Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Kế toán: Đánh giá tính hữu hiệu của công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán dựa trên khuôn khổ INTOSAI tại kiểm toán nhà nước khu vực III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.34 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH

ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN DỰA
TRÊN KHUÔN KHỔ INTOSAI TẠI KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC KHU VỰC III

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 60 34 03 01

Đà Nẵng - Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đường Nguyễn Hưng

Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hương
Phản biện 2: PGS.TS. Võ Văn Nhị

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng
8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Luật KTNN 2015 quy định, KTNN có chức năng đánh giá,
xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài
chính công, tài sản công. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN
các cấp thực hiện trước khi Quốc hội, HĐND phê chuẩn quyết toán
ngân sách. Vì vậy, chất lượng kiểm toán là yếu tố then chốt quyết
định vị thế của cơ quan KTNN Việt Nam trong nỗ lực phấn đấu trở
thành một cơ quan kiểm toán tài chính công có uy tín và có trách
nhiệm, góp phần mang lại sự phát triển bền vững và sự phồn thịnh
của đất nước.
Một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng kiểm toán là KSCLKT. Một hệ thống KSCLKT hữu hiệu sẽ
giúp phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, tồn tại trong
hoạt động kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi
ro kiểm toán.
Do đó đề tài “Đánh giá tính hữu hiệu của công tác KSCLKT
dựa trên khuôn khổ INTOSAI tại KTNN khu vực III” có ý nghĩa quan
trọng và rất cần thiết nhằm đánh giá công tác KSCLKT có thật sự
hữu hiệu, đang yếu kém ở đâu, qua đó đề xuất giải pháp phù hợp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu xây dựng các tiêu chí và tiến hành đánh giá
tính hữu hiệu của công tác KSCLKT tại KTNN khu vực III. Từ kết
quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao
tính hữu hiệu của công tác KSCLKT tại KTNN khu vực III.



2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là công tác KSCLKT và xây dựng các
tiêu chí để tính hữu hiệu của công tác KSCLKT;
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung chủ yếu vào công tác
KSCLKT của Kiểm toán trưởng KTNN khu vực III, được thực hiện
thông qua Tổ KSCLKT.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm cả phương
pháp định tính và phương pháp định lượng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận chung, luận văn nghiên cứu
gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác KSCLKT của KTNN; Đánh
giá tính hữu hiệu của công tác KSCLKT của KTNN dựa trên khuôn
khổ INTOSAI.
Chương 2: Đánh giá tính hữu hiệu của công tác KSCLKT tại
KTNN khu vực III.
Chương 3: Giải pháp nâng cao tính hữu hiệu của công tác
KSCLKT tại KTNN khu vực III.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN
CỦA KTNN; ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA CÔNG TÁC
KSCLKT CỦA KTNN DỰA TRÊN KHUÔN KHỔ INTOSAI

1.1. TỔNG QUAN VỀ KSCLKT CỦA KTNN
1.1.1. Khái niệm và mục đích của KSCLKT
1.1.2. Đặc điểm của KTNN có ảnh hƣởng đến KSCLKT
1.1.3. Ảnh hƣởng của công tác KSCLKT đến chất lƣợng
kiểm toán của KTNN
1.1.4. Các nội dung của KSCLKT
Nội dung của KSCLKT bao gồm: Nội dung KSCLKT giai
đoạn chuẩn bị kiểm toán; giai đoạn thực hiện kiểm toán; giai đoạn
lập, gửi BCKT và giai đoạn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
1.1.5. Các cấp KSCLKT của KTNN
Hệ thống KSCLKT của KTNN được thiết lập phù hợp với cơ
cấu tổ chức của KTNN với 05 cấp kiểm soát đó là: Lãnh đạo KTNN;
Kiểm toán trưởng KTNN khu vực (chuyên ngành); Trưởng đoàn
kiểm toán; Tổ trưởng Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên KTNN.
1.2. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA CÔNG TÁC KSCLKT
CỦA KTNN DỰA TRÊN KHUÔN KHỔ INTOSAI
1.2.1. Giới thiệu về INTOSAI; Lịch sử hình thành và phát
triển KSNB trong lĩnh vực công
1.2.2. Tính hữu hiệu của công tác KSCLKT
Một hệ thống KSCLKT hữu hiệu sẽ cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý trong việc đạt được những mục tiêu của KTNN nói chung và
KTNN khu vực III nói riêng, đó là:


4
- Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, tồn tại trong
hoạt động kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi
ro kiểm toán.
- Đảm bảo chất lượng của báo cáo kiểm toán, tăng cường tính
hiệu lực của kết luận và kiến nghị kiểm toán nhằm tăng tính minh

bạch, sự tin cậy đối với hoạt động kiểm toán của KTNN.
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật; tuân thủ chuẩn mực kiểm
toán, quy trình kiểm toán, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, Quy chế tổ
chức và hoạt động của Đoàn KTNN và các quy định khác có liên
quan trong hoạt động kiểm toán của KTNN.
1.2.3. Các yếu tố của hệ thống KSCL theo INTOSAI
Theo ISSAI 40, một hệ thống KSCL gồm 6 yếu tố: Trách
nhiệm lãnh đạo về chất lượng trong tổ chức; Yêu cầu đạo đức có liên
quan; Chấp nhận và duy trì mối quan hệ với đơn vị được kiểm toán;
Nguồn nhân lực; Thực hiện các hoạt động; và Giám sát.
1.2.4. Vận dụng khuôn khổ INTOSAI trong đánh giá tính
hữu hiệu của công tác KSCLKT của KTNN
Trong hoạt động kiểm toán thì hoạt động KSCLKT mang tính
chất như là những biện pháp và thủ tục của KSNB để đối phó với rủi
ro trong hoạt động kiểm toán. Vì vậy, tác giả vận dụng khuôn khổ
INTOSAI về KSNB đối với lĩnh vực công (INTOSAI GOV 9100)
kết hợp với vận dụng các yếu tố của hệ thống KSCL theo ISSAI 40
để xây dựng tiêu chí đánh giá 5 yếu tố: Môi trường kiểm soát, Đánh
giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và trao đổi thông tin, Hoạt
động giám sát để xem cả 5 yếu tố này có hiện hữu không và nếu có
thì có thật sự hữu hiệu không.


5
CHƢƠNG 2
ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN TẠI KTNN KHU VỰC III
2.1. GIỚI THIỆU VỀ KTNN KHU VỰC III
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển KTNN khu vực III
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của KTNN khu vực III

2.1.3. Bộ máy tổ chức của KTNN khu vực III
2.1.4. Đặc điểm hoạt động của KTNN khu vực III
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KSCLKT TẠI KTNN KHU
VỰC III
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.2.3. Giai đoạn lập và gửi BCKT
2.2.4. Giai đoạn thực kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
2.3. CÁCH THỨC TIẾP CẬN ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU
CỦA CÔNG TÁC KSCLKT TẠI KTNN KHU VỰC III
2.3.1. Phƣơng pháp đánh giá tính hữu hiệu của công tác
KSCLKT tại KTNN khu vực III
Như đã trình bày tại Chương 1, tác giả dựa vào khuôn khổ
INTOSAI về KSNB để đánh giá tính hữu hiệu của công tác
KSCLKT trên cơ sở đánh giá 5 yếu tố cấu thành hệ thống KSNB.
Bên cạnh đó, để kiểm định tính khách quan của phương pháp
này, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích và so sánh dựa trên kết quả
của các cuộc kiểm tra nội bộ qua 3 năm (2016, 2017 và 2018).
2.3.2. Phạm vi đánh giá tính hữu hiệu của công tác
KSCLKT tại KTNN khu vực III


6
Tác giả lựa chọn phạm vi để đánh giá là công tác KSCLKT
của Kiểm toán trưởng, được thực hiện thông qua Tổ KSCLKT.
2.3.3. Quy trình thực hiện đánh giá tính hữu hiệu của công
tác KSCLKT tại KTNN khu vực III
•Xây dựng hệ thống tiêu chí tính hữu hiệu của công tác
Bước KSCLKT
1

•Xây dựng thang đo, tiêu chuẩn đánh giá và quy trình khảo
Bước sát, xử lý số liệu
2
Bước •Tiến hành khảo sát, thu thập thông tin
3
Bước •Tổng hợp và phân tích kết quả khảo sát
4
•Đánh giá lại kết quả đánh giá công tác KSCLKT thông qua
Bước phân tích kết quả quả của các cuộc kiểm tra nội bộ
5

2.4. XÂY DỰNG HỆ THỐNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU
HIỆU CỦA CÔNG TÁC KSCLKT TẠI KTNN KHU VỰC III
2.4.1. Các tiêu chí đánh giá yếu tố “Môi trƣờng kiểm soát”
Như đã trình bày ở Chương 1, tác giả vận dụng khuôn khổ
INTOSAI (INTOSAI GOV 9100 và ISSAI 40) để xây dựng các tiêu
chí đánh giá yếu tố “Môi trường kiểm soát”. Cụ thể: Tác giả vận
dụng yếu tố Tính chính trực và các giá trị đạo đức (theo INTOSAI
GOV 9100) và yếu tố Các giá trị đạo đức (theo ISSAI 40) để đưa ra
2 tiêu chí về giá trị đạo đức (TC1 và TC2). Vận dụng yếu tố Triết lý
và phong cách điều hành của nhà quản lý (theo INTOSAI GOV


7
9100) và yếu tố Trách nhiệm lãnh đạo về chất lượng trong tổ chức
(theo ISSAI 40) để đưa ra TC3-Thái độ của lãnh đạo đối với chất
lượng kiểm toán và KSCLKT. TC4-Năng lực được xây dựng trên cơ
sở vận dụng yếu tố Cam kết về năng lực (theo INTOSAI GOV 9100)
và yếu tố Nguồn nhân lực (theo ISSAI 40). TC5-Phân công, phân
nhiệm được xây dựng dựa trên cơ sở vận dụng yếu tố Cơ cấu tổ chức

(theo INTOSAI GOV 9100). Cuối cùng, tác giả lựa chọn TC6-Thái
độ của Lãnh đạo đối với công tác khen thưởng, đây cũng là một phần
của yếu tố Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý.
Tiêu chí 1: KTNN và KTNN khu vực III có những quy định,
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp được ban hành bằng văn bản;
Tiêu chí 2: Các quy định, chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp
được phổ biến rộng rãi đến toàn thể cán bộ công chức KTNN khu
vực III (các cán bộ công chức có nắm rõ những quy định này hay
không).
Tiêu chí 3: Lãnh đạo đơn vị luôn nhận thức yêu cầu hàng đầu
trong chiến lược phát triển và hoạt động kiểm toán của KTNN là
phải đảm bảo chất lượng kiểm toán và luôn quan tâm đến hoạt động
KSCLKT.
Tiêu chí 4: Đơn vị có đề ra những tiêu chuẩn cần thiết về năng
lực, trình độ chuyên môn đối với KTV làm nhiệm vụ KSCLKT bằng
văn bản chính thức và thường xuyên tập huấn, trao đổi kinh nghiệm
làm việc cho nhân viên tham gia KSCLKT.
Tiêu chí 5: Lãnh đạo đơn vị phân công nhân sự tham gia kiểm
toán và nhân sự tham gia KSCLKT phù hợp. Phân giao trách nhiệm
và quyền hạn rõ ràng, đầy đủ cho từng cá nhân tham gia KSCLKT.
Tiêu chí 6: Đơn vị quy định cụ thể, rõ ràng việc đánh giá khen
thưởng, kỷ luật đối với cá nhân tham gia KSCLKT; hỗ trợ kinh phí


8
để khuyến khích cá nhân tham gia KSCLKT thực hiện công việc hiệu
quả.
2.4.2. Các tiêu chí đánh giá yếu tố “Đánh giá rủi ro”
Khi xây dựng tiêu chí đánh giá yếu tố “Đánh giá rủi ro”, tác
giả chỉ vận dụng 3/4 yếu tố liên quan đến đánh giá rủi ro theo

INTOSAI GOV 9100. Tác giả không lựa chọn yếu tố “Đánh giá mức
rủi ro có thể chấp nhận được” vì không phù hợp. Cụ thể:
Tiêu chí 1: Đơn vị xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu, trọng tâm
kiểm toán đối với từng cuộc kiểm toán.
Tiêu chí 2: Đơn vị phổ biến đến các thành viên KSCLKT các
mục tiêu, trọng tâm của cuộc kiểm toán và lập bảng tổng hợp những
rủi ro có thể xảy ra đối với từng mục tiêu, trọng tâm kiểm toán.
Tiêu chí 3: Định kỳ, đơn vị tiến hành rà soát lại tình hình xảy
ra các sai phạm, đánh giá khả nẵng xảy ra và mức độ nghiêm trọng
của các sai phạm, từ đó thiết lập các biện pháp kiểm soát giúp cho
công tác KSCLKT tốt hơn.
Tiêu chí 4: Đơn vị có xây dựng quy trình, kế hoạch hướng dẫn
cụ thể biện pháp đối phó với rủi ro.
2.4.3. Các tiêu chí đánh giá yếu tố “Hoạt động kiểm soát”
Khi xây dựng các tiêu chí đánh giá yếu tố “Hoạt động kiểm
soát”, tác giả vận dụngINTOSAI GOV 9100 để xây dựng 3 tiêu chí,
cụ thể:vận dụng yếu tố Xét duyệt và phê chuẩn để xây dựng tiêu chí
TC1-Thủ tục phê duyệt; Vận dụng yếu tố Bất kiêm nhiệm và phân
công, phân nhiệm để xây dựng tiêu chí TC2-Phân chia nhiệm vụ độc
lập khách quan; Vận dụng 2 yếu tố: Soát xét, rà soát và Kiểm tra, đối
chiếu để xây dựng TC5-Đối chiếu việc chỉnh sửa theo ý kiến của Tổ
KSCLKT.Đối với TC3-Mức độ kiểm soát 4 giai đoạn của quy trình
kiểm toán và TC4-Phạm vi kiểm soát, tác giả xây dựng dựa trên yếu


9
tố Thực hiện các hoạt động theo ISSAI 40 và dựa trên hoạt động
thực hiện kiểm toán.
Tiêu chí 1: Việc KSCLKT các cuộc kiểm toán đều có kế hoạch
cụ thể; kế hoạch KSCLKT đều được phê duyệt trước khi thực hiện và

báo cáo kết quả kiểm soát cũng được phê duyệt trước khi gửi Đoàn
kiểm toán.
Tiêu chí 2: Đơn vị phân công KTV tham gia KSCLKT độc lập
khách quan với KTV và Tổ kiểm toán.
Tiêu chí 3: Tổ KSCLKT thực hiện kiểm soát đầy đủ cả 4 giai
đoạn của quy trình kiểm toán: chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm
toán; lập và gửi BCKT; kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
Tiêu chí 4: Phạm vi kiểm soát có phù hợp, có đảm bảo thực
hiện kiểm soát trên toàn bộ hồ sơ kiểm toán theo quy định của KTNN
không hay chủ yếu thực hiện kiểm soát dựa trên nhật ký điện tử và
BCKT.
Tiêu chí 5: Đơn vị có phân công bộ phận rà soát việc thực
hiện ý kiến kiểm soát tại các báo cáo của Tổ KSCLKT nhằm đảm bảo
các ý kiến kiểm soát được các Đoàn KTNN nghiêm túc thực hiện góp
phần nâng cao chất lượng kiểm toán.
2.4.4. Các tiêu chí đánh giá yếu tố “Thông tin và trao đổi
thông tin”
Khi xây dựng tiêu chí đánh giá yếu tố “Thông tin và trao đổi
thông tin”, các giả chỉ vận dụng khuôn khổ INTOSAI GOV 9100 về
yêu cầu chất lượng của thông tin; các kênh trao đổi thông tin để đưa
ra các tiêu chí đánh giá phù hợp. Cụ thể:
Tiêu chí 1: Thông tin (hồ sơ, tài liệu) các Tổ kiểm toán cung
cấp cho Tổ KSCLKT đầy đủ và đảm bảo tính chính xác (cung cấp
bản ký đóng dấu).


10
Tiêu chí 2: Tổ KSCLKT gửi ý kiến kiểm soát cho các Tổ kiểm
toán kịp thời để chỉnh sửa kết quả kiểm toán cho phù hợp và thu thập
thêm bằng chứng kiểm toán nếu cần thiết.

Tiêu chí 3: Tổ KSCLKT báo cáo kết quả kiểm soát cho Lãnh
đạo đơn vị kịp thời, đầy đủ để họ đưa ra các chỉ đạo kịp thời.
Tiêu chí 4: Đơn vị có thiết lập kênh thông tin để tiếp nhận ý
kiến phản hồi của đơn vị được kiểm toán nhằm phát hiện các trường
hợp vi phạm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của KTV.
Tiêu chí 5: Đơn vị có chính sách nhằm đảm bảo quyền lợi cho
người cung cấp thông tin để khi có hiện tượng vi phạm chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp của KTV, thông tin được phản ánh đến Lãnh
đạo kịp thời (như khen thưởng cho những người cung cấp thông tin.
2.4.5. Các tiêu chí đánh giá yếu tố “Hoạt động giám sát”
Khi xây dựng các tiêu chí đánh giá yếu tố “Hoạt động giám
sát”, tác vận dụng khuôn khổ INTOSAI GOV 9100 về đánh giá
thường xuyên và đánh giá định kỳ để xây dựng TC1-Đánh giá
thường xuyên và TC2-Đánh giá định kỳ;Vận dụng quy định của
giám sáttheo hướng dẫn của ISSAI 40 “Yêu cầu những người thực
hiện giám sát phải độc lập, không tham gia thực hiện và kiểm soát
chất lượng công việc đó” để xây dựng TC3-Kiểm tra của cơ quan
cấp trên. Cuối cùng, tác giả xây dựng TC4- Điều chỉnh các khiếm
khuyết phát hiện qua giám sát xuất phát từ thực tế.
Tiêu chí 1: Lãnh đạo KTNN khu vực III thường xuyên theo dõi
và kiểm tra việc thực hiện kiểm soát của Tổ KSCLKT.
Tiêu chí 2: Định kỳ, Lãnh đạo KTNN khu vực III có đánh giá
hiệu quả của công tác KSCLKT như tổ chức các buổi trao đổi, đánh
giá thực trạng công tác KSCLKT từ đó đề ra giải pháp khắc phục.


11
Tiêu chí 3: Vụ chế độ và KSCLKT thường xuyên giám sát,
đánh giá công tác KSCLKT đơn vị.
Tiêu chí 4: Các khiếm khuyết của hệ thống KSCLKT được

phát hiện qua giám sát được đơn vị điều chỉnh kịp thời.
2.5. XÂY DỰNG THANG ĐO, TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ
QUY TRÌNH KHẢO SÁT, XỬ LÝ DỮ LIỆU
2.5.1. Xây dựng thang đo và hình thành bảng câu hỏi cho
các tiêu chí
- Thang đo áp dụng là thang đo Likert với 5 mức độ đồng ý: 1Hoàn toàn không có; 2-Có ít; 3-Trung bình; 4-Có nhiều (chưa đầy
đủ); 5-Có đầy đủ.
- Nội dung bảng câu hỏi khảo sát: dựa trên tiêu chí của 5 yếu
tố nêu trên, tác giả phát triển bảng các câu hỏi cần thiết để thực hiện
khảo sát.
2.5.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá cho các tiêu chí
Điểm bình quân từ 4 đến 5: Đánh giá ở mức độ tốt. Điểm bình
quân >3 đến dưới 4: Đánh giá ở mức độ khá. Điểm bình quân > 2
đến 3: Đánh giá ở mức độ trung bình. Điểm bình quân 1-2: Đánh giá
ở mức độ chưa đạt. Ngoài ra, đối với đánh giá một yếu tố, nếu như
kết quả khảo sát có một tiêu chí cách điểm bình quân của yếu tố hai
bậc thì yếu tố đó sẽ bị hạ bậc so với tiêu chuẩn đánh giá
2.5.3. Quy trình khảo sát, xử lý dữ liệu
2.6. TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
2.6.1. Môi trƣờng kiểm soát
Từ kết quả khảosát cho thấy có 2/6 tiêu chí được đánh giá ở
mức độ tốt là TC1-Việc ban hành quy định, chuẩn mực về đạo đức
nghề nghiệp (4,7đ) và TC3-Thái độ của lãnh đạo đối với chất lượng
kiểm toán và KSCLKT (4,4đ); 2/6 tiêu chí được đánh giá ở mức độ


12
khálà TC2-Việc phổ biến rộng rãi các quy định, chuẩn mực về đạo
đức nghề nghiệp (3,7đ) và TC6-Thái độ đối với khen thưởng (3,7đ)
và 2/6 tiêu chí được đánh giá ở mức độ trung bìnhlà TC4- Năng lực

(3đ) và TC5-Phân công, phân nhiệm (2,2đ).
Kết quả đánh giá yếu tố Môi trường kiểm soát dựa trên tính
bình quân của 6 tiêu chí nêu trên. Qua kết quả đánh giá 6 tiêu chí
cho thấy điểm bình quân của yếu tố Môi trường kiểm soát là 3,6đ và
không có tiêu chí nào cách 2 bậc so với mức khá. Do đó, yếu tố Môi
trường kiểm soát được đánh giá ở mức độ khá.
2.6.2. Đánh giá rủi ro
Từ kết quả khảo cho thấy có 1/4 tiêu chí của được đánh giá ở
mức độ tốt là TC1-Xác định mục tiêu, trọng tâm kiểm toán (4,3đ);
2/4 tiêu chí được đánh giá ở mức độ khá là TC2-Nhận diện rủi ro
(3,3đ) và TC3-Đánh giá rủi ro (3,9đ); 1/4 tiêu chí được đánh giá ở
mức độ trung bình là TC4-Biện pháp đối phó với rủi ro (2,7đ).
Kết quả đánh giá yếu tố Đánh giá rủi ro dựa trên tính bình
quân của 4 tiêu chí nêu trên. Qua kết quả đánh giá 4 tiêu chí cho
thấy điểm bình quân của yếu tố Đánh giá rủi ro là 3,5đ và không có
tiêu chí nào cách 2 bậc so với mức khá. Do đó, yếu tố Đánh giá rủi
ro được đánh giá ở mức độ khá.
2.6.3. Hoạt động kiểm soát
Từ kết quả khảo cho thấy có 2/5 tiêu chí của yếu tố được đánh
giá ở mức độ tốt là TC1- Thủ tục phê duyệt (4,8đ) và TC5- Đối chiếu
việc chỉnh sửa theo ý kiến của Tổ KSCLKT (4,8đ); 1/5 tiêu chí được
đánh giá ở mức độ khá là TC3-Mức độ kiểm soát 4 giai đoạn của quy
trình kiểm toán (3,7đ) và 2/5 tiêu chí được đánh giá ở mức độ trung
bình là TC2-Phân chia nhiệm vụ độc lập, khách quan (2,8đ) và TC4Phạm vi kiểm soát (2,4đ).


13
Kết quả đánh giá yếu tố Hoạt động kiểm soát dựa trên tính
bình quân của 5 tiêu chí. Như vậy, qua kết quả đánh giá 5 tiêu chí
cho thấy điểm bình quân của yếu tố Hoạt động kiểm soát là 3,7đ và

không có tiêu chí nào cách 2 bậc so với mức khá. Do đó, yếu tố Hoạt
động kiểm soát được đánh giá ở mức độ khá.
2.6.4. Thông tin và trao đổi thông tin
Từ kết quả khảo sát cho thấy có 3/5 tiêu chí được đánh giá ở
mức độ tốt TC2-Tính kịp thời của thông tin (4đ); TC3- Báo cáo kết
quả kiểm soát cho Lãnh đạo đơn vị kịp thời, đầy đủ (4,6đ) và TC4Thiết lập kênh thông tin để trao đổi thông tin với bên ngoài (4,5đ);
2/5 tiêu chí được đánh giá ở mức độ trung bình là TC1-Sự đầy đủ,
chính xác của thông tin (2,4đ) và TC5-Chính sách nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người cung cấp thông tin (2,4đ).
Kết quả đánh giá yếu tố Thông tin và trao đổi thông tin dựa
trên tính bình quân của 5 tiêu chí. Như vậy, qua kết quả đánh giá 5
tiêu chí cho thấy điểm bình quân của yếu tố Thông tin và trao đổi
thông tin là 3,6đ và không có tiêu chí nào cách 2 bậc so với mức khá.
Do đó, yếu tố Thông tin và trao đổi thông tin được đánh giá ở mức
độ khá.
2.6.5. Hoạt động giám sát
Từ kết quả khảo sát cho thấy có 1/4 tiêu chí được đánh giá ở
mức độ tốt là TC1-Đánh giá thường xuyên (4,1đ) và 3/4 tiêu chí
được đánh giá ở mức độ trung bìnhlà TC2-Đánh giá định kỳ (2,5đ),
TC3-Kiểm tra của cơ quan cấp trên (3đ) và TC4-Điều chỉnh các
khiếm khuyết phát hiện qua giám sát (2,1đ).
Kết quả đánh giá yếu tố Hoạt động giám sát dựa trên tính bình
quân của 4 tiêu chí nêu trên. Như vậy, qua kết quả đánh giá 4 tiêu
chí cho thấy điểm bình quân của yếu tố Hoạt động giám sát là 2,9đ


14
và không có yếu tố nào cách 2 bậc so với mức trung bình. Do đó, yếu
tố Hoạt động giám được đánh giá ở mức độ trung bình.
Tóm lại, từ kết quả đánh giá 5 yếu tố: Môi trường kiểm soát;

Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin và trao đổi thông
tín; Hoạt động giám sát cho thấy điểm bình quân của 5 yếu tố là 3,5đ
và chỉ có yếu tố Hoạt động giám sát đánh giá ở mức độ trung bình
(cách điểm bình quân 1 bậc). Do đó tính hữu hiệu của công tác
KLCLKT được đánh giá ở mức độ khá, điều này có nghĩa là công tác
KSCLKT cơ bản đang hoạt động khá hữu hiệu.
2.7. ĐÁNH GIÁ LẠI KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU
CỦA CÔNG TÁC KSCLKT THÔNG QUA PHÂN TÍCH KẾT
QUẢ CỦA CÁC CUỘC KIỂM TRA NỘI BỘ
2.7.1. Những kết quả đạt đƣợc của công tác KSCLKT của
KTNN khu vực IIIqua kết quả kiểm tra nội bộ
Thứ nhất, qua kiểm tra không phát hiện có trường hợp nào vi
phạm đạo đức nghề nghiệp KTV. Điều này cũng phù hợp với kết quả
đánh giá TC1-Việc ban hành quy định, chuẩn mực về đạo đức nghề
nghiệp của yếu tố Môi trường kiểm toán ở mức độ tốt.
Thứ hai, Kiểm toán trưởng KTNN khu vực III luôn quan tâm,
chỉ đạo sát sao công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán. Điều này
phù hợp với kết quả đánh giá TC3-Thái độ của lãnh đạo đối với chất
lượng kiểm toán và KSCLKT của yếu tố Môi trường kiểm soát và
TC1-Đánh giá thường xuyên của yếu tố Hoạt động giám sát được
đánh giá ở mức độ tốt.
Thứ ba, Kế hoạch KSCLKT của Tổ KSCLKT đều được Kiểm
toán trưởng phê duyệt trước khi thực hiện và các báo cáo kết quả
KSCLKT đề được Kiểm toán trưởng phê duyệt trước khi gửi cho


15
Đoàn tiếp toán. Điều này là phù hợp với kết quả đánh giá TC1-Thủ
tục phê duyệt của yếu tố Hoạt động kiểm soát ở mức độ tốt.
Thứ tư, Tổ KSCLKT thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ thông

tin, báo cáo cho Kiểm toán trưởng. Điều này là phù hợp với kết quả
đánh giá TC3- Báo cáo kết quả kiểm soát cho Lãnh đạo đơn vị kịp
thời, đầy đủ của yếu tố Thông tin và trao đổi thông tin ở mức độ tốt.
Cuối cùng, Tổ KSCLKT của khu vực III đã chỉ ra được các
tồn tại trong hoạt động kiểm toán của Đoàn giúp Đoàn chỉnh sửa kịp
thời các sai sót trong hoạt động kiểm toán. Điều này cũng phù hợp
với đánh giá chung về tính hữu hiệu của công tác KLCLKT ở mức
độ khá, công tác KSCLKT cơ bản đang hoạt động khá hữu hiệu.
2.7.2. Những tồn tại, hạn chế của công tác KSCLKT của
KTNN khu vực III qua kết quả kiểm tra nội bộ
Thứ nhất, đơn vị chưa quy định những tiêu chuẩn cần thiết về
năng lực, trình độ chuyên môn đối với KTV làm nhiệm vụ KSCLKT
nên còn trường hợp bố trí kiểm toán viên thực hiện KSCLKT không
đủ năng, không có kinh nghiệm; KTNN khu vực III cũng không
thường xuyên tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm làm việc cho
KTV tham gia kiểm soát chất lượng kiểm toán. Điều này cơ bản phù
hợp với kết quả đánh giá TC4- Năng lực của yếu tố Môi trường kiểm
soát ở mức độ trung bình.
Thứ hai là việc phân công, phân nhiệm, còn trường hợp bố trí
Tổ trưởng Tổ KSCLKT không phải là Phó phòng trở lên nên không
có khả năng điều hành công việc của Tổ KSCLKT; Bố trí KTV tham
gia KSCLKT không có kinh nghiệm (KTV mới được tuyển dụng)
nên không có khả năng phát hiện các sai sót của các Đoàn kiểm toán.
Điều này cơ bản phù hợp với kết quả đánh giá TC5-Phân công, phân
nhiệm của yếu tố Môi trường kiểm soát ở mức độ trung bình. Tồn tại


16
này cũng phù hợp với đánh giá TC4- Năng lực của yếu tố Môi
trường kiểm soát ở mức độ trung bình.

Thứ ba đó là Tổ KSCLK chưa có đánh giá về các nội dung
liên quan đến BBKT; chưa nêu rõ BBKT đã được đơn vị được kiểm
toán ký xác nhận hay không. Tồn tại này cơ bản phù hợp với kết quả
đánh giá TC4-Phạm vi kiểm soát của yếu tố Hoạt động kiểm soát ở
mức độ trung bình.
Thứ tư là hầu hết các KTV trong Đoàn kiểm toán chưa thực
hiện đính kèm bằng chứng kiểm toán trong NKKT điện tử. Việc
KTV không đính kèm bằng chứng kiểm toán vào NKKT điện tử
trong khi Tổ KSCLKT chỉ chủ yếu kiểm soát trên NKKT điện tử nên
hầu như Tổ KSCLKT không kiểm soát bằng chứng kiểm toán trong
khi đó bằng chứng kiểm toán rất quan trọng nhằm đảm bảo tính hiệu
lực của kết luận và kiến nghị kiểm toán. Điều này phù hợp với kết
quả đánh giá TC4-Phạm vi kiểm soát của yếu tố Hoạt động kiểm soát
ở mức độ trung bình. Đồng thời nó cũng phù hợp với kết quả đánh
giá TC1-Sự đầy đủ, chính xác của thông tin của yếu tố Thông tin và
trao đổi thông tin ở mức độ trung bình.
Thứ năm, qua kiểm tra Vụ Chế độ & KSCLKT phát hiện một
số sai sót nhưng Tổ KSCLKT không phát hiện: như trường hợp Tổ
KSCLKT không phát hiện các Tổ kiểm toán thực hiện kiểm toán
thiếu nội dung so với trọng tâm đã xác định tại KHKT, nguyên nhân
của tồn tại này do các Tổ trưởng Tổ kiểm toán nêu trên là Lãnh đạo
phòng của các KTV thực hiện KSCLKT nên còn trường hợp nể
nang, dè dặt không nêu các sai sót của các Tổ này. Điều này là phù
hợp với kết quả đánh giá tiêu chí TC2-Phân chia nhiệm vụ độc lập,
khách quan của yếu tố Hoạt động kiểm soát ở mức độ trung bình.
Bên cạnh sai sót trên, Vụ Chế độ & KCLKT kiểm toán phát hiện một


17
số sai sót như kết quả kiểm toán giữa BCKT và các tài liệu liên quan

chưa thống nhất; các kết quả và kiến nghị nêu trong BCKT chưa
tương ứng. Nguyên nhân Tổ KSCLKT không phát hiện các sai sót
trên là do năng lực của KTV tham gia KSCLKT. Điều này phù hợp
với kết quả đánh giá TC4- Năng lực và TC5-Phân công, phân nhiệm
của yếu tố Môi trường kiểm soát như đã nêu trên.
Ngoài ra, từ kết quả kiểm tra nội bộ cho thấy có nhiều sai sót
được nêu tại cả 3 Báo cáo kiểm tra. Qua đó cho thấy, KTNN khu vực
III chưa tổ chức trao đổi, đánh giá tồn tại, hạn chế trong công tác
KSCLKT đã được Vụ Chế độ & KSCLKT chỉ ra để có biện pháp
khắc phục, vì vậy khiếm khuyết được phát hiện qua giám sát không
được điều chỉnh kịp thời, để lặp đi lặp lại sai phạm. Điều là là phù
hợp với kết quả đánh giá TC2-Đánh giá định kỳ và TC4-Điều chỉnh
các khiếm khuyết phát hiện qua giám sát của yếu tố Hoạt động giám
ở mức độ trung bình.
Tóm lại, từ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại,
hạn chế của công tác KSCLKT tại KTNN khu vực III được nêu tại
các Báo cáo kiểm tra của Vụ Chế độ và KSCLKT qua 3 năm cho
thấy kết quả này phù hợp với kết quả đánh giá 12/24 tiêu chí (chiếm
50%) của 5 yếu tố: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt
động kiểm soát; Thông tin và trao đổi thông tin; Hoạt động giám sát
như đã nêu tại mục 2.6; Trong đó kết quả kiểm tra nội bộ đã chứng
minh cho kết quả đánh giá qua khảo sát của 7/9 tiêu chí (chiếm
77,8%) được đánh giá ở mức độ trung bình là phù hợp. Như vậy, kết
quả đánh giá tính hữu hiệu của công tác KSCKLT ở mức độ khá là
phù hợp và khách quan.


18
CHƢƠNG 3
NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ GIẢI

PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN TẠI KTNN KHU VỰC III
3.1. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ
TRONG CÔNG TÁC KSCLKT TẠI KTNN KHU VỰC III
3.1.1. Môi trƣờng kiểm soát
Theo như kết quả đánh giá tại mục 2.6 thì hai tiêu chí được
đánh giá ở mức độ trung bình là TC4- Năng lực và TC5-Phân công,
phân nhiệm. Nguyên nhân là do công tác kiểm toán là hoạt động
chính của KTNN khu vực III, công tác KSCLKT chỉ là hoạt động hỗ
trợ, giúp nâng cao chất lượng kiểm toán. Khi cân đối nhân lực để bố
trí cho công tác kiểm toán và công tác KSCLKT thì đơn vị ưu tiên bố
trí KTV có năng lực cho công tác kiểm toán. Bên cạnh đó, khoảng
cách giữa 2 đợt kiểm toán liên tiếp nhau là quá ngắn, sau khi kết thúc
một cuộc kiểm toán, KTNN khu vực III phải tập trung toàn bộ nhân
lực và thời gian cho việc lập BCKT của cuộc kiểm toán trước và xây
dựng KHKT của cuộc kiểm toán tiếp theo, không còn thời gian để tổ
chức các buổi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm như nêu trên.
3.1.2. Đánh giá rủi ro
Theo như kết quả đánh giá tại mục 2.6 thì TC4-Biện pháp đối
phó với rủi ro được đánh giá ở mức độ trung bình. Nguyên nhân của
tồn tại, hạn chế này do nhận thức của đơn vị về việc xây dựng biện
pháp đối phó rủi ro chưa được thấu đáo, chưa ý thức được tầm quan
trọng của việc xây dựng quy trình, kế hoạch hướng dẫn cụ thể biện
pháp đối phó với rủi ro. Bên cạnh đó, một số KTV có năng lực và
kinh nghiệm không muốn chia sẻ kinh nghiệm với người khác trong


19
việc đối phó rủi ro nên luôn phản đối xây dựng biện pháp đối phó với
rủi ro trong các cuộc họp lấy ý kiến tại KTNN khu vực III.

3.1.3. Hoạt động kiểm soát
Theo như đánh giá tại mục 2.6 thì hai tiêu chí thuộc yếu tố
được đánh giá ở mức độ trung bình là TC2-Phân chia nhiệm vụ độc
lập, khách quan và TC4-Phạm vi kiểm soát. Nguyên nhân do đơn vị
không có bộ phận KSCLKT độc lập, chuyên thực hiện công tác
KSCLKT nên không tránh khỏi việc phân công nhiệm không được
khách quan. Nguyên nhân thứ hai là do các Tổ kiểm toán không gửi
kịp thời hồ sơ kiểm toán cho Tổ KSCLKT và các KTV cũng chưa
đính kèm bằng chứng kiểm toán vào NKKT điện tử nên Tổ
KSCLKT chủ yếu kiểm soát trên NKKT điện tử.
3.1.4. Thông tin và trao đổi thông tin
Theo như kết quả đánh giá tại mục 2.6 thì hai tiêu chí được
đánh giá ở mức độ trung bình là TC1-Sự đầy đủ, chính xác của thông
tin và TC5-Chính sách nhằm đảm bảo quyền lợi cho người cung cấp
thông tin.Nguyên nhân là do kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán
được thực hiện liên tục, khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị thứ 1, Tổ
kiểm toán tiếp tục triển khai kiểm toán tại đơn vị thứ 2, không có
thời gian trống giữa 2 đơn vị được kiểm toán để tập hợp hồ sơ gửi
cho Tổ KSCLKT kịp thời. Ngoài ra, các Đoàn kiểm toán đều triển
khai kiểm toán tại các địa phương xa như tỉnh Quảng Nam, Quảng
Ngãi và Bình Định, các Tổ kiểm toán không thể gửi toàn bộ hồ sơ ký
đóng dấu cho Tổ KSCLKT, chỉ có thể gửi bản mềm qua email nên
độ chính xác và tính pháp lý của hồ sơ kiểm toán cung cấp cho Tổ
KSCLKT chưa cao. Đối với tồn tại, hạn chế của TC5 là do KTNN
khu vực III là cơ quan nhà nước, việc sử dụng kinh phí đều tuân thủ


20
chế độ của nhà nước, không có quy định về khen thưởng đối với các
trường hợp cung cấp thông tin.

3.1.5. Hoạt động giám sát
Theo như kết quả đánh giátại mục 2.6 cho thấy ba tiêu chí
được đánh giá ở mức độ trung bình là TC2-Đánh giá định kỳ, TC3Kiểm tra của cơ quan cấp trên và TC4-Điều chỉnh các khiếm khuyết
phát hiện qua giám sát. Nguyên nhân là do đơn vị phải tập trung thời
gian để hoàn thành các cuộc kiểm toán đúng tiến độ, Tổ KSCLKT
cũng giải thể để tham gia các cuộc kiểm toán mới nên không còn thời
gian để tổ chức các buổi trao đổi, đánh giá thực trạng của công tác
KSCLKT. Số lượng và chất lượng cán bộ, công chức của Vụ chế độ
& KSCLKT còn hạn chế so với khối lượng công việc phải thực hiện.
Và nguyên nhân cuối cùng là do sau mỗi cuộc kiểm toán, KTNN khu
vực III chưa tổ chức đánh giá thực trạng công tác KSCLKT nên
khiếm khuyết của công tác KSCLKT lặp đi lặp lại. Bên cạnh đó,
Lãnh đạo KTNN cũng chưa cương quyết trong việc chỉ đạo việc tiếp
thu, chỉnh sửa các khiếm khuyết được phát hiện qua giám sát và do
nhận thức của KTV tham gia KSCLKT về việc điều chỉnh các khiếm
khuyết của công tác KSCLKT chưa thấu tháo, nhiều người cho rằng
các sai phạm này không quan trọng, không cần thiết phải điều chỉnh.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU HIỆU CỦA
CÔNG TÁC KSCLKT TẠI KTNN KHU VỰC III
(1) Xây dựng và hoàn thiện Môi trường kiểm soát vững mạnh
làm nền tảng cho sự vận hành công tác KSCLKT hữu hiệu, cụ thể:
Ban hành quy định tiêu chuẩn cần thiết về năng lực, trình độ chuyên
môn đối với KTV làm nhiệm vụ KSCLKT. Quy định cụ thể quyền
hạn và trách nhiệm của Tổ KSCLKT để gắn trách nhiệm của từng
người trong quá trình thực hiện KSCLKT.Bên cạnh ban hành quy


21
định nêu trên, KTNN khu vực III cần phải chỉ đạo các Đoàn kiểm
toán đẩy nhanh tốc độ lập BCKT để dành thời gian tổ chức tập huấn,

trao đổi kinh nghiệm trong công tác KSCLKT sau mỗi cuộc kiểm
toán; thường xuyên cử các KTV làm nhiệm vụ KSCLKT đi học tập,
nâng cao trình độ chuyên môn.
(2) Xây dựng biện pháp đối phó với rủi ro, cụ thể là xây dựng
cẩm nang hướng dẫn đối phó với rủi ro theo từng loại lĩnh vực kiểm
toán (kiểm toán thu, chi NSNN; kiểm toán dự án đầu tư; kiểm toán
doanh nghiệp…) nhằm cụ thể hóa những rủi ro thường gặp trong
từng lĩnh vực kiểm toán và hướng dẫn chi tiết KTV phải làm gì để
đối phó với rủi ro đó.
(3) Tăng cường tính độc lập, khách quan của Tổ KSCLKT, cụ
thể: Thành lập bộ phận phụ trách thực hiện nhiệm vụ KSCLKT, độc
lập với các phòng chuyên môn trực thuộc KTNN khu vực III nhằm
đảm bảo tính độc lập, khách quan cho thành viên Tổ KSCLKT trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
(4) Nâng cao chất lượng và điều kiện kiểm soát của Tổ
KSCLKT thuộc KTNN khu vực III, cụ thể: Tăng cường thực hiện
các cuộc kiểm soát trực tiếp tại các Đoàn kiểm toán để trực tiếp kiểm
tra hồ sơ kiểm toán và bằng chứng kiểm toán của các Tổ kiểm toán.
Lãnh đạo KTNN khu vực III cần quán triệt các Tổ kiểm toán gửi hồ
sơ kiểm toán cho Tổ KSCLKT đúng thời gian quy định và chỉ đạo
sát sao việc đính kèm bằng chứng kiểm toán vào NKKT điện tử; quy
định cụ thể hình thức gửi. Có biện pháp xử lý nghiêm khắc để răn đe
các trường hợp gửi hồ sơ kiểm toán cho Tổ KSCLKT không kịp thời,
không đính kèm bằng chứng kiểm toán làm ảnh hưởng đến chất
lượng và tiến độ của công tác KSCLKT.


22
(5) Tăng cường về số lượng và chất lượng cán bộ công chức
của Vụ Chế độ và KSCLKT.

(6) Tăng cường phổ biến, nâng cao nhận thức cho cán bộ,
KTV về công tác KSCLKT để giúp mọi người nhận thức thấu đáo
tầm quan trọng của công tác KSCLKT đối với hoạt động của KTNN
khu vực III.
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
3.3.1. Về phía Kiểm toán nhà nƣớc
Thứ nhất, quy định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của Tổ
KSCLKT tại KTNN khu vực (chuyên ngành); quy định cụ thể tiêu
chuẩn cần thiết về năng lực, trình độ chuyên môn đối với KTV làm
nhiệm vụ KSCLKT.
Thứ hai, tăng cường tổ chức các khóa bồi dưỡng, cập nhật và
nâng cao kiến thức về KSCLKT; Tăng cường tổ chức các buổi tọa
đàm trao đổi nghiệp vụ về KSCLKT toàn ngành để các đơn vị chia
sẻ kinh nghiệm trong công tác KSCLKT.
Thứ ba, thành lập bộ máy KSCLKT chuyên trách, độc lập tại
các KTNN khu vực (chuyên ngành).
Thứ tư, hoàn thiện bộ máy của Vụ Chế độ & KSCLKT theo
hướng tăng cường về số lượng và chất lượng.
3.3.2. Về phía KTNN khu vực III
Thứ nhất, rút ngắn thời gian lập BCKT của các Đoàn kiểm
toán, dành thời gian để tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong
công tác KSCLKT sau mỗi cuộc kiểm toán.
Thứ hai, thành lập các nhóm gồm những KTV có năng lực và
dày dặn kinh nghiệm để tổng hợp những rủi ro thường gặp trong
từng lĩnh vực kiểm toán làm cơ sở xây dựng cẩm nang hướng dẫn
đối phó với rủi ro.


23
Thứ ba, tổ chức nghiên cứu và xây dựng quy định cụ thể hình

thức gửi hồ sơ kiểm toán cho Tổ KSCLKT; Quy định cụ thể biện
pháp xử lý nghiêm khắc để răn đe các trường hợp gửi hồ sơ kiểm
toán cho Tổ KSCLKT không kịp thời và các trường hợp không đính
kèm bằng chứng vào NKKT điện tử.
Thứ tư, xây dựng quy chế khen thưởng để tôn vinh những tập
thể, cá nhân điển hình tiên tiến, tận tụy với công tác KSCLKT.
Thứ năm, phê duyệt kế hoạch KSCLKT phải xác định thực
hiện kiểm soát trực tiếp ít nhất một Tổ kiểm toán.
3.3.3. Về phía các Đoàn kiểm toán thuộc KTNN khu vực III
Thứ nhất, tổ chức phổ biến đến các thành viên Đoàn kiểm toán
các quy định của KTNN khu vực III về việc hình thức, thời gian gửi
hồ sơ kiểm toán cho KSCLKT; việc đính kèm bằng chứng kiểm toán
vào NKKT điện tử trước khi triển khai cuộc kiểm toán.
Thứ hai, chỉ đạo các Tổ kiểm toán cập nhật những rủi ro xảy
ra trong quá trình kiểm toán để bổ sung vào cẩm nang hướng dẫn đối
với phó rủi ro theo từng lĩnh vực.
Thứ ba, chỉ đạo các thành viên Đoàn kiểm toán đẩy nhanh tiến
độ lập việc lập BCKT để đơn vị có thời gian tổ chức tập huấn, trao
đổi kinh nghiệm trong công tác KSCLKT sau mỗi cuộc kiểm toán.


×