm, đề tài: "Nghiên cứu
độc tính và một số tác dụng dược lý của cao lỏng Định Suyễn P/H trên
thực nghiệm" được tiến hành với hai mục tiêu sau:
1.


Xác định độc tính cấp và bán trường diễn của cao lỏng Định Suyễn
P/H trên thực nghiệm.

2.

Đánh giá tác dụng chống viêm và chống co thắt phế quản của cao
lỏng Định Suyễn P/H trên thực nghiệm.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh học hen phế quản
1.1.1. Định nghĩa
Khoảng 400 năm trước công nguyên, Hypocrat đã đưa ra thuật ngữ đầu
tiên về hen phế quản là "asthma" nghĩa là “thở vội vã, thở hổn hển”. Ngày nay
với những hiểu biết về bệnh sinh và miễn dịch, hen phế quản (HPQ) đã được
hiểu toàn diện hơn. Theo định nghĩa của GINA (2014): "Hen phế quản là một
bệnh lý viêm mạn tính đường hô hấp trong đó có sự tham gia của nhiều tế bào
và thành phần tế bào. Viêm mạn tính gây nên tăng đáp ứng phế quản dẫn đến
những cơn khò khè, khó thở, tức ngực, ho tái phát nhất là về buổi tối hoặc
sáng sớm. Những đợt này thường có tắc nghẽn phế quản lan tỏa nhưng thay
đổi. Sự tắc nghẽn này thường hồi phục tự nhiên hay do điều trị" [1].
Từ định nghĩa có thể thấy có ba quá trình bệnh lý cơ bản trong HPQ:
Viêm mạn tính đường thở, tắc nghẽn co thắt phế quản và tăng tính đáp ứng
phế quản.
1.1.2. Nguyên nhân
Yếu tố cơ địa: Di truyền, rối loạn tâm thần, rối loạn nội tiết, gắng sức…

Yếu tố môi trường: Phấn hoa, bụi nhà, lông mèo, thức ăn, nhiễm trùng:
vi khuẩn, virut, nấm, dị ứng thuốc…
1.1.3. Phân loại
Có nhiều cách phân loại hen phế quản [1],[4].
* Theo nguyên nhân
- Hen không dị ứng: Di truyền, rối loạn tâm thần, rối loạn nội tiết, gắng
sức, thuốc (aspirin...)
- Hen dị ứng: Hen không nhiễm trùng: phấn hoa, bụi nhà, lông mèo,
thức ăn…
Hen nhiễm trùng: vi khuẩn, virut, nấm...


4

* Theo phân loại của GINA.
Mức độ nặng nhẹ:
- Hen nhẹ, không thường xuyên

- Hen nhẹ, dai dẳng

- Hen trung bình

- Hen nặng dai dẳng

Mức độ kiểm soát:
- Hen đã kiểm soát

- Hen kiểm soát một phần

- Hen chưa kiểm soát

1.1.4. Dịch tễ học
* Trên thế giới
HPQ có ảnh hưởng đến 1-18% dân số mỗi quốc gia trên thế giới, không
phân biệt lứa tuổi, giới tính, vùng miền. Hàng năm có khoảng 300 triệu người
mắc trên thế giới và con số này là 400 triệu người đến năm 2025 [1]. Năm
2002 tại Mỹ có khoảng 15 triệu người mắc hen (trẻ em chiếm 1/3) tăng gấp
đôi so với năm 1998. Sau 10 năm (2012), số người mắc lên đến 18,7 triệu
người trưởng thành (chiếm 8,4% số người trưởng thành) và 6,8 triệu trẻ em
(chiếm 9,3% số trẻ em) [5],[6]. Năm 2011, Brazil ghi nhận 160 000 ca nhập
viện do hen ở mọi lứa tuổi, là một trong bốn nguyên nhân hàng đầu phải vào
viện [7]. Có thể thấy HPQ đang có xu hướng tăng lên và hậu quả của bệnh
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, suy giảm chất lượng cuộc sống đối với
bệnh nhân và là gánh nặng kinh tế cho mỗi quốc gia.
* Tại Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ mắc hen khá cao. Nghiên cứu của Trần
Thúy Hạnh về đặc điểm dịch tễ học HPQ ở người trưởng thành Việt Nam năm
2010 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh 4,1% (tức khoảng 4 triệu người), nam mắc cao
hơn nữ (tương ứng 4,6% và 3,5%) [2]. Kết quả điều tra năm 2010 về thực
trạng kiểm soát hen cho thấy chỉ dưới 3% bệnh nhân hen được kiểm soát hoàn
toàn theo tiêu chuẩn của GINA. Tỷ lệ tử vong do hen giai đoạn 2005 - 2009 là
3,78 trường hợp/100.000 dân và tại tất cả các tỉnh thành phố ở nước ta, tỷ lệ
này đang có xu hướng tăng dần [8]. Với mức độ lưu hành cũng như sự ảnh


5

hưởng của bệnh hiện nay, bệnh hen là một trong những vấn đề sức khỏe cần
quan tâm ở mỗi quốc gia.
1.1.5. Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế bệnh sinh của HPQ đa dạng và phức tạp do nhiều yếu tố tham

gia nhưng luôn có ba quá trình bệnh lý cơ bản: Viêm đường thở mạn tính, tắc
nghẽn co thắt phế quản và tăng đáp ứng phế quản trong đó viêm mạn tính
đường thở đóng vai trò trung tâm ,[9].
1.1.5.1. Cơ chế của viêm đường thở trong HPQ
Bệnh học HPQ có sự tham gia của nhiều tế bào, thành phần tế bào [1],[9].
* Các tế bào viêm:
Có rất nhiều các tế bào tham gia vào quá trình viêm đường thở như tế
bào mast, bạch cầu ái toan, bạch cầu đa nhân trung tính, tế bào lympho, đại
thực bào, tế bào mono, tế bào đuôi gai...[9].
* Các trung gian hoá học viêm:
Có rất nhiều chất TGHH được giải phóng từ các tế bào và tham gia vào
cơ chế bệnh sinh hen phế quản: histamin, leucotrien, PGD 2, thromboxan,
bradykinin.... Các chất TGHH gây co thắt phế quản, tăng tính thấm thành
mạch, tăng tiết dịch nhày, cảm ứng sản xuất các TGHH viêm khác hoặc huy
động các tế bào viêm vào đường thở [9]. Trong các chất TGHH, histamin
đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong hen dị ứng và đáp ứng viêm [10].
Các cytokin cũng được giải phóng từ tế bào viêm, hoạt động như các
TGHH viêm điều hoà quá trình viêm mạn tính đường thở với vai trò chủ yếu
là các IL, TNF, INF...Ngoài ra còn có các gốc tự do (O2-, OH-), nitric oxid
(NO), các protein cơ bản...[9].
1.1.5.2. Tắc nghẽn co thắt phế quản
Các chất TGHH giải phóng từ quá trình viêm (histamin, leucotrien,
PGD2 …), các cytokin gây co thắt phế quản, tăng xuất tiết, phù nề dẫn đến tắc
nghẽn phế quản.


6

Rối loạn hệ thần kinh thực vật làm tăng acetylcholin (tăng trương lực dây
X, chất TGHH kích thích làm giải phóng acetylcholin), giảm catecholamin

trong máu và rối loạn phân bố catecholamin ở đường thở, bất thường về thụ
thể  adrenergic đều có thể gây co thắt cơ trơn phế quản [9].
1.1.5.3. Cơ chế tăng tính phản ứng phế quản
Tăng phản ứng đường thở là một đặc trưng của HPQ, là sự đáp ứng co
thắt quá mức của phế quản đối với một lượng kích thích rất nhỏ, vốn không
gây hiệu ứng nào trên người bình thường. Cơ chế của tính tăng phản ứng phế
quản phức tạp và chưa rõ ràng, có thể do số thụ thể tăng, sự tăng sản phì đại
của tế bào cơ trơn, phản ứng viêm mạn tính... [9].
Sự tác động của ba quá trình bệnh lý cơ bản trên gây nên những triệu
chứng lâm sàng trong hen phế quản: khó thở, nặng ngực, ho, xuất tiết…Ở giai
đoạn cấp tính, bệnh diễn biến theo hai pha: pha đáp ứng sớm có thể gây co thắt
phế quản sau vài phút tiếp xúc với dị nguyên, kéo dài 1,5-2h và pha đáp ứng
muộn kéo dài nhiều giờ đến vài ngày với sự thâm nhiễm nhiều tế bào và giải
phóng các chất TGHH gây co thắt, phù nề, tổn thương biểu mô…[1],[11].
1.1.6. Triệu chứng và chẩn đoán xác định
Triệu chứng điển hình là cơn hen phế quản. Chẩn đoán xác định dựa
vào đặc điểm cơn hen phế quản và thăm dò chức năng hô hấp.
- Cơn hen phế quản với các đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng:
Cơn khó thở: khó thở chậm, khó thở ra, có tiếng cò cử, khó thở tăng
dần, nói ngắt quãng, toát mồ hôi. Sau đó cơn khó thở giảm dần và kết thúc là
một đợt ho, khạc đờm màu trong, quánh, dính. Cơn hen thường xảy ra trong
những điều kiện giống nhau (vào ban đêm hoặc khi thay đổi thời tiết).
- Tiền sử có một trong các triệu chứng: Ho tăng về đêm, tiếng rít tái phát, khó
thở tái phát, nặng ngực nhiều lần
- Thực thể phổi: Gõ vang, rì rào phế nang giảm; tiếng ran rít, ran ngáy
khắp hai phế trường. Thăm dò chức năng hô hấp có rối loạn thông khí tắc
nghẽn có phục hồi với thuốc giãn phế quản (salbutamol) [4].


7


1.1.7. Thuốc điều trị hen phế quản (theo Y học hiện đại)
Việc tìm hiểu cơ chế bệnh sinh HPQ có vai trò quan trọng trong bệnh
học và điều trị. Hiện nay các thuốc điều trị HPQ hướng đến đích tác dụng liên
quan đến cơ chế bệnh sinh.
Pha đáp ứng sớm

- Chất dị ứng
- Tác nhân không đặc hiệu

Tế bào mast
Tế bào đơn nhân

Chất gây co thắt:
CysLT, histamin, PGD2...

Pha đáp ứng muộn
- Thâm nhiễm các tế bào mono,
tế bào Th2 giải phóng các cytokin.
- Hoạt hóa tế bào viêm
(đặc biệt là bạch cầu ái toan)

- Chất TGHH:
CysLT, adenosin,
neuropeptid…

Tổn thương
biểu mô

Các chất

hóa ứng động

Co thắt phế quản
Kiểm soát bởi:
Thuốc cường β2
Thuốc kháng leucotrien
Theophylin…

EMBP, ECP

Viêm
đường thở

Tăng tính phản ứng
đường thở

- Co thắt phế quản
- Khó thở, ho…

Ức chế bởi glucocorticoid

Hình 1.1. Các nhóm thuốc điều trị hen phế quản [11].
1.1.7.1. Các thuốc làm giãn phế quản
* Thuốc cường β2 adrenergic
- Đặc điểm tác dụng và cơ chế:
Thuốc cường β2 adrenergic sẽ kích thích receptor β2, hoạt hóa
adenylcyclase (AC) làm tăng AMPv nội bào gây giãn cơ trơn khí phế quản (hình


8


1.2). Khí dung các thuốc cường β2 có tác dụng ức chế giải phóng histamin và
leucotrien khỏi dưỡng bào ở phổi, làm tăng chức phận của hệ thống lông mao,
giảm tính thấm của mao mạch phổi và ức chế phospholipase A2 [3],[11].
Giãn phế quản

Thuốc cường β2

Trương lực phế quản
Theophylin

Acetylcholin

Adenosin

Kháng
muscarinic

Theophylin
Co thắt phế quản

Hình 1.2. Cơ chế giãn cơ trơn của các thuốc điều trị hen phế quản [12].
* Theophylin
- Đặc điểm tác dụng và cơ chế:
Do ức chế phosphodiesterase (enzym giáng hóa AMPv), làm tăng
AMPv trong tế bào nên tác dụng tương tự thuốc cường adrenergic. Ngoài ra
thuốc còn có tác dụng kháng adenosin (hình 1.2) [3],[11].
* Thuốc huỷ phó giao cảm (dùng chủ yếu là ipratropium bromid)
Ipratropium bromid thuộc nhóm thuốc kháng cholinergic với cơ chế ức
chế hệ M làm mất tác dụng của acetylcholin gây giãn cơ trơn [3],[11].

1.1.7.2. Các thuốc chống viêm
* Glucocorticoid (GC)
- Đặc điểm tác dụng và cơ chế:
Cơ chế chống viêm chính: GC ức chế phospholipase A2 làm giảm tổng
hợp prostaglandin, leucotrien. Trong điều trị hen, thuốc có tác dụng chống
viêm (giảm các cytokin, các chất trung gian hóa học, giảm số lượng các tế bào
viêm...) và giảm các phản ứng dị ứng [3],[11],[13].


9

1.1.7.3. Thuốc kháng leucotrien
- Đặc điểm tác dụng và cơ chế:
Ngăn cản tác dụng của các cysteinyl leucotrien ở đường hô hấp thông
qua ức chế enzym 5-LOX (zileuton) hoặc kháng thụ thể CysLT receptor
(montelukast, pranlukast, zafirlukast) [3],[11],[13].
* Cromolyn natri
- Đặc điểm tác dụng và cơ chế:
Bền vững màng tế bào do ức chế giải phóng các chất trung gian hóa
học của tế bào dưỡng bào ở phổi. Gần đây, một số tài liệu cho rằng nhóm
thuốc này được cho rằng tác dụng yếu, ít hiệu quả trên lâm sàng [11].
1.1.7.4. Một số thuốc mới sử dụng và đang nghiên cứu
Thuốc kháng IgE là kháng thể đơn dòng kháng IgE với cơ chế ức chế
sự gắn của IgE với receptor FcεRI trên tế bào đích (tế bào mast, bạch cầu ưa
bazơ). Theo GINA, thuốc được chỉ định cho hen nặng, hen dị ứng [1],[13] .
Magnesi sulphat được khẳng định có tác dụng giãn cơ trơn phế quản và chỉ
định điều trị hen [4]. Ngoài ra còn một số nhóm thuốc đang được nghiên cứu
hiện nay như thuốc kháng CRTh2, thuốc ức chế NF-κB, ức chế MAPK…[13].
1.2. Một số quan điểm về hen phế quản theo Y học cổ truyền
1.2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

HPQ thuộc phạm vi chứng háo suyễn do nhiều nguyên nhân gây ra [14].
* Ngoại tà xâm nhập (thường gặp nhất là thể phong hàn và phong nhiệt)
Phong hàn xâm nhập vào phế làm phế khí mất tuyên thông dẫn đến khí
thượng nghịch tạo thành chứng háo suyễn. Phong nhiệt trực tiếp xâm phạm
vào phế hoặc phong hàn uất lại mà hóa nhiệt làm cho phế khí chướng mãn
dẫn đến khí nghịch tạo thành háo suyễn.
* Đàm thấp ở bên trong mạnh
Do ăn uống không điều hòa, tỳ mất sự kiện vận, tích thấp lại sinh đàm,
đàm từ trung tiêu đưa lên phế làm phế khí không tuyên thông được mà dần
hình thành chứng háo suyễn.


10

* Phế thận hư suy
Ho và khó thở lâu ngày làm tổn thương đến chức năng của tạng phế
làm phế khí mất túc giáng được dẫn đến khí đoản hình thành háo suyễn. Hoặc
bệnh lâu ngày ảnh hưởng đến chức năng nhiếp nạp khí của tạng thận, thận
không nhiếp nạp khí làm cho tình trạng bệnh lý của chứng háo suyễn nặng.
1.2.2. Phân loại và điều trị các thể hen phế quản
Với các biểu hiện lâm sàng khác nhau, Y học cổ truyền chia thành các
thể lâm sàng tương ứng với những bài thuốc và pháp điều trị sau [14]:
Bài thuốc
Tiểu thanh long

Thể bệnh
Thể hen hàn

thang gia giảm


Pháp điều trị
Thành phần
Ôn phế, tán hàn, trừ Ma hoàng , Quế chi, Can
đàm, định suyễn.

khương , Bán hạ chế , Chích
cam thảo , Tế tân , Ngũ vị tử,

Ma hạnh thạch

Thể hen

cam thang gia vị nhiệt
Tam ảo thang

Thanh nhiệt, tuyên

Hạnh nhân.
Ma hoàng, Bán hạ chế, Cam thảo,

phế, hóa đàm, định

Tang bạch bì, Hạnh nhân, Thạch

suyễn
cao, Hoàng cầm.
Thể phế đàm Trừ đàm, giáng khí, Ma hoàng, Cam thảo, Bán hạ chế,

hợp Nhị trần


bình suyễn

Tô tử, Lai phúc tử, Hậu phác,

thang gia giảm

Hạnh nhân, Phục linh, Trần bì,

Sinh mạch tán

Bổ phế, định suyễn

Bạch giới tử, Thương truật.
Đẳng sâm, Ngũ vị tử, Mạch

Ôn thận, nạp khí

môn
Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù, Hắc

gia vị
Bát vị quế phụ

Lục vị hoàn

Thể phế hư
Thể thận
dương hư

phụ tử, Phục linh, Nhục quế, Đan


Thể thận âm

bì, Trạch tả.
Thục địa, Hoài sơn, Đan bì, Phục

Tư bổ thận âm



linh, Sơn thù, Trạch tả.

1.3. Một số mô hình thực nghiệm
Để đánh giá, sàng lọc tác dụng điều trị hen của một thuốc/chất trước hết
cần phải gây được mô hình HPQ trên thực nghiệm. Với hai nhóm biểu hiện
chính trong HPQ là quá trình viêm và sự co thắt KPQ do vậy mô hình hen
phải phản ánh được quá trình viêm và tình trạng co thắt cơ trơn KPQ.


11

1.3.1. Mô hình gây co thắt cơ trơn phế quản
1.3.1.1. Động vật thí nghiệm
HPQ là “bệnh lý phức tạp” liên quan đến nhiều tác nhân (dị ứng,
viêm…), bị ảnh hưởng nhiều bởi sự nhạy cảm, cơ địa của động vật. Do vậy cần
lựa chọn động vật có sự nhạy cảm cao, đặc biệt là có đáp ứng bệnh sinh, cấu
trúc giải phẫu và sinh lý giống người [15],[16]. Thực tế có nhiều loài động vật
có thể được lựa chọn trong các mô hình hen như loài gặm nhấm (chuột cống,
chuột nhắt, chuột lang), động vật lớn (chó, cừu, khỉ). Trong đó chuột lang là
động vật hay được lựa chọn do đáp ứng được những tiêu chí trên.

1.3.1.2. Chất/ thuốc gây mô hình
Dựa vào các tác nhân gây co thắt đặc biệt là vai trò các chất TGHH,
một số chất/thuốc có thể dùng để gây mô hình co thắt KPQ.
* Ovalbumin: Là một protein ngoại lai có nguồn gốc từ lòng trắng
trứng, bản chất có tính kháng nguyên mạnh sinh đáp ứng miễn dịch đối với
người và động vật. Ovalbumin là tác nhân gây hen trên thực nghiệm [17].
* Các chất trung gian hóa học: Acetylcholin, leucotrien, histamin, chất
P, serotonin, bradykinin…đều có khả năng gây co thắt phế quản trong đó
leucotrien là chất gây co thắt phế quản mạnh và histamin là chất TGHH quan
trọng trong cả đáp ứng viêm và dị ứng [10].
* Một số thuốc cường hệ M: Carbachol, metacholin…được dùng để
đánh giá sự co thắt trong test tăng tính phản ứng phế quản [10].
1.3.1.3. Một số mô hình gây co thắt cơ trơn khí phế quản
* Mô hình co thắt cơ trơn khí quản chuột lang cô lập
Mô hình dựa theo phương pháp của Kotlikoff và Kamn (1996) [10].
Khí quản chuột lang được cô lập và treo trong một bình ngâm mô, tiếp
xúc với chất gây co thắt. Khi khí quản co thắt làm chít hẹp lòng phế quản, tạo
áp lực đẩy nước làm thay đổi chiều cao cột nước và được ghi lại trên băng
giấy. Mô hình này đánh giá được tác dụng giãn cơ trơn khí phế quản của


12

thuốc thử bằng cách cho chuỗi vòng khí quản (đã gây co thắt) tiếp xúc với
thuốc thử sẽ làm thay đổi sự co giãn cơ trơn, dẫn đến thay đổi chiều cao cột
giấy và được biểu hiện trên băng giấy ghi.
* Mô hình co thắt cơ trơn khí quản tại chỗ trên chuột lang gây mê
Mô hình dựa theo phương pháp của Konzett - Rossler [10].
Phương pháp này dựa trên sự thay đổi thể tích khí thở của động vật thí
nghiệm được đặt trong một hệ thống kín. Khi phế quản bị co thắt, lượng

không khí phát ra từ máy hô hấp vào phổi giảm đi và tăng thể tích không khí
thừa ra (phần không vào phổi do sự co thắt phế quản), lượng khí thừa sẽ tạo ra
áp suất được chuyển vào máy biến năng và được ghi trên máy ghi. Phương
pháp này cho phép đánh giá ảnh hưởng của một thuốc đến sự co thắt phế quản
bằng cách ghi thể tích không khí thừa ra trên máy ghi.
Mô hình được tiến hành trên động vật sống do vậy phản ánh được
những đáp ứng sinh lý của cơ thể động vật. Đây là mô hình cơ bản và rất
nhiều mô hình sau này được cải tiến dựa theo mô hình này.
* Mô hình gây hen bằng histamin
Theo phương pháp của Albu.J và cộng sự [10],[18].
Với đặc điểm sinh lý của chuột lang khi khó thở sẽ có biểu hiện đầu tiên
là tăng tần số thở sau đó co giật, rồi có thể sốc và chết. Dựa trên đặc điểm này,
chuột lang được nhốt trong buồng khí dung kín và được gây hen bằng khí dung
histamin hoặc ovalbumin. Quan sát biểu hiện khó thở và tính thời gian tiền co
giật (từ khi tiếp xúc với chất gây co thắt đến khi bắt đầu co giật). Với mô hình
này, chỉ số đo lường đơn giản, không cần các thủ thuật xâm nhập vào cơ thể.
Ngoài những mô hình cơ bản trên còn có rất nhiều mô hình cải tiển
hoặc những mô hình khác để đánh giá tác dụng giãn cơ trơn khí phế quản và
trên nhiều loài động vật khác.


13

1.3.2. Mô hình gây viêm
1.3.2.1. Chất gây mô hình
Nguyên nhân gây viêm có thể do các tác nhân vật lý, hóa học, vi sinh
vật...gây nên. Dựa vào đó, trên thực nghiệm dùng một số tác nhân như tia tử
ngoại, acid acetic, formaldehyd, carrageenan, xylen và croton .... gây viêm
cấp (ban đỏ, tăng tính thấm, tăng xuất tiết, phù nề...), trong đó carrageenan và
formaldehyd là hóa chất hay sử dụng.

Amiant, cotton...là kháng nguyên không phụ thuộc tuyến ức, đặc điểm không
bị tiêu bởi quá trình thực bào do vậy cơ thể phản ứng bằng cách làm tăng sinh
tổ chức sợi, mô liên kết bao quanh hình thành khối u hạt. Diễn biến quá trình
này phản ánh quá trình tăng sinh trong viêm mạn [19],[20].
1.3.1.2. Động vật thí nghiệm
Chuột cống, chuột nhắt là những động vật thường được sử dụng do ưu
điểm về giá cả, nguồn cung, số lượng lớn...
1.3.1.3. Mô hình viêm
* Mô hình viêm cấp
Quá trình viêm cấp có biểu hiện như xung huyết, tăng tính thấm thành
mạch, phù nề, xuất tiết...Dựa vào đó, trên thực nghiệm các mô hình phản ánh
những biểu hiện khác nhau trong quá trình viêm: gây đỏ da bằng tia tử ngoại trên
chuột lang ( Winder, 1958), gây tăng tính thấm thành mạch bằng acid acetic
(Shionoya, 1975), gây phù tai chuột, tai thỏ (Tubaro, 1985), phù chân chuột
(Winter, 1963), gây viêm màng bụng (Martin A. và Weihase R.,1982) [10],[21].
Tại Việt Nam, mô hình gây viêm được sử dụng phổ biến nhất hiện nay
là gây phù chân chuột bằng carrageenan và gây viêm tiết dịch màng bụng
bằng carrageenan và formaldehyd.
* Mô hình viêm mạn
Có nhiều mô hình khác nhau đánh giá quá trình viêm mạn: Gây u hạt
bằng amiant (Ducrot, Julou và cộng sự, 1963), gây u hạt bằng cotton của


14

(Goldstein và cộng sự, 1967), gây áp xe bằng tinh dầu thông (Levy, 1968),
gây viêm khớp bằng chất bổ trợ Freund (Newbould B.B., 1963)…[10].
Tại Việt Nam gây mô hình viêm mạn phổ biến nhất dựa theo phương
pháp gây u hạt bằng amiant.
1.4. Các dược liệu điều trị HPQ tại Việt Nam và thế giới.

Theo kinh nghiệm dân gian, nhiều vị dược liệu có tác dụng chống hen
trong đó một số vị dược liệu đã được chứng minh trên thực nghiệm tại Việt
Nam và trên thế giới.
TT
1.
2
2.
3
3.
5

Dược liệu
Cóc Mẳn, Lá Hen,
Cà độc dược
Xấu hổ
Hồ đồi tử

4. Ngải cứu
6
5. Tảo
7
6. Bạch quả
8
7. Hành tây
9
8. Bài thuốc CMCC
1 (Ma hoàng, Cam
thảo, Tế tân, Hạt
mơ đắng, Tía tô....)


Dịch chiết
(DC)
DC nước

Kết quả

Thư giãn CTKQ cô lập
trên chuột lang
DC cồn và nước Ức chế co thắt CTKQ tại
chỗ trên chuột lang
DC dầu hỏa/
Ức chế co thắt CTKQ
nước lá cây
chuột lang gây ra bởi
histamin và acetylcholin
DC cành lá
Ức chế co thắt CTKQ
chuột cống gây ra bởi
acetylcholin
DC cồn
Giảm dị ứng trên chuột
polyphenol
nhắt mẫn cảm ovalbumin
và giảm viêm
DC lá cây
Giảm triệu chứng HPQ
Ức chế co thắt CTKQ
DC cồn
Ức chế co thắt CTKQ
toàn cây

chuột lang sau khí dung
chất dị ứng
DC nước
Giảm triệu chứng hen
Ức chế sản xuất histamin,
IL-4, bền vững tế bào
mast

1.5. Tổng quan về cao lỏng Định Suyễn P/H

Nguồn
[22]
[23]
[24]

[24]

[24]
[24]
[24]

[25]


15

1.5.1. Thành phần
Định Suyễn P/H là chế phẩm dạng cao lỏng được kết hợp từ mười một vị
dược liệu. Một chai 250 ml cao lỏng (40 g cao đặc) tương đương 216 g dược
liệu gồm: Ma hoàng 20g, Bán hạ 30g, Ngũ vị tử 20g, Tỳ bà diệp 20g, Cam

thảo 20g, Tế tân 6g, Can khương 20g, Hạnh nhân 20g, Bối mẫu 20g, Trần bì
20g, lá Táo 20g.
1.5.2. Công năng
Dựa trên bài thuốc “Tiểu thanh long thang gia giảm”, gia thêm bốn vị
(Tỳ bà diệp, Bối mẫu, Trần bì, Lá táo) đồng thời giảm một vị (Quế chi) tạo
thành chế phẩm mới cao lỏng Định Suyễn P/H với công năng “Ôn phế, tán
hàn, trừ đàm, định suyễn” trong đó Ma hoàng là chủ dược với công năng
“phát hãn, tán hàn, tuyên phế, bình suyễn”.
1.5.3. Chủ trị
Hỗ trợ cắt cơn hen, điều trị hen mạn tính, viêm phế quản co thắt, bệnh
phổi mạn tính tắc nghẽn...
1.5.4. Liều dùng
Liều dự kiến tối đa cho người lớn: mỗi lần 30ml cao lỏng, ngày dùng 2
lần. Như vậy tổng liều trong ngày là 60ml cao lỏng tương đương 51,84 g
dược liệu (gồm 4,8 g mỗi dược liệu như Ma hoàng, Ngũ vị tử, Tỳ bà diệp, Bối
mẫu, Can khương, Cam thảo, Hạnh nhân, Trần bì, Lá táo; 7,2 g Bán hạ và
1,44 g Tế tân)
1.5.5. Các vị thuốc
1.5.2.1. Ma hoàng
* Tên khoa học: Ephedrae sinica Stapf, Ephedra equisetina Bunge, Ephedra
intermedia Schrenk et Mey. Thuộc họ Ma hoàng Ephedraceae.
* Bộ phận dùng: ngọn, phần trên mặt đất của nhiều loài Ma hoàng phơi, sấy khô.
* Thành phần hóa học:


×