Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỂU BIẾT và TUÂN THỦ điều TRỊ của NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT áp và một số yếu tố LIÊN QUAN đến KHÁM và điều TRỊ tại TRUNG tâm y tế THÀNH PHỐ HƯNG yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.75 KB, 83 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN TH CNG

ĐáNH GIá HIểU BIếT Và TUÂN THủ ĐIềU TRị
CủA NGƯờI BệNH TĂNG HUYếT áP Và MộT
Số
YếU Tố LIÊN QUAN ĐếN KHáM Và ĐIềU TRị
TạI TRUNG TÂM Y Tế THàNH PHố HƯNG YÊN
Chuyờn ngnh : iu dng
Mó s

: 60720501

LUN VN THC S
Ngi hng dn khoa hc
TS.BS. Lờ Hng Phỳ


HÀ NỘI – 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy – Ban Giám hiệu Đại học Y Hà Nội,
Phòng sau đại học, Khoa Điều dưỡng, Hộ sinh – Đại học Y Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Đảng bộ - Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Y


tế Hưng Yên luôn động viên, hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt
quá trình học tập.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi tới TS. BS Lê Hồng
Phú – Trưởng khoa Tim mạch – Bệnh viện YHCT quân đội, người thầy đã tận
tình dìu dắt, giúp tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS – TS Nguyễn Hữu Tú cùng
các thầy cô và tập thể cán bộ nhân viên Khoa Điều dưỡng – Hộ sinh đã nhiệt
tình chỉ dạy, hướng dẫn và cho các ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thành
luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Hưng
Yên, các bạn trong tập thể lớp Cao học 26 Điều dưỡng khóa 1 đã hỗ trợ và tạo
điều kiện cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin được dành tình cảm yêu thương nhất tới người thân trong gia
đình luôn động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thế Cường


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được đăng tải trên bất cứ tài
liệu khoa học nào.

Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thế Cường


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐM

: Động mạch.

HA

: Huyết áp.

HATT

: Huyết áp tâm thu.

HATTr

: Huyết áp tâm trương.

ISH


: International Society of hypertension
(Hiệp hội quốc tế về tăng huyết áp).

JNC

: Join National Committee
(Ủy ban liên hợp Quốc gia Hoa Kỳ).

KTT

: Không tuân thủ.

LDL-Cholesterol : Cholesterol có tỷ trọng thấp.
NB

: Người bệnh.

NCKH

: Nghiên cứu khoa học.

NMCT

: Nhồi máu cơ tim.

TBMN

: Tai biến mạch não.


TĐHV

: Trình độ học vấn.

THA

: Tăng huyết áp.

TT

: Tuân thủ.

TTYT TP

: Trung tâm y tế thành phố.

WHO

: World health organization (Tổ chức y tế thế giới).

YTNC

: Yếu tố nguy cơ.

CBCNVC

: Cán bộ công nhân viên chức.


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Đại cương về THA..................................................................................3
1.1.1. Định nghĩa và phân loại THA..........................................................3
1.2. Các yếu tố liên quan đến THA................................................................5
1.3. Biểu hiện lâm sàng của THA..................................................................7
1.4. Biến chứng THA [1]...............................................................................8
1.5. Phòng và điều trị THA [1]......................................................................8
1.5.1. Chế độ điều trị không dùng thuốc....................................................8
1.5.2. Điều trị bằng dùng thuốc..................................................................8
1.6. Tình hình THA và điều trị THA..............................................................9
1.6.1. Trên thế giới.....................................................................................9
1.6.2. Việt Nam.........................................................................................10
1.7. Tình trạng hiểu biết THA......................................................................10
1.8. Tuân thủ điều trị....................................................................................11
1.8.1. Khái niệm tuân thủ điều trị...........................................................11
1.9. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tuân thủ điều trị của người bệnh.............12
1.9.1. Yếu tố người bệnh..........................................................................12
1.9.2. Yếu tố thầy thuốc............................................................................13
1.9.3. Yếu tố thuốc men............................................................................13
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............14
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................14
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn lựa........................................................................14
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................14


2.2. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................14
2.3. Thời gian nghiên cứu............................................................................14
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................14
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................14

2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và cách chọn...................................................14
2.5. Các chỉ số và biến số nghiên cứu..........................................................15
2.5.1. Biến số chỉ số với mục tiêu 1.........................................................15
2.5.2. Biến số chỉ số với mục tiêu 2.........................................................17
2.6. Phương pháp thu thập thông tin............................................................18
2.6.1. Công cụ thu thập thông tin.............................................................18
2.6.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu.........................................19
2.6.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán THA............................................................19
2.7. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................20
2.8. Sai số và cách khống chế sai số............................................................20
2.8.1. Các sai số........................................................................................20
2.8.2. Cách khắc phục...............................................................................20
2.9. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................20
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................23
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................23
3.2. Thực trạng hiểu biết tăng huyết áp........................................................26
3.2.1. Phân loại mức độ hiểu biết THA....................................................27
3.2.2. Thực trạng hiểu biết về yếu tố nguy cơ..........................................28
3.2.3. Thực trạng hiểu biết về biến chứng................................................29
3.2.4. Thực trạng hiểu biết về dự phòng...................................................31
3.2.5. Thực trạng hiểu biết chung về THA...............................................32
3.2.6. Nguồn hiểu biết về THA................................................................34
3.3. Thực trạng điều trị tăng huyết áp..........................................................34
3.4. Mối liên quan về hiểu biết với tuân thủ điều trị....................................41


Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................42
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................42
4.2. Thực trạng hiểu biết về tăng huyết áp...................................................44
4.2.1. Phân loại về mức độ hiểu biết........................................................44

4.2.2. Thực trạng hiểu biết về yếu tố nguy cơ..........................................44
4.2.3. Thực trạng hiểu biết về biến chứng................................................45
4.2.4. Thực trạng hiểu biết về dự phòng...................................................46
4.2.5. Thực trạng hiểu biết chung về THA...............................................46
4.2.6. Nguồn hiểu biết về THA................................................................48
4.3. Thực trạng điều trị THA.......................................................................49
4.4. Thực trạng về tuân thủ..........................................................................52
4.5. Mối liên quan giữa thực trạng tuân thủ điều trị sử dụng thuốc và một số
yếu tố liên quan đến THA.........................................................................55
KẾT LUẬN....................................................................................................57
KIẾN NGHỊ...................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp theo WHO/ISH 2004....................................3
Bảng 1.2. Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay.................................4
Bảng 1.3. Phân độ THA theo JNC VII năm 2003.............................................4
Bảng 2.1. Bảng phân loại mức độ hiểu biết....................................................17
Bảng 2.2. Phân độ tăng huyết áp ở người trưởng thành..................................19
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính..................................23
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi...............................23
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp............................24
Bảng 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn.....................25
Bảng 3.5. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo loại hình bảo hiểm.................26
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa các mức độ hiểu biết về yếu tố nguy cơ với tuổi,
giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp.................................................28
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa các mức độ hiểu biết về biến chứng với tuổi,
giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp.................................................29

Bảng 3.8. Mối liên quan giữa các mức độ hiểu biết về dự phòng THA với tuổi,
giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp.................................................31
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa các mức độ hiểu biết chung về THA với tuổi,
giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp.................................................32
Bảng 3.10. Tình hình THA của đối tượng nghiên cứu...................................34
Bảng 3.11. Liên quan giữa tỷ lệ điều trị THA với một số đặc điểm nghiên cứu.....35
Bảng 3.12. Kết quả mối liên quan giữa sự tuân thủ dùng thuốc với thái độ sử
dụng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp........................................36
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa các mức độ tuân thủ điều trị..........................37
Bảng 3.14. Thực hành tuân thủ uống thuốc điều trị........................................40
Bảng 3.15. Tỷ lệ người dân điều trị THA lựa chọn cơ sở điều trị...................40
Bảng 3.16. Mối liên quan về hiểu biết với tuân thủ điều trị............................41


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân loại mức độ hiểu biết về THA của đối tượng nghiên cứu.....27
Biểu đồ 3.2. Nguồn hiểu biết về THA.............................................................34
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ THA phân theo độ THA....................................................38
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu điều trị THA...................................39
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu điều trị THA lựa chọn cách điều trị....39


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh thường gặp và đang có xu hướng ngày
càng tăng ở hầu hết các nước trên thế giới. Ước tính hiện nay có khoảng 1 tỷ
người bị tăng huyết áp và khoảng 9.4 triệu trường hợp tử vong mỗi năm do
tăng huyết áp. Theo dự báo trong tương lai gần thì ước tính năm 2025 số
người mắc THA khoảng 1.56 tỉ (tăng ≈60%) [27].

THA nếu không điều trị liên tục hoặc không đúng yêu cầu thì gây rất
nhiều tổn thương cho cơ quan đích và để lại nhiều biến chứng nguy hiểm như:
não (tai biến mạch não, xơ cứng mạch não), tim (nhồi máu cơ tim, suy tim),
thận (suy thận), mắt (phù gai thị, mất thị lực)[1]… Những biến chứng này đã
cướp đi nhiều sinh mạng và làm cho nhiều người bệnh (NB) chịu di chứng tàn
phế suốt đời, để lại gánh nặng cho cuộc sống từng gia đình và xã hội.
Tại Việt Nam, theo thống kê năm 2015 của Hội tim mạch học Việt Nam
có 52.8% người Việt có HA bình thường, 47.3% người Việt Nam bị THA
(trong đó có 39.1% người bệnh không được phát hiện bị THA, 7.2% bị THA
không được điều trị, 69.0% bị THA chưa kiểm soát được) [45].
Ngay như tại Hoa Kỳ, theo số liệu của ban điều tra sức khỏe và dinh
dưỡng quốc gia 1992 – 1994 cho thấy trong số các bệnh nhân THA có 27%
được kiểm soát tốt, 54% được điều trị nhưng không kiểm soát tốt, 15% có
THA nhưng không được điều trị và 32% không biết là mình bị THA[35]. Đến
năm 2007 – 2010 tình hình có cải thiện nhưng vẫn chưa đạt mức yêu cầu, có
82% NB nhận thức được tình trạng bệnh của họ, 75% đang sử dụng thuốc hạ
áp nhưng chỉ 53% được kiểm soát huyết áp ở mức mục tiêu [49].
Bệnh THA được coi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi nhiều bệnh nhân
chỉ điều trị khi thấy khó chịu điều trị từng đợt hoặc sau khi đã bị các tai biến.
Lý do chính là trình độ dân trí của người dân chưa cao, thói quen của người


2

dân chỉ đi khám bệnh khi thấy trong người khó chịu thậm chí là khi đã bị các
tai biến. Có thể do người dân thiếu thông tin để hiểu biết về bệnh, do điều
kiện kinh tế khó khăn, chưa có thói quen kiểm tra sức khỏe định kỳ và chưa
được giáo dục sức khỏe một cách thường xuyên.
Bên cạnh đó danh mục các thuốc hạ áp ngày càng nhiều, sự đáp ứng thuốc
phụ thuộc vào sự hấp thu của từng người bệnh nên công tác điều trị và kiểm soát

bệnh đặt ra cho toàn thể cộng đồng và ngành y tế. Do vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiểu biết và tuân thủ điều trị của người bệnh
tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan đến khám và điều trị tại Trung
tâm Y tế thành phố Hưng Yên” nhằm đạt được các mục tiêu sau:
1.

Mô tả tình trạng hiểu biết về tăng huyết áp của người bệnh tăng huyết

2.

áp đến khám và điều trị tại Trung tâm Y tế thành phố Hưng Yên.
Mô tả tình trạng tuân thủ điều trị thuốc tăng huyết áp và một số yếu tố
liên quan đến tình trạng tuân thủ của người bệnh tăng huyết áp đến
khám và điều trị tại Trung tâm Y tế thành phố Hưng Yên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về THA
1.1.1. Định nghĩa và phân loại THA
1.1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp
Theo Tổ chức Y tế Thế giới: Tăng huyết áp là tăng áp lực hệ thống động
mạch. Khi đo huyết áp theo phương pháp Korotkoff: Một người lớn được gọi là
THA khi huyết áp tối đa, huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/ hoặc huyết
áp tối thiểu, huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg. Khi đo HA liên tục 24
giờ huyết áp trung bình (HATB) 24 giờ ≥ 135/85 mmHg [1], [3], [42].
1.1.1.2. Phân loại THA [1]
- Phân loại theo nguyên nhân THA

+ THA tiên phát: (Primary hypertension, essential hypertension) là THA
chưa rõ nguyên nhân chiếm khoảng 90 – 95% những trường hợp THA [1]
+ THA thứ phát: (secondary hypertension) là THA xác định được
nguyên nhân gây ra như: bệnh thận mạn tính, hẹp động mạch thận, cường
aldosterol tiên phát, hội chứng cushing, u tủy thượng thận… chiếm từ
5 – 10% các trường hợp THA [22], [23].
- Phân loại theo độ THA
+ Phân loại của WHO/ISH 2004 [42]
Bảng 1.1. Phân độ tăng huyết áp theo WHO/ISH 2004
ĐỘ THA

HA tâm thu (mmHg)

HA tâm trương (mmHg)

I

140 - 159

90 - 99

II

160 - 179

100 – 109

III

≥ 180


≥ 110


4

+ Phân loại THA tại Việt Nam: Xuất phát từ cách phân độ THA của
WHO/ISH và JNC VI, Hội Tim mạch Việt Nam đã đưa ra cách phân độ như sau:
Bảng 1.2. Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay [28]
Huyết áp (mmHg)
Tâm thu
Tâm trương
< 120
< 80
120-129
80-84
130-139
85-89
140-159
90-99
160-179
100-109
≥ 180
≥ 110
≥ 140
< 90

Phân loại
HA tối ưu
HA bình thường

HA bình thường cao
THA độ 1 (nhẹ)
THA độ 2 (trung bình)
THA độ 3 (nặng)
THA tâm thu đơn độc

Nếu HATT và HATTr ở hai phân độ khác nhau tính theo trị số HA lớn hơn.
+ Phân loại THA theo JNC VII [36]
Bảng 1.3. Phân độ THA theo JNC VII năm 2003
Phân độ THA
Bình thường
Tiền THA

HA tâm thu (mmHg)
< 120
120 - 139

HA tâm trương (mmHg)
< 80
80 - 89

THA độ I

140 - 159

90 - 99

THA độ II

≥ 160


≥ 100

- Phân loại huyết áp theo giai đoạn: Theo WHO/ ISH năm 1993 [17]
+ THA giai đoạn I: không có dấu hiệu khách quan về tổn thương thực thể.
+ THA giai đoạn II: có ít nhất một tổn thương cơ quan đích như: dày
thất trái, hẹp toàn thể hay khu trú động mạch võng mạc, protein niệu hoặc
creatinin máu tăng nhẹ (110 - 130µmol/l), siêu âm, X- quang thấy mảng vữa
xơ động mạch cảnh, động mạch đùi, động mạch chủ bụng.
+ THA giai đoạn III: có dấu hiệu thực thể ở nhiều cơ quan đích:
 Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim.
 Tai biến mạch não.


5
 Đáy mắt: chảy máu, xuất tiết võng mạc, phù gai thị.
 Thận: creatinin máu ≥ 130µmol/l.
 Mạch máu: phình tách động mạch, tắc mạch.
- THA tâm thu đơn độc:
Theo phân loại THA tại Việt Nam hiện nay, HATT có xu hướng tăng và
HATTr có xu hướng giảm. Khi trị số của HATT ≥ 140 mmHg và HATTr
≤ 90 mmHg, bệnh nhân được gọi là THA tâm thu đơn độc [29].
1.2. Các yếu tố liên quan đến THA
- Nghiện thuốc lá, thuốc lào:
Hút thuốc lá trên 10 điếu/ngày, liên tục trong 3 năm coi là nghiện thuốc.
Nhiều nghiên cứu cho thấy nguy cơ mắc bệnh mạch vành ở người THA có hút
thuốc lá cao hơn 50 - 60% so với những người không hút thuốc lá [12].
Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích, đặc biệt có chất
nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây THA. Nhiều
nghiên cứu ghi nhận khi người hút một điếu thuốc lá có thể làm THA tối đa,

còn gọi là HATT lên tới 11 mmHg và huyết áp tối thiểu, còn gọi là HATTr lên
tới 9 mmHg và kéo dài trong khoảng thời gian từ 20 đến 30 phút. Vì vậy, nếu
trong sinh hoạt hàng ngày không hút thuốc lá, thuốc lào cũng là một biện
pháp phòng bệnh tăng huyết áp [30].
- Nghiện rượu, bia:
Từ nhiều thập kỷ trước đến nay đã có các nghiên cứu báo cáo về sự liên
quan của uống rượu nhiều và THA nhưng cơ chế của sự liên quan này vẫn còn
chưa rõ ràng [16]. Các thực nghiệm cho thấy rằng với khối lượng lớn Ethanol
có tác dụng co mạch trực tiếp. Nghiên cứu của GS Phạm Gia Khải về dịch tễ
học THA tại HN (1999) cho thấy rượu có mối liên quan chặt chẽ với THA ở
cả hai giới [4].
- Thói quen ăn mặn:


6

Thức ăn có quá nhiều natri sẽ làm tăng khả năng giữ nước gây THA khi
có ứ Natri trong máu, hệ thống ĐM có thể nhạy cảm hơn với angiotensin II và
adrenergic. Nhiều nghiên cứu đều khẳng định số lượng muối ăn hàng ngày
quá cao là một trong những nguyên nhân gây THA [16], [17].
- Yếu tố di truyền và gia đình:[12]
+ Điều tra phả hệ những gia đình có người THA thấy có ≥ 50% có yếu
tố di truyền.
+ Có nhiều gen chi phối quá trình điều hòa huyết áp, nhưng chỉ khi có
tác động của yếu tố bên ngoài mới gây ra THA.
- Thừa cân béo phì (BMI ≥ 23)
Có mối liên quan chặt chẽ giữa THA và trọng lượng cơ thể. Người béo
phì dễ bị THA hơn người gầy. các nghiên cứu cho thấy HATT, HATTr đều
tăng khi chỉ số khối cơ thể tăng (Body Mass Index, BMI). Người béo có nguy
cơ THA cao hơn bình thường và nguy cơ này càng cao khi tuổi càng trẻ, thời

gian béo phì kéo dài [11], [13], [19].
- Stress
Khi bị căng thẳng, hệ thần kinh giao cảm tăng cường hoạt động giải
phóng ra adrenalin làm tim tăng co bóp, nhịp tim nhanh hơn, ĐM nhỏ co lại
làm THA [23].
- Giới
Huyết áp thay đổi theo giới. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam
bị THA nhiều hơn nữ [26], [41]. Một số nghiên cứu cho thấy trước 50
tuổi tỷ lệ mắc THA ở nam lớn hơn nữ nhưng sau 50 tuổi HA nữ lớn hơn
nam [25], [43].
- Tuổi
THA thường gặp ở người lớn tuổi, thường thấy ở tuổi trung niên trở
lên, tuổi càng cao thì tần suất mắc bệnh càng nhiều. Kết quả nghiên cứu của
Phạm Thị Tâm, Nguyễn Tấn Đạt, Lê Minh Hữu (2014) trên 3563 đối tượng


7

cho thấy tỷ lệ THA ở nhóm tuổi từ 25-34 là 6,8%, nhóm tuổi từ 35- 44 tuổi là
17,1%, nhóm tuổi từ 45- 54 tuổi là 28,1%, nhóm tuổi từ 55- 64 tuổi là 46,5%,
nhóm tuổi từ 65- 74 tuổi là 59,2%, nhóm tuổi ≥ 75 tuổi 61,5% [31].
- Đái tháo đường
Có 30 - 50% bệnh nhân bị THA và xét nghiệm đường máu thấy tăng
cao ở 1/3 số bệnh nhân bị THA. Đái tháo đường làm tăng cao nguy cơ vữa xơ
ĐM [26], [36].
- Rối loạn lipit máu
Nồng độ chất cholesterol trong máu cao là nguyên nhân chủ yếu của quá
trình xơ vữa động mạch, dần làm hẹp lòng các động mạch cung cấp máu cho
tim và các cơ quan khác trong cơ thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn hồi và
đây cũng chính là yếu tố làm THA. Vì vậy, cần ăn chế độ giảm lipid máu sẽ

giúp phòng bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng [30].
Ngoài những yếu tố nguy cơ đã nghiên cứu ở trên còn có nhiều yếu tố
khác như uống cà phê nhiều, ít hoạt động thể lực.
1.3. Biểu hiện lâm sàng của THA
Bệnh nhân bị THA đa số đều không có triệu chứng gì cho tới khi phát
hiện ra bệnh. Hay gặp nhất đau đầu vùng chẩm và hai thái dương, ngoài ra có
thể có hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt, tê đầu chi…, một số các triệu chứng
khác tùy thuộc vào nguyên nhân hoặc biến chứng của THA [1],[14].
Đo HA là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định. Đo
huyết áp cần làm theo đúng quy trình chuẩn và dùng các máy đo huyết áp chuẩn.
THA được chẩn đoán khi bệnh nhân có trị số huyết áp ≥ 140/90 mmHg tại
phòng khám hoặc khi đo nhiều lần tại nhà có trị số huyết áp > 135/85 mmHg.
Các dấu hiệu lâm sàng khác: Bệnh nhân có thể béo phì, mặt tròn, cơ chi
trên phát triển hơn cơ chi dưới trong hẹp eo động mạch chủ. Tìm các biểu
hiện vữa xơ động mạch trên da (u vàng, u mỡ).


8

1.4. Biến chứng THA [1]
- Tim:
 Cấp: phù phổi cấp, NMCT cấp, hội chứng vành cấp.
 Mạn: dày thất trái, bệnh ĐM vành mạn tính (đau thắt ngực ổn định),
suy tim ứ huyết.
- Mạch não: Xuất huyết não, tắc mạch não, TBMN thoáng qua, bệnh
não do THA.
- Thận: Đái máu, protein niệu vi thể, protein niệu, suy thận.
- Đáy mắt: Phù, xuất huyết, xuất tiết, mạch co nhỏ ở đáy mắt.
- Bệnh mạch máu
 Phình/ tách thành ĐM chủ

 Bệnh ĐM ngoại vi khác: viêm tắc động mạch chi.
1.5. Phòng và điều trị THA [1]
1.5.1. Chế độ điều trị không dùng thuốc (thay đổi lối sống)
 Giảm cân nặng nếu thừa cân
 Hạn chế rượu
 Tăng cường luyện tập thể lực
 Chế độ ăn
 Bỏ thuốc lá
1.5.2. Điều trị bằng dùng thuốc
 Nhóm thuốc lợi tiểu.
 Nhóm thuốc chẹn bêta.
 Nhóm thuốc ức chế men chuyển.
 Nhóm thuốc kháng canxi.


9
 Nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin II.
1.6. Tình hình THA và điều trị THA
1.6.1. Trên thế giới
Mặc dù WHO và liên ủy ban Quốc Gia Hoa Kỳ liên tiếp đưa ra các
khuyến cáo nhằm giúp các bác sĩ đánh giá, phân loại và kiểm soát tốt huyết áp
nhưng ngay tại Mỹ mới chỉ có 48,3% số người THA được kiểm soát huyết áp
đạt mục tiêu [27].
THA trong cộng đồng ngày càng gia tăng và hiện tại đang ở mức cao,
đặc biệt các nước phát triển. Điều tra tại Hoa Kỳ năm 1999 - 2000 trên đối
tượng là người trưởng thành cho thấy tỷ lệ HA bình thường là 39%, 31%
thuộc nhóm tiền THA và 29% là THA [30]. Hiện nay THA ảnh hưởng đến
46% NB bị bệnh tim mạch và 72% những người bị đột quỵ và được coi là
nguyên nhân chủ yếu hoặc góp phần chính trong 15% 2,4 triệu ca tử vong ở
Mỹ năm 2009 [50].

Trong vòng 10 năm (1993 - 2003), tỷ lệ tử vong do THA tăng 29,3%, số
ca tử vong tăng 56,1%. THA giai đoạn II trở lên (HA ≥ 160/95 mmHg) làm
tăng nguy cơ đột quỵ thêm 4 lần so với người có HA bình thường [21].
Tại Canada có 7,5 triệu người bị THA, cứ 5 người Canada là có 1 người
bị THA. Trong số những người bị THA thì cứ 3 người lại có 1 người có huyết
áp không kiểm soát được, đặc biệt là những người có nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường và bệnh thận [52].
Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới về THA ở
người trưởng thành: tại Mêhicô (1998) 19,4%; Tây Ban Nha (1996) 30%; Cu
Ba (1998) 44%; Trung Quốc (2001) 27%; Thái Lan (2001) 20,5%; Singapore
(1998) 26,6%; Châu Phi (2007) 21,3% [32]. Một nghiên cứu ở Brasil, với
nhóm tuổi từ 20 đến 69 tuổi có tỷ lệ THA là 23,6% [34].


10

1.6.2. Việt Nam
Theo điều tra năm 1982, tỷ lệ THA chung là 1,95% và ở người trên 60
tuổi tỷ lệ THA là 9,2%[12]. Năm 1999, theo điều tra của Phạm Gia Khải và
cộng sự, tỷ lệ THA là 16,05% [9]. Theo một điều tra gần đây nhất của Viện
Tim mạch Quốc gia tại 8 tỉnh và thành phố của nước ta thì tỷ lệ THA của
những người từ 25 tuổi trở lên trên toàn quốc cho thấy, tỷ lệ THA đã tăng lên
đến 25,1%. Điều đáng quan tâm là trong số người bị THA, có 52% (khoảng
5,7 triệu người) không biết mình bị THA, 30% (khoảng 1,6 triệu người) số
người biết bị THA nhưng không điều trị, 64% (khoảng 2,4 triệu người) số
người biết bị THA, đã được điều trị, nhưng không đạt huyết áp mục tiêu [32].
Ở nước ta, theo kết quả nghiên cứu của tác giả Viên Văn Đoan và cộng
sự năm 2004 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân hiểu biết về bệnh THA cũng như không
biết mình bị THA còn khá cao chiếm 47,6%, tỷ lệ hiểu biết về bệnh còn khá
khiêm tốn chiếm tỷ lệ 9,5% [4].

Năm 1999, GS Phạm Gia Khải và cộng sự điều tra dịch tễ học THA tại
Hà Nội thấy rằng số người biết mình bị THA chỉ là 21,43% [8].
Nghiên cứu của Phan Nam Hùng và cộng sự thấy 43,7% bệnh nhân
không biết mình bị THA và 62,97% không biết huyết áp ≥ 140/90 mmHg
gọi là THA [6].
Nghiên cứu của Phạm Thái Sơn và cộng sự năm 2012 cho biết tỷ lệ THA
là 25,1%, số người biết mình bị THA là 48,4% [40]
1.7. Tình trạng hiểu biết THA
THA là một trong những vấn đề quan trọng nhất tại cả nước phát triển và
đang phát triển, và có thể vẫn là nhân tố gây tử vong chính. Mặc dù, THA có
thể phòng và chữa trị được nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời
có thể dẫn tới những biến chứng đe dọa sự sống và dẫn tới những bệnh về não,
thận, tim. Chính vì vậy sự hiểu biết về THA là rất quan trọng. Trên thế giới đã
có những nghiên cứu đánh giá mức độ hiểu biết về THA như:


11

Nghiên cứu của Fakhri Sabouhi cho thấy mức điểm hiểu biết về THA
của bệnh nhân đạt mức trung bình với 49,1%. Khoảng 56,5% bệnh nhân chỉ
ra THA là căn bệnh nguy hiểm, 79,5% bệnh nhân biết về biến chứng của
THA, và bệnh nhân biết nhân tố quan trọng nhất để phòng và điều trị THA là
sử dụng thuốc (73,1%), giảm stress (63,7%), bỏ thuốc lá (58,5%), giảm cân
(54,7%), tập thể dục (45,7%) và những nhân tố khác [43].
Nghiên cứu về hiều biết về THA từ một trung tâm y tế của tác giả Shane
Sanne cho thấy mức độ hiểu biết cao về THA chiếm 39%, mức độ trung bình
(26%), mức độ thấp (35%) [41].
1.8. Tuân thủ điều trị
1.8.1. Khái niệm tuân thủ điều trị
Theo Tổ chức Y tế thế giới “Tuân thủ là mức độ mà bệnh nhân thực hiện

theo các hướng dẫn được đưa ra cho phương pháp điều trị”; Ranial và
Morisky cũng đưa ra định nghĩa về tuân thủ điều trị như sau: “Tuân thủ là
mức độ hành vi của bệnh nhân đối với việc uống thuốc, theo đuổi chế độ ăn
kiêng, và/hoặc thay đổi lối sống tương ứng với khuyến cáo của nhân viên y
tế”. Đối với tăng huyết áp, một số biện pháp không dùng thuốc cũng đã được
chứng minh là có hiệu quả trong việc hạ áp và giúp bệnh nhân dễ dàng đạt
huyết áp mục tiêu hơn như chế độ ăn phòng chống tăng huyết áp (DASH),
vận động cơ thể hợp lý, giảm cân, giảm muối và rượu bia trong khẩu phần
ăn... (thường gọi chung là thực hành thay đổi lối sống). Và vì vậy, theo WHO
định nghĩa tuân thủ điều trị cần phải được hiểu rộng hơn, bao hàm cả việc
tuân thủ thuốc và những thực hành không dùng thuốc [37]. Tuy nhiên, các
nghiên cứu đều đã khẳng định việc dùng thuốc đều đặn vẫn là yếu tố quyết
định nhằm duy trì mức huyết áp của bệnh nhân trong giới hạn cho phép làm
giảm nguy cơ tai biến và đột quỵ. Do vậy, trong phạm vi của nghiên cứu này,
chúng tôi sử dụng khái niệm tuân thủ điều trị là tuân thủ dùng thuốc. Theo


12

JNC, tuân thủ điều trị thuốc là việc thực hiện đúng loại thuốc, liều lượng và
thời gian uống theo đơn bác sỹ - đây cũng là khái niệm tuân thủ điều trị được
dùng xuyên suốt nghiên cứu.
1.9. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tuân thủ điều trị của người bệnh
- Theo Froment [24] có 3 yếu tố ảnh hưởng tới việc tuân thủ điều trị của NB:
+ Do bệnh nhân.
+ Do thầy thuốc.
+ Do thuốc.
1.9.1. Yếu tố người bệnh
- BN không đi khám bệnh vì không thấy khó chịu gì trong người nên
không để ý đến HA.

- Khi đã biết cần điều trị thì lại không hiểu rõ sự cần thiết phải điều trị
như thế nào.
- Khi đã biết cần phải điều trị thì không có khả năng điều trị vì tốn kém,
không có thời gian và sợ tác dụng phụ có hại của thuốc…
- Tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009 Lý Huy Khanh và cộng sự theo
dõi tiếp các bệnh nhân sau khi rời phòng khám Trưng Vương 6 tháng thông
báo một thực trạng đáng lo ngại rằng có tới 79% bệnh nhân bỏ trị [5],[24].
Nhưng cũng có nhiều NB không chịu uống thuốc hạ áp theo sự chỉ dẫn
của thầy thuốc vì sợ quen thuốc, chỉ uống khi thấy HA tăng, HA xuống lại
thôi. Số NB này quan niệm nghỉ ngơi, sinh hoạt điều độ là chính [24].
Do vậy ngoài động cơ điều trị, NB cần được hướng dẫn đặc biệt để cải
thiện lối sống và dùng thuốc theo đơn.


13

1.9.2. Yếu tố thầy thuốc
Quan hệ thầy thuốc - NB dựa trên niềm tin và sự kính trọng. Hiểu biết
tổng hợp của NB liên quan đến kết quả tốt của việc chăm sóc: tuân thủ điều trị
và tình trạng sức khỏe được cải thiện.
Sử dụng các biện pháp tác động vào hành vi của NB như công tác tư vấn
cũng tham gia việc khống chế THA. Thầy thuốc thỉnh thoảng nên dà soát lại
hồ sơ bệnh án của NB để đánh giá mức độ tuân thủ điều trị, kết quả cũng như
các biện pháp áp dụng để điều trị.
Tầm quan trọng của việc khống chế HA, giáo dục và nâng cao các biện
pháp cải thiện lối sống, việc dùng thuốc và tuân thủ điều trị.
1.9.3. Yếu tố thuốc men
Thuốc hạ áp ngoài tác dụng tích cực cũng để lại những tác dụng không
mong muốn như:
- Rối loạn thần kinh trung ương: gây buồn ngủ.

- Rối loạn tiêu hóa: kém ăn, ỉa chảy, loét dạ dày, tá tràng.
- Rối loạn nước và điện giải: Giữ Natri như nhóm ức chế giao cảm. Giảm Kali.
- Rối loại vận mạch: hạ áp khi đứng, chóng mặt.
- Rối loạn chuyển hóa: tăng glucose máu khi sử dụng nhóm ức chế β
giao cảm.
- Dị ứng: thiếu máu do tan huyết, lupus ban đỏ.
- Giảm nhu cầu tình dục
Ngoài những tác dụng không mong muốn của mỗi nhóm thuốc còn phụ
thuộc vào cơ địa, bệnh lý phối hợp, các giai đoạn, biến chứng… mà hiệu quả
sử dụng thuốc có thể tốt với bệnh nhân này nhưng hiệu quả kém với bệnh
nhân khác hoặc thuốc gây tác dụng không mong muốn trên NB này mà không
gây tác dụng không mong muốn cho NB khác.
Do vậy vai trò của thầy thuốc trong việc chỉ định các loại thuốc điều trị
cho phù hợp với từng NB là hết sức quan trọng.


14

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn lựa
- Người trưởng thành ≥ 30 tuổi, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp,
đến khám và điều trị tại Trung tâm Y tế thành phố Hưng Yên, đã được chẩn
đoán là THA trước đó.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Phụ nữ có thai.
- Bệnh nhân không hợp tác, bệnh nhân tâm thần, sa sút trí tuệ.
- Bệnh nhân có biến chứng quá nặng.

- Bệnh nhân xác định tăng huyết áp thứ phát.
- Bệnh nhân bị các bệnh lý cấp tính và nặng như suy tim cấp, hen phế
quản, tâm phế mạn đợt cấp.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Y tế thành phố Hưng Yên.
2.3. Thời gian nghiên cứu: Tháng 4 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và cách chọn
n=

Z21 - /2  p  (1-p)

d2
Trong đó: +p: tỷ lệ mắc bệnh THA. Theo số liệu nghiên cứu của Hội tim
mạch học Việt Nam tỷ lệ mắc THA là 46% ( p= 0,46)
+ α : là mức ý nghĩa thống kê. Lấy α = 0.05 thì z(1-α/2) = 1.96
+ d: là sai số chấp nhận được d = 0.05.


15

Thay vào công thức trên tính được cỡ mẫu tối thiểu là 381.
Cộng thêm 10% sai số, dự phòng các trường hợp đối tượng bỏ cuộc và
làm tròn cỡ mẫu sau cùng 420 đối tượng.
- Chọn mẫu theo phương thức sau:
Tất cả các bệnh nhân đã có THA đến khám và điều trị nội trú, ngoại trú
tại TTYT TP Hưng Yên từ tháng 4 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018.
2.5. Các chỉ số và biến số nghiên cứu
2.5.1. Biến số chỉ số với mục tiêu 1:

Mô tả tình trạng hiểu biết về tăng huyết áp của người bệnh tăng huyết
áp đến khám và điều trị tại Trung tâm y tế thành phố Hưng Yên.
* Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu (A1- A8)
+ Tuổi đối tượng nghiên cứu chúng tôi chia thành 4 nhóm:
 Nhóm 1: từ 30- 40 tuổi.
 Nhóm 2: từ 41- 50 tuổi.
 Nhóm 3: từ 51- 60 tuổi.
 Nhóm 4: ≥ 61 tuổi.
+ Giới tính: Nam, nữ.
+ Nghề nghiệp chia thành 4 nhóm đối tượng:
 Nhóm 1: Lao động chân tay.
 Nhóm 2: CBCNVC.
 Nhóm 3: Nội trợ, hưu trí.
 Nhóm 4: Nghề nghiệp khác (buôn bán, kinh doanh…).
+ Trình độ học vấn chia thành 7 nhóm nghiên cứu:
 Nhóm 1: Mù chữ.
 Nhóm 2: Tiểu học.
 Nhóm 3: Trung học cơ sở.


×