Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế: Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.6 KB, 27 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ HÒA

THANH TRA, GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ RỦI RO CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

HÁT TRIỂN ÁC X
à VẬN HỦY-BỘ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ:

9 34 02 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Kim Anh
Ngân hàng Nhà nước
2. PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo
Học viện Ngân hàng
Phản biện 1:
Phản biện 2:


Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện Ngân hàng
Vào hồi: ……… ngày …. tháng ….. năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Ngân hàng
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1. Yêu cầu nghiên cứu lý luận
Theo khuyến nghị của Ủy ban Giám sát Basel, việc áp dụng thanh tra,
giám sát trên cơ sở rủi ro giúp cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng các
nước có quy trình đánh giá chặt chẽ và chính xác mức độ an toàn, lành
mạnh của từng TCTD. Đặc biệt, trong bối cảnh hoạt động tài chính ngân
hàng ngày càng phức tạp, các tập đoàn ngân hàng với những hoạt động
kinh doanh đa dạng ngày càng phát triển kéo theo sự xuất hiện và bùng
nổ của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, đến nay, nhiều cơ quan thanh
tra, giám sát trên thế giới đã và đang có xu hướng chuyển sang áp dụng
phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
1.2. Yêu cầu nghiên cứu thực tiễn
Việt Nam cũng đã luật hóa, đưa ra định hướng và tiến hành triển khai,
áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. Tuy nhiên, trên
thực tế, quá trình triển khai phương pháp này tại Việt Nam vẫn còn nhiều
hạn chế và chưa thực sự hiệu quả. Một số vụ việc vi phạm pháp luật về
tiền tệ, ngân hàng xảy ra gần đây gây ảnh hưởng lớn đến an toàn hệ thống
ngân hàng cũng cho thấy năng lực của thanh tra, giám sát ngân hàng còn

yếu kém, hoạt động thanh tra giám sát chưa đi sát với thực tế. Điều này
đặt ra yêu cầu phải đổi mới hơn nữa công tác quản lý, thanh tra, giám sát
đối với hệ thống các TCTD của NHNN Việt Nam. Xuất phát từ thực tiễn
đó, nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề “Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng - thực
trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
2.1.1. Yêu cầu đổi mới về hoạt động thanh tra, giám sát đối với các tổ
chức tín dụng
Được đề cập trong các nghiên cứu: Florentin Blanc (2013); Quaglia
(2008); Các nghiên cứu của Nguyễn Nghĩa Tiệu (1995), Nguyễn Đăng
Hồng (1995), Lê Như Cơ (1995); Trịnh Bá Tửu (1998), Ngô Bá Lại
(2000) và Nguyễn Đình Tự (2001); Nguyễn Mạnh Tôn (1995); Trương
Ngọc Anh (1995); Nguyễn Công Dương (2000); Nguyễn Đăng Hồng
(2010).

1


2.1.2. Xu hướng dịch chuyển từ thanh tra, giám sát truyền thống
sang thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối với các tổ chức tín dụng
Được thể hiện trong các nghiên cứu: MAC Review (2008); Bessis
(2005); Lý Thị Thơ (2005); Lê Hà Thanh (2008); Nguyễn Thị Thu Hằng
(2010); Nguyễn Thị Minh Huệ (2011)
2.1.3. Về khái niệm, hiệu quả, yêu cầu và cách tiếp cận đối với việc
thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối với các tổ chức tín dụng
Khái niệm được thể hiện trong các nghiên cứu: Ủy ban Giám sát Basel
(2006); Nguyễn Thị Thu Hương (2014); Nguyễn Thị Thu Hằng (2010);
Hiệu quả của thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro được thể hiện trong

các nghiên cứu: Beck và cộng sự (2003); Ủy Ban giám sát Basel (2003);
Santos (2006); Nguyễn Thị Thu Hương (2014); Phạm Tiên Phong (2014).
2.1.4. Yêu cầu và cách tiếp cận đối với việc áp dụng thanh tra, giám
sát các tổ chức tín dụng trên cơ sở rủi ro
Được thể hiện trong các nghiên cứu: Ngân hàng thanh toán quốc gia
BIS (2006); Ozkan (2014).
2.1.5. Về kinh nghiệm quốc tế trong việc triển khai và áp dụng
thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trên cơ sở rủi ro
Các tài liệu nghiên cứu chủ yếu là tài liệu tham khảo nội bộ của
NHTW và cơ quan giám sát các nước, như: Malaysia’s experience on
regulatory and supervisory oversight (2007); Market Conduct Regulation
& Supervision: The Malaysia’s Experience (2014); Problem bank
identification, intervention and resolution in Malaysia (2015) (NHTW
Malaysia); Annual Report 2016; FSS Handbook (2016); Korea’s
Experience of Financial Supervision and Financial sector examination
(2007); Financial Supervisory System in Korea (2014) (FSS – Hàn Quốc);
Supervising and Regulating Financial Institutions and Activities (FED –
Mỹ); Nguyễn Thị Thu Hương (2014).
2.1.6. Về các công cụ định lượng phục vụ thanh tra giám sát các tổ
chức tín dụng trên cơ sở rủi ro
Mặc dù không có tài liệu tổng hợp đánh giá chung về các mô hình,
công cụ định lượng phục vụ thanh tra giám sát trên cơ sở rủi ro; nhưng
những tài liệu riêng lẻ về từng mô hình, công cụ được sử dụng là khá
phong phú. Chẳng hạn như các nghiên cứu của Blaschke & cộng sự
(2001); Lee & cộng sự (2002); Nghiên cứu của World Bank (2010);
Dương Quốc Anh (2011); Trần Đăng Phi (2014); Nguyễn Phi Lân (2015).
2


2.2. Khoảng trống tri thức và câu hỏi nghiên cứu

2.3.1 Khoảng trống tri thức
(i) Chưa phân tích và hệ thống hóa được sự cần thiết phải triển khai
thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro tại NHNN Việt Nam; bài học kinh
nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu thực trạng áp dụng của từng nước.
(ii) Chưa làm rõ và hệ thống hóa một cách đầy đủ những nguyên nhân,
hạn chế của việc áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi
ro của NHNN Việt Nam đối với các TCTD trên các phương diện: Khuôn
khổ pháp lý; Mô hình, tổ chức bộ máy; Trình độ, năng lực cán bộ; Nguồn
cơ sở dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin; Hoạt động quản trị rủi ro
của bản thân các TCTD.
(iii) Chưa hệ thống hóa được những công cụ định lượng đã, đang
nghiên cứu, ứng dụng trong công tác thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
hiện nay.
(iv) Chưa hệ thống hóa và đưa ra được những đề xuất giải pháp cả về
góc độ quản lý (vai trò của NHNN) và góc độ thực tiễn hoạt động (vai trò
của các TCTD) nhằm đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân hàng theo
hướng áp dụng thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
2.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Sự cần thiết phải chuyển đổi phương pháp thanh tra, giám sát truyền
thống sang việc thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối với các TCTD;
những ưu điểm và hiệu quả của việc áp dụng phương pháp này?
- Để thực thi có hiệu quả phương pháp thanh tra, giám sát các TCTD
trên cơ sở rủi ro tại Việt Nam thì cần phải xây dựng/hoàn thiện những
điều kiện gì (về cơ cấu tổ chức bộ máy, về khuôn khổ pháp lý, nguồn lực
con người, hệ thống công nghệ thông tin,…)? Và các giải pháp gì trong
quá trình triển khai phương pháp này?
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thanh tra, giám sát các TCTD
trên cơ sở rủi ro.
- Nghiên cứu kinh nghiệm các nước trong việc áp dụng phương pháp

thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối với các TCTD, rút ra bài học cho
Việt Nam.
- Nghiên cứu về thực trạng áp dụng thanh tra, giám sát ngân hàng trên
cơ sở rủi ro đối với các TCTD tại Việt Nam; chỉ ra những thành công, hạn
chế trong quá trình triển khai.
3


- Đề xuất giải pháp để áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát trên
cơ sở rủi ro của NHNN đối với hệ thống các TCTD của Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án:
Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối với các TCTD.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của NHNN
đối với các TCTD.
- Về thời gian: từ năm 2009 đến 31/12/2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, NCS chủ yếu sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu dưới đây:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp
- Các Luật NHNN 2010, Luật các TCTD, Luật Thanh tra 2010; Nghị
định, Quyết định của Chính phủ và các Thông tư của NHNN,…
- Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030.
- Báo cáo tổng kết công tác thanh tra, giám sát của NHNN từ năm
2009 -2018.
- Các nghiên cứu về thanh tra, giám sát nói chung và thanh tra, giám
sát trên cơ sở rủi ro nói riêng được công bố trên các tạp chí khoa học trong

và ngoài nước.
- Các đề tài nghiên cứu khoa học, Luận án Thạc sĩ, Tiến sĩ có liên
quan đến chủ đề nghiên cứu.
- Các giáo trình chính thống được giảng dạy trong các cơ sở đại học.
- Các tài liệu chính thống của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng
thanh toán quốc tế (BIS); Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF); Ngân hàng thế giới
(WB), Công ty kiểm toán Ernst & Young…
- Các tài liệu của các cơ quan giám sát/NHTW của một số quốc gia
như: Malaysia, Hàn Quốc, Mỹ.
5.1.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
- Dùng bảng hỏi khảo sát, phỏng vấn trực tiếp gồm 04 nội dung: (i)
Các điều kiện cơ bản để thực hiện thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro; (ii)
4


Thực trạng thực thi công tác thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của
NHNN Việt Nam đối với các TCTD; (iii) Thực trạng công tác quản trị rủi
ro tại các TCTD; (iv) Thực trạng áp dụng phương pháp thanh tra, giám
sát trên cơ sở rủi ro của các TCTD.
- Đối tượng khảo sát: gồm 02 đối tượng: (i) Các cán bộ đang làm việc
tại các đơn vị có chức năng thanh tra, giám sát trực thuộc CQTTGSNH
bao gồm: Vụ Thanh tra, giám sát các TCTD trong nước, Vụ Thanh tra,
giám sát các TCTD nước ngoài, Vụ Giám sát an toàn hệ thống ngân hàng,
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng TP.Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát
ngân hàng TP.HCM và tại NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố; (ii) Các cán
bộ lãnh đạo làm việc tại các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (thuộc các bộ phận có chức năng kinh doanh, hỗ trợ kinh
doanh, ban kiểm soát/kiểm toán nội bộ; thành viên Ban điều hành, thành
viên Hội đồng quản trị).
- Mục tiêu: Nhằm thu thập thông tin có cơ sở khoa học về thực trạng

triển khai phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro tại Việt Nam
(cả trên giác độ của cơ quan quản lý – NHNN và đối tượng chịu sự quản
lý – các TCTD). Từ đó, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế khi triển khai phương pháp này tại Việt Nam; làm cơ sở cho việc
đề xuất các giải pháp tăng cường triển khai công tác thanh tra, giám sát
trên cơ sở rủi ro của NHNN Việt Nam đối với các TCTD.
5.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
Trong quá trình nghiên cứu, thông tin số liệu trong các báo cáo về
công tác thanh tra, giám sát của NHNN, hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng từ năm
2009 đến năm 2018, được NCS chọn lọc, xử lý và đưa vào nghiên cứu
tổng hợp, phân tổ thành các bảng thống kê. Đặc biệt các số liệu/dữ liệu từ
kết quả khảo sát điều tra được phân theo từng tiêu chí ứng với các nội
dung khảo sát và tổng hợp dưới dạng biểu đồ dễ quan sát, phân tích.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập thông tin, số liệu, tóm tắt,
trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ảnh một
cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Nhằm khái quát hóa các vấn đề
mang tính lý luận về thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của NHTW đối
với các TCTD để hình thành khung nghiên cứu; Giúp hiểu được đối tượng
nghiên cứu một cách mạch lạc hơn.
5


- Phương pháp so sánh: Xác định xu hướng, mức độ biến động/mức
độ ảnh hưởng của các tiêu chí khảo sát.
Trong phạm vi và quy mô một cuộc điều tra, các câu hỏi được thiết
kế đơn giản, tác giả sử dụng các phương pháp tính toán, phân tích sau: (i)
Thống kê số phiếu cho mỗi phương án trả lời trong mỗi câu hỏi khảo sát;

(ii) Tính toán và so sánh tỷ lệ phần trăm (%): Tỷ lệ phần trăm (%) giữa số
phiếu lựa chọn phương án trả lời cụ thể trên tổng số phiếu trả lời cho câu
hỏi tương ứng; so sánh tỷ lệ phần trăm (%) để phân tích, đánh giá nội dung
liên quan.
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích – tổng hợp và so
sánh kết hợp với phương pháp nghiên cứu chung để giải quyết các vấn đề
nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của Luận án
6.1. Về lý luận
Khái quát hóa được các vấn đề cơ bản liên quan đến thanh tra, giám
sát trên cơ sở rủi ro mà các nghiên cứu trước đó chưa có hoặc chưa được
đề cập một cách toàn diện, bao gồm: Nội dung, phương pháp, quy trình,
công cụ thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của NHTW đối với các TCTD;
Các điều kiện căn bản để triển khai thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
của NHTW đối với các TCTD; Kinh nghiệm của các quốc gia triển khai
thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro xuất phát từ nền tảng dữ liệu của hệ
thống CAMELS.
6.2. Về thực tiễn
- Phân tích được thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát trên cơ sở
rủi ro của NHNN Việt Nam đối với các TCTD từ khi triển khai hoạt động
này đến 31/12/2018; đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế làm cơ sở đề xuất tăng cường hoạt động này.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường áp dụng thanh tra, giám sát trên cơ
sở rủi ro tại NHNN Việt Nam (như: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống
thanh tra, giám sát ngân hàng; Tăng cường phối hợp và chia sẻ thông tin về
thanh tra, giám sát các TCTD; Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý phục vụ cho
hoạt động thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro; Nâng cao năng lực, trình độ
của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, giám sát ngân hàng; Hiện đại
hóa hạ tầng công nghệ hỗ trợ thanh tra, giám sát ngân hàng; Các giải pháp
khắc phục những hạn chế trong thực tiễn khi triển khai phương pháp thanh

tra, giám sát trên cơ sở rủi ro); lộ trình triển khai từng giải pháp đã đề ra cho
2 giai đoạn: từ nay đến năm 2020 và từ năm 2021 đến năm 2025; kiến nghị
6


với TCTD, Chính phủ và các cơ quan hữu quan để hỗ trợ hoàn thiện các
điều kiện triển khai thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
án gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của
ngân hàng trung ương đối với các tổ chức tín dụng.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng.
Chương 3. Giải pháp tăng cường áp dụng phương pháp thanh tra,
giám sát trên cơ sở rủi ro tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA,
GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG TRUNG
ƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
1.1.1. Khái niệm thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng
1.1.1.1. Thanh tra các tổ chức tín dụng
Thanh tra ngân hàng là hoạt động kiểm tra chính thức một ngân hàng
để xem ngân hàng này có đáp ứng đúng các quy định pháp luật và tuân
thủ đầy đủ các chuẩn mực (Từ điển Oxford, 2000).
Ở Việt Nam, theo từ điển Tiếng Việt, thanh tra là việc kiểm soát, xem
xét tại chỗ do cơ quan nhà nước tiến hành, nhằm phát hiện và ngăn chặn
những gì trái với quy định. Thanh tra ngân hàng theo Luật Thanh tra năm

2010, là một hoạt động thanh tra chuyên ngành và theo Luật NHNN Việt
Nam năm 2010 là “hoạt động thanh tra của NHNN đối với các đối tượng
thanh tra ngân hàng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân
hàng”.
1.1.1.2. Giám sát các tổ chức tín dụng
Giám sát ngân hàng là hoạt động nhằm mục đích đảm bảo một ngân
hàng hoặc định chế tài chính (cấp độ vi mô) tuân thủ đúng và thống nhất
các quy định, chuẩn mực tối thiểu, đảm bảo quản lý đầy đủ rủi ro. Giám sát
7


ngân hàng cũng bao gồm việc đánh giá hệ thống các ngân hàng và định chế
tài chính (cấp độ vĩ mô) ở mức độ tổng thể để phát hiện những rủi ro ảnh
hưởng đến toàn hệ thống. Các thanh tra, giám sát viên có thể ban hành các
quyết định mang tính ràng buộc và áp dụng các hình phạt cho các định chế
tài chính không tuân thủ quy định (European Union Committee, 2009).
Ở Việt Nam, giám sát ngân hàng là “hoạt động của NHNN trong việc
thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về đối tượng giám sát ngân hàng
thông qua hệ thống thông tin báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn
chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng, vi
phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của
pháp luật có liên quan” (Luật NHNN Việt Nam, 2010).
1.1.2. Khái niệm thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của Ngân
hàng Trung ương đối với các tổ chức tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Theo định nghĩa truyền thống, rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể
làm mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ. Ngày nay, khái niệm
về rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn, không chỉ có rủi ro tài chính mà còn
những rủi ro liên quan đến mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược
(Nguyễn Thị Thu Hương, 2014). Theo Sổ tay giám sát ngân hàng (2017),

rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất làm giảm vốn tự có, thu nhập dẫn đến
làm giảm tỷ lệ an toàn vốn hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu kinh
doanh của TCTD.
1.1.2.2. Khái niệm thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
Thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro là việc cơ quan thanh tra, giám
sát đánh giá hồ sơ rủi ro của từng TCTD bao gồm việc xác định mức độ
tuân thủ quy định của pháp luật, các loại rủi ro, mức độ, xu hướng của rủi
ro, tác động của rủi ro đến thu nhập, vốn thanh khoản và rủi ro tổng thể,
cách thức mà TCTD giám sát, quản lý rủi ro và khả năng tài chính (vốn)
để chống đỡ rủi ro, đồng thời đưa ra các kiến nghị, khuyến nghị đối với
TCTD (nếu có).
1.1.3. Sự cần thiết thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro đối với các tổ
chức tín dụng
1.1.3.1. Đối với hoạt động quản lý Nhà nước của Ngân hàng Trung
ương/Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
Giúp NHTW/CQTTGSNH sử dụng hiệu quả và hiệu lực hơn các
nguồn lực quản lý và giám sát; chủ động ứng phó với rủi ro; tăng khả

8


năng dự báo; việc đánh giá được diễn ra liên tục, tập trung nguồn lực
vào những rủi ro quan trọng cho từng TCTD và toàn hệ thống.
1.1.3.2. Đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng
Giúp TCTD thay đổi nhận thức về hệ thống quản trị rủi ro; khuyến
khích đẩy nhanh quá trình tập trung hóa hoạt động quản lý rủi ro của
TCTD; đảm bảo sự minh bạch và khuyến khích trao đổi thông tin giữa cơ
quan quản lý và TCTD; khuyến khích các TCTD thường xuyên tự đánh
giá tình hình của họ.
1.2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ RỦI

RO CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
1.2.1. Các điều kiện căn bản để triển khai thanh tra, giám sát trên
cơ sở rủi ro của Ngân hàng Trung ương đối với các tổ chức tín dụng
1.2.1.1. Cần có một khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ, phù hợp
1.2.1.2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có cơ cấu tổ chức bộ
máy hợp lý
1.2.1.3. Cần hoàn thiện và xây dựng một đội ngũ thanh tra, giám sát
viên đủ năng lực, trình độ
1.2.1.4. Cần phải có nguồn cơ sở dữ liệu đủ độ tin cậy và hệ thống
công nghệ thông tin đáp ứng được yêu cầu quản lý, đặc biệt là công tác
quản trị rủi ro
1.2.1.5. Tổ chức tín dụng phải có khả năng quản trị trên cơ sở rủi ro
1.2.2. Nội dung thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
1.2.2.1. Nội dung thanh tra trên cơ sở rủi ro
Kế hoạch thanh tra được xây dựng trên cơ sở kết quả giám sát, trọng
tâm là các hoạt động/nghiệp vụ rủi ro cao. Bao gồm từ công tác quản trị
điều hành, cơ cấu tổ chức bộ máy; quy trình, chính sách nội bộ; công tác
kiểm soát, kiểm toán nội bộ; hệ thống thông tin quản lý... đến từng hoạt
động nghiệp vụ chuyên môn. Nội dung thanh tra còn bao gồm việc xác
định các hành vi vi phạm nếu có để đề xuất áp dụng hình thức, biện pháp
xử lý, xử phạt theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Nội dung giám sát trên cơ sở rủi ro
a) Nội dung giám sát vi mô:
(1) Lập hồ sơ rủi ro của từng TCTD
(2) Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của TCTD
9


(3) Phân tích, đánh giá khả năng quản trị, điều hành của TCTD

(4) Dự báo tình hình tài chính của TCTD
(5) Xếp hạng TCTD
b) Nội dung giám sát vĩ mô:
(1) Phân tích mức độ lành mạnh tài chính
(2) Đánh giá hoạt động liên ngân hàng
(3) Đánh giá tình hình sở hữu, đầu tư
(4) Nhận diện, đánh giá thực trạng, xu hướng, mức độ rủi ro và tác
động có khả năng xảy ra đối với nhóm và toàn bộ hệ thống
(5) Kiểm tra sức chịu đựng trước các thay đổi chính sách và môi
trường kinh tế vĩ mô đối với nhóm và toàn bộ hệ thống
(6) Khả năng xảy ra khủng hoảng ngân hàng và biện pháp ứng phó
1.2.3. Phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
1.2.3.1. Phương pháp thanh tra
(i) Đánh giá đối tượng thanh tra trên góc độ tổng thể, đa chiều, dự báo
rủi ro trong tương lai
(ii) Tối đa hóa thông tin có thể khai thác được từ TCTD
(iii) Đánh giá chất lượng quản lý rủi ro, mức độ rủi ro, xu hướng rủi
ro và rủi ro tổng thể của TCTD
1.2.3.2. Phương pháp giám sát
(i) Sử dụng các phương pháp phân tích trong giám sát TCTD
(ii) Kết hợp chặt chẽ giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ
(iii) Đa dạng hóa các kênh thông tin hỗ trợ quá trình giám sát
1.2.4. Quy trình thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
(i) Thu thập thông tin của tổ chức
(ii) Lập kế hoạch
(iii) Thanh tra/kiểm tra tại chỗ
(iv) Thực hiện các biện pháp giám sát
1.2.5. Công cụ thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
1.2.5.1. Các mô hình phân tích nhóm đồng hạng và chỉ số tài chính
1.2.5.2. Các mô hình thống kê


10


1.2.5.3. Một số mô hình áp dụng phổ biến trong hoạt động thanh tra,
giám sát trên cơ sở rủi ro của Ngân hàng Trung ương đối với các tổ chức
tín dụng
a) Hệ thống đánh giá, xếp hạng CAMELS
b) Bộ chỉ số lành mạnh tài chính FSIs
c) Mô hình Dự báo tài chính (FPM)
d) Mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng (DEA)
đ) Mô hình Kiểm tra sức chịu đựng (Stress Test)
1.3. KINH NGHIỆM VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT TRÊN CƠ
SỞ RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA
1.3.1. Kinh nghiệm thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng tại Hàn
Quốc
1.3.1.1. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ giữa các cơ quan chịu trách
nhiệm thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng
1.3.1.2. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh tra, giám sát các tổ
chức tín dụng
1.3.1.3. Thực trạng triển khai phương pháp thanh tra, giám sát trên
cơ sở rủi ro
1.3.2. Kinh nghiệm thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng tại
Malaysia
1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ giữa các cơ quan chịu trách
nhiệm thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng
1.3.2.2. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh tra, giám sát các tổ
chức tín dụng
1.3.2.3. Thực trạng triển khai và áp dụng phương pháp thanh tra,

giám sát trên cơ sở rủi ro
1.3.3. Kinh nghiệm thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng tại Mỹ
1.3.3.1. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ giữa các cơ quan chịu trách
nhiệm thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng
1.3.3.2. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh tra, giám sát các tổ
chức tín dụng
1.3.3.3. Thực trạng triển khai phương pháp thanh tra, giám sát trên
cơ sở rủi ro của Cục Dự trữ liên bang

11


1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về thanh tra, giám sát trên
cơ sở rủi ro đối với các tổ chức tín dụng
1.3.4.1. Bài học kinh nghiệm về điều kiện thanh tra, giám sát trên cơ
sở rủi ro
a) Thiết lập cơ cấu tổ chức cán bộ, các đơn vị giám sát chuyên sâu bổ
sung, hỗ trợ nhằm tăng hiệu quả của công tác thanh tra, giám sát trên cơ
sở rủi ro
b) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý hỗ trợ hoạt động thanh tra, giám
sát trên cơ sở rủi ro
c) Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực thanh tra, giám sát
1.3.4.2. Bài học kinh nghiệm trong thực thi thanh tra, giám sát trên
cơ sở rủi ro
a) Về quy trình thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
b) Thanh tra, giám sát hợp nhất là cần thiết để thanh tra, giám sát trên
cơ sở rủi ro, đặc biệt đối với các hoạt động của các tập đoàn tài chính và
các tổ chức có ảnh hưởng quan trọng đến hệ thống các tổ chức tín dụng
c) Phân loại các tổ chức tín dụng và hoạt động của các tổ chức tín
dụng theo mức độ rủi ro

d) Đa dạng các kênh thông tin, dữ liệu để phục vụ cho hoạt động thanh
tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
đ) Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ triển khai các hiệp ước vốn Basel làm
tiền đề, hỗ trợ chặt chẽ cho triển khai phương pháp thanh tra, giám sát trên
cơ sở rủi ro
e) Đẩy mạnh việc áp dụng các công cụ định lượng phục vụ cho hoạt
động thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA,
GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG
2.1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của hệ thống các tổ chức
tín dụng tại Việt Nam
Tính đến thời điểm 31/12/2018, tại Việt Nam có 49 ngân hàng (bao
12


gồm 02 ngân hàng chính sách, 04 NHTM Nhà nước (01 Ngân hàng 100%
vốn Nhà nước, 03 NHTM mua bắt buộc), 31 NHTMCP trong nước (03
ngân hàng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và 28 NHTMCP
khác), 09 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 02 ngân hàng liên doanh và
01 ngân hàng hợp tác xã); 26 TCTD phi ngân hàng (gồm 16 công ty tài
chính và 10 công ty cho thuê tài chính); 04 tổ chức tài chính vi mô và
1.183 Quỹ tín dụng nhân dân; 49 chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và 52
Văn phòng đại diện. Khối Ngân hàng thương mại có 2763 chi nhánh, 7482
phòng giao dịch.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hệ thống TCTD vẫn còn tồn
tại một số yếu kém như: tiềm lực tài chính thấp so với nhu cầu, chất lượng

tài sản thấp, thu nhập từ hoạt động tín dụng là chủ yếu, cơ cấu tổ chức
chưa thực sự hợp lý, trình độ quản lý điều hành, quản trị rủi ro còn hạn
chế, công nghệ ngân hàng còn có khoảng cách đáng kể so với trình độ của
khu vực và thế giới...
2.1.2. Khái quát thực trạng công tác thanh tra, giám sát của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng
2.1.2.1. Sơ lược về tổ chức bộ máy và nhân sự của Thanh tra, giám sát
ngân hàng
a) Sơ lược về tổ chức bộ máy của Thanh tra, giám sát ngân hàng
* Giai đoạn từ tháng 8/2009 đến tháng 7/2014
CQTTGSNH gồm 8 đơn vị trực thuộc được thành lập trên cơ sở tổ
chức lại 4 đơn vị trực thuộc NHNN.
* Giai đoạn từ tháng 8/2014 đến tháng 6/2019
CQTTGSNH được mở rộng với việc thành lập thêm 3 đơn vị đầu mối
là 2 Cục tại: TP.Hà Nội (Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng TP.Hà Nội),
TP.Hồ Chí Minh (Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng TP.HCM); và Vụ
Tổ chức cán bộ (Vụ Tổ chức cán bộ) so với trước nâng số đơn vị trực
thuộc lên 11 đơn vị. Đồng thời, tách phần lớn chức năng thanh tra, giám
sát của NHNN Chi nhánh TP.Hà Nội và NHNN Chi nhánh TP.Hồ Chí
Minh sang 02 đơn vị của CQTTGSNH (Cục Thanh tra, giám sát ngân
hàng TP.Hà Nội, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng TP.HCM). Thanh
tra, giám sát NHNN Chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc CQTTGSNH thực
hiện như trước đây.
b) Sơ lược về nhân sự của Thanh tra, giám sát ngân hàng

13


Đến 31/12/2018, tổng số cán bộ trong toàn hệ thống thanh tra, giám

sát ngân hàng là 1.332 cán bộ, trong đó tại CQTTGSNH là 547 cán bộ và
tại thanh tra NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố là 785 cán bộ. Tổng số cán
bộ được cấp ngạch thanh tra viên cao cấp là 12 cán bộ, ngạch thanh tra
viên chính và tương đương là 190 cán bộ, ngạch thanh tra viên và tương
đương là 960 cán bộ, công chức và người lao động khác là 170 cán bộ.
2.1.2.2. Về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Về công tác thanh tra
Sau khi Luật NHNN năm 2010 ban hành và có hiệu lực, hoạt động
thanh tra, giám sát ngân hàng được triển khai trên nguyên tắc thanh tra,
giám sát việc chấp hành quy định pháp luật và thanh tra, giám sát rủi ro.
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động thanh tra tuân thủ vẫn là chủ yếu; hoạt
động thanh tra trên cơ sở rủi ro cũng mới chỉ từng bước được áp dụng và
chủ yếu đối với khối các TCTD nước ngoài. Từ năm 2011 đến nay,
CQTTGSNH đã bắt đầu thực hiện thí điểm một số cuộc thanh tra pháp
nhân đối với các TCTD có quy mô hoạt động lớn, nhiều chi nhánh trên
địa bàn toàn quốc; đẩy mạnh công tác thanh tra pháp nhân.
b) Về công tác giám sát
Căn cứ tình hình thực tiễn và chỉ đạo của Thống đốc NHNN, công tác
giám sát cũng được cải thiện qua các năm và ngày càng tăng tính kết nối
chặt chẽ với công tác thanh tra; nội dung giám sát dần được mở rộng; nguồn
thông tin và công cụ giám sát ngày càng đa dạng nhằm kịp thời phát hiện,
cảnh báo các rủi ro, sai phạm trong hoạt động của các TCTD.
c) Hạn chế
- Hoạt động thanh tra, giám sát đã từng bước chuyển sang thanh tra,
giám sát trên cơ sở rủi ro tuy nhiên mới chủ yếu áp dụng cho khối nước
ngoài và cũng còn nhiều hạn chế.
- Việc phát hiện và xử lý vi phạm còn hạn chế do chưa phát hiện và
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm tiêu cực, các rủi ro trọng yếu…
- Chưa có báo cáo cập nhật thông tin đánh giá tuân thủ chi tiết Nguyên
tắc cốt lõi Basel cho giám sát ngân hàng hiệu quả của Việt Nam.


14


2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, GIÁM SÁT
TRÊN CƠ SỞ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
2.2.1. Thực trạng các điều kiện triển khai công tác thanh tra, giám
sát trên cơ sở rủi ro
2.2.1.1. Khuôn khổ pháp lý về thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Về tính đầy đủ của khuôn khổ pháp lý
- Trước năm 2010, một số văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động
thanh tra, giám sát ở cấp độ Luật đã được ban hành, tuy nhiên, chức năng
giám sát của thanh tra ngân hàng chưa được quy định trong Luật NHNN và
chức năng thanh tra mới chỉ thực hiện thanh tra việc tuân thủ quy định pháp
luật, chưa có thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro.
- Theo kết quả khảo sát: từ năm 2010 đến nay, sau khi Luật Thanh tra
2010 và Luật NHNN 2010 được ban hành thì khuôn khổ pháp lý của hoạt
động thanh tra cũng đã có sự tiến bộ so với giai đoạn trước.
b) Về chất lượng các văn bản đã được ban hành
Chất lượng các văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động thanh tra, giám
sát cũng đã có sự cải thiện đáng kể ở giai đoạn 2010 đến nay so với giai
đoạn trước.
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy thanh tra, giám sát ngành ngân hàng
Cơ cấu tổ chức bộ máy của CQTTGSNH từ năm 2009 đến 31/12/2018
đã thực hiện đầy đủ 4 khâu của chu trình thanh tra, giám sát. Công tác kiện
toàn bộ máy thanh tra, giám sát ngân hàng từ trung ương đến địa phương
luôn được chú trọng.
2.2.1.3. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thanh tra,
giám sát

Lực lượng cán bộ, công chức thanh tra, giám sát là điều kiện hàng đầu
để có thể triển khai thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. Trong giai đoạn
nghiên cứu, hầu hết các cán bộ thanh tra có trình độ từ đại học trở lên và
phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trau dồi kiến thức để đáp ứng nhiệm vụ
thanh tra, giám sát ngân hàng trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, trình độ năng
lực của cán bộ cũng còn hạn chế về một số lĩnh vực như ngoại ngữ, tin
học, hiểu biết về sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
2.2.1.4 Nguồn cơ sở dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ
hoạt động thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro

15


Theo từng giai đoạn phát triển, nguồn cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
thanh tra, giám sát đã có bước chuyển biến về số lượng và chất lượng
thông tin. Việc thu thập và xử lý thông tin dữ liệu đã giảm dần phương
pháp thủ công nhờ ứng dụng công nghệ thông tin.
2.2.1.5. Quản trị rủi ro tại các tổ chức tín dụng
Nhìn chung, các TCTD đã ý thức được tầm quan trọng trong việc triển
khai quản trị rủi ro nói chung, theo chuẩn Basel II nói riêng và đã tiến
hành các biện pháp để nâng cao năng lực quản trị, xây dựng hệ thống và
văn bản hóa các quy trình, quy định. Tuy nhiên, thực tế triển khai hiện tại
còn một số hạn chế về cơ cấu quản trị rủi ro; công cụ/ phương pháp luận
quản lý rủi ro; hệ thống công nghệ, dữ liệu; nhân lực.
2.2.2. Thực trạng thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng
2.2.2.1 Phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
a) Phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro
Đối với các TCTD trong nước, thanh tra NHNN chủ yếu áp dụng
phương pháp thanh tra tuân thủ và bắt đầu áp dụng một số nội dung của

thanh tra trên cơ sở rủi ro (áp dụng từng phần và theo từng đối tượng thanh
tra). Đối với khối TCTD nước ngoài, NHNN đã tiến hành thực hiện
chuyển đổi phương pháp thanh tra tuân thủ sang phương pháp thanh tra
tuân thủ kết hợp đánh giá rủi ro (có thể gọi là phương pháp thanh tra trên
cơ sở rủi ro).
b) Phương pháp giám sát trên cơ sở rủi ro
Từ năm 2009 đến tháng 11/2017, NHNN thực hiện hoạt động giám
sát hệ thống các TCTD theo hai cấp độ là Giám sát vĩ mô và Giám sát vi
mô cho từng khối các TCTD theo định kỳ (tháng, quý, năm). Tuy nhiên,
hoạt động giám sát an toàn vĩ mô còn ở mức độ sơ khai; hoạt động giám
sát vi mô với từng TCTD chủ yếu vẫn dựa trên phương pháp giám sát tuân
thủ và có sự kết hợp với phương pháp giám sát trên cơ sở rủi ro.
Từ 01/12/2017, ngoài việc giám sát tuân thủ các quy định pháp luật
về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, các quy định
về chế độ báo cáo thống kê, các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và
ngân hàng, còn thực hiện giám sát trên cơ sở rủi ro thông qua việc phân
tích, đánh giá các loại rủi ro của TCTD cùng với việc đánh giá tình hình
hoạt động, năng lực quản trị, điều hành, nghiệp vụ phái sinh, dự báo tài
chính, xếp hạng tín dụng của TCTD; xếp hạng của TCTD theo hệ thống

16


đánh giá, xếp hạng CAMELS, kết quả xếp hạng theo 05 mức: A, B, C, D,
E (tốt, khá, trung bình, yếu, yếu kém).
2.2.2.2. Nội dung về thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
a) Nội dung về thanh tra trên cơ sở rủi ro
- Đối với các TCTD trong nước: hoạt động thanh tra chủ yếu là thanh
tra tuân thủ quy định của pháp luật nhưng đã có những thử nghiệm triển
khai, tiệm cận với phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro đối với một số

các TCTD có quy mô hoạt động lớn, nhiều chi nhánh trên địa bàn toàn
quốc nhằm đánh giá tổng thể hoạt động của TCTD thông qua việc đánh
giá các nội dung định tính về quản trị, điều hành; kiểm soát, kiểm toán nội
bộ; về mức vốn điều lệ thực còn (đủ vốn) so với quy định pháp luật, phát
hiện tình trạng sở hữu chéo…
- Đối với các TCTD nước ngoài: tùy vào từng đối tượng thanh tra,
NHNN sẽ tập trung thanh tra một hoặc một số nội dung được đánh giá có
mức độ rủi ro cao. Đánh giá năng lực quản trị rủi ro, mức độ rủi ro đối với
các loại rủi ro chính có liên quan đến nội dung thanh tra.
Căn cứ vào kết quả thanh tra, đánh giá rủi ro sẽ đưa ra các kiến nghị
yêu cầu TCTD phải chỉnh sửa, khắc phục hoặc xây dựng kế hoạch khắc
phục các vi phạm, rủi ro đã được phát hiện hoặc có lộ trình nâng cao năng
lực quản trị rủi ro nhằm nâng mức xếp hạng tốt hơn trong tương lai.
b) Nội dung về giám sát trên cơ sở rủi ro
* Về nội dung giám sát vi mô:
NHNN thực hiện việc giám sát an toàn vi mô đối với từng TCTD
thông qua việc đánh giá các nội dung: (i) Việc chấp hành các quy định về
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, các quy định về chế
độ báo cáo thống kê, các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân
hàng; (ii) Các rủi ro của TCTD; (iii) Tình hình hoạt động của TCTD; (iv)
Khả năng quản trị, điều hành của HĐQT, Ban điều hành; (v) Nghiệp vụ
phái sinh; (vi) Dự báo tình hình tài chính; (vii) Xếp hạng TCTD theo quy
định của NHNN; (viii) Một số chỉ số tài chính chủ yếu của TCTD; (ix)
Một số nội dung khác theo quy định của pháp luật. Nội dung giám sát vi
mô được phân cấp cho CQTTGSNH và thanh tra, giám sát NHNN Chi
nhánh tỉnh, thành phố phù hợp với đối tượng giám sát là pháp nhân hay
chi nhánh TCTD.
* Về nội dung giám sát vĩ mô
Trước thời điểm Thông tư 08 có hiệu lực (1/12/2017), NHNN chủ yếu
17



thực hiện giám sát vi mô. Từ 01/12/2017 đến nay, hoạt động giám sát
ngân hàng tại NHNN được thực hiện rõ ràng hơn ở cả 2 cấp độ, trong đó
nội dung giám sát vĩ mô cũng đã được mở rộng.
2.2.2.3. Trình tự, thủ tục thanh tra, giám sát ngân hàng
Theo quy định hiện hành về thanh tra, giám sát ngân hàng thì hoạt
động thanh tra và giám sát đang tách rời tương đối về cả phương diện tổ
chức và hoạt động. Hoạt động thanh tra thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
Thanh tra và Luật NHNN và các văn bản hướng dẫn 02 Luật này. Hoạt
động giám sát chịu sự điều chỉnh của Luật NHNN và các văn bản hướng
dẫn Luật NHNN, không chịu sự điều chỉnh của Luật Thanh tra, có sự tách
biệt về quy định trình tự, thủ tục cho hoạt động thanh tra và trình tự, thủ
tục cho hoạt động giám sát và chưa có quy định cụ thể để kết nối giữa
hoạt động thanh tra, giám sát. Do vậy, chưa có quy trình thanh tra, giám
sát liên tục, khép kín và thống nhất về phương pháp tiếp cận như phương
pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro theo thông lệ quốc tế.
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA,
GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
2.3.1. Thành tựu đạt được
2.3.1.1. Thành tựu đạt được trong công tác thanh tra trên cơ sở rủi
ro
- Việc chuyển đổi từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra tuân thủ quy
định pháp luật kết hợp thanh tra trên cơ sở rủi ro đã thể hiện một bước đổi
mới trong hoạt động thanh tra để phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro tuy mới áp dụng
đối với khối TCTD nước ngoài, nhưng cũng đã đem lại những kết quả
đáng khích lệ, làm nền tảng để nhân rộng phương pháp này trong toàn hệ
thống các TCTD.

2.3.1.2. Thành tựu đạt được trong công tác giám sát trên cơ sở rủi ro
- Thu thập, tổng hợp và xử lý các tài liệu, thông tin, dữ liệu của đối
tượng giám sát ngân hàng theo yêu cầu giám sát.
- Theo dõi thường xuyên tình hình chấp hành các quy định về an toàn
hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến
nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng căn cứ dựa trên các báo cáo của
TCTD.
18


- Đưa ra các kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử
lý các rủi ro, vi phạm pháp luật của đối tượng giám sát ngân hàng theo quy
định của pháp luật.
- Kết quả giám sát đã đưa ra một số cảnh báo về mức độ rủi ro hệ
thống trong hoạt động của TCTD làm cơ sở cho hoạt động thanh tra.
- Hoạt động giám sát trên cơ sở rủi ro đã được đổi mới về nội dung,
phương pháp: (i) Giám sát tuân thủ các quy định pháp luật về các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, các quy định về chế độ
báo cáo thống kê, các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân
hàng; (ii) Giám sát trên cơ sở rủi ro thông qua việc phân tích, đánh giá
các loại rủi ro của TCTD cùng với việc đánh giá tình hình hoạt động,
năng lực quản trị, điều hành, nghiệp vụ phái sinh, dự báo tài chính, xếp
hạng tín dụng của TCTD.
- Việc ứng dụng các công cụ định lượng đã giúp công tác giám sát
phản ứng kịp thời đối với một số dấu hiệu bất thường thông qua việc phân
tích, tổng hợp dữ liệu với các chỉ số liên quan.
2.3.2. Hạn chế
2.3.2.1. Đối với hoạt động thanh tra trên cơ sở rủi ro
- Hoạt động thanh tra trên cơ sở rủi ro mới chỉ được triển khai đối với

khối TCTD nước ngoài. Đối với khối TCTD trong nước vẫn nặng về thanh
tra dựa vào tuân thủ.
- Công tác thanh tra trên cơ sở rủi ro chưa toàn diện và đầy đủ. Chất
lượng thanh tra trên cơ sở rủi ro chưa có sự đồng đều giữa các Đoàn thanh
tra. Năng lực thanh tra, đánh giá về quản trị rủi ro, mức độ rủi ro đối với
từng nội dung, đối tượng thanh tra còn có sự không đồng nhất giữa các
đoàn thanh tra.
- Chưa chú trọng thanh tra hợp nhất đối với các tập đoàn tài chính.
- Thông tin đầu vào cho hoạt động thanh tra không kịp thời, đầy đủ,
chưa tương thích với nội dung phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro
đang áp dụng; kết quả thanh tra hiện tại chưa tương thích với việc đánh
giá xếp hạng TCTD theo CAMELS.
- Một số lượng không nhỏ các kiến nghị tại các kết luận thanh tra chưa
được thực hiện nghiêm túc, cơ quan quản lý cũng chưa có đủ chế tài xử
lý nghiêm ảnh hưởng đến tính hiệu lực của các kết luận thanh tra.
2.3.2.2. Đối với hoạt động giám sát trên cơ sở rủi ro
- Kết quả hoạt động giám sát trên cơ sở rủi ro chưa tương thích với
19


nội dung, phương pháp của thanh tra trên cơ sở rủi ro đang triển khai thực
hiện; kết quả giám sát chưa thực sự là thông tin đầu vào cho hoạt động
thanh tra trên cơ sở rủi ro. Việc sử dụng các đánh giá định tính trong công
tác thanh tra, giám sát các TCTD còn hạn chế, nhiều đánh giá còn thiên
về định lượng mà chưa đi sâu vào bản chất kinh tế.
- Các kênh thông tin hỗ trợ cho hoạt động giám sát mới chủ yếu từ
báo cáo của các TCTD, nhiều kênh thông tin như trao đổi thông tin với
các cơ quan giám sát nước ngoài, với các cơ quan trong hệ thống giám sát
tài chính quốc gia, với các đơn vị kiểm toán độc lập sử dụng chưa thường
xuyên; quyền giám sát thu thập thông tin của CQTTGSNH, đặc biệt đối

với các công ty thuộc tập đoàn tài chính chưa rõ ràng.
- Công cụ định lượng trong hoạt động giám sát mới chủ yếu là hệ
thống xếp hạng CAMELS, các công cụ định lượng khác như: Mô hình dự
báo tài chính (FPM); Mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng
(DEA); Bộ chỉ số giám sát ngân hàng (BSI)... tuy đã được nghiên cứu
nhưng ít được sử dụng cũng là một nguyên nhân làm hạn chế khả năng dự
báo tính hình tài chính TCTD.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Về căn cứ pháp lý thực hiện thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi
ro
- Hệ thống các văn bản hiện hành chưa đồng bộ về nội dung và
phương pháp tiếp cận; kết quả đầu ra của giám sát không thực sự là nguồn
thông tin đầu vào cho hoạt động thanh tra và ngược lại; hoạt động thanh
tra, giám sát chưa là vòng tròn khép kín liên tục bổ trợ cho nhau.
- Các quy định về hoạt động ngân hàng của TCTD còn chưa đầy đủ,
đồng bộ và nhiều bất cập.
- Chưa ban hành được Sổ tay Thanh tra trên cơ sở rủi ro tương thích
với Sổ tay giám sát ngân hàng; chưa có quy định kết hợp hiệu quả giữa
hoạt động thanh tra và hoạt động giám sát; chưa có cơ chế bảo vệ cơ quan
giám sát và các cán bộ cơ quan giám sát cũng như các nguồn lực để giám
sát ngân hàng.
2.3.3.2. Về mô hình tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngân hàng
Việc phân cấp, phân quyền trong nội bộ CQTTGSNH có nhiều bất
cập; Việc phân định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị tại CQTTGSNH
chưa hợp lý; Có sự chồng chéo trong phân công công việc giữa NHNN
chi nhánh TP.Hà Nội, NHNN chi nhánh TP.Hồ Chí Minh và Cục Thanh
tra, giám sát trên địa bàn (trong công tác thanh tra, giám sát chuyên ngành,
20



công tác cấp phép, công tác quản lý về tiền tệ và tín dụng, công tác thanh
tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng).
2.3.3.3. Về năng lực, trình độ của cán bộ thanh tra, giám sát ngân
hàng
Một bộ phận không nhỏ cán bộ thanh tra, giám sát NHNN còn gặp
nhiều hạn chế về năng lực, trình độ và ý thức cầu tiến, đặc biệt trong việc
tiếp cận với công nghệ, nghiệp vụ ngân hàng mới và phương pháp thanh
tra, giám sát. Việc áp dụng phương pháp thanh tra, giám sát tuân thủ
không khuyến khích thanh tra viên phát triển khả năng và kinh nghiệm
trong việc đánh giá, đo lường và giảm thiểu rủi ro. Nhiều cán bộ chưa
được đào tạo hoặc đào tạo chưa bài bản các kiến thức nghiệp vụ ngân hàng
mới và kiến thức về thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro; Cách thức đào
tạo chưa hợp lý; Lực lượng thanh tra, giám sát NHNN còn mỏng trong
khi đó số lượng TCTD phải thanh tra, giám sát là rất lớn; trình độ ngoại
ngữ còn hạn chế; Môi trường và khả năng tiếp cận kiến thức, công nghệ
hiện đại chưa được cập nhật, bổ sung kịp thời; Đội ngũ chuyên gia công
nghệ tại chỗ của cơ quan quản lý vừa thiếu về số lượng, vừa chưa mạnh
về chuyên môn, đầu tư vào hạ tầng công nghệ hiện nay vẫn còn khá hạn
chế;chưa xây dựng được đội ngũ chuyên gia có đủ năng lực, kinh nghiệm
để tiên phong trong việc thanh tra, giám sát từng loại rủi ro chính.
2.3.3.4. Về hạ tầng cơ sở hỗ trợ cho hoạt động thanh tra, giám sát
ngân hàng
a) Nguồn cơ sở dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin còn nhiều bất
cập
b) Chưa có cơ chế phối hợp giữa hoạt động thanh tra tại chỗ và giám
sát từ xa theo một quy trình khép kín, hoạt động thanh tra và giám sát đang
tuân theo quy trình và phương pháp khác nhau. Cơ sở dữ liệu chung tại
CQTTGSNH hiện nay chưa đảm bảo chất lượng và đáp ứng yêu cầu đề
ra. Việc xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ còn rất chậm.
c) Lạc hậu trong hội nhập quốc tế, hầu hết các nguyên tắc, chuẩn mực

quốc tế về thể chế và vận hành hệ thống giám sát tài chính - ngân hàng
chưa được thanh tra ngân hàng tuân thủ, vận dụng đầy đủ.
d) Hệ thống kế toán các TCTD còn chưa đầy đủ so với yêu cầu thực
tế và chuẩn mực kế toán quốc tế.
đ) Hạn chế ứng dụng các công cụ định lượng trong hoạt động giám
sát.
2.3.3.5. Về năng lực quản trị, điều hành, quản trị rủi ro của TCTD
21


- Năng lực quản trị ngân hàng của người quản lý, người điều hành tại một
số TCTD chưa theo kịp với yêu cầu về quản trị doanh nghiệp theo nguyên tắc
của Basel.
- Nhiều TCTD chưa xác định và xây dựng được các chính sách, quy
trình quản lý rủi ro, các mô hình và công cụ đo lường rủi ro; Chưa có hệ
thống công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu cho yêu cầu quản trị ngân hàng
theo Basel.
- Nhiều TCTD chưa quan tâm đến việc xây dựng văn hoá quản lý rủi ro.
- Tại nhiều TCTD tồn tại sự bất cập về trình độ nghiệp vụ, sự nhận
thức không đầy đủ về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của một bộ phận
cán bộ nghiệp vụ, cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ, cán bộ quản lý các
cấp.
2.3.3.6. Việc thực hiện kiến nghị, khuyến nghị tại Kết luận thanh tra
còn chưa nghiêm túc.
2.3.3.7. Cơ chế trao đổi thông tin và phối hợp hành động trong công
tác thanh tra, giám sát chưa thực sự hiệu quả.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THANH TRA, GIÁM SÁT
TRÊN CƠ SỞ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG
3.1.1 Mục tiêu phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam
3.1.2. Yêu cầu đối với hoạt động thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG THANH TRA,
GIÁM SÁT TRÊN CƠ SỞ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức hệ thống thanh tra, giám sát
ngân hàng
3.2.1.1. Giải pháp
3.2.1.2. Lộ trình triển khai
3.2.2. Tăng cường phối hợp và chia sẻ thông tin về thanh tra, giám
sát các tổ chức tín dụng
3.2.2.1. Giải pháp
22


3.2.2.2. Lộ trình triển khai
3.2.3. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý phục vụ cho hoạt động thanh
tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
3.2.3.1. Giải pháp
3.2.3.2. Lộ trình triển khai
3.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ thanh tra,
giám sát ngân hàng
3.2.4.1. Giải pháp
3.2.4.2. Lộ trình triển khai
3.2.5. Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ hỗ trợ thanh tra, giám sát
ngân hàng
3.2.5.1. Giải pháp
3.2.5.2. Lộ trình triển khai

3.2.6. Khắc phục những hạn chế trong thực tiễn khi triển khai
phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
3.2.7. Đánh giá mức độ tuân thủ các nguyên tắc thanh tra, giám sát
ngân hàng hiệu quả của Ủy ban Basel
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC TCTD, CHÍNH PHỦ VÀ CÁC
CƠ QUAN HỮU QUAN
3.3.1. Đối với các tổ chức tín dụng
3.3.1.1. Giải pháp
a) Lành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính
b) Nâng cao năng lực hoạt động
c) Hoàn thiện mô hình cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực để nâng cao
năng lực quản trị, điều hành, thực hiện có hiệu quả công tác quản trị rủi ro
d) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin quản lý hiện
đại, phục vụ hiệu quả công tác quản trị rủi ro
đ) Xây dựng các chính sách quản lý rủi ro phù hợp với mục tiêu hoạt
động và khẩu vị rủi ro của TCTD
3.3.1.2. Lộ trình triển khai
3.3.2. Đối với Chính phủ và các cơ quan hữu quan

23


×