Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên môđun 4, 9, 10, 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.96 KB, 18 trang )

BÀI THU HOẠCH BDTX

NĂM HỌC

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
NĂM HỌC
Họ và tên giáo viên:
Ngày sinh:
Trình độ chuyên môn:
Tổ chuyên môn:
Công việc chuyên môn được giao:
PHẦN I: NỘI DUNG HỌC:
I. Khối kiến thức bắt buộc: 02 nội dung cơ bản.
1. Nội dung bồi dưỡng 1: 30 tiết/năm học/giáo viên.
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học ...; quán triệt Kế hoạch hành động của
Chính phủ và của Bộ GD&ĐT về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 về đổi mới căn bản và toàn diện về giáo dục và đào tạo; Chỉ thị 03CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.
2. Nội dung bồi dưỡng 2: 30 tiết/môn/cấp học.
- Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh theo định
hướng phát triển năng lực; phát triển Chương trình nhà trường phổ thông; nâng cao
hiệu quả sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn theo các chuyên đề.
II. Khối kiến thức tự chọn (Nội dung bồi dưỡng 3): 60 tiết/năm học/giáo viên.
- Căn cứ nhu cầu và năng lực của cá nhân, tôi đăng ký học 4 modun:
+ Mô đun 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN VỀ MÔI
TRƯỜNG GIÁO DỤC THCS.

+ Mô đun 9: HƯỚNG DẪN, TƯ VẤN ĐỒNG NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN
NGHỀ NGHIỆP.
+ Mô đun 10: RÀO CẢN HỌC TẬP CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ.


+ Mô đun 12: KHẮC PHỤC TRẠNG THÁI TÂM LÍ CĂNG THẲNG TRONG
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THCS.
III. Hình thức bồi dưỡng thường xuyên:
- Bồi dưỡng thông qua các lớp tập trung.
- Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu.
- Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn cụm trường; sinh hoạt tổ/nhóm
chuyên môn.
- Bồi dưỡng thông qua dự giờ thăm lớp; tổ chức báo cáo chuyên đề, trao đổi thảo
luận, thực hành, minh họa, rút kinh nghiệm, chia sẻ cùng đồng nghiệp
- BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet).
Trường THCS


BÀI THU HOẠCH BDTX

NĂM HỌC

PHẦN II: BÀI THU HOẠCH:
I. Nội dung bồi dưỡng 1 (30 tiết):
* Tiếp thu về tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, về đường lối của Đảng, pháp luật
của nhà nước, chính sách phát triển của giáo dục, chương trình hoạt động giáo dục
trong năm học (10 tiết).
* Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT, Chương trình hành
động của BCH Đảng bộ tỉnh Nghệ An về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
* Tiếp tục hoc tập chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (10 tiết).
* Nắm vững và thực hiện sáng tạo các nội dung của phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong giảng dạy và giáo dục.

a. Nội dung vận dụng:
1. Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp và an toàn.
2. Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa
phương, giúp các em tự tin trong hoc tập.
3. Rèn kỹ năng sống cho học sinh.
4. Phát triển trò chơi dân gian, tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh
trong nhà trường.
5. Chỉ đạo chăm sóc tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách
mạng của quốc gia và ở địa phương.
b. Cách thức thực hiện:
- Tham gia trồng cây xanh.
- Thực hiện dạy học theo hướng đổi mới, vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực trong từng bài dạy phù hợp với từng đối tượng HS.
- Lồng ghép rèn kĩ năng sống cho học sinh trong bộ môn của mình.
- Hướng dẫn HS chăm sóc tượng đài liệt sĩ ngay tại xã.
* Học về Điều lệ trường THCS, Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên, Quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh (10 tiết) .
II. Nội dung bồi dưỡng 2:
* Tham gia hội nghị quán triệt triển khai nhiệm vụ năm học 2018-2019:
- Công văn số 598 /PGD&ĐT- THCS ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Phòng Giáo
dục & Đào tạo TP. Vinh về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung
học cơ sở năm học 2018-2019 (20 tiết).
* Tham dự các chuyên đề do Phòng Giáo dục & Đào tạo TP. Vinh và nhà trường
tổ chức:
- Họp chuyên môn nhà trường thảo luận quy chế chuyên môn.
- Tập huấn môn Lịch sử.
Trường THCS


BÀI THU HOẠCH BDTX


NĂM HỌC

- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh theo
định hướng phát triển năng lực; phát triển Chương trình nhà trường phổ thông; nâng
cao hiệu quả sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn theo các chuyên đề (10 tiết).
III. Nội dung bồi dưỡng 3:
MODULE THCS 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT THU THẬP, XỬ LÝ
THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC THCS
* Thời gian bồi dưỡng: Tháng 11 năm 2018
* Hình thức bồi dưỡng: Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn
* Kết quả đạt được: Qua thời gian tự học, tôi đã tiếp thu nắm bắt được những kiến
thức sau:
1. Khái quát về môi trường giáo dục:
1.1. Khái niệm môi trường:
- Môi trường là toàn bộ các yếu tố tự nhiên và xã hội hiện hữu ảnh hưởng lớn đến
đời sống và nhân cách con người. Môi trường bao quanh con người gồm môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên gồm khí hậu, đất nước,
sinh thái... và môi trường xã hội là các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hoá...
1.2. Khái niệm môi trường giáo dục:
- Môi trường giáo dục THCS là hệ thống các điều kiện, hoàn cảnh, các yếu tố bên
ngoài và bên trong có ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành và phát triển nhân
cách học sinh THCS.
- Môi trường giáo dục có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển
nhân cách cho học sinh nói chung, học sinh THCS nói riêng. Trong quá trình giáo
dục, muốn tạo được những tác động tích cực từ môi trường đến việc học tập và
rèn luyện đạo đức cho học sinh thi điều kiện tìên quyết đòi hỏi mọi giáo viên cần
có những hiểu biết và có kĩ năng sử dụng các phương pháp, kĩ thuật thu thập, xứ
lí thông tin về môi trường giáo dục.
- Module THCS 4 được xây dụng nhằm giúp giáo viên từ các trường THCS có thể

đáp ứng được những yêu cầu đó trong công tác giáo dục học sinh.
1.3. Vai trò của môi trường giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách của học sinh Trung học cơ sở:
- Khi nói tới vai trò của môi trường giáo dục THCS đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách học sinh ở cấp học này chủ yếu là muốn nói tới môi trường xã
hội.
- Môi trường xã hội đuợc phân thành môi trường lớn và môi trường nhỏ:
+ Môi trường lớn (môi trường vĩ mô), được đặc trưng bởi các yếu tố như: chính
trị, kinh tế, các quan hệ sản xuất.
+ Môi trường nhỏ (môi trường vĩ mô): là một bộ phận của môi trường lớn, trực
tiếp bao quanh học sinh THCS như: gia đình, họ hàng, làng xóm, nhà trường, bạn
Trường THCS


BÀI THU HOẠCH BDTX

NĂM HỌC

bè...
- Tác động của môi trường đối với sự phát triển của cá nhân là vô cùng mạnh mẽ
và phức tạp, có thể rất tốt hoặc rất xấu, có thể cùng chiều hay ngược chiều, chủ
yếu là con đường tự phát. Chính vì vậy, C. Mác đã khẳng định: Hoàn cảnh sáng
tạo ra con người, trong một mức độ con người lại sáng tạo ra hoàn cảnh.
- Con người luôn luôn là một chủ thể có ý thức, tùy theo lứa tuổi và trình độ được
giáo dục chứ không hoàn toàn bị động bởi những tác động xấu của môi trường
làm biến đổi nhân cách tốt đẹp của mình. Ca dao, tục ngữ cũng đã từng ngợi ca về
những con người có khi phải sống trong một môi trường, hoàn cảnh thấp kém
nhưng phẩm chất, nhân cách vẫn không hề hoen ố: “Gần bùn mà chẳng hôi tanh
mùi bùn”.
1.4. Vai trò của môi trường giáo dục đối với việc học tập, rèn luyện của học

sinh Trung học cơ sở:
- Gia đình là môi trường sống đầu tiên của học sinh, đó là nơi sinh ra, nuôi dưỡng
và giáo dục các em và cha mẹ là những nhà giáo dục đầu tiên. Nếp sống gia đình,
mối quan hệ tình cảm của các thành viên, trình độ văn hóa, sự gương mẫu và
phương pháp giáo dục của cha mẹ có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển tâm lí, ý
thức, hành vi của học sinh THCS.
- Nhà trường với sứ mệnh kép là đảm bảo truyền thụ kiến thức và giáo dục học
sinh như là yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng to lớn đến việc học tập, rèn
luyện của học sinh THCS.
- Xã hội, với các truyền thống, giá trị, định hướng kinh tế chính trị và tôn giáo có
ảnh hưởng gián tiếp tới việc dạy học và giáo dục học sinh nói chung, học sinh
THCS nói riêng. Môi trường xã hội có ảnh hưởng tới quá trình hình thành và phát
triển nhân cách học sinh THCS thường qua hai hình thức là tự giác và tự phát.
Những ảnh hưởng tự phát bao gồm các yếu tố tích cực và tiêu cực của đời sống xã
hội vô cùng phức tạp do cá nhân tự lựa chọn theo nhu cầu, hứng thú, trình độ giáo
dục của mình.
- Tập thể và phương pháp tổ chức hoạt động của tập thể học sinh THCS như Đoàn
Thanh niên có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển nhân cách các em. Tập thể
với tư cách là cộng đồng đặc biệt được tổ chức ở trình độ cao, có tôn chỉ mục
đích, nội dung họat động, có kỉ luật, tạo điều kiện tốt cho học sinh THCS sống,
hoạt động và giao lưu. Giáo dục hiện đại rất coi trọng giáo dục tập thể, coi tập thể
là môi trường để các em được giao lưu, tương tác, hợp tác; là phương tiện để giáo
dục học sinh THCS.
- Các nhóm bạn bè cỏ ảnh hưởng hàng ngày, hàng giờ đến học sinh THCS, trong
đố có nhóm bạn bè chính thức và không chính thức. Các nhóm bạn bè này có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các thành viên trong nhóm trong quá trình học
tập, sinh sống.
Trường THCS



BÀI THU HOẠCH BDTX

NĂM HỌC

- Tóm lại, môi trường giáo dục có tác động quan trọng tới sự hình thành và phát
triển nhân cách học sinh THCS. Cụ thể, môi trường góp phần tạo nên mục đích,
động cơ, cung cấp phương tiện cho hoạt động và giao tiếp của học sinh, nhờ
đó mà mỗi học sinh THCS chiếm lĩnh đuợc những tri thức, kĩ năng, kỉ xảo, thái
độ, hành vi và thói quen tốt đẹp trong học tập và cuộc sổng.
- Phải đánh giá đúng vai trò của môi trường giáo dục đổi với việc học tập, rèn
luyện của học sinh THCS. Phải tổ chức cho học sinh tích cực tham gia vào việc
cải tạo và xây dựng môi trường theo những yêu cầu của xã hội.
2. Phương pháp tìm hiểu môi trường giáo dục trung học cơ sở:
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ học sinh: nghiên cứu học bạ, lí lịch của học
sinh THCS và cha mẹ các em; nghiên cứu hồ sơ, sổ sách ghi chép của lớp. Học bạ
của học sinh là hồ sơ ghi tương đối đầy đủ về tình hình học tập, tu dưỡng, khen
thưởng và kỉ luật đối với mỗi học sinh. Nghiên cứu học bạ sẽ cho giáo viên hiểu
khái quát về tình hình học sinh qua những năm học trước, lí lịch cá nhân cho biết
về hoàn cảnh xuất thân, các mối quan hệ trong gia đình và xã hội của học sinh.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn và nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư
phạm: người giáo viên THCS cần kiểm tra lại những thông tin thu được qua hồ
sơ bằng việc quan sát hằng ngày các hoạt động tập thể, học tập, lao động, vui
chơi, giải trí, thái độ, hành vi của học sinh trong lớp và ngoài lớp. Các sản phẩm
lao động, học tập cũng phản ánh được sự phát triển nhân cách học sinh, vì thế,
GV cần dựa vào đó để hiểu và nắm vững tình hình học sinh. Mặt khác, mỗi GV
cần sắp xếp thời gian để cỏ điều kiện đến thăm hỏi và trao đổi cùng với gịa đình,
phụ huynh học sinh.
- Sử dụng phương pháp điều tra viết để thu nhập thông tin: thực chất của
phương pháp này là sử dụng bảng hỏi đã được soạn sẵn với một hệ thống câu hỏi
đặt ra cho nhiều người nhằm thu thập ý kiến của họ về vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Là vận dụng lí luận về khoa
học giáo dục để thu thập, phân tích, đánh giá, khái quát hóa, hệ thống hoá thực
tiễn môi trường giáo dục THCS, từ đó rút ra lí luận giáo dục.
- Phương pháp trắc nghiệm: Trắc nghiệm là một phương pháp nghiên cứu đối
tượng với những chương trình đặt trước, nhưng không gây biến đổi bất cứ một
tiêu chí nào trên đối tượng nghiên cứu.
3. Kĩ thuật xử lí thông tin về môi trường giáo dục trung học cơ sở:
- Phân tích định lượng: Là xem xét, đánh giá về số lượng các kết quả nghiên
cứu, thể hiện bằng các con số. Để phân tích định lượng, cách hay sử dụng nhất là
dùng các thuật toán.
- Phân tích định tính: Xem xét, đánh giá kết quả nghiên cứu về mặt chất lượng,
đòi hỏi phải phân tích, lí giải các số liệu trên cơ sở đối chiếu với tri thức lí luận,
Trường THCS


BÀI THU HOẠCH BDTX

NĂM HỌC

hoặc qua quan sát, qua trao đổi, phỏng vấn với đồng nghiệp về những nội dung
đang nghiên cứu.
4. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường giáo dục đối với học sinh
trung học cơ sở:
4.1. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường giáo duc đến việc học tập và
rèn luyện của học sinh trung học cơ sở:
- Môi trường giáo dục gia đình: Gia đình là môi trường cơ sở, đầu tiên có vị trí
quan trọng và ý nghĩa lớn lao đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách
học sinh THCS. Đó là môi trường gắn bó trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân.
Gia đình là nơi tạo ra mối quan hệ gắn bó, ruột thịt, huyết thống - một thứ tình
cảm khó có thể chia cắt.

Giáo dục gia đình có những mặt mạnh, mặt tích cực là mang tính xúc cảm
cao, gắn bó với quan hệ ruột thịt, máu mủ nên có khả năng cảm hoá rất lớn. Giáo
dục gia đình cũng mang tính cá biệt rõ rệt dựa trên cơ sở huyết thống, yêu thương
sâu sắc, lâu dài, bền vững và cũng rất linh hoạt, thiết thực trên cơ sở nhu cầu và
hứng thú của cá nhân. Mặc dù vậy, giáo dục gia đình không thể thay thế hoàn
toàn giáo dục của nhà trường.
- Môi trường giáo dục nhà trường: So với môi trường giáo dục gia đình, giáo
dục nhà trường rộng lớn hơn, phong phú hơn, hấp dẫn hơn với học sinh THCS.
Trong nhà trường, trẻ được giao lưu với bạn bè cùng lứa tuổi, đuợc tham gia vào
nhiều hoạt động mang tính xã hội, giúp cho quá trinh xã hội hoá cá nhân phong
phú, toàn diện hơn.
Giáo dục nhà trường có sự thống nhất về mục đích, mục tiêu cụ thể, được
thục hiện bởi đội ngũ các nhà sư phạm được đào tạo và bồi dưỡng chu đáo; tiến
hành giáo dục theo một chương trình, nội dung, phương pháp sư phạm nhằm tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển nhân cách toàn diện, hướng tới sụ
thành đạt của con người.
- Môi trường giáo dục xã hội: Giáo dục xã hội là hoạt động của các tổ chức, các
nhóm xã hội có chức năng giáo dục theo quy định của pháp luật hoặc các chương
trình giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Giáo dục của xã hội phải kết hợp chặt chẽ với giáo dục gia đình và nhà
trường, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người theo định hướng của Đảng
và Nhà nước.
4.2. Một số biện pháp phối kết hợp các môi trường giáo dục:
4.2.1. Nội dung phối hợp:
- Thống nhất mục đích, kế hoạch chăm sóc, giáo dục học sinh của tập thể sư phạm
nhà trường với phụ huynh, với các đoàn thể, cơ sở sản xuất, các cơ quan văn hóa
– giáo dục ngoài nhà trường.
Trường THCS



BÀI THU HOẠCH BDTX

NĂM HỌC

- Theo dõi, đánh giá kết quả quá trình giáo dục học sinh trong nhà trường và ở địa
phương nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Gia đình phải tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ cho học sinh; người lớn có trách nhiệm giáo dục, làm
gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa giáo dục, tạo động lực mạnh mẽ cũng như điều
kiện thuận lợi cho hệ thống nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đào tạo ở
tất cả các cấp học.
4.2.2. Yêu cầu để thực hiện tốt việc phối hợp giữa các môi trường giáo dục:
- Đối với gia đình: Hoạt động tích cực trong tổ chức hội phụ huynh nhà trường
nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, tinh thần, thực hiện xã hội hóa giáo dục,
tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường nâng cao chất lượng giáo dưỡng và giáo
dục.
- Đối với nhà trường: Cần phát huy vai trò trung tâm trong việc liên lạc, phối hợp
giáo dục; nhà trường chủ động phổ biến nội dung, mục đích giáo dục đến các tổ
chức xã hội của địa phương nhằm định hướng tác động thống nhất đối với quá
trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
- Yêu cầu đối với các tổ chức xã hội: Chính quyền các cấp động viên tất cả mọi
lực lượng, mọi tầng lớp xây dựng thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh, mỗi
người lớn là một tấm gương cho học sinh noi theo.
5. Kết quả:
Qua quá trình học tập và nghiên cứu nội dung Module THCS 4: Phương
pháp và kĩ thuật thu thập, xử lí thông tin về môi trường giáo dục THCS, bản thân tôi
đã học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích và áp dụng vào quá trình giáo dục học
sinh có hiệu quả. Tôi thấy rằng trong công tác mỗi giáo viên, nhất là giáo viên chủ
nhiệm muốn làm tốt vai trò của mình thì trước hết cần nắm chắc mục đích, kế

hoạch chăm sóc, giáo dục học sinh của tập thể sư phạm nhà trường thống nhất
mục tiêu, kế hoạch đó với phụ huynh, với các đoàn thể, cơ sở sản xuất, các cơ
quan văn hóa – giáo dục ngoài nhà trường.
Đặc biệt, đối với các em học sinh chưa ngoan càng phải thường xuyên theo
dõi, đánh giá kết quả quá trình giáo dục học sinh trong nhà trường và ở địa
phương nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả giáo dục, đồng thời thường xuyên
trao đổi với gia đình học sinh, yêu cầu gia đình tạo môi trường thuận lợi cho việc
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ cho học sinh; người lớn
có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục.
Tự đánh giá: Đạt yêu cầu.
MODUNLE THCS 9. HƯỚNG DẪN, TƯ VẤN ĐỒNG NGHIỆP TRONG
PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
Trường THCS


BÀI THU HOẠCH BDTX

NĂM HỌC

* Thời gian bồi dưỡng: tháng 12 năm 2018.
* Hình thức bồi dưỡng: Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn.
* Kết quả đạt được: Qua thời gian tự học, tôi đã tiếp thu nắm bắt được những kiến
thức sau:
1. Phát triển nghề nghiệp của giáo viên:
Phát triển nghề nghiệp của giáo viên bao gồm phát triển năng lực của giáo viên về chuyên
môn và năng lực nghiệp vụ của nghề (nghiệp vụ sư phạm). Năng lực nghiệp vụ sư phạm của
giáo viên lại được xác định bởi năng lực thực hiện các vai trò của giáo viên trong quá trình lao
động nghề nghiệp của mình. Bản thân các vai trò của giáo viên gắn liền với đó là các chức năng
của họ.

Theo logic trên, nội dung phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên rất phong phú, bao
gồm cả việc mở rộng, đổi mới tri thức khoa học liên quan đến giảng dạy môn học do giáo viên
giảng dạy đến mở rộng, phát triển, đổi mới tri thức, kĩ năng thực hiện các hoạt động dạy học và
giáo dục trong nhà trường
Thực tiễn dạy học đã khẳng định: Những phương pháp giảng dạy tốt sẽ có ảnh hưởng tích
cực đến việc học sinh học cái gì và học như thế nào. Học cách dạy và làm việc để trở thành một
giáo viên giỏi (gặt hái được những thành tựu cao trong lao động nghề nghiệp) là cả một quá
trình lâu dài. Kết quả của quá trình này như thế nào phụ thuộc vào mức độ tích cực của mọi
giáo viên trong việc phát triển những kiến thức nghề nghiệp cũng như các giá trị và quan điểm
đạo đức nghề nghiệp của họ. Bên cạnh đó, việc giám sát và hỗ trợ của các chuyên gia hoặc
đồng nghiệp có kinh nghiệm để mỗi giáo viên phát triển được các kĩ năng nghề nghiệp đóng
vai trò không kém phần quan trọng. Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình mang tính
tất yếu và lâu dài đổi với mọi giáo viên. Tất yếu bởi dạy học và giáo dục là những quá trình
thay đổi và gắn liền với sự sáng tạo của mỗi giáo viên. Lâu dài bởi phát triển nghề nghiệp giáo
viên bắt đầu từ sự chuẩn bị khởi đầu ở cơ sở đào tạo nghề và tiếp tục trong quá trình lao động
nghề nghiệp của giáo viên tại cơ sở giáo dục cho đến khi về hưu.
Về bản chất, đó là quá trình gia tăng sự thích ứng trong lao động nghề nghiệp của người
giáo viên. Mức độ thích ứng nghề của cá nhân diễn ra dưới sự tác động của nhiều yếu tố, tuy
nhiên những yếu tố liên quan đến cá nhân và nghề nghiệp có vai trò quan trọng hơn cả. Đây
cũng là lí do khiến cho mọi giáo viên cần phát triển nghề nghiệp của mình một cách liên tục,
mỗi trường học phải coi việc phát triển nghề nghiệp liên tục cho đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ
quan trọng.
Quan sát các giáo viên trẻ trong lao động nghề nghiệp, có thể nhận thấy những hạn chế
nhất định của họ so với những yêu cầu của dạy học, giáo dục trong nhà trường. Điều này không
chỉ là sự cánh báo về một khoảng cách đã có giữa đào tạo giáo viên (công việc của các trường
sư phạm) với thực tiến lao động nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục mà còn là những gợi ý về
những vấn đề liên quan đến phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên.
Một cách diễn đạt khác, chức năng phát triển của phát triển nghề nghiệp giáo viên là quá
trình làm cho các năng lực nghề nghiệp của giáo viên ngày càng được nâng cao, giúp giáo viên
có thể thực hiện hoạt động nghề nghiệp của mình ở những tình huống khác nhau (các tình

huống phi chuẩn) mà vẫn đảm bảo kết quả.
Có thể xem xét quá trình hình thành kĩ năng như một minh hoạ cho chức năng phát triển
của phát triển nghề nghiệp giáo viên. Mọi kĩ năng mà cá nhân có được đều trải qua các giai
đoạn cụ thể, từ giai đoạn hình thành, củng cổ đến giai đoạn thuần thục (đôi khi có tính chất của
tự động hoá). Ở giai đoạn hình thành phải từ những tình huống mẫu, bằng sự luyện tập của

Trường THCS


BÀI THU HOẠCH BDTX

NĂM HỌC

mình, cá nhân sẽ hình thành kĩ năng xác định. Sang giai đoạn củng cố, cá nhân có thể thực hiện
được kĩ năng ở tình huống đã có những thay đổi ít nhiều so với tình huống mẫu. Trong những
tình huống biến đổi, hoặc những tình huống hoàn toàn khác biệt với tình huống mẫu, cá nhân
vẫn có thể đạt đuợc mục tiêu của hoạt động. Đây là giai đoạn cá nhân đã có kĩ năng ở mức độ
phát triển cao.Chức năng đổi mới của phát triển nghề nghiệp giáo viên chỉ quá trình tạo ra
những thay đổi theo chiều hướng tích cực trong năng lực nghề nghiệp của giáo viên.
Thay đổi là thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Dựa vào thuộc
tính này, con người có thể chủ động tạo ra sự thay đổi cho sự vật, hiện tượng. Những thuật ngữ
như cải tiến, đổi mới, cách mạng... dùng để chỉ sự thay đổi đuợc con người thực hiện một cách
có chủ định.
Đổi mới năng lực nghề nghiệp của giáo viên là quá trình phúc tạp, là kết quả của sự thay
đổi trong nhận thức, hành động và khắc phục những rào cản của hành vi, thói quen trong dạy
học, giáo dục của giáo viên.
Kinh nghiệm nghề nghiệp là tài sản của mọi giáo viên, tuy nhiên đôi khi kinh nghiệm này
lại trở thành rào cản đối với những đổi mới mang tính hệ thổng hoặc đổi mới đối với từng
phương diện năng lực nghề nghiệp của họ. Trong trường hợp này, người giáo viên cần thay đổi
chính những kinh nghiệm của họ. chẳng hạn, để đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên phải

đổi mới tư duy về dạy học và tổ chức dạy học (xác lập quan điểm/những quan điểm mới về dạy
học và tổ chức dạy học), đổi mới trong thiết kế các mô hình/chiến lược dạy học và tiếp đến là
đổi mới trong thực thi từng phương pháp dạy học cụ thể.

Các chương trình nhằm mục đích phát triển nghề nghiệp cho giáo viên:
(i) Phát triển các kĩ năng sống;
(ii) Trở thành người có năng lực đối với các kĩ năng cơ bản của nghề dạy học;
(iii) Phát huy tính linh hoạt của người giảng dạy; Có chuyên môn giảng dạy; Đóng góp vào sự
phát triển nghề nghiệp của đồng nghiệp;
(iv) Thực hiện vai trò lãnh đạo và tham gia vào việc ra quyết định.
Các quan niệm về tiêu chí định hướng của chương trình phát triển nghề nghiệp giáo viên
nêu trên cho thấy, phát triển nghề nghiệp giáo viên có thể được thực hiện một cách có chủ định
hoặc không chủ định. Không ít những trường hợp, nhiều hoạt động được thực hiện liên quan
đến giáo viên (hoặc được thực hiện bởi giáo viên) nhưng không có chú ý thực hiện các tiêu chí
của phát triển nghề nghiệp giáo viên. Tuy nhiên, nếu các hoạt động đó được định hướng từ
trước bởi mục đích phát triển nghề nghiệp giáo viên thì hiệu quả của các hoạt động đó sẽ cao
hơn rất nhiều. Nói cách khác, cần thiết phải quan tâm đến những cơ hội mà ở đó giáo viên có
thể phát triển nghề nghiệp của bản thân. Các cơ hội phát triển nghề nghiệp có thể được tạo ra
cùng lúc bởi các giáo viên và những người hỗ trợ, hoặc bởi cách lựa chọn tập trung vào một
nhiệm vụ mới mà giáo viên hứng thú với việc thực hiện nó (ví dụ, học tập một lí thuyết dạy học
mới hay thực hành một kĩ năng dạy học hoặc giáo dục mà giáo viên muốn có sự thay đổi). Đây
chính là những gợi ý trực tiếp cho sự hình thành các mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên.
2. Mô hình hướng dẫn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp giáo viên:
Mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên là cái thể hiện của phát triển nghề nghiệp giáo
viên (cái được thể hiện). Tuy nhiên, giữa cái thể hiện và cái được thể hiện thường có sự phản
ánh không đầy đủ. Bảng dưới đây hệ thống một số mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên đã
được tổng kết từ thực tiễn giáo dục của nhiều quốc gia.

Trường THCS



BÀI THU HOẠCH BDTX

NĂM HỌC

Mô hình hợp tác các tổ chức

Mô hình nhóm nhỏ hoặc riêng lẻ
(cá nhân)

Phát triển nghề nghiệp giáo viên ở
trường học

Giám sát

Quan hệ trường phổ thông với trường
cao đẳng, đại học sư phạm

Đánh giá công việc của học sinh

Hợp tác giữa các viện nghiên cứu

Hội thảo, semine, các khoá học

Mạng trường học
Mạng giáo viên

Nghiên cứu trường hợp
Tự phát triển (giáo viên nghiên cứu để phát
triển)


Giáo dục từ xa

Phát triển các quan hệ hợp tác
Giáo viên tham gia vào quá trình đổi mới
Hồ sơ
Nghiên cứu hành vi
Dùng các bài nói của giáo viên

Tập huấn
Bảng tổng hợp trên cho thấy, các mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên tương đối đa
dạng, được phát triển và thực hiện ở nhiều quốc gia để phát huy và hỗ trợ giáo viên phát triển
nghề nghiệp từ khi họ bắt đầu khởi nghiệp đến khi nghỉ hưu. Điểm chung nhất dễ nhận thấy của
các mô hình là tính mục đích của nó.
Mô hình tập huấn
Giáo viên tham dự các lớp tập huấn theo:
(i) nhu cầu của bản thân;
(ii) yêu cầu của tố chức/người quân lí để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu mói của hoạt động dạy học và giáo dục.
Hoạt động tập huấn cho giáo viên có thể được thực hiện theo những hình thức khác nhau:
tập huấn đại trà, tập huấn cho nhóm giáo viên; tập huấn tập trung hoặc tập huấn tại cơ sở giáo
dục.
Mô hình mạng lưới giáo viên trong hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ đồng nghiệp phát triển nghề
nghiệp. Mạng lưới của các giáo viên tạo điều kiện cho các giáo viên xích lại gần nhau để giải
quyết các vấn đề mà họ gặp phải trong công việc, nhờ đó có thể phát triển được sự nghiệp riêng
của mỗi người với tư cách là các cá nhân hay với tư cách là nhóm giáo viên. Các mạng lưới này
có thể được tạo ra một cách tương đổi không chính thúc thông qua các cuộc họp thường kì giữa
các giáo viên; hoặc chính thúc thông qua việc thiết lập các mổi quan hệ, giao tiếp và hội thoại.
Mặc dù các mô hình có tên gọi khác nhau, nhưng những nội dung cơ bản trong mô hình
phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên được xác định tương đổi thổng nhất. Các nội dung

này bao gồm:
(i) xác định nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên: nhằm xác định có xuất
hiện khoảng cách giữa yêu cầu về vị trí mà giáo viên đang đảm nhận với khả năng đáp ứng hiện
có của giáo viên hay không? Kết quả này cho phép xác nhận giáo viên đó cần mở rộng, phát
triển hay đổi mới cái gì trong năng lực nghề nghiệp của bản thân.

Trường THCS


BÀI THU HOẠCH BDTX

NĂM HỌC

(ii) Thiết kế mục tiêu, từ đó dựng nội dung để phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo
viên.
(iii) Thực hiện các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên: triển khai các
hoạt động đã được hoạch định trong bước (ii).
(iv) Đánh giá và điều chỉnh: Đánh giá quá trình thực hiện các hoạt động theo mục tiêu đã
đề ra để có những điều chỉnh phù hợp.
* Chức năng của phát triển nghề nghiệp giáo viên:
Chức năng của phát triển nghề nghiệp giáo viên là mở rộng, đổi mới và phát triển năng
lực nghề nghiệp cho giáo viên. Phát triển nghề nghiệp giáo viên mang lại những thay đổi cho hệ
thống giáo dục (ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô) và cho cá nhân mỗi giáo viên. Phát triển nghề
nghiệp giáo viên có những đặc điểm chính sau:
Phát triển nghề nghiệp giáo viên dựa trên xu hướng tạo dựng thay vì dựa trên mô hình
chuyển giao.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình lâu dài.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên đuợc thực hiện với những nội dung cụ thể.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên liên quan mật thiết với những thay đổi, cải cách trường
học.

Phát triển nghề nghiệp giáo viên có vai trò giúp giáo viên trong việc xây dụng những lí
thuyết và thực tiễn sư phạm, giúp họ phát triển sự thành thạo trong nghề.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình cộng tác.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên được thực hiện và thể hiện rất đa dạng và có thể rất khác
biệt ở những bổi cánh khác nhau.
Không một giáo viên nào có thể tự khẳng định mình là người đã hiểu biết tất cả và luôn
thành công trong hoạt động nghề nghiệp. Nói cách khác, ngay cả những giáo viên giỏi, trong
nhiều trường hợp, vẫn cần đến sự trợ giúp từ những người khác để hoàn thành các nhiệm vụ
đuợc phân công trong lao động nghề nghiệp tại cơ sở giáo dục.
Mọi giáo viên đều phải đóng vai là một người hướng dẫn đối với đồng nghiệp, đồng thời
họ được trợ giúp từ chính vai trò mà họ đảm nhiệm để phát triển nghề nghiệp của bản thân.
Hướng dẫn có vai trò quan trọng trong phát triển nghề nghiệp của mọi giáo viên, nhất là đổi với
các giáo viên còn ít kinh nghiệm nghề nghiệp.
Cán bộ quản lí trường học, các giáo viên có kinh nghiệm thưởng là những người đóng vai
trò hướng dẫn đồng nghiệp. Ở đây, những vấn đề về giảng dạy cũng như về chuyên môn đuợc
thực hiện theo kĩ thuật chung của hoạt động hướng dẫn và đem lại hiệu quả đáng kể cho sự phát
triển nghề nghiệp của các đổi tượng được hướng dẫn.
Hướng dẫn đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp là một trong các mô hình phát triển
nghề nghiệp giáo viên ở trường học. Sự tham gia nhiệt tình của giáo viên vào mô hình này là
một trong những yếu tố đảm bảo sự thành công của mô hình tại từng nhà trường. Căn cứ vào
nội dung của phát triển nghề nghiệp giáo viên, có thể khái quát những lĩnh vục hướng dẫn chính
trong phát triển nghề nghiệp giáo viên như sau:
Hướng dẫn đồng nghiệp về chuyên môn
Mọi giáo viên, trong thời gian học nghề ở trường sư phạm, đều được đào tạo theo một
chuyên môn xác định. Đó là ngành học mà họ theo đuổi và sau đó thực hiện lao động nghề
nghiệp (dạy học) theo ngành học này ở cơ sở giáo dục. Ngành học của người giáo viên ở trường
sư phạm là khoa học mà dựa vào đó, người ta xây dựng nên môn học trong chương trình giáo
dục ở các cơ sở giáo dục phổ thông.

Trường THCS



BÀI THU HOẠCH BDTX

NĂM HỌC

Một số giáo viên thụ hưởng và có trình độ học vấn cao hơn so với chuẩn đào tạo đã quy
định. Các giáo viên này có trình độ thạc sĩ hoặc tiến sĩ. Ở trình độ này, họ được đào tạo theo
những chuyên ngành của ngành đào tạo mà họ đã có ở trình độ cử nhân cao đẳng hoặc đại học.
Như vậy, ngành hoặc chuyên ngành được đào tạo của giáo viên ở trường sư phạm thuộc
phạm trù chuyên mòn đổi với nghề nghiệp giáo viên. Những gì còn lai, liên quan đến việc đảm
bảo kết quả hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên ở cơ sở giáo dục được gọi là nghiệp vụ
của nghề nghiệp giáo viên.
Xét về lĩnh vục chuyên môn, theo quan niệm thông thường học 10 dạy 1, các trường sư
phạm đảm bảo trang bị chuyên môn để người giáo viên có thể thực thi tốt chương trình môn
học tương ứng ở các cơ sở giáo dục phổ thông.
Chương trình giáo dục ở các cơ sở giáo dục bao gồm các môn học và các hoạt động giáo
dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của từng cấp học cụ thể. Học sinh ở các cơ sở giáo dục
phổ thông tham gia các hoạt động giáo dục và nghiên cứu/học các môn học (theo kĩ thuật thiết
kế chương trình giáo dục hiện nay ở nước ta). Môn học thuộc chương trình giáo dục ở cơ sở
giáo dục phổ thông đuợc xây dựng trên cơ sở của một khoa học tương ứng. Như vậy, học sinh
học môn học chú không học khoa học. Trong khi đó, trong quá trình đào tạo của giáo viên ở
trường sư phạm, hoạt động học tập của họ có tính chất nghiên cứu và tiếp cận với khoa học
(ngành/chuyên ngành khoa học họ đựợc đào tạo).
Hướng dẫn đồng nghiệp có thể được thực hiện trực tiếp, gián tiếp, hướng dẫn chung hoặc
hướng dẫn cá nhân. Mọi hình thức hướng dẫn đều có điểm mạnh và những hạn chế nhất định.
Việc lựa chọn hình thức hướng dẫn đôi khi không phụ thuộc vào người hướng dẫn.
Để hướng dẫn đồng nghiệp thành công, bạn cần có thông tin về họ. Phương tiện để bạn có
được những thông tin này là các công cụ như: các trắc nghiệm, phiếu điều tra, bảng kiểm,
hướng dẫn phỏng vấn và sơ đồ quan sát... Các công cụ này phải được phát triển và kiểm tra

hiệu lực. Căn cứ mục đích thu thập thông tin về đối tương cần hướng dẫn, bạn lựa chọn và sử
dụng các công cụ để thu thập thông tin cần thiết bằng các phương pháp như:
Phỏng vấn nhóm và phỏng vấn từng cá nhân; Quan sát theo nhóm và quan sát cá nhân;
Ghi chép.
Dữ liệu có đựợc bằng việc sử dụng công cụ bạn đã lựa chọn cần được xử lí. Việc xử lí dữ
liệu có thể thực hiện đơn giản bằng tính toán thú công nhưng cũng có thể thực hiện trên máy vĩ
tính đổi với những phân tích phức tạp hơn.
3. Yêu cầu đối với người hướng dẫn đồng nghiệp và phương pháp lập kế hoạch hướng dẫn
đồng nghiệp:
3.1. Yêu cầu đối với người hướng dẫn đồng nghiệp:
Người hướng dẫn đồng nghiệp phát triển nghề nghiệp giáo viên phải là người tôn trọng sở
thích và tin tưởng vào khả năng của đồng nghiệp; có uy tín trong nghề nghiệp và khả năng tạo
đuợc sự tin tưởng của đồng nghiệp. Hiểu được nguyện vọng của đồng nghiệp, mức độ thực hiện
các hoạt động nghề nghiệp của đồng nghiệp (biết đuợc đồng nghiệp làm gì, làm như thế nào
trong dạy học và giáo dục học sinh); thực hiện hướng dẫn đồng nghiệp dụa trên cái đồng nghiệp
cần. có thái độ thông cảm, có kĩ năng động viên, thúc đẩy đồng nghiệp; biết đưa ra nhiều lựa
chọn để đồng nghiệp quyết định và làm cho đồng nghiệp biết họ phải làm gì để hoạt động nghề
nghiệp của họ tốt hơn so với hiện tại.
Mặc dù là người có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp, tuy nhiên, người hướng dẫn đồng
nghiệp không phải là một nhà thông thái, vì vậy, bạn cần biết giới hạn của mình trong hướng
dẫn đồng nghiệp. Nếu giới hạn của bạn là hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng
nghiệp thì hãy dùng lại ở phạm vi đó, đừng lan man sang lĩnh vực khác mà bạn không quen.

Trường THCS


BÀI THU HOẠCH BDTX

NĂM HỌC


3.2. Phương pháp lập kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp:
Lập kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp là quá trình chuẩn bị cho những thay đổi trong hoạt
động nghề nghiệp của đồng nghiệp bằng việc ấn định trước các phuơng án hoạt động của đồng
nghiệp hoặc của người hướng dẫn và đồng nghiệp trong tương lai.
Lập kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp là một quá trình, bao gồm các giai đoạn (lập kế
hoạch, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch) và những bước đi cụ thể trong từng giai
đoạn.
Giai đoạn lập kế hoạch tạo ra sản phẩm là những vân bản kế hoạch để người hướng dẫn
có thể triển khai trong thực tiễn. Văn bản kế hoạch hướng dẫn đồng nghiệp giúp người hướng
dẫn có được những thông tin cần thiết về:
Vấn đề cần ưu tiên trong hướng dẫn đồng nghiệp là gì?
Giải quyết vấn đề đó nhằm đạt đến mục tiêu gì? Khi nào thì đạt được?
Những hoạt động nào cần triển khai để có thể hướng dẫn được đồng nghiệp?
Những nguồn lực nào cần khai thác để thực hiện được các hoat động nói trên?
Tự đánh giá: Đạt yêu cầu.
MODUNLE THCS 10. RÀO CẢN HỌC TẬP CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ

* Thời gian bồi dưỡng: tháng 3 năm 2019.
* Hình thức bồi dưỡng: Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn.
* Kết quả đạt được: Qua thời gian tự học, tôi đã tiếp thu nắm bắt được những
kiến thức sau:
1. Khái niệm về rào cản: Là những khó khăn, những cản trở có ảnh hưởng
không tốt đến việc tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức của học sinh trong quá trình học
tập.
2. Các loại rào cản học tập của các đối tượng học sinh THCS:
- Rào cản về tâm lý: Không chú ý nghe giảng, xao nhãng không tập trung trong
học tập, mất trật tự, căng thẳng về tâm lý…
- Rào cản về giới: HS nữ thường đôi khi thiếu tự tin trong lớp học, có sự hạn chế
về năng lực học tập và không hoàn thành các nhiệm vụ học tập được giao. Thiếu

mạnh dạn trong việc tình nguyện nhận những nhiệm vụ có tính khó khăn trong
hoạt động tập thể; cá biệt có những học sinh nữ cảm thấy bị cô lập trong lớp học
vì những lý do khác nhau…
3. Nguyên nhân hình thành rào cản, ảnh hưởng của rào cản đến kết quả học
tập của học sinh:
- Do môi trường gia đình: Các quan hệ gia đình( cha, mẹ, anh, chị, em) là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tình cảm, lối sống và quan niệm của học sinh
đối với các sự kiện trong xã hội.
- Do môi trường học tập: Bao gồm các nguyên nhân sau: Lịch trình học tập quá
căng thẳng; số lượng bài tập ngày càng tăng; sức ép của kỳ thi; phương pháp
giảng dạy của thầy; thầy cô cho điểm không công bằng; vi phạm kỷ luật; căng
thẳng trong mối quan hệ với thầy cô và các bạn trong lớp; không gian học tập
Trường THCS


BÀI THU HOẠCH BDTX

NĂM HỌC

không yên tĩnh; kết quả học tập kém; lớp học quá đông; thiếu sự giúp đỡ của bạn
bè, thầy cô…
4. Một số phương pháp, kỹ thuật phát hiện rào cản:
- Người giáo viên cần có sự hiểu biết về các loại rào cản nhằm phát huy sự nỗ lực
của mọi học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục. Theo đó phải nhạy bén
trong việc phát hiện các rào cản trong học tập đối với học sinh để có biện pháp
giúp học sinh vượt qua những rào cản đó.
- Tạo ra một môi trường học tập sôi nổi và hấp dẫn tất cả mọi học sinh thông qua việc tạo ra
các khả năng bình đẳng cho các nữ sinh và các nam sinh trong lớp.
- Tránh các biểu hiện mang dụng ý diễn đạt những cảm giác khích bác và đánh giá thấp năng
lực của học sinh.

- Quan tâm đồng đều đến tất cả các đối tượng học sinh trong lớp.
5. Một số phương pháp và kĩ thuật phòng tránh các rào cản tâm lí trong học tập:
a) Làm chủ cảm xúc bản thân:
+ Hiểu bản chất của cảm xúc là kết quả phản ứng của bạn trước môi trường xung quanh. Việc
xảy ra đến không quan trọng bằng cách bạn tiếp nhận nó.
+ Chấp nhận cảm xúc tiêu cực: Đừng kìm nén chúng kẻo chúng sẽ tàn phá bạn từ bên trong rồi
bất ngờ nổ tan xác bạn. Khi chấp nhận, bạn tạo cho chúng lối thoát lành mạnh để tự tin đối đầu
với chúng. Viết nhật kí, vận động thân thể, tâm tình với bạn bè, người thân sẽ giảm bớt tác hại
của chúng.
+ Suy nghĩ trước khi hành động: Suy đi nghĩ lại trước khi làm gì đo dưới ảnh hưởng của cảm
xúc. Hãy cân nhắc những hậu quả bạn có thể gặp trong tương lai gần. Học cách phân tích toàn
bộ tình hình rồi hãy hành động.
+ Cảnh giác với ngôn từ xỉ vả, chỉ trích: Chúng dễ khiến học sinh nổi cáu. Luôn học cách cư xử
nhã nhặn, tranh quá đáng.
+ Thay đổi nếp suy nghĩ: Hãy lập trình lại cách phản ứng trong não học sinh với những tình
huống cụ thể.
b) Quản lí được căng thẳng của bản thân:
- Việc đầu tiên là học sinh phải biết nhận ra các dấu hiệu của stress, bao gồm những bất thường
về thể chất, thần kinh và quan hệ xã hội. Cụ thể là kiệt sức, thèm ăn hoặc bỏ ăn, đau đầu, khóc,
mất ngủ, ngủ quên. Ngoài ra tìm đến rượu, thuốc hoặc những biểu hiện khó chịu khác. Chúng ta
phải giữ được cân bằng khi có những dấu hiệu stress để làm giảm mức độ của stress.
6. Một số phương pháp trợ giúp học sinh phòng tránh các rào cản tâm lí trong học tập:
a) Sự trợ giúp từ tham vấn tâm lí học đường:
- Đây là một hình thức kịp thời và tích cực trong việc hỗ trợ học sinh đối mặt, ứng phó, phát
hiện và phòng tranh các rào cản tâm lí trong hoạt động học tập. Đây là hình thức gần gũi và
thiết thực với đời sống học đường mặt khác thông qua đó các em học sinh có thể nhận được sự
trợ giúp một cách chuyên nghiệp từ những người được đạo tạo, có chuyên môn về tâm lí học
đường, qua đó học sinh có thể được hỗ trợ và có thể tìm ra phương pháp phòng tránh tốt nhất
cho các rào cản tâm lí trong học tập. Những khó khăn tâm lí bao gồm:
+ Trong hoạt động học tập: Xác định mục đích, động cơ học tập. Hiểu và thực hiện đúng nội

qui trong học tập. Xác định điểm mạnh, điểm yếu trong cách học của mình. Lập kế hoạch định
hướng cho quá trình học tập. Thích ứng với phương pháp, nội dung giảng dạy và học tập mới.
Sắp xếp, phân phối thời gian học tập hợp lí hơn. Tìm kiếm và xử lí nguồn thông tin cho bài học.

Trường THCS


BÀI THU HOẠCH BDTX

NĂM HỌC

Chuẩn bị bài trước khi lên lớp.Tập trung chú ý trong học tập. Phối hợp giữa quan sát, nghe và
ghi chép bài học. Ghi nhớ nội dung bài học. Phát biểu xây dựng bài. Tham gia vào các hoạt
động học tập, hoạt động ngoại khóa. Hợp tác nhóm khi học nhóm. Ứng dụng công nghệ thông
tin khi học tập. Vận dụng tri thức học tập vào việc giải quyết các bài tập và vào thực tiễn. Tự
kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của bản thân.
+ Khó khăn trong quan hệ ứng xử với thầy cô giáo: Giao tiếp với thầy cô. Sử dụng các phương
tiện giao tiếp. Tạo dựng mối quan hệ với thầy cô. Ứng xử phù hợp với vị trí, vài trò của mình.
+ Khó khăn trong quan hệ ứng xử với bạn bè: Làm chủ bản thân khi giao tiếp với bạn. Hòa
đồng, thân thiện với bạn. Giúp đỡ bạn cho đúng cách. Khẳng định vị trí trong nhóm bạn. Sử
dụng các phương tiện giao tiếp. Tạo hứng thú khi nói chuyện với bạn. Tạo thiện cảm từ bạn. Cư
xử phù hợp. Tôn trọng, tin tưởng khi giao tiếp với bạn. Trung thành với bạn. Sẵn sàng chia sẻ
khó khăn với bạn. Giữ mối quan hệ đúng mực với bạn khác giới. Biểu lộ tình cảm với bạn khác
giới. Quan tâm đến bạn khác giới. Cân đối giữa chuyện tình bạn khác giới và học tập. Xây dựng
tình bạn khác giới đúng mực.
+ Khó khăn trong quan hệ ứng xử với các thành viên trong gia đình: Đáp ứng yêu cầu, kì vọng
của bố mẹ. Vui vẻ phù hợp với vị trí của mình. Quan tâm, chăm sóc đến mọi người. Có trách
nhiệm với mọi người trong gia đình.
+ Khó khăn trong vấn đề hướng nghiệp: Thông tin về các nghề trong xã hội. Thông tin về thị
trường lao động. Đánh giá được năng lực, hứng thú, tính cách của bản thân. Kiểm tra sự phù

hợp những đặc điểm của bản thân với yêu cầu của nghề.
+ Học sinh bị lúng túng và gặp khó khăn trong những công việc được tập thể giao phó.
+ Những thắc mắc trong các vấn đề về giới tính: Thắc mắc về sự phát triển của cơ thể, những
vấn đề thầm kín của bản thân mà không biết tâm sự chia sẻ với ai.
+ Khó khăn trong việc chấp hành những nội qui của nhà trường, của lớp.
b) Sự tư vấn, trợ giúp từ những người khác:
Bên cạnh việc nhờ trợ giúp từ hình thức tham vấn học đường, để ứng phó hoặc phòng
tranh những rào cản tâm lí ảnh hưởng đến học tập, học sinh có thể nhờ sự tư vấn và trợ giúp của
những người khác như thầy cô, bạn bè, cha mẹ hoặc những người có uy tín. Thông qua đó, học
sinh có thể nhận được những lời khuyên hữu ích cho vấn đề rào cản tâm lí mà mình đang phải
đối mặt để từ đó tìm ra cách ứng phó cũng như phòng tránh hợp lí với bản thân.
Tự đánh giá: Đạt yêu cầu.
MODULE THCS 12: KHẮC PHỤC TRẠNG THÁI TÂM LÍ CĂNG THẲNG
TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THCS
* Thời gian bồi dưỡng: Tháng 4 năm 2019.
* Hình thức bồi dưỡng: Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn.
* Kết quả đạt được: Qua thời gian tự học, tôi đã tiếp thu nắm bắt được những kiến thức sau:
1. Khái niệm:
- Căng thẳng (stress): Là phản ứng của con người đối với một tác nhân được coi là có hại cho
cơ thể và tâm lý con người.
- Căng thẳng trong học tập: Là phản ứng tâm sinh lý của học sinh trước kích thích của môi
trường học tập: gia đình, nhà trường... đang đe dọa sự cân bằng của cơ thể.
2. Biểu hiện của căng thẳng:
- Về mặt sinh lý: Mất ngủ, đau đầu, mệt mỏi, căng cơ ở cổ, lưng và quai hàm, tim đập mạnh,
thở nhanh, lo âu, bất ổn, đi tiểu thường xuyên, họng khô, giảm ngon miệng...

Trường THCS


BÀI THU HOẠCH BDTX


NĂM HỌC

- Về mặt hành vi: Cáu kỉnh, mắc nhiều lỗi hơn thường lệ, thể hiện sự thiếu kiên nhẫn, không
giữ được bình tĩnh, sẵn sàng đôi co cãi nhau với bạn, bi quan, chán nản, tự ti, né tránh mọi
người, nóng tính...
3. Nguyên nhân gây ra các trạng thái tâm lý căng thẳng trong học tập của học sinh THCS:
Có 4 nhóm nguyên chính gây ra các trạng thái tâm lý căng thẳng trong học tập của học
sinh THCS, tập trung vào các nhóm nguyên nhân là: nhóm nguyên nhân liên quan đến bản thân
học sinh, đến học tập, đến gia đình và đến các mối quan hệ xã hội (thầy cô, bạn bè). Cụ thể như
sau:
- Mất năng lực học tập hoặc có những trải nghiệm thất bại trong học tập (những học sinh này đã
có lần bị điểm kém nên bị thầy cô cha mẹ trách mắng, bạn bè chê cười).
- Lo lắng về việc học tập ở trường (sợ bị kiểm tra bài tập về nhà, sợ bị gọi lên trước lớp để trình
bày bài, ý kiến...)
- Việc học ở trường quá khó: khối lượng kiến thức cần phải học, phải nhớ nhiều. Học sinh phải
học tập với cường độ cao, nhưng không có thời gian nghỉ ngơi, thư giãn.
- Các em gặp khó khăn trong mối quan hệ với bạn bè và giáo viên (có mâu thuẫn với giáo viên
hay với bạn bè). Cha mẹ quá kì vọng vào thành tích học tập của con cái.
- Bản thân các em cũng kỳ vọng quá mức vào kết quả mà mình phải đạt được, không cho phép
mình thua kém bạn bè...
- Phương pháp chăm sóc, giáo dục con chưa phù hợp: Yêu cầu con học quá nhiều (học bồi
dưỡng, học thêm, học hè...); cha mẹ không hiểu và không đáp ứng đúng, đủ những nhu cầu của
con, không biết cách chia sẻ với những cảm xúc của con...
- Sự thay đổi trong gia đình (cha mẹ bất hòa, ly hôn, đau ốm, cái chết của một thành viên gia
đình, chuyển nhà...).
- Việc chuyển trường, chuyển lớp hoặc thay đổi giáo viên chủ nhiệm nhiều lần, làm cho có
những học sinh khó có khả năng thích nghi (có sự thay đổi về trường mới hay cấp học mới).
Học sinh bị bạo lực học đường, bị bắt nạt hay quấy rối.
- Phương pháp giảng dạy của các thầy cô không phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh:

yêu cầu các em ngồi yên quá lâu, không tạo ra các hoạt động tích cực nhằm giảm không khí
căng thẳng trong giờ học...
4. Phương pháp hỗ trợ tâm lí cho học sinh vượt qua các trạng thái căng thẳng:
- Đối với phụ huynh: Một trong những hình thức chăm sóc sức khỏe tâm trí cho học sinh đem
lại hiệu quả cao đó là việc chính các bậc phụ huynh dành thời gian quan tâm, lắng nghe con cái
mình nhiều hơn. Từ đó, các bậc phụ huynh giúp các em giảm thiểu những lo lắng, băn khoăn
không đáng có. Thông thường, chính cha mẹ làm con cái cảm thấy ngột ngạt trong chính ngôi
nhà của mình. Vì vậy, các bậc cha mẹ cần tạo ra không khí gia đình vui tươi, hạnh phúc.
- Đối với giáo viên: Các giáo viên là những người thực sự quan trọng trong quá trình giúp đỡ
các em bằng cách ứng xử phù hợp với từng em học sinh, nhất là với những em học sinh có vấn
đề về sức khỏe tâm trí (lo lắng, stress, trầm cảm...). Các thầy, cô giáo trở thành người trực tiếp
gây ra lo lắng cho học sinh khi đưa ra những yêu cầu quá mức, những yêu cầu có tính chất đe
dọa, những hình phạt ảnh hưởng đến tâm lý và thể chất của trẻ... Do đó nên thay bằng các cách
thức mang tính sự phạm, có tính tích cực đến việc giáo dục học sinh.
- Đối với các nhà tham vấn tâm lí học đường: Chăm sóc sức khỏe tâm trí cho học sinh bằng
tham vấn tâm lý là hoạt động tương tác giữa nhà tham vấn và học sinh (và cả gia đình) nhằm hỗ
trợ, giúp đỡ học sinh giải quyết những khó khăn trong nhận thức, cảm xúc và hành vi để qua đó,
phát triển nhân cách, định hướng nghề nghiệp, cách sống lành mạnh và những vấn đề khác
thuộc về các rối loạn cảm xúc và nhân cách. Trong môi trường học đường, những nhà tham vấn

Trường THCS


BÀI THU HOẠCH BDTX

NĂM HỌC

học đường sử dụng những kiến thức tâm lý học và các kỹ năng tham vấn nhằm giúp trường học
giải quyết những vấn đề sau:
Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát triển nhân cách, năng lực và

kỹ năng học tập, định hướng nghề nghiệp, lối sống khỏe mạnh, các mối quan hệ liên nhân cách
và những rối loạn cảm xúc và nhân cách.
Hỗ trợ phụ huynh trong việc quan tâm, chăm sóc và giáo dục con cái, phát triển mối quan
hệ với nhà trường một cách tích cực, phát hiện những khó khăn của con cái và phối hợp với nhà
trường trong việc giáo dục.
Hỗ trợ giáo viên và những thành viên khác trong nhà trường trong việc giao tiếp và tiếp
cận với học sinh, kịp thời phát hiện những nhu cầu và những vấn đề cần sự can thiệp của nhà
tham vấn.
Hỗ trợ nhà trường trong việc hoạch định các chiến lược giáo dục toàn diện cho học sinh,
cách thức phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục, cách thức tổ chức các hoạt động nhằm
phát triển và ngăn ngừa các hành vi nguy cơ trong trường học của học sinh.
Phối hợp với các tổ chức liên quan trong việc hỗ trợ và can thiệp trong trường hợp học
sinh có những vấn đề liên quan đến những hoạt động bên ngoài như các vấn đề pháp luật, các
vấn đề về bệnh tâm lý... Lưu giữ hồ sơ những học sinh có những vấn đề về tâm lý để có thể sử
dụng trong những trường hợp cần thiết sau.

Tự đánh giá: Đạt yêu cầu.
PHẦN III: TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Sau khi học tập, bồi dưỡng và bản thân đã:
- Tiếp thu toàn bộ những nội dung trong chương trình BDTX.
- Vận dụng 100% vào thực tiễn công tác, đạt khoảng 80% so với yêu cầu và kế
hoạch.
2. Đề xuất: Các cấp cần tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, tập huấn nội dung
trên.
3. Kết quả đánh giá, xếp loại BDTX của giáo viên cuối năm học:

Kết quả đánh giá
Kết quả tự đánh giá của cá nhân

Cả năm

ND1

ND2

8

8

ND3 TỔNG ĐTB
8

24

8

Kết quả đánh giá của Tổ chuyên
môn
Kết quả xếp loại của nhà trường

TM. BAN GIÁM HIỆU

Trường THCS

NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

XL
Giỏi


BÀI THU HOẠCH BDTX


Trường THCS

NĂM HỌC



×