Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.73 KB, 9 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong chương I của luận văn, trên cơ sở tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, luận văn
đã khái quát một số công trình nghiên cứu của các tác giả về đề tài hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp cụ thể, xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm
vi nghiên cứu đề tài, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đang ngày một cạnh tranh gay
gắt như hiện nay, mỗi một doanh nghiệp phải tìm cho mình một giải pháp kế toán hiệu
quả để không những tiết kiệm được tối đa chi phí kinh doanh, nâng cao chất lượng sản
phẩm mà còn giúp nhà quản trị đưa ra được các quyết định chính xác đúng đắn và hiệu
quả nhất nhằm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.Tuy nhiên, qua thực
tế tìm hiểu tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị cho thấy việc áp dụng kế toán quản
trị chi phí trong doanh nghiệp vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức, nhiều hạn chế,
chưa tận dụng được hết những lợi ích của kế toán quản trị mang lại. Hệ thống kế toán
quản trị của công ty vẫn còn gắn liền với thông tin kế toán tài chính chưa tách bạch rõ
ràng, chưa đáp ứng đầy đủ được yêu cầu của nhà quản lý đối các thông tin quản trị cần
thiết.Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị” làm luận văn thạc sỹ.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Làm rõ bản chất, nội dung kế toán quản trị chi phí
sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến
KTQT chi phí sản xuất, định hướng cho việc ứng dụng lý thuyết vào việc hoàn thiện
KTQT chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. Phân tích thực trạng và
mức độ vận dụng KTQT chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. Vận
dụng lý thuyết KTQT chi phí sản xuất để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác KTQT chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
Phương pháp nghiên cứu đề tài: Dựa vào các lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi
phí sản xuất cùng các Tài liệu được tác giả thu thập thông qua việc nghiên cứu các văn
bản của Bộ tài chính, Tổng cục Thống kê, các tạp chí chuyên ngành Tài chính - Kế toán,


các văn bản khác liên quan và các báo cáo tổng kết, báo cáo tình hình hoạt động của


Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị. Ngoài ra, tác giả sử dụng phần mềm Excel để tính
toán các chỉ tiêu phân tích đánh giá khách quan thực trạng và mức độ vận dụng KTQT
chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
Kết cấu của luận văn được thiết kế gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần thực phẩm
Hữu Nghị
Chương 4: Đánh giá kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Trong chương 2, luận văn trình bày các vấn đề cơ bản về kế toán quản trị chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp sản xuất trước hết là bản chất vai trò của kế toán quản trị chi phí
sản xuất. Tiếp theo luận văn đi vào trình bày nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm:
-

Nhận diện và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất: Để phục vụ cho
việc quản lý chi phí sản xuất và ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cần nhận
diện chi phí sản xuất trên nhiều góc độ khác nhau. Mỗi cách phân loại chi phí sản
xuất sẽ cung cấp những thông tin cần thiết phù hợp với từng mục đích nhất định.

-

Xây dựng định mức và Lập dự toán chi phí sản xuất: Tại các doanh nghiệp sản xuất,
định mức và dự toán được xây dựng cho các chi phí sau: chi phí NVLTT, Chi phí
NCTT, chi phí SXC, chi phí bán hàng và chi phí QLDN.

-


Xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí: Đối tượng chịu phí thể hiện phạm vi tập
hợp chi phí của doanh nghiệp. Có hai phương pháp xác định chi phí trên thế giới
đang sử dụng là: Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm truyền thống,
phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm hiện đại


-

Phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí : Là phân tích biến động về chi phí
gắn liền với nhân tố giá và nhân tố lượng đối với chi phí NVLTT, chi phí NCTT và
phân tích sự biến động của biến phí và định phí với chi phí SXC, chi phí bán hàng và
chi phí QLDN.

-

Cuối cùng là phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh
+ Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – sản lượng – lợi nhuận (C-V-P)
Việc phân tích mối quan hệ C-V-P có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông

tin cho nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định. Bởi C-V-P giúp các nhà quản lý xác định
được mối liên hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận trong một doanh nghiệp thông qua
việc tập trung xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố: khối lượng, giá bán sản phẩm, biến
phí đơn vị sản phẩm, tổng định phí và mức độ hoạt động của doanh nghiệp, cơ cấu của
sản phẩm tiêu thụ.
+ Phân tích thông tin chi phí phù hợp ra các quyết định ngắn hạn:
Là những quyết định có liên quan đến việc sản xuất kinh doanh trong khoảng thời
gian ngắn thường dưới 1 năm. Quyết định đúng đắn và hợp lý sẽ có tác dụng rất lớn
nhằm góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất của doanh nghiệp phát triển, làm tăng quy mô
kết quả sản xuất kinh doanh, tăng tổng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.



CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
Trong chương 3, sau khi giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
với các nội dung lịch sử hình thành, đặc điểm hoạt động kinh doanh và đặc điểm tổ chức
bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty. Luận văn đi sâu vào thực trạng kế toán
quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị bao gồm về:
-

Phân loại chi phí: Hiện tại, Công ty để thuận tiện trong công tác kế toán và báo cáo
thống nhất theo quy định của Bộ Tài Chính công ty đã phân loại chi phí sản xuất chủ
yếu theo: Nội dung kinh tế (Theo cách phân loại này chi phí tại công ty bao gồm: Chi
phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, Chi
phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác) và Theo
chức năng hoạt động (Theo phương pháp này chi phí được chia thành: Chi phí sản
xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung và ngoài sản xuất bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp)

-

Xác định định mức và dự toán chi phí:Căn cứ vào kế hoạch sản xuất Công ty lập
định mức và các dự toán chi phí như: dự toán sản lượng sản xuất, định mức và dự
toán NVLTT, định mức và dự toán NCTT, định mức và dự toán chi phí sản xuất
chung.

-

Xác định chi phí cho các sản phẩm sản xuất:
+ Đối tượng tính giá thành chính là các sản phẩm được sản xuất tại công ty như:


bánh mỳ ruốc, bánh cracker, bánh trứng nướng, bánh kem xốp, bánh tươi, bánh trung
thu…Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là: tài khoản 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
+ Tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản hạch toán: kế toán sẽ căn cứ
vào các chứng từ trên mở sổ theo dõi và hạch toán vào tài khoản TK 641 “ Chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp” chi tiết theo từng loại sản phẩm
+ Tập hợp chi phí Nhân công trực tiếp: Tài khoản hạch toán: chi phí nhân công trực
tiếp bao gồm tiền lương theo sản phẩm, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương


của công nhân trực tiếp sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ trên Kế toán mở sổ theo dõi và
hạch toán vào TK 642 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung: Tài khoản hạch toán: kế toán căn cứ vào các
chứng từ trên mở sổ theo dõi và hạch toán vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
với các tài khoản chi tiết như sau:
+ Tính giá thành sản phẩm sản xuất: Do không có sản phẩm dở dang nên toàn bộ
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Công ty tính
giá thành sản phẩm theo phương pháp giá thành toàn bộ.
-

Phân tích thông tin chi phí để kiểm soát chi phí:
Việc kiểm soát chi phí Nguyên vật liệu: Hiện tại, Công ty chưa lập báo cáo kiểm

soát tình hình thực hiện chi phí NVLTT mà chỉ theo dõi và quản lý chi phí dựa trên các
chứng từ liên quan
Việc kiểm soát chi phí Nhân công trực tiếp: Hiện tại, công ty chưa lập báo cáo
kiểm soát tình hình thực hiện chi phí NCTT mà việc kiểm soát chỉ thể hiện qua các chứng
từ kế toán: Bảng thanh toán lương, Bảng chấm công…
Việc kiểm soát chi phí Chi phí sản xuất chung: Hiện tại, công ty chưa đi vào xây

dựng tiêu chí kiểm soát chi phí SXC và cũng không phân chia chi phí SXC thành định
phí và biến phí nên sự biến động của khoản mục này chưa được đánh giá và chưa có sự
điều chỉnh thích hợp.
-

Sử dụng thông tin cho quá trình ra quyết định:
Tại công ty, việc ra các quyết định của cấp quản lý chủ yếu dựa trên thông tin các

báo cáo do bộ phận kế toán tài chính cung cấp. Các quyết định chủ yếu vẫn dựa trên kinh
nghiệm quản lý và điều hành nên việc lựa chọn phương án kinh doanh chưa hẳn đã tối
ưu. Việc áp dụng các thông tin về kế toán quản trị như: phân tích điểm hòa vốn, phân tích
mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, ứng dụng thông tin thích hợp cho việc
quyết định sản xuất kinh doanh ngắn hạn, phân tích các thông tin dự toán tương lai cũng
chưa được quan tâm đúng mức.
CHƯƠNG 4:


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ.
Trên cơ sở phân tích thực trạng về kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Thực
phẩm Hữu Nghị kết hợp với cơ sở lý luận về kế toán quản trị luận văn đã đánh giá được
thực trạng kế toán quản trị chi phí tại công ty thông qua các ưu điểm, những hạn chế và
nguyên nhân, những yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện KTQT chi phí sản xuất tại Công ty
Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị. Đồng thời đưa ra các giải pháp và tập trung hoàn thiện
các nội dung kế toán quản trị chi phí tại Công ty.
- Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại công ty
+ Ưu điểm:
.Về phân loại chi phí: Tại công ty chi phí được phân loại theo nội dung kinh tế và
chức năng của chi phí: Cách phân loại theo yếu tố kinh tế giúp cho việc xây dựng và phân

tích các định mức sản xuất cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí phục
vụ công tác quản lý của công ty. Cách phân loại này giúp công ty nắm được nguyên nhân
tăng giảm của từng yếu tố trong các khoản mục và có kế hoạch điều chỉnh, đã đáp ứng
được yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán tài chính phục vụ việc lập báo cáo tài chính
của công ty.
. Về xây dựng định mức chi phí sản xuất: Hiện tại công ty đã xây dựng được định
mức về chi phí sản xuất: định mức chi phí NVL, định mức NCTT, định mức chi phí SXC
dựa trên thực tế công việc. Việc lập định mức đã đáp ứng được thông tin về nguồn lực tại
công ty nó giúp cho nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh của công ty vì chi phí
định mức là tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá.
+ Những hạn chế và nguyên nhân
*Về phân loại chi phí: Công ty chưa quan tâm đến việc phân loại chi phí phục vụ
nhu cầu quản trị như: phân loại chi phí theo khả năng quy nạp vào đối tượng chịu phí,
phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động thành biến phí và định phí,
phân loại chi phí theo tính liên quan đến việc lựa chọn phương án…do đó, thông tin ra


quyết định của nhà quản lý chưa đầy đủ. Vì vậy, chi phí cần được phân loại theo các tiêu
thức phù hợp hơn để đáp ứng được nhu cầu của nhà quản trị.
*Về xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí
- Công tác xây dựng hệ thống định mức chi phí: Định mức của công ty mới chỉ
dừng lại ở định mức về lượng mà chưa xây dựng định mức về giá, định mức về giá không
cập nhật với tình hình biến động của giá trên thị trường mà căn cứ vào báo giá của nhà
cung cấp để lên định mức.
- Công tác lập dự toán chi phí sản xuất: Công ty chưa lập dự toán linh hoạt để cung
cấp thông tin cho nhà quản trị nhằm đưa ra các quyết định nhanh chóng, chính xác, kịp
thời trong những tình huống khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh.
* Về xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí: Phương pháp hạch toán chi phí
của công ty, công ty tiến hành phân bổ các loại chi phí theo kỳ kế toán là hàng tháng, vì
vậy cũng có độ trễ khi phản ánh chi phí cho các loại sản phẩm.

* Về việc kiểm soát chi phí: Hiện tại, việc kiểm soát chi phí sản xuất trong công ty
đang dừng ở mức độ kiểm tra, so sánh kết quả của dự toán với kết quả thực tế. Công ty
chưa xây dựng hệ thống báo cáo liên quan đến sự biến động của từng loại chi phí mà chỉ
lấy số liệu liên quan phục vụ kế toán tài chính.
* Về việc sử dụng thông tin kế toán quản trị để đưa ra các quyết định ngắn hạn:
Hiện tại, các thông tin của kế toán quản trị chưa được công ty sử dụng để phục vụ cho
việc ra quyết định của nhà quản lý. Toàn bộ các thông tin để ra các chính sách quyết định
của công ty là do bộ phận kế toán tài chính cung cấp. Do vậy, các quyết định quan trọng
khi nhà quản lý đưa ra khi không sử dụng thông tin do kế toán quản trị cung cấp đôi khi
chưa thật sự phù hợp.
- Nguyên nhân của những hạn chế:
.Trước hết là do nguyên nhân khách quan, bởi vì trên thế giới kế toán quản trị xuất
hiện từ lâu nhưng ở Việt Nam khái niệm kế toán quản trị còn khá mới mẻ.Trên thực tế
các thông tư, văn bản hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp lại
chưa có hướng dẫn chi tiết cách thức thực hiện tổ chức kế toán quản trị đối với từng loại


hình doanh nghiệp, khiến các doanh nghiệp còn bỡ ngỡ khi vận dụng. Do đó, việc áp
dụng kế toán quản trị lại do nhận thức của từng doanh nghiệp.
. Thứ hai là do các nguyên nhân chủ quan của phía công ty:
Công ty chưa thực sự quan tâm xây dựng mô hình kế toán quản trị, chưa nhận thức
được đầy đủ vai trò rất quan trọng của kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi
phí nói riêng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Hiện tại, công ty chỉ chú trọng đến công tác kế toán tài chính phục vụ các báo cáo đối
với các cơ quan chức năng.
- Các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị
+ Hoàn thiện Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí:
Phân loại chi phí là điều kiện quan trọng khi nhà quản trị muốn kiểm soát tốt các
loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh việc phân loại chi phí

theo yếu tố kinh tế và theo chức năng như kế toán tài chính, chi phí còn được phân loại
theo mức độ hoạt động. Với cách phân loại này chi phí được chia thành : Biến phí, định
phí và chi phí hỗn hợp. Chi phí được phân thành biến phí hay là định phí còn phụ thuộc
vào quan điểm nhận thức của từng nhà quản trị và phụ thuộc vào từng mục tiêu và hoàn
cảnh sử dụng chi phí.
+ Lập dự toán linh hoạt về chi phí:
Việc sản xuất bánh kẹo mang tính chất mùa vụ đặc biệt là dịp Tết Trung Thu và Tết
cổ truyền, do vậy công ty cần phải lập dự toán chi phí linh hoạt cho từng mức độ sản xuất
thực tế.
+ Lập các báo cáo về kiểm soát chi phí
Báo cáo chi phí được lập với mục đích nhằm giúp các nhà quản trị kiểm soát được
tình hình thực hiện các dự toán chi phí trong kỳ, đánh gía trách nhiệm của các bộ phận
liên quan (các phân xưởng, tổ, đội sản xuất), đồng thời cũng là cơ sở để lập dự toán cho
kỳ tới. Tuy nhiên, tại công ty việc lập báo cáo chi phí vẫn chưa chỉ rõ chiều hướng biến
động của các chi phí và nguyên nhân của các biến động, chưa gắn được trách nhiệm quản


lý với yêu cầu kiểm soát chi phí. Vì vậy, tại công ty nên lập các báo cáo chi phí để phục
vụ yêu cầu của nhà quản trị.
+ Phân tích chi phí phục vụ cho quá trình ra quyết định kinh:
Lợi nhuận trong phân tích C-V-P tập trung giải thích lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi năm yếu
tố sau: giá bán, doanh số bán hàng, chi phí biến đổi trên 1 đơn vị, tổng chi phí cố định và
cơ cấu sản phẩm được bán. Để thực hiện C-P-V, kế toán cần thực hiện phân loại chi phí
theo mức độ hoạt động của chi phí, từ đó xây dựng báo cáo thu nhập theo mức độ hoạt
động chi phí.



×