Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Bài TU HOC bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.49 KB, 103 trang )

THÁNG 10/2019
I. NỘI DUNG 1: Nhiệm vụ năm học 2019-2020 của phòng GD&ĐT.
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục và quy định thời gian năm học
1. Thực hiện kế hoạch giáo dục:
- Kế hoạch thời gian:
Thực hiện theo Quyết định số 1744/QĐ-UBND ngày 16/7/2019 của
UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2019- 2020 .
- Kế hoạch dạy học
+ Đối với các trường, lớp dạy học 1 buổi/ngày, kế hoạch dạy học thực hiện
theo (Phụ lục 1), thời lượng tối đa học 5 tiết/buổi, 5 buổi/tuần.
+ Đối với các trường, lớp dạy học từ 6 đến 9 buổi/tuần kế hoạch dạy học
thực hiện theo (Phụ lục 2- Các biểu 1, 2, 3, 4).
+Tiếp tục thực hiện lồng ghép các nội dung học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục quốc phòng an ninh; giáo dục an toàn
giao thông trong một số môn học/hoạt động giáo dục như: Môn tiếng Việt, Mĩ
thuật, Hát nhạc, Đạo Đức, TN&XH….
- Thực hiện chương trình giáo dục
+ Thực hiện theo công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành (Quyết định/2006/QĐ
BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2. Ðổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học
sinh tiểu học:
a) Đổi mới phương pháp dạy học
- Tiếp tục triển khai mô hình trường học mới theo Công văn số
4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 của Bộ GDĐT.
- Tiếp tục thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột” (PP-BTNB) theo
Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 của Bộ GDĐT.
- Tiếp tục thực hiện dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở các trường
tiểu học theo Công văn số 846/SGDĐT-GDPT ngày 21/9/2015 của Sở Giáo dục
và Đào tạo về hướng dẫn dạy học Mỹ thuật theo phương pháp của Đan Mạch;


Công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ GDĐT.
- Triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục.
- Duy trì các cụm sinh hoạt chuyên môn trường; lựa chọn nội những dung
trọng tâm trong năm học 2019-2020, xây dựng chuyên đề tổ chức sinh hoạt
chuyên môn đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
- Thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT- BGDĐT ngày
22/9/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học
ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày


28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Thông tư 22).
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lí kết quả giáo
dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời
gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
- Thực hiện nghiêm túc bàn giao chất lượng học sinh giữa các khối lớp
trong trường tiểu học, giữa trường tiểu học với trường THCS theo yêu cầu quy
định tại Thông tư số 22;
- Hồ sơ đánh giá gồm: Học bạ và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo
dục của lớp, hồ sơ này được bảo quản và lưu giữ theo quy định tại Điều 13,
Thông tư 22.
Trường hợp phải sửa chữa khi ghi sai điểm hoặc ghi sai các nội dung khác
trên Học bạ: Người ghi sai dùng bút mực màu đỏ: Gạch 1 nét ngang nội dung
cần sửa chữa, ghi nội dung sửa chữa (phía trên, bên phải nội dung vừa gạch
ngang), ký xác nhận sửa chữa.
3. Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn và tăng cường dạy tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số
* Đối với trẻ em khuyết tật
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ GDĐT về việc giảng dạy đối
với trẻ em khuyết tật; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho học sinh theo

Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC,ngày
31/12/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết
tật.
Thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 305/KH-SGDĐT ngày 12/3/2018 của
Sở GDĐT về giáo dục trẻ khuyết tật giai đoạn 2018-2020; Công văn
số 1104/SGDĐT-GDTH ngày 14/8/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo; Công
văn 256/PGDĐT số ngày 22/8/2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc
hướng dẫn thực hiện công tác giáo dục hòa nhập đối với học sinh khuyết tật
cấp Tiểu học.
* Đối với học sinh dân tộc thiểu số
Tiếp tục tổ chức triển khai Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 03/7/2017
của UBND tỉnh Sơn La về thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em
mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến 2025”.
Tổ chức tập huấn tại trường để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ quản lý, giáo viên và tăng cường tiếng Việt cho HS dân tộc, bồi
dưỡng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ (là người dân tộc) theo Kế hoạch
số 596/KH-BGDĐT ngày 11/7/2019 của BGDĐT về việc triển khai các hoạt
động tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số năm học
2019-2020.
4. Tiếp tục thực hiện các giải pháp đổi mới trong việc tổ chức các hoạt
động dạy học
2


- Tăng cường tập huấn, hướng dẫn giáo viên về hình thức, phương pháp,
kỹ thuật dạy học tích cực; xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường,
phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến
trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trong lớp và ngoài lớp

học.
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu
sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết
nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh
luyện tập, thực hành, trình bày kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp,
nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định đánh giá học sinh tiểu học.
Nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động
giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học
sinh. Thực hiện đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh bằng các hình
thức khác nhau: đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh giá qua
hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập,…
5. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp; xây dựng, phát triển thư viện trường tiểu học đáp ứng nhu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực cho học sinh.
Các trường tiếp tục thực hiện các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống
cho học sinh, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, kĩ năng tự bảo vệ bản thân
tránh bị xâm hại, bạo lực, ý thức giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn;
thực hiện tốt giáo dục thực hành tâm lí học đường cho học sinh tiểu học, làm tốt
công tác chăm sóc sức khỏe và làm quen với một số nghề truyền thống ở địa
phương,… Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lí
các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT
ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT ban hành quy định về Quản lí hoạt động giáo
dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
Nghiên cứu, vận dụng triển khai mô hình thư viện thân thiện trường tiểu học
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, không áp đặt máy móc, mà vận
dụng một cách linh hoạt và hiệu quả theo Công văn số 430/BGDĐT-GDTH ngày
30/01/2019; nhằm hình thành thói quen đọc sách, ý thức tự học, tự nghiên cứu và
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh tiểu học.

- Đồng phục học sinh, thực hiện theo Công văn số 6100/BGDĐT-HSSV
ngày 06/9/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Mặc đồng phục của học sinh phải
được sự đồng ý của Hội đồng trường và thống nhất với Ban đại diện cha mẹ học
sinh. Không bắt buộc học sinh phải mặc đồng phục hàng ngày, chỉ mặc 1 buổi/
tuần vào ngày phù hợp do nhà trường quy định. Nhà trường tạo điều kiện thuận
lợi cho phép gia đình học sinh tự mua sắm đồng phục cho học sinh theo mẫu của
nhà trường.
6. Tổ chức dạy và học 2 buổi/ngày
Các trường học chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày, thời
3


lượng tối đa 7 tiết/ngày: Học sinh học 2 buổi/ngày được tăng cường kiến thức kỹ
năng thông qua các môn học, giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động các câu
lạc bộ, phát triển năng lực thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt
động trải nghiệm, các hoạt động xã hội. Đối với những vùng khó khăn, vùng có
đông học sinh dân tộc thiểu số, việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày cần lưu ý tạo
điều kiện thuận lợi cho học sinh tăng cường tiếng Việt bằng các hình thức đa dạng
và phong phú để học sinh có nhiều cơ hội giao tiếp bằng tiếng Việt. Các trường,
lớp tổ chức bán trú cho học sinh cần tăng cường kiểm tra vệ sinh, an toàn thực
phẩm, bảo đảm sức khỏe học sinh.
7. Sách giáo khoa, sách hướng dẫn học các môn học, thiết bị dạy học,
hồ sơ sổ sách nhà trường, giáo viên
a) Số lượng sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh khối lớp 1, 2, 3,4,
5, sách tiếng Việt lớp 1-CNGD, sách hướng dẫn học theo mô hình trường học mới
Việt Nam (Phụ lục 3 – Biểu 1, 2).
b) Xuất bản phẩm tham khảo trong các trường tiểu học thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Khuyến khích các trường xây dựng thư viện lớp học, thư viện xanh, thư
viện thân thiện phù hợp với thực tế; phát huy hiệu quả văn hóa đọc trong trường

học, giảm thiểu thời gian tiếp xúc điện thoại, internet và các trang mạng thiếu
lành mạnh.
c) Thiết bị dạy học: Các đơn vị thực hiện rà soát các trang thiết bị dạy
học, xây dựng kế hoạch sửa chữa và mua bổ sung (theo danh mục thiết bị dạy
học tối thiểu đã ban hành kèm theo Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày
16/7/2009); Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH, ngày 28/10/2013 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở
giáo dục đào tạo.
d) Tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo
yêu cầu tại Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014. Các trường tiểu
học không được quy định thêm các loại hồ sơ ngoài quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Trong việc quản lý hồ sơ giáo viên cần quan tâm nội dung và hiệu
quả công việc, không coi trọng hình thức, số lượng hồ sơ.
KẾ HOẠCH DẠY HỌC 9 BUỔI/ TUẦN.
Số tiết/ tuần
A.Môn học và hoạt động giáo dục
Tiếng Việt
Toán
Tiếng Anh
Đạo đức
Tự nhiên - Xã hội
Khoa học
Âm nhạc

Lớp 1
10

Lớp 2
9


Lớp 3
8

Lớp 4
8

Lớp 5
8

4

5

5

5

5

0

0

4

4

4

1


1

1

1

1

1

1

2

0

0

0

0

0

2

2

1


1

1

1

1

4


Mĩ thuật
Kĩ thuật
Thủ công
Thế dục
Lịch sử và Địa lí
B. Hoạt động tập thể
C. Hoạt động ngoài giờ lên lớp
D. Tự chọn
Tổng số tiết/tuần

1

1

1

1


1

0

0

0

1

1

1

1

1

0

0

1

2

2

2


2

0
2

0
2

0
2

2
2

2
2

1

1

1

1

1

8

8


8

8

8

31

32

32

34

34

II. NỘI DUNG 3: TH 31: Tổ chức dạy học, dạy học cả ngày
1. Nguyên tắc tổ chức dạy học cả ngày:
a. Nguyên tắc tổ chức dạy học
HS có nhu cầu, cha mẹ tự nguyện;
Nhà trường đảm bảo CSVC, TTBDH;
Đảm bảo GV;
Công khai, minh bạch thu chi
Đảm bảo cho sự phát triển hài hòa nhân cách học sinh.
2. Nội dung dạy học cả ngày
Đảm bảo kế hoạch giáo dục và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.
Đảm bảo việc tổ chức dạy học sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh, lồng ghép các nội dung: Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể
dục, Hoạt động tập thể thành hoạt động tổng hợp có định hướng theo chủ đề, tăng

cường các hình thức học theo nhóm, như nhóm Vẽ, Hát-Múa, Thể thao, Tiếng Anh,
Tin học,…
Các nội dung khác:
+ Thực hành kiến thức đã học và tổ chức học sinh tham gia các hoạt động
thực tế tại địa phương;
+ Giúp đỡ học sinh yếu kém vươn lên hoàn thành yêu cầu học tập,
+ Bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn Tiếng Việt, môn Toán, các môn
năng khiếu;
+ Dạy học các môn học và nội dung tự chọn được quy định trong CT (Ngoại
ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc…);
+ Tổ chức các HĐ GD NGLL: các câu lạc bộ, hoạt động dã ngoại.
Môn Tiếng Anh và Tin học:
Dạy học theo tài liệu in sẵn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Tiếng Anh dạy học
theo chương trình mới 4 tiết/tuần; Tin học dạy học theo tài liệu của Bộ: Cùng học
Tin học quyển 1, quyển 2, quyển 3).
Môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục:
Nên học theo các nhóm năng khiếu, tổ chức thành các hoạt động. Ví dụ: học
hát, múa, trò chơi âm nhạc, nghe nói chuyện và giao lưu về nghệ thuật âm nhạc,…;
5


thi vẽ tranh theo chủ đề, vẽ tranh tập thể, thi tìm hiểu về mĩ thuật, làm quen với
màu sắc, xé dán,…; trò chơi vận động, các môn thể thao tự chọn.
Môn Tiếng Việt và Toán:
Trên cơ sở sách giáo khoa và các tài liệu dạy học 2 buổi/ngày, giáo viên
căn cứ vào đối tượng học sinh, lựa chọn bài tập phù hợp để thực hành
những kiến thức buổi 1 chưa được luyện kĩ; dành nhiều thời lượng cho đối tượng
học sinh yếu, chậm về đọc hiểu; biên soạn nội dung riêng và dành thời gian thích
hợp cho đối tượng học sinh khá, giỏi. Kết hợp tổ chức các hoạt động học vui để
học sinh bớt căng thẳng, chẳng hạn Tiếng Việt: thi đọc diễn cảm, đọc thơ, hùng

biện, kể chuyện, viết chữ đẹp,…; môn Toán: thi giải toán nhanh, toán vui, ảo thuật
toán học, trò chơi toán…
Hoạt động GDNGLL:
Căn cứ vào chủ đề năm học, chủ đề từng tháng, các nội dung giáo dục lồng
ghép (giáo dục môi trường, giáo dục quyền và bổn phận trẻ em, giáo dục an toàn
giao thông, giáo dục kĩ năng sống,…) và tài liệu hướng dẫn tổ chức hoạt động
GDNGLL do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn, giáo viên lựa chọn những nội
dung phù hợp chủ đề để tổ chức các hoạt động GDNGLL cho học sinh (Hoạt động
thư viện; Trò chơi dân gian; Hát, múa, đọc thơ, kể chuyện, diễn kịch; Vẽ tranh; Thể
dục thể thao; Tổ chức các ngày Hội; Hoạt động kỉ niệm các ngày lễ lớn; Hoạt động
tham quan du lịch; Hoạt động nhân đạo; Hoạt động giao lưu; Hoạt động môi
trường; Hoạt động Đội, Sao; Hoạt động câu lạc bộ;…).
3. Hình thức dạy học cả ngày
Thực hiện PPGD tích cực giúp HS nắm vững KT, phát triển tư duy sáng
tạoKN làm việc hợp tác, giao tiếp, KN học tập, ....
.* Hình thức dạy học:
ND1 được dạy chủ yếu trong 1 buổi, ND 2 -trong buổi còn lại, nhưng cũng
có thể bố trí linh hoạt.
Tổ chức theo hướng các HĐGD phù hợp đối tượng, có thể chia học sinh ở
cùng một khối lớp (hoặc khác khối lớp) theo các nhóm hoạt động trên cơ sở phù
hợp khả năng và nhu cầu.
Tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp đối tượng, theo các nhóm phù hợp
khả năng và nhu cầu của học sinh, có thể là:
- Nhóm củng cố kiến thức.
- Nhóm bồi dưỡng năng khiếu, sở thích (giải toán nhanh, đọc thơ, kể
chuyện...)
- Nhóm phát triển thể chất (võ, cờ vua, cầu lông...)
- Nhóm phát triển nghệ thuật (nhạc dân tộc, đàn oocgan, vẽ, nặn...)
- Nhóm hoạt động xã hội (tìm hiểu, TNXH, lịch sử, địa lý...)
----------------------------------------------------------------------------


6


Tháng 11/2019
NỘI DUNG 1: Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, phát
huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện Chỉ
thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI về "Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức
đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội các cấp quán triệt và thực hiện tốt một
số nội dung sau:
1- Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và hành động trong Đảng, hệ thống chính trị và nhân dân, đưa việc học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thành công việc tự
giác, thường xuyên của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của từng địa phương, cơ quan, đơn vị,
trước hết là của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức,
đoàn viên, hội viên.
Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; góp
phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo
đức, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đủ năng lực,
phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến”, "tự chuyển hóa" trong nội
bộ, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Tiếp tục làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhận thức ngày càng sâu
sắc hơn những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách

Hồ Chí Minh; làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người thật sự trở thành
nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xãhội, xây dựng văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì
Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2- Tổ chức học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên
tục và có hệ thống bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động các nội dung chủ
yếu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân. Đó là hệ thống quan Điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và con người; về độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội; về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về
sức mạnh của nhân dân, về khối đại đoàn kết toàn dân tộc; về quyền làm chủ của
nhân dân, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân; về quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về xây dựng, phát triển kinh
tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; về
đạo đức cách mạng; về chăm lo, bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về xây
dựng Đảng,... Đó là các quan Điểm và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về: tuyệt
7


đối trung thành, kiên định lý tưởng cách mạng, đặt lợi ích của Đảng, của đất nước,
dân tộc lên trên tất cả; hết lòng, hết sức phục vụ Tổ quốc, phụng sự nhân dân, tận
trung với nước, tận hiếu với dân; hết lòng yêu thương đồng bào, đồng chí, yêu
thương con người; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, thật sự là công bộc của
nhân dân, kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội,... Đó là phong cách Hồ Chí
Minh, phản ánh những giá trị cốt lõi trong tư tưởng, đạo đức của Người và được
thể hiện vô cùng sinh động, tự nhiên, độc đáo, có sức thu hút, cảm hóa kỳ diệu
trong hoạt động, ứng xử hằng ngày. Đó là: phong cách tư duy độc lập, tự chủ, sáng
tạo, luôn gắn chặt lý luận với thực tiễn; phong cách làm việc dân chủ, khoa học, kỹ
lưỡng, cụ thể, tới nơi, tới chốn; phong cách ứng xử văn hóa, tinh tế, đầy tính nhân
văn, thấm đậm tinh thần yêu dân, trọng dân, vì dân; phong cách nói đi đôi với làm,

đi vào lòng người; nói và viết ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm; phong cách sống
thanh cao, trong sạch, giản dị; phong cách quần chúng, dân chủ, tự mình nêu
gương,...
3- Đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
vào chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng,
nghị quyết của cấp ủy và nội dung sinh hoạt thường xuyên của chi bộ, gắn với các
cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, với việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị và giải quyết các vấn đề bức xúc, nổi cộm ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị;
gắn với việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, xây dựng hệ
giá trị văn hóa và hệ giá trị chuẩn mực của con người Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Lấy kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là
một trong những tiêu chuẩn đánh giá, bình xét, phân loại đảng viên, tổ chức đảng
hằng năm.
4- Lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc triển khai thực hiện theo phương châm
trên trước, dưới sau; trong trước, ngoài sau; học đi đôi với làm theo, chú trọng việc
làm theo bằng những hành động và việc làm cụ thể. Xây dựng, tổng kết và nhân
rộng những điển hình tiên tiến về làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ
Chí Minh, kết hợp giữa "xây" với "chống”.
Đề cao trách nhiệm nêu gương, tự giác học trước, làm theo trước để nêu
gương của người đứng đầu và cán bộ chủ chốt các cấp, của cán bộ, đảng viên trong
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với đánh giá, nhận xét cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức hằng năm và cả nhiệm kỳ. Tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ ở từng địa phương, cơ
quan, đơn vị với phương châm "sát chức năng, nhiệm vụ, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ
thực hiện và đánh giá việc thực hiện”. Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan
đến đạo đức công vụ.
5- Tiếp tục chỉ đạo biên soạn chương trình, giáo trình về tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh để giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và các
học viện, trường chính trị, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp, bảo đảm phù
hợp với từng cấp học, bậc học và với yêu cầu giáo dục, đào tạo.
8


Đối với học sinh phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, học tập về
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với giáo dục công dân, đạo đức nghề
nghiệp.
Đối với học sinh đại học, cao đẳng, có các bài giảng, chuyên đề về tư tưởng
Hồ Chí Minh. Đối với học sinh đại học chuyên ngành lý luận chính trị, học viên
trường chính trị, đoàn thể và lực lượng vũ trang cần xây dựng hệ thống các bài
giảng, chuyên đề học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG 2: Tìm hiểu chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.
Thông tư số: 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 thông tư
ban hành chương trình giáo dục phổ thông.
1. Những môn học ở cấp tiểu học:
Ở cấp Tiểu học bao gồm 11 môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, cụ thể là:
- Lớp 1 và lớp 2: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Giáo dục
thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Hoạt động trải nghiệm và 2 môn học tự
chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1.
- Lớp 3: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Ngoại ngữ 1, Tự nhiên và Xã hội, Tin
học và Công nghệ, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Hoạt động
trải nghiệm.
- Lớp 4 và lớp 5: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lí,
Khoa học, Tin học và Công nghệ, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ
thuật), Hoạt động trải nghiệm.
Như vậy các môn mà tất cả các lớp của cấp học đều có là: Tiếng Việt, Toán,
Đạo đức, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Hoạt động trải
nghiệm.

Trong chương trình mới, chỉ có một số môn học và hoạt động giáo dục
(HĐGD) mới hoặc mang tên mới là: Tin học và Công nghệ, Ngoại ngữ, Hoạt động
trải nghiệm.
Việc đổi tên môn Kĩ thuật ở cấp tiểu học thành Tin học và Công nghệ là do
chương trình mới bổ sung phần Tin học và tổ chức lại nội dung phần Kĩ thuật. Tuy
nhiên, trong chương trình hiện hành, môn Tin học đã được dạy từ lớp 3 như một
môn học tự chọn. Ngoại ngữ tuy là môn học mới ở cấp tiểu học nhưng là một môn
học từ lâu đã được dạy ở các cấp học khác; thậm chí đã được nhiều học sinh làm
quen từ cấp học mầm non.
Hoạt động trải nghiệm cũng là một nội dung quen thuộc vì được xây dựng
trên cơ sở các hoạt động giáo dục tập thể như chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Sao
Nhi đồng, Đội TNTP Hồ Chí Minh và các hoạt động tham quan, lao động, thiện
nguyện, phục vụ cộng đồng,… trong chương trình hiện hành.
Hoạt động trải nghiệm của mỗi lớp do giáo viên chủ nhiệm phụ trách, thực
hiện theo kế hoạch của nhà trường. Tùy từng hoạt động cụ thể, giáo viên chủ
nhiệm phối hợp với giáo viên môn học, cán bộ phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
9


phong Hồ Chí Minh, cha mẹ học sinh để tổ chức các hoạt động này. Giáo viên và
nhà trường cũng cần báo cáo chính quyền địa phương, phối hợp với các tổ chức, cá
nhân trong xã hội để hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động lao động công
ích, thiện nguyện.
Ở cấp tiểu học, nội dung giáo dục của địa phương được tích hợp với HĐ trải
nghiệm.
Các trường đủ điều kiện dạy học 2 buổi/ngày cần có kế hoạch sử dụng thời
gian ngoài chương trình các môn học, HĐGD bắt buộc một cách hợp lí để dạy các
môn học tự chọn cho học sinh có nguyện vọng học; bồi dưỡng học sinh giỏi,
hướng dẫn những học sinh chưa đáp ứng các yêu cầu cần đạt; tăng cường các hoạt
động thực hành, rèn luyện thân thể, sinh hoạt văn hoá - nghệ thuật, giáo dục kĩ

năng sống cho học sinh.
2. Thời lượng thực hiện chương trình môn học;
Thời lượng giáo dục 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi
tiết học 35 phút (có hướng dẫn riêng cho các trường chưa đủ điều kiện tổ chức dạy
học 2 buổi/ngày).
Ở tiểu học, học sinh học 2.838 giờ. Theo chương trình hiện hành, học sinh
học 2.353 giờ. Chương trình mới là chương trình học 2 buổi/ngày (9 buổi/tuần),
tính trung bình học sinh học 1,8 giờ/lớp/buổi học; có điều kiện tổ chức các hoạt
động vui chơi, giải trí nhiều hơn. Chương trình hiện hành là chương trình học 1
buổi/ngày (5 buổi/tuần), tính trung bình học sinh học 2,7 giờ/lớp/buổi học.
Trong Chương trình GDPT mới, ở cấp tiểu học, thời lượng dành cho môn
Tiếng Việt là 1.505 tiết (trung bình 43 tiết/tuần), chiếm 31% tổng thời lượng
chương trình dành cho các môn học bắt buộc; bằng thời lượng học trong chương
trình hiện hành.
Chương trình GDPT dành thời lượng thích đáng cho việc học tiếng Việt ở
cấp tiểu học, đặc biệt ở lớp 1, lớp 2 là để bảo đảm học sinh đọc thông viết thạo, tạo
tiền đề học các môn học khác. Đối với học sinh người dân tộc thiểu số thì việc có
đủ thời gian học tiếng Việt trong những năm đầu đến trường càng quan trọng.
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn Tiếng Việt;
a) Năng lực ngôn ngữ
Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn
bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như
chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.
Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc
hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc
đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản. Đối với học
sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ
thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.
10



Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ
phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.
Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số
câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh,
chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.
Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng
kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật,
hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc
sống của học sinh. Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi
đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều
cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số
kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước
đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).
Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ,
điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã
nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với
những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn
giản.
Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được
cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.
b) Năng lực văn học
Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần);
nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu
hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ,
nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và
diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.
Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì;
nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được

truyện và thơ.
Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn
học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được
các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết
được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp,
độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý nghĩa
hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện
cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của môn Toán
a) Năng lực tư duy và lập luận toán học
- Thực hiện được các thao tác tư duy (ở mức độ đơn giản), đặc biệt biết
quan sát, tìm kiếm sự tương đồng và khác biệt trong những tình huống quen thuộc
và mô tả được kết quả của việc quan sát.
11


- Nêu được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận.
Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề. Bước đầu chỉ ra
được chứng cứ và lập luận có cơ sở, có lí lẽ trước khi kết luận.
b) Năng lực mô hình hoá toán học;
- Lựa chọn được các phép toán, công thức số học, sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ
để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng của tình huống
xuất hiện trong bài toán thực tiễn đơn giản.
- Giải quyết được những bài toán xuất hiện từ sự lựa chọn trên.
- Nêu được câu trả lời cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn.
c) Năng lực giải quyết vấn đề toán học;
- Nhận biết được vấn đề cần giải quyết và nêu được thành câu hỏi.
- Nêu được cách thức giải quyết vấn đề.
- Thực hiện và trình bày được cách thức giải quyết vấn đề ở mức độ đơn
giản.

Kiểm
tra
được
d) Năng lực giao tiếp toán học

giải

pháp

đã

thực

hiện.

- Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép (tóm tắt) được các thông tin toán học
trọng tâm trong nội dung văn bản hay do người khác thông báo (ở mức độ đơn
giản), từ đó nhận biết được vấn đề cần giải quyết.
- Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp
toán học trong sự tương tác với người khác (chưa yêu cầu phải diễn đạt đầy đủ,
chính xác). Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề.
- Sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường,
động tác hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình huống đơn giản.
- Thể hiện được sự tự tin khi trả lời câu hỏi, khi trình bày, thảo luận các nội
dung toán học ở những tình huống đơn giản.
e) Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán;
- Nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản
các công cụ, phương tiện học toán đơn giản (que tính, thẻ số, thước, compa, êke,
các mô hình hình phẳng và hình khối quen thuộc,...)
- Sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán để thực hiện những

nhiệm vụ học tập toán đơn giản.
- Làm quen với máy tính cầm tay, phương tiện công nghệ thông tin hỗ trợ
học tập.
- Nhận biết được (bước đầu) một số ưu điểm, hạn chế của những công cụ,
phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí.
12


Yêu cầu cần đạt về năng lực của môn Hoạt động trải nghiệm
- Năng lực thích ứng với cuộc sống
+ Hiểu biết về bản thân và môi trường sống.
- Nhận biết được sự thay đổi của cơ thể, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân.
- Hình thành được một số thói quen, nếp sống sinh hoạt và kĩ năng tự phục vụ.
- Nhận ra được nhu cầu phù hợp và nhu cầu không phù hợp.
- Phát hiện được vấn đề và tự tin trao đổi những suy nghĩ của mình.
- Chỉ ra được sự khác biệt giữa các cá nhân về thái độ, năng lực, sở thích và
hành động.
- Nhận diện được một số nguy hiểm từ môi trường sống đối với bản thân.
+ Kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay đổi
- Đề xuất được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề.
-Làm chủ được cảm xúc, thái độ và hành vi của mình và thể hiện sự tự tin trước
đông người.
- Tự lực trong việc thực hiện một số việc phù hợp với lứa tuổi.
- Biết cách thoả mãn nhu cầu phù hợp và kiềm chế nhu cầu không phù hợp.
- Thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu khác nhau.
- Biết cách xử lí trong một số tình huống nguy hiểm.
b) Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động:
+ Kĩ năng lập kế hoạch.
- Xác định được mục tiêu cho các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
- Tham gia xác định được nội dung và cách thức thực hiện hoạt động cá

nhân, hoạt động nhóm.
- Dự kiến được thời gian thực hiện nhiệm vụ.
+ Kĩ năng thực hiện kế hoạch và điều chỉnh hoạt động
- Thực hiện được kế hoạch hoạt động của cá nhân.
- Biết tìm sự hỗ trợ khi cần thiết.
- Tham gia tích cực vào hoạt động nhóm.
- Thể hiện được sự chia sẻ và hỗ trợ bạn trong hoạt động.
- Biết cách giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong hoạt động.
+ Kĩ năng đánh giá hoạt động
- Nêu được ý nghĩa của hoạt động đối với bản thân và tập thể.
- Chỉ ra được sự tiến bộ của bản thân sau hoạt động.
- Chỉ ra được những điểm cần rút kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động và sự
tích cực hoạt động của cá nhân, nhóm.
NỘI DUNG 3: TH 31: Tổ chức dạy học, dạy học cả ngày:
ND 3. Hình thức dạy học:
Thực hiện PPGD tích cực giúp HS nắm vững KT, phát triển tư duy sáng tạo
KN làm việc hợp tác, giao tiếp, KN học tập, ....
Thực hiện phân hóa trong DH, phát triển NL cá nhân.
Tổ chức đa dạng các hình thức, PPGD.
Dành thời gian cho việc tự học của HS với sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV.
13


Khai thác, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, CSVC .
Huy động sự tham gia của CMHS, cộng đồng.
XD môi trường GDthân thiện, tạo hứng thú, hỗ trợ và thúc đẩy việc học tập
của HS; phát huy tính tích cực, tự giác, vai trò làm chủ ở trường của HS.
ND1 được dạy chủ yếu trong 1 buổi, ND 2 -trong buổi còn lại, nhưng cũng
có thể bố trí linh hoạt.
Tổ chức theo hướng các HĐGD phù hợp đối tượng, có thể chia học sinh ở

cùng một khối lớp (hoặc khác khối lớp) theo các nhóm hoạt động trên cơ sở phù
hợp khả năng và nhu cầu.
Tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp đối tượng, theo các nhóm phù hợp
khả năng và nhu cầu của học sinh, có thể là:
- Nhóm củng cố kiến thức.
- Nhóm bồi dưỡng năng khiếu, sở thích (giải toán nhanh, đọc thơ, kể
chuyện...)
- Nhóm phát triển thể chất (võ, cờ vua, cầu lông...).
- Nhóm phát triển nghệ thuật (nhạc dân tộc, đàn oocgan, vẽ, nặn...)
- Nhóm hoạt động xã hội (tìm hiểu, TNXH, lịch sử, địa lý...)
ND 4. Tổ chức dạy học cả ngày trên cơ sở phù hợp đặc điểm địa
phương:
Tổ chức dạy học cả ngày trên cơ sở:
Vùng khó khăn: Trước mắt thực hiện chương trình khoảng 30 T/tuần.
Hiệu trưởng, GV chủ nhiệm căn cứ trình độ HS của lớp bố trí nội dung, yêu
cầu và thời lượng hợp lí để đảm bảo mọi HS đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng 2 môn.
Tiếng Việt, Toán và tổ chức một số HĐGD.
Vùng thuận lợi: Thực hiện chương trình khoảng 35 T/tuần.
Hiệu trưởng, GV căn cứ trình độ HS của lớp bố trí thời lượng hợp lí để đảm
bảo mọi HS đạt chuẩn KT,KN các môn học; căn cứ ĐK của nhà trường, nhu cầu
của CMHS để dạy ngoại ngữ, tin học và phát triển năng khiếu học sinh; tổ chức
một số HĐ GD để HS thấy vui, thích học và học được các môn học.
ND 5. Những yêu cầu về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí
dạy học cả ngày:
a. Về cơ sở vật chất:
+ Đảm bảo khuôn viên :Cơ sở vật chất được xây dựng theo hướng kiên cố
hóa, chuẩn hóa; sân chơi bãi tập, hệ thống công trình vệ sinh, nước sạch đầy đủ,
cảnh quan môi trường sư phạm đảm bảo xanh - sạch- đẹp, an toàn.
+ Đủ phòng học( Mỗi lớp có một phòng học riêng theo đúng quy cách,
Phòng phục vụ học tập )Phòng thư viện thiết bị, phòng truyền thống, phòng hỗ trợ

học sinh khuyết tật... , phòng chức năng, sân chơi, sân tập, khu phục vụ học tập,
14


vui chơi, chỗ ăn, nghỉ và các hoạt động văn hoá, thể thao: Phòng học đủ phục vụ
cho việc học 2 buổi/ ngày. Các phòng làm việc, phòng hội đồng; phòng dạy hát
nhạc, mỹ thuật, tin học, các phòng chức năng phục vụ đầy đủ cho dạy các môn văn
hoá, các môn Tự chọn;
+ Trang thiết bị dạy học: Có máy vi tính, máy potôcopy, máy chiếu đa năng, ti
vi, điện thoại, đài catset; các trang thiết bị khác, sân chơi, bãi tập, bồn hoa, thảm
cỏ, bàn ghế, bảng chống loá đầy đủ, phục vụ tốt cho dạy - học 2 buổi/ngày và các
hoạt động khác của nhà trường.
b.Về đội ngũ :- Đội ngũ CBQL, GV: GV dạy hầu hết các môn. Ngoài ra có các GV
chuyên biệt dạy thể dục, nghệ thuật, ngoại ngữ,…. 5/ Sự phối hợp gia đình, cộng
đồng, nhà trường: Chú trọng đến sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng
đồng, coi đây là một tiêu chí quan trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của
trường tiểu học.
+ CBQL: Có năng lực tổ chức, QL các HĐGD, HĐ bán trú...
+ GV: ĐM PPDH, QL và tổ chức HĐGD; có năng lực tổng hợp, có KN lồng
ghép, tích hợp các ND GD...
Trường có đủ tỉ lệ giáo viên 1,5/lớp, đủ giáo viên dạy các môn đặc thù, các
môn Tự chọn ; Giáo viên đạt trình độ chuẩn, trên chuẩn
Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên nhà trường nhiệt tình, có trách
nhiệm; nhiều cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp
dạy học tốt .
+ Cần có CT, KH bồi dưỡng GV, CBQL về tổ chức DHcả ngày (năng lực
phân phối, SD thời gian ...) .
---------------------------------------------------------------------------- TH 31: Tổ chức
dạy học, dạy học cả ngày:
ND 3. Hình thức dạy học:

Thực hiện PPGD tích cực giúp HS nắm vững KT, phát triển tư duy sáng tạo
KN làm việc hợp tác, giao tiếp, KN học tập, ....
Thực hiện phân hóa trong DH, phát triển NL cá nhân.
Tổ chức đa dạng các hình thức, PPGD.
Dành thời gian cho việc tự học của HS với sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, CSVC .
Huy động sự tham gia của CMHS, cộng đồng.
XD môi trường GDthân thiện, tạo hứng thú, hỗ trợ và thúc đẩy việc học tập
của HS; phát huy tính tích cực, tự giác, vai trò làm chủ ở trường của HS.
ND1 được dạy chủ yếu trong 1 buổi, ND 2 -trong buổi còn lại, nhưng cũng
có thể bố trí linh hoạt.
15


Tổ chức theo hướng các HĐGD phù hợp đối tượng, có thể chia học sinh ở
cùng một khối lớp (hoặc khác khối lớp) theo các nhóm hoạt động trên cơ sở phù
hợp khả năng và nhu cầu.
Tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp đối tượng, theo các nhóm phù hợp
khả năng và nhu cầu của học sinh, có thể là:
- Nhóm củng cố kiến thức.
- Nhóm bồi dưỡng năng khiếu, sở thích (giải toán nhanh, đọc thơ, kể
chuyện...)
- Nhóm phát triển thể chất (võ, cờ vua, cầu lông...).
- Nhóm phát triển nghệ thuật (nhạc dân tộc, đàn oocgan, vẽ, nặn...)
- Nhóm hoạt động xã hội (tìm hiểu, TNXH, lịch sử, địa lý...)
ND 4. Tổ chức dạy học cả ngày trên cơ sở phù hợp đặc điểm địa
phương:
Tổ chức dạy học cả ngày trên cơ sở:
Vùng khó khăn: Trước mắt thực hiện chương trình khoảng 30 T/tuần.
Hiệu trưởng, GV chủ nhiệm căn cứ trình độ HS của lớp bố trí nội dung, yêu

cầu và thời lượng hợp lí để đảm bảo mọi HS đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng 2 môn.
Tiếng Việt, Toán và tổ chức một số HĐGD.
Vùng thuận lợi: Thực hiện chương trình khoảng 35 T/tuần.
Hiệu trưởng, GV căn cứ trình độ HS của lớp bố trí thời lượng hợp lí để đảm
bảo mọi HS đạt chuẩn KT,KN các môn học; căn cứ ĐK của nhà trường, nhu cầu
của CMHS để dạy ngoại ngữ, tin học và phát triển năng khiếu học sinh; tổ chức
một số HĐ GD để HS thấy vui, thích học và học được các môn học.
ND 5. Những yêu cầu về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí
dạy học cả ngày:
a. Về cơ sở vật chất:
+ Đảm bảo khuôn viên :Cơ sở vật chất được xây dựng theo hướng kiên cố
hóa, chuẩn hóa; sân chơi bãi tập, hệ thống công trình vệ sinh, nước sạch đầy đủ,
cảnh quan môi trường sư phạm đảm bảo xanh - sạch- đẹp, an toàn.
+ Đủ phòng học( Mỗi lớp có một phòng học riêng theo đúng quy cách,
Phòng phục vụ học tập )Phòng thư viện thiết bị, phòng truyền thống, phòng hỗ trợ
học sinh khuyết tật... , phòng chức năng, sân chơi, sân tập, khu phục vụ học tập,
vui chơi, chỗ ăn, nghỉ và các hoạt động văn hoá, thể thao: Phòng học đủ phục vụ
cho việc học 2 buổi/ ngày. Các phòng làm việc, phòng hội đồng; phòng dạy hát
nhạc, mỹ thuật, tin học, các phòng chức năng phục vụ đầy đủ cho dạy các môn văn
hoá, các môn Tự chọn;
+ Trang thiết bị dạy học: Có máy vi tính, máy potôcopy, máy chiếu đa năng, ti
vi, điện thoại, đài catset; các trang thiết bị khác, sân chơi, bãi tập, bồn hoa, thảm
16


cỏ, bàn ghế, bảng chống loá đầy đủ, phục vụ tốt cho dạy - học 2 buổi/ngày và các
hoạt động khác của nhà trường.
b.Về đội ngũ :- Đội ngũ CBQL, GV: GV dạy hầu hết các môn. Ngoài ra có các GV
chuyên biệt dạy thể dục, nghệ thuật, ngoại ngữ,…. 5/ Sự phối hợp gia đình, cộng
đồng, nhà trường: Chú trọng đến sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng

đồng, coi đây là một tiêu chí quan trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của
trường tiểu học.
+ CBQL: Có năng lực tổ chức, QL các HĐGD, HĐ bán trú...
+ GV: ĐM PPDH, QL và tổ chức HĐGD; có năng lực tổng hợp, có KN lồng
ghép, tích hợp các ND GD...
Trường có đủ tỉ lệ giáo viên 1,5/lớp, đủ giáo viên dạy các môn đặc thù, các
môn Tự chọn ; Giáo viên đạt trình độ chuẩn, trên chuẩn
Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên nhà trường nhiệt tình, có trách
nhiệm; nhiều cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp
dạy học tốt .
+ Cần có CT, KH bồi dưỡng GV, CBQL về tổ chức DHcả ngày (năng lực
phân phối, SD thời gian ...) .
---------------------------------------------------------------------------- TH 31: Tổ chức
dạy học, dạy học cả ngày:
ND 3. Hình thức dạy học:
Thực hiện PPGD tích cực giúp HS nắm vững KT, phát triển tư duy sáng tạo
KN làm việc hợp tác, giao tiếp, KN học tập, ....
Thực hiện phân hóa trong DH, phát triển NL cá nhân.
Tổ chức đa dạng các hình thức, PPGD.
Dành thời gian cho việc tự học của HS với sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, CSVC .
Huy động sự tham gia của CMHS, cộng đồng.
XD môi trường GDthân thiện, tạo hứng thú, hỗ trợ và thúc đẩy việc học tập
của HS; phát huy tính tích cực, tự giác, vai trò làm chủ ở trường của HS.
ND1 được dạy chủ yếu trong 1 buổi, ND 2 -trong buổi còn lại, nhưng cũng
có thể bố trí linh hoạt.
Tổ chức theo hướng các HĐGD phù hợp đối tượng, có thể chia học sinh ở
cùng một khối lớp (hoặc khác khối lớp) theo các nhóm hoạt động trên cơ sở phù
hợp khả năng và nhu cầu.
Tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp đối tượng, theo các nhóm phù hợp

khả năng và nhu cầu của học sinh, có thể là:
- Nhóm củng cố kiến thức.
17


- Nhóm bồi dưỡng năng khiếu, sở thích (giải toán nhanh, đọc thơ, kể
chuyện...)
- Nhóm phát triển thể chất (võ, cờ vua, cầu lông...).
- Nhóm phát triển nghệ thuật (nhạc dân tộc, đàn oocgan, vẽ, nặn...)
- Nhóm hoạt động xã hội (tìm hiểu, TNXH, lịch sử, địa lý...)
ND 4. Tổ chức dạy học cả ngày trên cơ sở phù hợp đặc điểm địa
phương:
Tổ chức dạy học cả ngày trên cơ sở:
Vùng khó khăn: Trước mắt thực hiện chương trình khoảng 30 T/tuần.
Hiệu trưởng, GV chủ nhiệm căn cứ trình độ HS của lớp bố trí nội dung, yêu
cầu và thời lượng hợp lí để đảm bảo mọi HS đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng 2 môn.
Tiếng Việt, Toán và tổ chức một số HĐGD.
Vùng thuận lợi: Thực hiện chương trình khoảng 35 T/tuần.
Hiệu trưởng, GV căn cứ trình độ HS của lớp bố trí thời lượng hợp lí để đảm
bảo mọi HS đạt chuẩn KT,KN các môn học; căn cứ ĐK của nhà trường, nhu cầu
của CMHS để dạy ngoại ngữ, tin học và phát triển năng khiếu học sinh; tổ chức
một số HĐ GD để HS thấy vui, thích học và học được các môn học.
ND 5. Những yêu cầu về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí
dạy học cả ngày:
a. Về cơ sở vật chất:
+ Đảm bảo khuôn viên :Cơ sở vật chất được xây dựng theo hướng kiên cố
hóa, chuẩn hóa; sân chơi bãi tập, hệ thống công trình vệ sinh, nước sạch đầy đủ,
cảnh quan môi trường sư phạm đảm bảo xanh - sạch- đẹp, an toàn.
+ Đủ phòng học( Mỗi lớp có một phòng học riêng theo đúng quy cách,
Phòng phục vụ học tập )Phòng thư viện thiết bị, phòng truyền thống, phòng hỗ trợ

học sinh khuyết tật... , phòng chức năng, sân chơi, sân tập, khu phục vụ học tập,
vui chơi, chỗ ăn, nghỉ và các hoạt động văn hoá, thể thao: Phòng học đủ phục vụ
cho việc học 2 buổi/ ngày. Các phòng làm việc, phòng hội đồng; phòng dạy hát
nhạc, mỹ thuật, tin học, các phòng chức năng phục vụ đầy đủ cho dạy các môn văn
hoá, các môn Tự chọn;
+ Trang thiết bị dạy học: Có máy vi tính, máy potôcopy, máy chiếu đa năng, ti
vi, điện thoại, đài catset; các trang thiết bị khác, sân chơi, bãi tập, bồn hoa, thảm
cỏ, bàn ghế, bảng chống loá đầy đủ, phục vụ tốt cho dạy - học 2 buổi/ngày và các
hoạt động khác của nhà trường.
b.Về đội ngũ :- Đội ngũ CBQL, GV: GV dạy hầu hết các môn. Ngoài ra có các GV
chuyên biệt dạy thể dục, nghệ thuật, ngoại ngữ,…. 5/ Sự phối hợp gia đình, cộng
đồng, nhà trường: Chú trọng đến sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng
đồng, coi đây là một tiêu chí quan trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của
trường tiểu học.
18


+ CBQL: Có năng lực tổ chức, QL các HĐGD, HĐ bán trú...
+ GV: ĐM PPDH, QL và tổ chức HĐGD; có năng lực tổng hợp, có KN lồng
ghép, tích hợp các ND GD...
Trường có đủ tỉ lệ giáo viên 1,5/lớp, đủ giáo viên dạy các môn đặc thù, các
môn Tự chọn ; Giáo viên đạt trình độ chuẩn, trên chuẩn
Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên nhà trường nhiệt tình, có trách
nhiệm; nhiều cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp
dạy học tốt .
+ Cần có CT, KH bồi dưỡng GV, CBQL về tổ chức DHcả ngày (năng lực
phân phối, SD thời gian ...) .
----------------------------------------------------------------------------

TH7: Xây dựng môi trường học tập thân thiện

1/ Xây dựng môi trường thân thiện trong nhà trường về vật chất (phòng
học, cảnh quan trường lớp, tạo khu vui chơi…)
1.1/ Mục tiêu:
- Hiểu được xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt vật chất; hiểu
được ý nghĩa và biết cách tạo môi trường trường học thân thiện về mặt vật chất.
- Hiểu được thế nào là xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt
tinh thần; hiểu được ý nghĩa và biết cách xây dựng môi trường trường học thân
thiện về mặt tinh thần.
1.2/ Xây dựng môi trường thân thiện trong nhà trường về vật chất:
a. Thế nào là xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt vật chất ?
Môi trường trường học thân thiện về mặt vật chất là môi trường phải đảm
bảo cơ sở vật chất đáp ứng không chỉ yêu cầu của sự nghiệp giáo dục mà còn cho
cuộc sống an toàn, văn minh, phù hợp với tâm lí của HS : trường lớp sạch sẽ, có
cây xanh, thoáng mát; lớp học đủ ánh sáng, bàn ghế hợp lứa tuổi HS ; có sân chơi.
b. Ý nghĩa của việc xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt vật chất
- Tạo nên một môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, tránh được những
bất trắc, nguy hiểm đe doạ HS, tạo hứng thú học tập cho HS.
- Tạo sân chơi bổ ích cho các em, tạo điều kiện cho các em “Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui”.
- HS có ý thức xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp, có ý thức giữ vệ sinh
nơi công cộng, tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan trường học.
- Phát huy được tính tự giác của HS trong việc xây dựng môi trường sạch
19


đẹp của nhà trường.
c. Một số biện pháp xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt vật chất
- Xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp là một trong những tiêu chí cần xây
dựng, trước hết phải xác định mục tiêu rõ ràng để giáo viên và học sinh thực hiện:
+ Giữ vệ sinh khuôn viên trường;

+ Vệ sinh nguồn nước, hệ thống thoát nước; có đủ nhà vệ sinh và giữ gìn vệ
sinh sạch sẽ, không ảnh hưởng xấu đến lớp học và cảnh quan môi trường;
+ Có nhiều cây xanh bóng mát trong sân trường. Tổ chức học sinh trồng cây
dịp đầu xuân và chăm sóc cây thường xuyên;
+ Vệ sinh phòng học: đủ ánh sáng, thoáng mát, bàn ghế đúng quy cách.
- Tổ chức cho học sinh giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, tích cực tham gia bảo
vệ cảnh quan ngôi trường.
- Tổ chức cho HS tham gia trang trí lớp học thân thiện, tạo cảnh quan lớp học
sạch, đẹp, gây hứng thú học tập cho HS.
- Cần phát huy tính tự quản tự giác của học sinh trong việc xây dựng môi
trường sạch đẹp của nhà trường, kết hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà
trường: đoàn thể, Liên đội….
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, đồ dùng dạy học ở
từng khối lớp. Phát động Hội thi tự làm ĐDDH. Thường xuyên dự giờ rút kinh
nghiệm về việc sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học, nhất là những giờ dạy có ứng
dụng công nghệ thông tin.
- Tạo sân chơi lành mạnh cho các em: tổ chức các hội thi, các phong trào thi
đua, các hoạt động ngoại khoá,...
*Cụ thể: Xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” không
phải là điều quá mới mẻ. Nói như vậy là bởi vì, khoảng vài năm trở lại đây, cùng
với việc đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, Bộ GD-ĐT đã nhấn mạnh đến
việc yêu cầu học sinh phát huy tính chủ động, tham gia trong các hoạt động giảng
dạy của giáo viên. Vì thế, phong trào “trường học thân thiện, học sinh tích cực”
thực ra là sự phát triển một hoạt động đã triển khai từ trước đó ở mỗi trường học.
Trên quan điểm như vậy:
- Phải tăng cường kiểm tra, phát vấn, giao việc cho các em, qua đó góp phần
giúp các em có khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ nói một cách có hệ thống, tự tin
khi trình bày trước tập thể.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy sao cho có thể lôi cuốn tất cả HS tham gia.
- Tổ chức một số hoạt động sáng tạo, phát huy trí tuệ và năng lực hoạt động

của học sinh như thuyết trình, lập báo cáo, làm mô hình kỹ thuật, viết phần mềm
tin học, sáng tác thơ văn…
- Các tổ bộ môn cũng sẽ giao một số đề tài nghiên cứu nhỏ cho học sinh
20


thực hiện như: sưu tầm tranh ảnh, tài liệu theo chủ đề…
- Để tạo thêm sân chơi cho học sinh, tuỳ vào sở trường của mình, các em có
thể tham gia các CLB như CLB Tin học, CLB Thơ văn,...
- Trong những buổi ngoại khoá, chào cờ đầu tuần… nhà trường tổ chức lồng
ghép kể chuyện về tấm gương các danh nhân, anh hùng liệt sĩ tiêu biểu của quê
hương; giới thiệu các hình thức diễn xướng đặc trưng của quê hương…
- Hoàn thiện nhân cách cho học sinh bằng cách phát động các phong trào
“Không nói tục chửi thề”, “Gọi bạn xưng tên”, “Kính trên nhường dưới, lễ phép
với thầy cô giáo, người lớn tuổi”…
- Tạo điều kiện học sinh được tham gia các hoạt động trong nhà trường một
cách chủ động, được bộc lộ quan điểm, rèn luyện các kỹ năng và hình thành quan
hệ tốt trong giao tiếp với thầy cô và bạn bè. Tổ chức những hoạt động như hội chợ
(vào dịp lễ, tết), hội thảo về phương pháp học tập, các buổi văn nghệ, trò chơi… để
học sinh tự tham gia nhằm rèn luyện kỹ năng mềm để ứng dụng vào cuộc sống như
thuyết trình, xây dựng hình ảnh bản thân, phương pháp làm việc nhóm…
Từ phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây
dựng một môi trường sư phạm thực sự lành mạnh, trong đó, học sinh biết bảo vệ
danh dự của nhà trường, của tập thể lớp và của chính bản thân mình; biết bảo vệ
cái đúng
.............................................................................................
THÁNG 10/2018
I. NỘI DUNG 1
Tập huấn EQMS : Nhập dữ liệu trực tuyến trên trang CSDL ngành giáo dục.
1/ Học sinh

*Cách 1: Nhập trực tiếp từng học sinh.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chọn phần mềm Quản lý giáo dục Tiểu học. Kích vào danh mục
4. Học sinh/4.1.1 Quản lý hồ sơ học sinh
Bước 2: Chọn Nhóm lớp, Lớp và kích nút [Thêm mới].
Bước 3: Nhập đầy đủ thông tin của học sinh: Thông tin cá nhân; Thông tin
liên hệ, gia đình.
Bước 4: Kích nút [Ghi] để hoàn thành.
*Cách 2: Nhập danh sách học sinh từ file excel.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Kích danh mục 4.1.2 Nhập danh sách học sinh từ excel .
Bước 2: Kích nút [Tải file mẫu] để tải file excel mẫu về máy.
21


Bước 3: Nhập đầy đủ thông tin học sinh của các lớp vào các cột trên file
excel, đặc biệt các cột có màu đỏ là những thông tin bắt buộc phải nhập.
Trên file mẫu excel, gồm các trường thông tin cơ bản liên quan đến học sinh,
người dùng xem qua cách nhập dữ liệu tại từng cột đã khai báo mẫu.
- Nhập đầy đủ thông tin đặc biệt những cột có màu đỏ (thông tin bắt buộc
phải nhập).
- Một số thông tin liên quan đến danh mục như: Giới tính, Trạng thái HS,
Dân tộc, Tỉnh, Huyện, Xã: Cần nhập chính xác theo các thông tin danh mục đã
khai báo tại các sheet (GIOI_TINH, TRANG_THAI, DAN_TOC, TINH).
- Phông chữ: Times new roman của bảng Unicode dựng sẵn….
- Cột Mã lớp: Nhập chính xác mã lớp như đã khai báo tại mục 2.1 Hồ sơ lớp
học
- Ngày sinh: nhập theo định dạng ngày tháng năm, yêu cầu ngày 2 chữ số,
tháng 2 chữ số, năm 4 chữ số. Ví dụ 02/03/2011.
- Giới tính: Nhập chính xác theo danh mục đã hướng dẫn tại sheet

GIOI_TINH
Nếu nhập giá trị ngoài danh mục, hệ thống sẽ báo lỗi và yêu cầu nhập lại.
- Cột Lý do thôi học nhập nếu trạng thái học sinh là thôi học.
- Thông tin tỉnh, huyện, xã nhập theo hộ khẩu của học sinh.
- Các thông tin về hỗ trợ chính sách như miễn học phí, giảm học phí tích x
nếu có.
- Học sinh tuyển mới được tích x đối với những học sinh bắt đầu đến trường
vào kỳ khai giảng.
- Nhập Các thông tin về Họ tên cha, mẹ, Nghề nghiệp, năm sinh hoặc thông
tin người đỡ đầu.
Để hỗ trợ sinh mã học sinh thì thông tin của mẹ hoặc thông tin người đỡ đầu
bắt buộc phải nhập.
- Danh sách học sinh này có thể là danh sách học sinh của một lớp, có thể là
danh sách học sinh của toàn trường tùy thuộc vào việc cập nhật dữ liệu trên excel
của nhà trường.
- Nhập xong thông tin trên excel, kích lưu dữ liệu
Tải và đồng bộ File excel lên phần mềm.
Bước 4: Kích nút [Cập nhật], Hệ thống báo: bạn có chắc chắn muốn cập
nhật dữ liệu
Kích Ok để đồng ý và chờ hệ thống phản hồi thông tin dữ liệu được tải lên.
Nếu thông báo hiển thị màu xanh với nội dung: Đã cập nhật thành công, nhà
trường mở lại mục 4.1.1 Hồ sơ học sinh để xem danh sách.
22


Nếu thông báo hiển thị màu đỏ với nội dung: Lỗi, Nhà trường kích nút
[Bảng kết quả nhập liệu] để xem nội dung nhập lỗi.
2/Sắp xếp học sinh (Alphabet)
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chọn phần mềm Quản lý giáo dục Tiểu học. Kích vào danh mục

4.Học sinh/4.1 Hồ sơ học sinh/4.1.3 Sắp xếp học sinh (Alphabet).
Bước 2: Kích chọn Nhóm lớp, Lớp, Tiêu chí sắp xếp.
Bước 3: Kích nút [Sắp xếp Alphabet theo lớp chọn] hoặc [Sắp xếp Alphabet
tất cả các lớp] để thực hiện việc sắp xếp.
Bước 4: Kích nút [Lưu dữ liệu] để hoàn tất.
3/ Tìm kiếm danh sách học sinh
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chọn phần mềm Quản lý giáo dục Tiểu học. Kích vào danh mục 4.
Học sinh/4.1 Hồ sơ học sinh/4.1.4 Tìm kiếm danh sách học sinh.
Bước 2: Nhập thông tin tìm kiếm vào 1 hoặc các trường dữ liệu tương ứng.
Bước 3: Kích nút [Tìm kiếm].
4/ Học sinh chuyển đi, chuyển đến
* Chuyển lớp cho học sinh
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chọn phần mềm Quản lý giáo dục Tiểu học. Kích vào danh mục 4.
Học sinh/4.2 Học sinh chuyển đi, chuyển đến/4.2.1 Chuyển lớp cho học sinh.
Bước 2: Chọn Khối, Lớp có học sinh cần chuyển lớp.
Bước 3: Tại cột lớp chuyển sang của học sinh cần chuyển tích chọn lớp học
chuyển đến tương ứng.
Bước 4: Kích nút [Cập nhật] để hoàn tất.
* Quản lý chuyển đi, chuyển đến, thôi học.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chọn phần mềm Quản lý giáo dục Tiểu học. Kích vào danh mục 4.
Học sinh\4.2 Học sinh chuyển đi, chuyển đến\ 4.2.2 Quản lý chuyển đi, chuyển
đến, thôi học.
Bước 2: Lựa chọn trạng thái học sinh, kích nút [Tìm kiếm].
Bước 3: Chọn học sinh, và chọn trạng thái học sinh cần thay đổi.
Bước 4: Kích nút [Cập nhật] để hoàn thành.
5/ Kết quả học tập rèn luyện
23



* Nhập bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chọn phần mềm Quản lý giáo dục Tiểu học. Kích vào danh mục 4.
Học sinh\ 4.3 kết quả học tập rèn luyện\ 4.3.1 Nhập bảng tổng hợp kết quả đánh
giá giáo dục.
Bước 2: Chọn khối, lớp, thời điểm đánh giá.
Bước 3: Nhập mức đạt được và điểm kiểm tra định kỳ, khen thưởng cuối
năm/đột xuất,…
Bước 4: Kích nút [Cập nhật] để hoàn thành.
6/ Khen thưởng, kỷ luật
7/ Nhập khen thưởng Đột xuất/ Cấp trên
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chọn phần mềm Quản lý giáo dục Tiểu học. Kích vào danh mục 4.
Học sinh/4.4 Khen thưởng, kỷ luật/ 4.4.1 Nhập khen thưởng đột xuất/ Cấp trên.
Bước 2: Kích nút [Thêm mới].
Bước 3: Giao diện nhập khen thưởng hiển thị, giáo viên chọn học sinh, nhập
nội dung khen thưởng cho học sinh và chọn hình thức khen thưởng đột xuất/ Cấp trên.
Bước 4: Kích nút [Cập nhật] để hoàn thành.
8/ Nhập khen thưởng cuối năm
Mô tả: Chức năng này hỗ trợ nhà trường nhập khen thưởng cuối năm cho
học sinh đạt được trong năm học.
9/ Quản lý hoàn thành chương trình Tiểu học
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chọn phần mềm Quản lý giáo dục Tiểu học. Kích vào danh mục 4.
Học sinh/4.5 Quản lý hoàn thành chương trình Tiểu học.
Bước 2: Chọn lớp, chọn học sinh thành chương trình tiểu học.
Bước 3: Kích nút [Cập nhật] để hoàn thành.
II. NỘI DUNG 2

1. Luyện viết chữ đẹp.
- Bản thân đã luyện viết được 4 bài (Có sổ luyện viết kèm theo)
2. Dạy học gắn hoạt động trải nghiệm.
HĐTN là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12
(là hoạt động giáo dục bắt buộc trong CTGDPT mới)
- Nội dung chính (04 nội dung chính):
24


+ Hoạt động phát triển cá nhân (Tìm hiểu/khám phá bản thân; Rèn luyện
nền nếp, thói quen, tính tuân thủ, trách nhiệm, ý chí, vượt khó; HĐ phát triển các
mối quan hệ trong gia đình, nhà trường và xã hội);
+ Hoạt động lao động (HĐLĐ ở nhà, ở trường, ở địa phương);
+ Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng (GD truyền thống, tư tưởng, đạo
đức; HĐGD văn hóa, hữu nghị và hợp tác; HĐ tìm hiểu phong cách/di tích VH –
lịch sử của địa phương; HĐ tình nguyện, nhân đạo và HĐ GD các vấn đề XH);
+ Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (HĐ tìm hiểu và trải nghiệm thế giới
nghề nghiệp; HĐ tìm hiểu một số yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực của
nghề/nhóm nghề gần gũi;);
Một số nội dung được tích hợp tổ chức trong các nội dung sinh hoạt Sao
Nhi đồng, Đội TNTPHCM;
- Tổ chức dưới 4 hoạt động chủ yếu: Sinh hoạt dưới cờ; Sinh hoạt lớp;
HĐGD theo chủ đề; Hoạt động CLB;
Có 4 nhóm Hình thức tổ chức: Hình thức có tính khám phá; hình thức có
tính thể nghiệm, tương tác; hình thức có tính cống hiến; hình thức có tính nghiên
cứu, phân hóa;
HĐTN có thể tổ chức trong và ngoài lớp học; trong và ngoài nhà trường
theo quy mô cá nhân, nhóm, lớp học; khối lớp hoặc quy mô trường;
HĐTN huy động sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường: GV chủ nhiệm lớp; GV bộ môn; cán bộ đoàn; TPT

Đội, BGH nhà trường, CMHS, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân và
đoàn thể trong XH;
* Ở tiểu học: (Có 02 giai đoạn: cơ bản và GD định hướng nghề nghiệp) thì ở
tiểu học, HĐTN ở giai đoạn cơ bản. HĐTN thực hiện mục tiêu hình thành các
phẩm chất thói quen, KNS,... thông qua việc tham gia sinh hoạt tập thể, CLB, dự
án học tập, HĐLĐ, HĐXH và phục vụ cộng đồng,... Bằng hoạt động trải nghiệm
của bản thân, mỗi học sinh vừa tham gia vừa thiết kế và tổ chức các hoạt động cho
chính mình, qua đó tự khám phá, điều chỉnh bản thân, điều chỉnh cách tổ chức hoạt
động để sống và làm việc hiệu quả. Ở giai đoạn này, mỗi HS bước đầu xác định
được sở trường và hình thành một số phẩm chất, năng lực của người lao động và
người công dân có trách nhiệm. Ở tiểu học tập trung nhiều hơn vào các hoạt động
phát triển bản thân, giáo dục KNS, quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong
gia đình. Bên cạnh đó, các hoạt động lao động, hoạt động xã hội và làm quen với
một số ngành nghề gần gũi cũng được tổ chức thực hiện;
III. NỘI DUNG 3
TH 7. Xây dựng môi trường học tập thân thiện
2/ Xây dựng môi trường thân thiện trong nhà trường về tinh thần (quan
hệ giáo viên-giáo viên, giáo viên-học sinh, học sinh-học sinh, nhà trường-phụ
huynh…)
25


×