Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần CAVICO Việt Nam Khai thác mỏ và Xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.3 KB, 15 trang )

i

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà
nước, lợi nhuận là mục tiêu sống còn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh. Để tối đa hoá lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải tìm mọi cách
để sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất từ đó giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
yếu tố quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nó phản ánh và
giám đốc toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tốt không những tạo ra lợi ích trực tiếp cho doanh
nghiệp mà còn góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước.
Hiện nay, xây dựng là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế nước ta. Sản phẩm của ngành xây dựng là cơ sở hạ tầng, là điều
kiện tiền đề để phát triển kinh tế đất nước. Hàng năm ngành xây dựng chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng Ngân sách nhà nước. Nguồn vốn đầu tư lớn cùng với đặc điểm sản
xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn đã đặt ra vấn đề
lớn phải giải quyết là: Làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạng
thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm để làm tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Thực tế trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, việc quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp còn nhiều điểm bất cập cần phải được khắc phục như
quản lý chi phí còn yếu kém, giá thành của sản phẩm xây lắp chưa phản ánh đúng với
thực tế phát sinh. Vì vậy yêu cầu đặt ra là cần phải kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp một cách đầy đủ, chính xác, và kịp thời.


ii


Xuất phát từ thực tế đó tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần CAVICO Việt Nam
Khai thác mỏ và Xây dựng” để nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận
văn được trình bày theo kết cấu gồm có 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Cổ phần CAVICO Việt Nam Khai thác mỏ và Xây dựng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần CAVICO Việt Nam Khai thác mỏ và Xây
dựng.

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do sản phẩm xây lắp có những khác biệt như: sản phẩm xây lắp là những công
trình xây dựng, vật kiến trúc, có quy mô, kết cấu lớn, phức tạp, thời gian sản xuất sản
phẩm lâu dài; sản phẩm tiêu thụ theo giá dự toán;.... Vì vậy, công tác kế toán vừa phải
đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất
vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.2. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
* Khái niệm chi phí sản xuất


iii


Chi phí sản xuất là tổng số các hao phí lao động và lao động vật hoá được biểu
hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây
lắp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định, bao gồm
chi phí sản xuất xây lắp và chi phí ngoài xây lắp. Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ
các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực hoạt động xây lắp, nó là bộ phận cơ bản
để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp.
* Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được phân loại như sau:
- Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
- Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu
+ Chí phí nhiên liệu, động lực
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn
thành
+ Biến phí
+ Định phí
+ Hỗn hợp phí


iv


- Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
+ Chi phí sản phẩm
+ Chi phí thời kỳ
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
* Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vất hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng
xây lắp đã hoàn thành.
* Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
- Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
1.2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay nói cách khác
giá thành sản phẩm chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Tuy
nhiên giữa chúng cũng có sự khác nhau về cả mặt lượng và mặt chất.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp
1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh
chi phí và đối tượng chịu chi phí. Căn cứ để xác định là:
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất.
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có thể là:
+ Công trình
+ Hạng mục công trình
+ Đơn đặt hàng



v

+ Khối lượng công việc hoàn thành
+ Bộ phận thi công
1.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
+ Phương pháp phân bổ trực tiếp
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp
1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
1.4.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
* Đối tượng tính giá thành
Trong hoạt động xây lắp đối tượng tính giá thành thường là công trình, hạng
mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
* Phương pháp tính giá thành
+ Phương pháp trực tiếp
+ Phương pháp đơn đặt hàng
+ Phương pháp tổng cộng chi phí
1.5. Cơ chế khoán trong các doanh nghiệp xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cơ chế khoán trong doanh nghiệp xây lắp là những nội dung, những điều khoản
quy định thống nhất có tính quy chế về các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ,
trách nhiệm giữa đơn vị giao khoán, đơn vị nhận khoán.
1.6. Kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.6.1. Khái niệm kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí
- Theo định nghĩa của Luật Kế toán (khoản 3, điều 4) “Kế toán quản trị là việc
thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế
toán”.



vi

- Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên thực hiện
việc xử lý và cung cấp các thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết
định.
1.6.2. Nội dung của kế toán quản trị chi phí
+ Lập dự toán chi phí SXKD;
+ Xác định giá phí đơn vị sản phẩm;
+ Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí bộ phận theo từng trung tâm
chi phí;
+ Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận;
+ Phân tích thông tin chi phí để lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định
kinh doanh.
1.7. Kinh nghiệm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở
một số nước.
1.7.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Mỹ
Đối với doanh nghiệp sản xuất xây lắp, giá thành sản phẩm hoàn thành sau quá
trình sản xuất gồm có 3 yếu tố:
- Giá thành nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản phẩm đó
- Gía thành lao động trực tiếp cho sản phẩm đó
- Chi phí sản xuất chung – Các chi phí gắn liền với quá trình quản lý và phục vụ
sản xuất.
1.7.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Pháp
Chi phí của doanh nghiệp được phân thành các loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh
- Chi phí tài chính
- Chi phí đặc biệt (hay chi phí bất thường)



vii

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM KHAI
THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG
2.1. Đặc điểm chung về Công ty Cổ Phần CAVICO Việt Nam Khai thác mỏ và
Xây dựng
2.1.1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển
- Công ty Cổ phần CAVICO Việt Nam Khai thác mỏ và Xây dựng tiền thân là
Công ty TNHH CAVICO Việt Nam Khai thác mỏ và Xây dựng, Công ty TNHH 1
thành viên thuộc sở hữu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Việt Nam (nay là
Công ty TNHH CAVICO Việt Nam).
- Tuy mới thành lập nhưng Công ty đã và đang xây dựng được hình ảnh và
thương hiệu tốt trong lĩnh vực khai thác mỏ và xây dựng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Sau khi được thành lập chức năng chính của công ty là dịch vụ bốc xúc vận
chuyển đất đá và khai thác mỏ, xây dựng các công trình, hạng mục công trình giao
thông (đường xá, cầu, cống…), các công trình thủy điện, thủy lợi phục vụ cho mọi
thành phần kinh tế trong xã hội.
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
2.1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ bốc xúc, vận chuyển khai thác mỏ và
thi công xây lắp các công trình giao thông, thủy điện, thủy lợi nên có quy trình công
nghệ khác nhau.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
Do đặc điểm sản xuất nên ở mỗi công trình Công ty thành lập một dự án để
quản lý và điều hành thi công công trình.



viii

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Cavico Việt Nam khai
thác Mỏ và Xây dựng
Là một công ty cổ phần, Công ty cổ phần Cavico Việt Nam khai thác Mỏ và
Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý theo Luật Doanh nghiệp năm 2005.
2.1.5. Đặc điểm chung Công tác kế toán tại Công ty
2.1.5.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP CAVICO Việt Nam Khai
thác mỏ và Xây dựng
* Hình thức kế toán
- Theo hình thức kế toán tập trung.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Chức
năng, nhiệm vụ gắn liền với từng vị trí công tác của nhân viên kế toán.
2.1.5.2. Hình thức kế toán công ty áp dụng
Hình thức sổ kế toán Công ty áp dụng là Chứng từ ghi sổ theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
2.5.1.3. Giới thiệu chung về phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Asia2003 trong công tác kế toán.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty CP CAVICO Việt Nam Khai thác mỏ và Xây dựng
2.2.1. Cách phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được phân thành: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
máy thi công, chi phí sản xuất chung.
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tại Công ty CP
CAVICO Việt Nam Khai thác mỏ và Xây dựng
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là các công trình, hạng mục
công trình.



ix

2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành của Công ty
Là các công trình khi có biên bản nghiệm thu công trình do phòng kế hoạch kỹ
thuật xác nhận.
2.2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty Cổ phần CAVICO Việt Nam Khai
thác mỏ và Xây dựng
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá nguyên vật liệu
xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ để hạch toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Và được hạch toán cho từng công trình cụ thể.
2.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tập hợp và hạch toán cho từng công trình.
2.2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Tập hợp và hạch toán cho từng công trình.
2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Được hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.2.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Vào cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển các khoản mục
chi phí từ các tài khoản 621, 622, 623, 627 sang tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang.
2.2.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty
2.2.4.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Kỳ tính giá thành mà Công ty thực hiện là theo từng quý.



x

2.2.4.2. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
Khối lượng xây lắp dở dang cuối quý là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm
dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được xác định bằng phương pháp kiểm kê.
2.2.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
Sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp.
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần CAVICO Việt Nam Khai thác mỏ và Xây dựng
2.3.1. Những ưu điểm
- Về công tác tổ chức bộ máy kế toán;
- Về hệ thống chứng từ;
- Về hệ thống tài khoản; công tác ghi sổ; ....
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Về kế toán tài chính:
- Công tác luân chuyển chứng từ;
- Chưa tiến hành hạch toán một số khoản như: trích trước tiền lương nghỉ phép
cho công nhân trực tiếp sản xuất, thiệt hại trong quá trình xây lắp;
- Về kế toán tập hợp chi phí sản xuất;
- Về việc phân bổ khấu hao chi phí máy thi công; về thiết kế sử dụng định
mức......
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do:
- Đặc thù của ngành sản xuất xây lắp; trình độ của nhân viên kế toán; chế độ kế
toán.
Về kế toán quản trị:
Công ty chưa xây dựng bộ máy kế toán quản trị và chưa phân loại các khoản
mục chi phí theo yêu cầu của kế toán quản trị để phục vụ cho nhu cầu quản trị chi phí.



xi

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CAVICO VIỆT NAM KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG
3.1. Phương hướng phát triển của công ty CP Cavico Việt Nam khai thác mỏ và
Xây dựng
3.1.1. Mục tiêu phát triển
- Tiếp tục giữ vững vị trí tiên phong trong lĩnh vực khai thác mỏ và xây dựng.
3.1.2. Phương hướng thực hiện
- Quảng bá thương hiệu
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
- Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
- Sử dụng và huy động vốn
- Chính sách thu hút, sử dụng và đào tạo nhân lực
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cavico Việt Nam khai thác mỏ và Xây dựng
Một là do xu thế hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ
Hai là do yêu cầu của nhà quản lý và các đối tượng sử dụng thông tin.
3.3. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Cavico Việt Nam khai thác mỏ và Xây dựng
* Yêu cầu hoàn thiện kế toán tài chính về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm;
* Yêu cầu xây dựng kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.4. Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Cavico Việt Nam khai thác mỏ và Xây dựng
3.4.1. Hoàn thiện dưới góc độ kế toán tài chính



xii

3.4.1.1. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ kế toán
Rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ.
3.4.1.2. Hoàn thiện hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Hạch toán sản phẩm hỏng sẽ quy được trách nhiệm cho đúng đối tượng đồng
thời theo dõi được chặt chẽ hơn chi phí sản xuất của Công ty.
3.4.1.3. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán
Mở thêm tài khoản cấp 2 cho tài khoản 154
3.4.1.4. Hoàn thiện về nội dung kế toán các khoản mục chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu nên mua ở gần công trình
nếu đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý.
- Chi phí sản xuất chung: Phân bổ chi phí sản xuất chung cho cả công trình đã
hoàn thành và công trình dở dang, cách phân bổ dựa trên chi phí sản xuất chung của
các công trình.
3.4.1.5. Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán
Áp dụng hơn nữa công nghệ thông tin vào công tác kế toán, như vậy công tác kế
toán sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
3.4.2. Xây dựng kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty CP Cavico Việt Nam khai thác mỏ và Xây dựng
3.4.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị
Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế
toán quản trị. Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán sẽ gắn liền với vị trí
công việc trong bộ máy kế toán.
3.4.2.2. Người làm kế toán quản trị
Ngoài việc nắm rõ chế độ kế toán thì người làm kế toán quản trị cần phải có
kiến thức về kỹ thuật xây dựng.


xiii


3.4.2.3. Tổ chức thực hiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a, Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Ngoài các chứng từ theo như quy định và hướng dẫn của Bộ tài chính thì Công
ty CP Cavico Việt Nam khai thác mỏ và Xây dựng nên thiết kế các mẫu biểu riêng phù
hợp với đặc điểm và yêu cầu quản trị của Công ty. Như thiết kế lại mẫu chứng từ xuất
kho nguyên vật liệu, chứng từ chi phí nhân công trực tiếp.
b, Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Chi tiết hóa một số tài khoản để tiện cho công tác theo dõi, kiểm soát chi phí.
c, Phân loại chi phí phục vụ yêu cầu quản trị của doanh nghiệp
Chi phí nên được phân thành các loại: chi phí biến đối, chi phí cố định và chi
phí hỗn hợp. Nhìn vào đó nhà quản trị sẽ có quyết định quản lý phù hợp về số lượng
sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, về giá bán sản phẩm trong từng giai đoạn cụ thể về việc
nhận đơn đặt hàng mới với giá thấp hơn giá đang bán.
d, Hình thành các trung tâm trách nhiệm
* Trung tâm chi phí (Các đội thi công thuộc các dự án của Công ty);
* Trung tâm lợi nhuận (các dự án của Công ty).
e, Xây dựng hệ thống báo cáo trách nhiệm theo các trung tâm
* Xây dựng hệ thống báo cáo của trung tâm chi phí
- Xây dựng báo cáo dự toán;
- Xây dựng báo cáo kiểm soát chi phí;
- Xây dựng báo cáo thực hiện.
Mục đích của các báo cáo là kiểm soát được các chi phí sản xuất, tránh thất
thoát, lãng phí. Từ đó, gắn công tác dự toán sát với thực tế hơn.
* Xây dựng hệ thống báo cáo của trung tâm lợi nhuận
- Xây dựng báo cáo dự toán;
- Xây dựng báo cáo thực hiện.


xiv


Mục đích là so sánh lợi nhuận giữa mức dự toán với thực tế. Từ đó có biện pháp
kiểm soát chi phí chặt chẽ hơn làm tăng lợi nhuận thực tế.
3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Cavico Việt Nam khai thác mỏ và Xây
dựng
- Nâng cao nhận thức của các nhà quản lý doanh nghiệp về tầm quan trọng cũng
như việc xử lý các thông tin mà công tác kế toán cung cấp;
- Tổ chức sắp xếp lại bộ máy kế toán;
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện hiện nay, cũng như các doanh nghiệp khác việc đổi mới và
hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty cổ phần CAVICO Việt Nam khai thác mỏ và Xây dựng là vô cùng cần
thiết, đóng vai trò quan trọng trong thực hiện mục tiêu quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong
cạnh tranh.
Qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần CAVICO Việt Nam khai thác mỏ và Xây dựng,
luận văn đã phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp, trên cơ sở đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế. Từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh, các chị trong
phòng tài chính kế toán và các phòng ban khác tại Công ty cổ phần CAVICO Việt Nam
khai thác mỏ và Xây dựng và đặc biệt là Thầy giáo TS. Trần Quý Liên đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.


xv




×