Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.84 KB, 58 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay, Nớc ta đang trong nền kinh tế thị trờng mở cửa, với nhiều thành phần
kinh tế, có sự quản lý của nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự
thay đổi đó, xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí quan
trọng, nó có nhiệm vụ tái sản xuất tài sản cố định, sử dụng lợng vốn tích luỹ rất lớn
của xã hội, đóng góp đáng kể vào GDP (từ 8% đến 14%) là điều kiện thu hút vốn nớc
ngoài trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong xu thế phát triển chung, lĩnh vực đầu t xây lắp có tốc độ phát triển nhanh
cha từng có ở nớc ta. Điều đó có nghĩa là vồn đầu t xây dựng cơ bản cũng tăng lên.
Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất
thoát vốn trong điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản phải trải qua nhiều khâu ( Thiết
kế, lập dự án, thi công, nghiệm thu ) địa bàn sản xuất luôn thay đổi, thời gian kéo
dài có khi lên tới vài năm. Do đó phải tìm cách giảm hoặc loại bỏ những chi phí
không cần thiết để thu đợc lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy chỉ có hạch toán chi phí sản
xuất một cách chính xác, đầy đủ các yếu tố giá trị đã bỏ ra trong sản xuất kinh doanh
thì mới cung cấp đợc các thông tin kế toán chính xác cho quản lý chi phí.
Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Công ty
cổ phần đầu t bất động sản Hà Nội, đồng thời với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị
trong phòng Tài chính -Kế toán của công ty em đã chọn đề tài nghiên cứu và đã hoàn
thành đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu t bất động
sản Hà Nội .
Luận văn gồm
Chơng 1: Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp xây lắp
Chơng 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần
đầu t bất động sản Hà Nội.
Chơng 3: Hoàn thịên kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu
t bất động sản Hà Nội.

1
Chơng 1: những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí


sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1/ Những vấn đề chung về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1/ Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại
chi phí phát sinh hàng ngày gắn liền với từng công trình, từng hạng mục công trình.
Do đó công tác quản lý cũng nh công tác kế toán đối với các chi phí này cũng khác
nhau. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi
phí, cần thiết phải hiểu rõ và nắm vững dợc chi phí sản xuất là gì.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một giai đoạn nhất định. Trong đó chi phí về tiền lơng, tiền đóng
BHXH, BHYT là biểu hiện bằng tiền về chi phí lao động sống, còn chi phí về khấu
hao TSCĐ, chi phí NVL là biểu hiện bằng tiền về chi phí lao đông vật hoá. Tuy nhiên
chúnng ta không thể đồng nhất chi phí với chi tiêu. Với doanh nghiệp kinh doanh
xây lắp còn có những hoạt động khác không có tính chất sản xuất nh hoạt động quản
lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp nh ng chỉ những chi phí để tiến hành
hoạt động sản xuất thì mới đợc coi là chi phí sản xuất.
1.1.2/ Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo ni dung kinh t.
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung kinh tế đợc xếp
chung vào cùng một yếu tố không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục
đích gì trong quá trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu
tố chi phí sau:
Chi phí về nguyên vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu chớnh nh: Xi măng, sắt,
thép.... Vật liệu phụ: Sơn, dầu...Nhiên liệu: Xăng....Phụ tùng thay thế. CCDC: Giàn,
giáo, cốp pha....
Chi phí về tiền lơng, phụ cấp lơng, các khoản trích theo lơng, phải trả cho
công nhân sản xuất xây lắp và nhân viên quản lý các công trình xây lắp.

2

Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm: Chi phí khấu hao máy thi công và các
TSCĐ khác phục vụ cho hoạt động xây lắp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền vệ sinh...
Chi phí bằng tiền khác: Tiền điện nớc, điện thoại, tiếp khách...
Cách phân loại này cho ta biết tỷ trọng của từng loại chi phí đã chi ra trong quá
trình sản xuất. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, định mức về vốn lu
động trong các thời kỳ và xác định mức tiêu hao vật chất, thu nhập quốc dân.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ,
thiết bị xây dựng cơ bản, bán thành phẩm tham gia cấu thành nên các hạng mục công
trình.
Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lơng, phụ cấp lơng phải trả cho công nhân
trong biên chế và thuê ngoài trực tiếp thi công công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công: Tiền lơng, phụ cấp lơng phải trả cho công nhân
điều khiển máy thi công, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao
máy thi công, dịch vụ muc ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho việc sử dụng
máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: Tiền lơng, phụ cấp lơng phải trả cho nhân viên quản lý
các công trình, hạng mục công trình; tiền ăn ca, BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân trực tiếp thi công công trình, hạng mục công trình này, công nhân điều khiển
máy thi công, nhân viên quản lý các đội, các công trình; chi phí nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho quản lý
công trình, hạng mục công trình và các tổ đội xây lắp.
Theo cách phân loại này mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí
sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tợng chịu chi phí, đồng thời cách phân loại
này tạo điều kiện để xác định mức ảnh hởng của các nhân tố khác nhau và giá thành sản
phẩm phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp
với khối lợng của doanh nghiệp sản xuất xây lắp.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:


3
Chi phí sản xuất xây lắp cố định: Là những chi phí sản xuất không bị biến động
trực tiếp khi khối lợng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi: Chi phí khấu hao tài sản
cố định, tiền lơng cho bộ phận lao động gián tiếp, chi phí nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ gián tiếp.
Chi phí xây lắp biến đổi: Là những chi phí sản xuất bị biến động trực tiếp khi
khối lợng hoạt động của doanh nghiệp thay đổi: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp, một bộ phận sử dụng máy thi công và CP sản xuất chung.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc tập hợp chi phí, phân bổ chi phí cho
các đối tợng một cách hợp lý và phân tích điểm hoà vốn.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể, chúng luôn bổ sung cho nhau
nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh
nghiệp ở mỗi thời kỳ nhất định.
1.2/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp
1.2.1/ Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các đơn vị xây lắp
Kế toán trong các đơn vị xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
+ Phản ánh kịp thời, đầy đủ các thông tin về nguồn vốn đầu t, tình hình chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm xây lắp làm cơ sở để tính hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp.
+ Kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành các tiêu chuẩn định mức chi phí theo
từng công trình, hạng mục công trình, đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời các khoản
nợ phải thu, phải trả và quyết toán vồn đầu t chính xác.
+ Cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ yêu cầu quản lý của DN
và các cơ quan hữu quan.
1.2.2/ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi, giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Để xác định đợc đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau:

- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản
xuất giản đơn hay phức tạp).
- Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc.

4
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có hay không có phân xởng, bộ phận công tr-
ờng, tổ đội thi công.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp xây lắp thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình
hay theo đơn đặt hàng.
1.2.3/ Trình tự và nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.3.1/ Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của DN xây lắp bao gồm nhiều loại chi phí có tính chất và nội
dung kinh tế khác nhau do vậy khi tập hợp cũng cần có cách thức tợp hợp sao cho
phù hợp từng tiêu thức nhất định.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phí đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học
thì mới có thể tính giá thành một cách chính xác, kịp thời đợc. Trình tự này phụ
thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh., mối quan hệ giữa các hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN, phụ thuộc vào trình độ công tác quản lý và kế toán. Tuy
nhiên có thế khái quát trình tự nh sau:
- Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến công trình.
- B ớc 2: Tính toán và phân bổ các chi phí về nhân công cho việc thực hiện các
công trình, hạng mục công trình.
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục
công trình.
- Bơc 4: xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
1.2.3.2/ Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.3.2.1/ Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của giá trị nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, sản xuất công nghiệp, dịch vụ trong
DN xây lắp.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tình hình kết chuyển hoặc phân
bổ các chi phí này ngời ta sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu của TK 621:

5
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình, hạng
mục công trình.
+ Bên có:
1. Giá trị NVL xuất dùng không hết.
2. Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
TK này cuối kỳ không có số d.
- Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK 621( Chi tiết đối tợng)
Có TK 152 ( Chi tiết đối tợng)
- Trờng hợp thu mua NVL chuyển đến tận chân công trình, không qua kho, sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK 621( Chi tiết đối tợng): Gía mua không có VAT
Nợ TK 133(1331):Thuế VAT đầu ra đợc khấu trừ.
Có TK liên quan( 111,112,331..): Tổng giá thanh toán.
- Trờng hợp NVL dùng không hết nhập lai kho hay bàn thu hồi, ghi:
Nợ TK liên quan( 111,112.331 )
Có TK 621( Chi tiết đối tợng)
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị NVL trực tiếp theo từng công trình
hạng mục công trình:
Nợ TK 154( 1521- Chi tiết đối tợng)
Có 621( Chi tiết đối tợng)
1.2.3.2.2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

- Phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
các công trình, công nhân phục vụ thi công ( kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật
t trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện tr-
ờng.
- Phản ánh số tiền lơng, tiền công phải trả cho lao động thuộc danh sách do doanh
nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể, chi tiết
theo từng đối tợng sản xuất:
TK sử dụng là 622( Chi phí nhân công trực tiếp):
+ Bên nợ: Chi phí nhân cộng trực tiếp tham gia xây lắp

6
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK này cuối kỳ không có số d.
- Tính lơng phải trả công nhân trực tiếp tham gia sản xuất:
Nợ TK 622 ( Chi tiết đối tợng)
Có TK 334( Phải trả công nhân viên)
Có TK 111( Tài khoản tiền mặt).
- Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn:
Nợ TK 622 ( Chi tiết đối tợng)
Có TK 338 ( Chi phí phảI trả khác).
- Tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622 ( Chi tiết đối tợng)
Có TK 141( Chi phí tạm ứng).
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT:
Nợ Tk 154 ( Chi tiết đối tợng)
Có TK 622 ( Chi tiết đối tợng).,
1.2.3.2.3/ Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp
cho hoạt động xây, lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa
kết hợp băng máy. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn

bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào tài
khoản 621, 622 và 627.
TK sử dụng 623, kết cấu TK:
Bên nợ: Tập hợp chi phí SDMTC thực tế phát sinh
Bên có: Kết chuyển (hoặc phân bổ )chi phí sử dụng máy thi công cho các công
trình, hạng mục công trình
Tài khoản 623 cuối kỳ không có số d.
a. Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng
- Nếu thực hiện phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau, giữa các bộ phận lao vụ
với nhau, kế toán ghi:
Nợ TK 623( 6238)- Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

7
- Nếu thực hiện phơng thức mua bán lao vụ các bộ phận trong DN, kế toán ghi:
Nợ TK 623( 6238)-chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133- Thúe VAT đợc khấu trừ
Có TK 512, 511
Có TK 3331- Thuế VAT phải nộp
b. Trơng hợp DN không tổ chức bộ máy thi công riêng
- Tập hợp chi phí NVL:
Nợ TK 623 (6232)
Có TK liên quan (152,111,112, )
- Tập hợp chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 623 (Chi tiết máy thi công)
Có TK (334,111,112, )
- Các chi phí khác nh chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa máy thi công:
Nợ TK 623 ( Chi tiết tiểu khoản )
Nợ TK 133 Thuế VAT đợc khấu trừ ( nếu có)
Có TK ( 214,152,111, )

- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154 (1541-Chi tiết sử dung máy thi công)
Có TK 623 ( Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công)
1.2.3.2.4/ Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lơng nhân viên quản lý
đội, trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lơng công nhân viên
chức của đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Kế toán theo dõi chi tiết theo từng đội xây lắp.
Tài khoản sử dụng 627, kết cấu TK:
Bên nợ: Phản ánh chi phí SXC phát sinh trong kỳ
Bên có: + Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung
+ Kết chuển chi phí sản xuất chung
Tài khoản này không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng.
- Phản ánh các khoản tiền lơng, tiền phụ cấp cho nhân viên đội:
Nợ TK 627 (6271)

8
Có TK 334
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, cho nhân viên đội:
Nợ TK 627 (6237)
Có TK 338
- Tập hợp chi phí NVL, dụng cụ xuất dùng cho từng đôi xây lắp:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 152, 153
- Trích khấu hao tài sản cố định:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
Đồng thời định khoản vào tài khoản ngoài bảng ghi Nợ TK 009
- Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 ( Chi tiết từng khoản)

Có 142 (1421)- Phân bổ chi phí trả trớc
Có TK 335 Trích trớc chi phí phải trả
- Các khoản chi phí phát sinh ( điện, nớc, sửa chữa TSCĐ..)
Nợ TK 627
Có TK 133- Thuế VAT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK ( 331,111,112 )
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK (152,111,112 )
Có TK 627
- Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 ( Chi tiết đối tợng)
Có TK 627 ( Chi tiết bộ phận, đội)
1.2.3.2.5/ Tổng hợp chi phí sản xuất trong DN xây lắp
Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp đợc tiến hành theo từng đối tợng
và chi tiết theo từng khoản mục đợc phản ánh vào TK 154(1541)
- Kết chuyển chi phí NVL:
Nợ TK 154 (1541- Chi tiết đối tợng)
Có TK 621( Chi tiết đối tợng)

9
- Kết chuyển chi phí NCTT:
Nợ TK 154 (1541- Chi tiết đối tợng)
Có TK 622 ( Chi tiết đối tợng)
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154 (1541- Chi tiết đối tợng)
Có TK 623
- Kết chuyển chi phí SXC
Nợ TK 154 (1541- Chi tiết đối tợng)
Có TK 627 ( Chi tiết bộ phận)
- Trờng hợp DN là nhà thầu chính, khi nhận bàn giao khối lợng xây lắp hoàn thành

từ nhà thầu phụ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1542- Chi tiết đối tợng)
Nợ TK 632: Gía trị bàn giao
Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tièn phải trả nhà thầu phụ
- Tổng giá thành sản xuất hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632: Bàn giao cho nhà thầu chính hay chủ đầu t
Nợ TK 155: Nừu sản phẩm xây lắp chờ tiêu thụ
Nợ TK 336(3362) Bàn giao cho công ty khi bộ phận nhận khoán có tổ chức công
tác kế toán riêng nhng không xách định kết quả riêng.
Nợ TK 214(2412) Nợ công trình lán trai, nhà ở tạm, công trình phụ có nguồn
vốn riêng của doanh nghiệp.
Có TK 154 (1541- Chi tiết đối tợng) : Giá thành sản xuất công trình hoàn
thành bàn giao.
1.2.4/ Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Việc đánh sản phẩm dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phơng thức thanh toán giữa
bên giao và bên nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối tợng tính giá thành mà doanh nghiệp
xây lắp xác định.
Nếu quy định thanh toán khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì
doanh nghiệp xây lắp xác định đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công
trình hoàn thành thì chi phí sản xuất của sản phẩm đã dùng cuối kỳ là tổng chi phí

10
sản xuất xây lắp phát sinh luỹ kế từ lúc khởi công đến cuối kỳ báo cáo cần đánh giá
giá trị sản phẩm dở dang.
Nếu quy định thanh toán là khối lợng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến
điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành và đối tợng tính giá
thành cũng là khối lợng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật
thì chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc xác định trên cơ sở phân bổ
chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh cho các khối lợng hay giai đoạn xây lắp đã hoàn

thành và cha hoàn thành dựa trên giá trị dự toán hay chi phí dự toán đợc xác định
theo công thức:
=
x
Chơng 2: thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất tại công ty cổ phần đầu t bất động sản hà nội
2.1/ Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần đầu t bất động sản Hà Nội
2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển
* Tên công ty: Công ty cổ phần đầu t bất động sản Hà Nội
* Tên giao dịch: HA NOI REAL ESTATE INVESTMENT JOINT STOCK
COMPANY
* Trụ sở chính: Số 156 Xã Đàn 2- Nam Đồng- Đống Đa- Hà Nội
* Vốn điều lệ của Công ty: 38.000.000.000.( 38 tỷ đồng)
* Số cổ phần: 50.000 cổ phần
* Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông
* mệnh giá cổ phần: 100.000 cổ phần
Công ty cổ phần đầu t bất động sản Hà Nội thuộc Tổng Công ty đầu t và phát
triển nhà Hà Nội với tên cũ là Công ty đầu t và phát triển nhà Hà Nội số 25. Nhiệm
vụ chính của Công ty là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp trên phạm vi

11
Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Công ty cổ phần đầu t bất động sản Hà Nội đợc thành
lập từ năm 1970 với tên gọi là Công ty xây dựng Thanh Niên, trực thuộc thành đoàn
Hà Nội.
Từ năm 1981 11991, thời gian này do Nhà Nớc thay đổi chính sách quản lý,
cũng giống nh các DN khác do không theo kịp sự thay đổi đó nên có thời gian DN
gặp vô cùng khó khăn nhất là trong vấn đề vốn và nguồn vốn tởng chừng không còn
tồn tại.
Giai đoạn từ 1994-2001, DN đợc sự giúp đỡ của UBND thành phố Hà Nội, DN đã
từng bớc khẳng định đợc sự tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng. Các dự án của

DN luôn đợc UBND thành phố và Bộ xây dựng đánh giá cao. Năm 1997 tổng giá trị
sản xuất kinh doanh là 54,6 tỷ đồng, giải quyết cho 370 lao động thì đến năm 2001
giá trị SXKD đã tăng lên 106 tỷ và giải quyết cho 700 lao động.
Đến ngày 13/05/2004 Công ty đợc thành phố ra quyết định đổi tên Công ty xây
dựng Thanh Niên thành Công ty đầu t và phát triển nhà Hà Nội số 25 trực thuộc
Tổng Công ty đầu t và phát triển nhà Hà Nội.
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của DN và do cần 1 nguồn vốn
lớn cho hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo, đến ngày 8/3/2007 Công ty
cổ phần đầu t bất động sản Hà Nội đợc thành lập theo QĐ số 871/QĐ-UBND nhằm
huy động vốn của các cổ đông trong và ngoài công ty để rhực hiện các mục tiêu dài
hạn mà DN đề ra trong tơng lai và điều này đợc sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ nhân
viên trong Công ty cũng nh UBND thành phố Hà Nội và Bộ xây dựng.
2.1.2/ Chức năng, nhiêm vụ
* Chức năng:
Theo điều lệ thành lập DN, Công ty cổ phần đầu t bất động sản Hà Nội có chức
năng thi công các công trình xây dựng, công nghiệp trong phạm vi Hà Nội và mốt số
tỉnh khác, thông qua đó:
- Góp phần cải thiện bộ mặt đô thị và thúc đẩy kinh tế thị trờng phát triển
- Đẩy mạnh nâng cao tay nghề cho công nhân và đảm bảo đời sống cho ngời lao
động.
- Tăng nguồn thu nhập cho ngân sách Nhà Nớc.
* Nhiêm vụ:

12
- Lập và quản lý các dự án đầu t xây dựng: khu đô thị mới, khu công nghiệp, hạ
tầng kỹ thuật.
- Xây dựng cấc công trình công cộng thuộc dự án nhóm B
- Xây dựng công trình nhà ở, xây dựng đờng giao thông
- Xây dựng công trình thủy lợi
- Thi công xây lắp điện dân dụng, chiếu sáng

- Đầu t xây dựng, kinh doanh mua, bán nhà, khách sạn
- T vấn về đầu t xây dựng, nhà đất, lữ hành du lịch.
- Kinh doanh thơng mại tổng hợp, bán buôn, bán lẻ, uỷ thác đại lý hàng công
nghệ phẩm, kim khí điện máy, điện tử dân dụng.
- Xây dựng, lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, thiết bị điện lạnh.
Trong 37 năm xây dựng và trởng thành hiện nay công ty đang có một đội ngũ
công nhân lên tới 850 ngời, với số vốn 5.645.887.096 và 8 xí nghiệp thành viên.
Trong năm 2007 với việc cổ phần hoá công ty, công ty đã huy động đợc một nguồn
vốn khá lớn của cán bộ cá nhân trong và ngoài công ty góp phần đảm bảo để thực
hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra trong những năm sắp tới.
2.1.3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty
(Xem sơ đồ 01 - Trang 1 - phụ lục)
Cũng nh các DN khác, bộ máy quản lý Công ty cổ phần đầu t bất động sản Hà
Nội chịu sự chi phối bởi đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản. Do vây, bộ máy
quản lý của Công ty phải bố trí sao cho chặt chẽ, khoa học và đợc minh hoạ qua sơ
đồ 02 trên đây:
- Đứng đầu là Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty có
quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công
ty ngoài cấc vấn đề liên quan đến đại hội cổ đông.
- Ban kiểm soát: Có trách nhiệm thực hiện thẩm định báo cáo tài chính hàng năm
của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động
của Công ty, thờng xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của
Công ty.

13
- Ban giám đốc điều hành: Có nhiệm vụ thay mặt Hội đồng quản trị điều hành
mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị của
Công ty.
- Các phòng ban chức năng gồm có:
+ Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ khai thác thị trờng, xây dựng định mức

kinh tế kỹ thuật nội bộ, kiểm tra dự toán vào thầu, lập dự toán thi công, xây dựng tiến
độ nội bộ phù hợp với tiến độ công trình, lập kế hoach sản xuất kỹ thuật, tổ chức
thanh quyết toán công trình với bên A, giao khoán và thanh quyết toán hợp đồng
kinh tế nội bộ. Có mối quan hệ chặt chẽ với kế toán để lập các kế hoạch tài chính của
các công trình.
+ Phòng hành chính quản trị: Có nhiệm vụ giải quyết các công việc của Công ty,
tổ chức thực hiện công tác văn phòng, quản lý giấy tờ hồ sơ có liên quan đến phòng
tổ chức và hành chính.
+ Phòng tổ chức lao động: Giúp giám đốc trong công việc tổ chức nhân sự, hành
chính của Công ty. Tuyển dụng và đào tạo lao động cho công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Tổ chức mọi hoạt động tài chính kinh tế diễn ra tại
Công ty theo đúng chế độ kế toán Nhà Nớc quy định. Xây dựng chế độ thu chi tiền
mặt theo kế hoạch của Công ty, thông tin kịp thời cho lãnh đạo và các phòng ban liên
quan.
+ Phòng quản lý xây lắp: Có nhiệm vụ tham mu, giúp việc cho giám đốc Công ty
trong các mặt công tác có liên quan đến việc quản lý xây lắp, xây dựng quy trình
quản lý chất lợng, kỹ thuật, an toàn lao động, phòng chống thiên tai. Lập kế hoạch về
công tác đầu t trang thiết bị thi công phục vụ xây lắp, đề xuất việc thanh lý các trang
thiết bị thi công, nhà xởng và các phơng tiện sản xuất vật liệu xây dựng của Công ty.
+ Phòng quản lý dự án: Có nhiệm vụ tham mu, giúp việc cho Giám đốc Công ty
trong lĩnh vực phát triển, quản lý điều hành các dự án đầu t phát triển nhà và đô thị,
trụ sở làm việc, văn phòng nhà ở và cho thuê.
+ Các xí nghiệp xây lắp: Có nhiệm vụ quản lý Xí nghiệp và tổ chức thi công theo
yêu cầu, nhiệm vụ của giám đốc giao, tổ chức ký kết hợp đồng khoán của đội. Chỉ
đạo sản xuất nhằm đảm bảo chất lợng, tiến độ, kỹ thuật mỹ thuật theo đúng thiết
kế quản lý lao động, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, trực tiếp quản lý các

14
đội là Giám đốc Công ty. Vì vậy các xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trớc Giám đốc
và cấp trên những sai phạm nếu có, đồng thời có nhiệm vụ cung cấp các chứng từ

liên quan cho các phòng ban.
2.1.4/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
(Xem sơ đồ 02 - trang 2 - phụ lục)
Xuất phát từ thực tiễn sản xuất, trang thiết bị, nhu cầu hoạt động và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ nhân viên kế toán, Công ty cổ phần đầu t bất động sản Hà Nội
đã tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ nh trên cụ thể :
- Kế toán trởng: Có nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán,
thống kê, thông tin kinh tế, kiểm tra, kiểm soát việc lập và thực hiện các kế hoạch
sản xuất- kỹ thuật- tài chính của Công ty. Kiểm tra tình hình biến động tài sản và
nghĩa vụ thực hiện đối với ngân sách Nhà Nớc.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách của kế toán viên vào mỗi quý,
mỗi năm, đồng thời đối chiếu sổ phát sinh, số d giữa sổ cái và các tài khoản chi tiết,
xác định kết quả kinh doanh và thực hiện trả lơng, phí cho nhân viên trong Công ty.
- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình trạng tăng giảm về số
lợng, chất lợng, khấu hao và nhợng bán tài sản cố định.
- Kế toán vật t kiêm thủ quỹ: Phản ánh số lợng, chất lợng, giá trị vật t hàng hoá,
công cụ lao động mua vào, xuất sử dụng, tính và phân bổ chi phí vật liệu vào chi phí
giá thành, phát hiện thừa thiếu, ứ đọng. Đảm trách bảo quản quỹ tiền mặt, thu chi
tiền mặt phản ánh kịp thời vào sổ quỹ Công ty.
- Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình thanh toán nợ của khách hàng và các khoản
tạm ứng cho các đội.
- Nhân viên kinh tế đội: Thực hiên hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ
và thực hiện sử lý sơ bộ chứng từ có liên quan tới việc sản xuất kinh doanh của từng
đội và gửi về phòng kế toán Công Ty.
* Chính sách kế toán
- Hình thức kế toán: Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức tổ chức công tác kế toán: Hình thức tập trung
- Kỳ kế toán: Từ 1/1/N đến hết 31/12/N


15
- Đơn vị tiền tệ : VNĐ
- Kế toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Kế toán tính thuế GTGT: Theo phơng pháp khấu trừ
- Kế toán tính khấu hao: Theo phơng pháp tuyến tính
- Kế toán tính trị giá vật t xuất kho: Theo phơng pháp đích danh
2.1.5/ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty ( 2005-2006)
(Xem sơ đồ 03 - Trang 3 - Phụ lục)
Từ bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp có xu hớng tăng lên và ngày càng phát
triển. Cụ thể biểu hiện ở những chỉ tiêu sau:
Năm 2005 tổng doanh thu đạt 133.749.315.637 (nghìn đồng). Năm 2006 tổng
doanh thu đạt 139.499.249.263 (nghìn đồng), tăng so với năm 2005 là
5.749.933.600, tỷ lệ chênh lệch là 4.3%. Điều đó chứng tỏ năm 2006 doanh nghiệp
đã hoạt động có hiệu quả hơn do đấu thầu đợc nhiều công trình và công trình có giá
trị lớn làm doanh thu tăng lên.
Do ban lãnh đạo Công ty thực hiện cải tổ lại bộ máy quản lý của Công ty sao cho
vừa tinh gọn vừa hiệu quả do vậy năm 2006 vừa qua các chi phí về quản lý doanh
nghiêp đã giảm một cách đáng kể. Cụ thể CPQLDN năm 2005 là 5.813.936.006 thì
đến năm 2006 đã giảm xuống còn 3.654.209.164, tỷ lệ chênh lệch là -37%.
Một trong những đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản là sự cạnh tranh khốc liệt
đang ngày càng gay gắt do cơ chế mạnh đợc yếu thua, DN xây dựng nào có nguồn
vốn lớn thì thì sẽ dành đợc nhiều hợp đồng xây dựng lớn. Do đó Công ty cổ phần
đầu t bất động sản cũng không tránh đợc vấn đề đó cho nên lợi nhuận chung của
Công ty trong năm 2006 đã giảm hơn so với năm 2005 là -78%. Tuy nhiên điều này
hoàn toàn không ảnh hởng đến sự phát triển của Công ty bởi lẽ xây dựng là nghành
có thời gian thực hiện tơng đối dài lên dự kiến lợi nhuận chung của Công ty trong
năm 2007 sẽ đạt xấp xỉ 9 tỷ đồng. Đây là dấu hiệu hết sức lạc quản của toàn thể cán
bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần đầu t bất động sản Hà Nội nói riêng và của
Tổng công ty xây dựng và phát triển nhà Hà Nội nói chung.

2.2/ Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công Ty cổ phần đầu t bất
động sản Hà Nội

16
2.2.1/ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại Công Ty cổ phần đầu t bất động sản Hà Nội
là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Từng công trình đều đợc
theo dõi chi tiết theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sử dụng máy thi công
Quá trình ttheo dõi số liệu tập hợp trên sổ chi tiết đợc tiến hành liên tục và đợc so
sánh với khối lợng thực tế, phản ánh kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh giúp
công tác quản lý Công Ty hiệu quả hơn.
2.2.2/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công Ty cổ phần đầu t bất động sản Hà
Nội
2.2.2.1/ Kến toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Để thực hiện quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong các yếu
tố chi phí đầu vào. Đây là bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành
sản phẩm xây lắp. Tại Công ty cổ phần đầu t bất động sản Hà Nội, khoản mục chi
phí NVL trực tiếp đợc sử dụng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau. Việc quản lý sử
dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hởng rất nhiều tới giá thành và kết quả
kinh doanh của Công ty. Do vậy, tổ chức thu mua, sử dụng nguyên vật liệu cũng nh
kế toán chi phí nguyên vật liệu luôn phải gắn chặt với nhau và với từng đối tợng sử
dụng của nó. Cũng chính vì lẽ đó đòi hỏi công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phải tập hợp trực tiếp các chi phí vật liệu vào từng đối tợng sử dụng( các
công trình, hạng mục công trình) một các đầy đủ và chính xác.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty cổ phần đầu t bất động
sản Hà Nội bao gồm các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ đợc xuất dùng trực

tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Do các nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng thi công
công trình thi không đòi hỏi phải dự trữ và nhu cầu về vật liệu lại phát sinh cùng với
tiến độ thi công thực tế tại công trình nên Công ty không tổ chức kho vật liệu mà
mua nguyên vật liệu trực tiếp vào sản xuất.
Việc tính giá NVL đợc tiến hành nh sau:

17
- Giá vật liệu nhập kho:
Giá nhập thực tế NVL = Giá mua theo hoá đơn(cha có thuế) + Chi phí thu mua
NVL Các khoản chiết khấu và giảm giá
Ví dụ: Ngày 7/ 2/2006 Công ty mua 2 tấn thép D<= 18mm Với chi phí nh sau:
+ Giá theo hoá đơn cha thuế: 6.405.000đ/ tấn
+ Chi phí vận chuyển là: 800.000 đ
+Chi phí bốc xếp là: 500.000đ
Nh vậy giá nhập kho của2 tấn thép D<= 18 mm là:
(2*6.405.000) + 800.000 + 500.000 =14.110.000 đ
- Giá vật liệu xuật kho:
Công ty sử dụng phơng pháp giá trị thực tế đích danh theo từng lô vật liệu xuất
kho, tức là xuất kho VL nào tính giá theo giá thực tế của VL đó.
Ví dụ:
Công ty sau khi mua 2 tấn thép D<= 18mm thì xuất thẳng tới công trình xây
dựng Chợ đầu mối xa Minh Khai- Từ Liêm. Vậy giá 2 tấn thép sẽ là 14.110.000.
Từ số liệu trên các phiếu nhập-xuất , kế toán đội phản ánh vào sổ chi tiết theo
từng hoá đơn chứng từ. Cuối tháng kế toán đội căn cứ vào chứng từ gốc và sổ chi tiết
tổng hợp lập bảng kê chứng từ.
( Xem biểu số 01- Trang 4 - phụ lục)
Từ dữ liệu trên ta định khoản nh sau:
Nợ TK 621 14.110.000 đ
Nợ TK 133 1.411.000 đ
Có TK 331 15.521.000 đ

Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ về lợng vật t nhập xuất của công
trình, hạng mục công trình trong tháng.
( Xem biểu số 02- Trang 5 - Phụ lục )
Kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ kế toán đội gửi lên
để phản ánh trên chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ví dụ: Căn cứ vào số vật liệu xuất dùng Công trình chợ đầu mối Minh Khai vào ngày
31 tháng 12 kế toán sẽ định khoản nh sau:
Nợ TK 621: 15.246.313 đ

18
Nợ TK 133: 1.52.631 đ
Có TK 331: 16.770.944 đ
( Xem biểu số 03, 04 Trang 6,7 - Phụ lục)
Khi các chứng từ ghi sổ đã đợc cập nhật thì kế toán sẽ tổng hợp vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ:
( Xem biểu số 05 - Trang 8 - Phụ lục )
Khi các nghiệp vụ về NVL khác phát sinh của công trình Chợ đầu mối xã Minh
Khai cũng nh các công trình khác đều đợc phản ánh nh trên và tập hợp vào sổ cái.
(Xem biểu số 06 - trang 9 - Phụ lục)
2.2.2.2/ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Hiện tại Công ty cổ phần đầu t bất động sản Hà nội áp dụng 2 hình thức tiền l-
ơng:
- Lơng theo sản phẩm( lơng khoán): áp dụng đối với bộ phận trực tiếp thi công
công trình (nh đào móng, xây tờng móng, hoàn thiện trát,..) và theo tiến độ hoàn
thành công việc để trả lơng. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất đợc trả lơng theo
hình thức khoán, Công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ mà
tính toán hợp lý vào đơn giá do phòng tổ chức lao động tiền lơng và Xí nghiệp xây
dựng lập dựa trên cơ sở đơn giá quy định của dự toán, sự biến động của thị trờng và
điều kiên thi công công trình cụ thể.
- Lơng thời gian: áp dụng với toàn bộ cán bộ công nhân viên làm nhiệm vụ quản

lý của Công ty nh Giám đốc, Phó giám đốc, Nhân viên văn phòng... và các công
nhân viên trực tiếp thi công công trình xây dựng tại các đơn vị xây lắp.
Chứng từ để kế toán chi phí sản xuất làm căn cứ phản ánh vào chi phí nhân công
trực tiếp là bảng tổng hợp tiền lơng theo theo từng công trình đã đợc kế toán tiền l-
ơng tập hợp và tính toán.
(Xem biểu số 07 - Trang 10 - Phụ lục )
Hàng tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp lơng kế toán lập chứng từ ghi sổ
Ví dụ: Theo số liệu tháng 12/2006 Công ty hạch toán chí công nhân thuê ngoài và l-
ơng công nhân trực tiếp xây dựng nh sau:
- Tổng số tiền phải thanh toán cho công nhân thuê ngoài là 7.246.895 đ:
Kế toán ghi:

19
Nợ TK 622: 7.246.895 đ
Có TK 111: 7.246.895 đ
- Tổng số tiền phải thanh toán cho công nhân trực tiếp xây dựng là: 404.525.000 đ
Kế toán ghi:
Nợ TK 622: 404.525.000 đ
Có TK 334: 404.525.000 đ
( Xem biểu số 08,09 - Trang 11,12 - Phụ lục).
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
( Xem biểu số 10 và 11 - Trang 13,14 - Phụ lục )
Đối với các công trình khác, kế toán chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tơng
tự nh công trình Chợ đầu mối xã Minh Khai Từ Liêm.
2.2.2.3/ Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Do số lợng máy thi công của Công ty không đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng máy
cho các công trình, do vậy Công ty chủ yếu thuê máy ở bên ngoài để phục vụ thi
công. Số lợng máy thi công, loại máy thi công đợc thuê tuỳ thuộc vào yêu cầu của
từng công trình và số lợng máy hiện có của Công ty. Sau khi hết hợp đồng thuê máy
kế toán căn cứ vào bảng theo dõi hoạt động của máy thi công thuê ngoài tổng hợp

chứng từ.
( Xem biểu số 12 - Trang 15 - Phụ lục )
cộng hoà x hội chủ nghĩa việt namã

20
Độc lập Tự do Hạnh phúc
biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy
Vào hồi 16 giờ, ngày 10 tháng 12 năm 2006
Căn cứ vào hợp đồng thuê máy ngày 01 tháng 12 năm 2006 giữa đội xây dựng số 2
Công ty cổ phần đầu t bất động sản Hà Nội ( bên A) và xí nghiệp xe cơ giới (bên
B) về việc thuê máy trộn BTXM 250 lit.
Căn cứ vào khối lợng thực hiện, bên B đợc bên A xác nhận.
Hai bên thanh lý hợp đồng bao gồm:
- Tổng số giờ máy làm việc : 87 giờ
- Đơn giá làm việc: 18.000đ/ giờ
Tổng số tiền bên A phải trả cho bên B là: 1.566.000đ + 10% VAT
Bên a đã trả bằng tiền mặt: 1.722.600đ
Đại diện bên A Đại diên bên B
( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên )
Căn cứ vào chứng từ gốc bảng theo dõi hoạt động của máy thi công thuê ngoài
và biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy, kế toán đội phản ánh vào sổ chi tiết theo
từng hoá đơn.
Ví dụ: Ngày 10 tháng 12 kế toán hạch toán chi phí thuê máy trộn BTXM nh sau:
( Xem biểu số 13 - Trang 16 -Phụ lục )
Nợ TK 623 1.566.000 đ
Nợ TK 133 156.600 đ
Có TK 111 1.722.600 đ
Cuối tháng kế toán đội tổng hợp chứng từ, lập bảng kê chứng từ kèm chứng từ
gốc rồi gửi về phòng TC-KT để hạch toán vào sổ.
( Xem biểu số 14 - Trang 17 - Phụ lục )

Khi các chứng từ gốc và bảng kê chứng từ đợc chuyển lên phòng kế toán, kế
toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Và đợc
định khoản vào TK 623. TK 623 định khoản nh sau:
Ví dụ: Ngày 31/12 Công ty thanh toán số lợng máy thi công cho nhà thầu bên B và
đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK 623 492.877.383 đ

21
Nợ TK 133 49.287.783 đ
Có TK 331 542.165.121 đ
( Xem biểu số 15,16 - Trang 18,19 - Phụ lục)
Khi các chứng từ ghi sổ đợc hoàn thành kế toán tiến hành ghi sổ cái tài khoản:
( Xem biểu số 17 - Trang 20 - Phụ lục )
2.2.2.4/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí có liên quan đến phục vụ quản lý xây
dựng công trình trong phạm vi các tổ, đội sản xuất nh: chi phí nhân viên quản lý đội,
trích BHXH, BHYT - 19% tổng quỹ l ơng của nhân viên. Các chi phí khác liên
quan nh chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ chi phí mua ngoài
+ Đối với chi phí nhân viên: Căn cứ vào chứng từ gốc là bảng chấm công chuyển
sang phòng kế toán sau đó nhân viên kế toán sẽ trực tiếp tính lơng cho nhân viên.
Định khoản vào TK 622 và TK 627
( Xem biểu số 18 - Trang 21 - Phụ lục )
+ Đối với chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác ( đã tách thuế GTGT ) ta định khoản vào TK
627 và TK 331. Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán đội phản ánh vào sổ chi tiết theo
từng hoá đơn.
Ví dụ: Theo số liệu tháng 12/2006 Công ty hạch toán chí phí đo đạc bảo dỡng, chi
phí điện nớc điện thoại, chi phí văn phòng phẩm tiếp khách nh sau:
- Đối với chi phí đo đạc bảo dỡng, kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 3.000.000 đ

Có TK 331: 3.000.000 đ
- Đối với chi phí chi phí điện nớc điện thoại, kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 6.031.982 đ
Nợ TK 133: 603.198 đ
Có TK 331: 6.635.180 đ
- Đối với chi phí chi phí văn phòng phẩm tiếp khách , kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 3.000.000 đ
Có TK 331: 300.000 đ
( Xem biểu số 19 - Trang 22 - Phụ lục )

22
Đồng thời lập bảng tổng hợp chứng từ, gửi kèm chứng từng gốc lên phòng TC-KT.
( Xem biểu số 20 - trang 23 - Phụ lục )
Khi đã xác định đợc toàn bộ chi phí sản xuất chung của công trình Chợ đầu mối
xã Minh Khai trong tháng 12 năm 2006, kế toán tiến hành ghi các chứng từ ghi sổ
thông qua các TK 627, TK 331 và TK 338
Ví dụ:- Thanh toán lơng cho nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lơng
Nợ TK 627 209.125.500 đ
Có TK 334 175.735.714 đ
Có TK 338 33.389.786 đ
- Thanh toán tiền điện, tiền nớc, kế toán ghi:
Nợ TK 627: 13.371.982 đ
Nợ TK 133: 1.337.198 đ
Có TK 331: 14.709.180 đ
( Xem biểu số 21,22 - trang 24,25 - Phụ lục)
Khi các chứng từ ghi sổ đã hoàn thành kế toán tiến hành ghi sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ:
( Xem biêủ số 23 - Trang 26 - Phụ lục )
Các công trình khác cũng đợc hạch toán chi phí sản xuất chung tơng tự nh công
trình Công trình Chợ đầu mối xã Minh Khai. Căn cứ vào các sổ chứng từ kế toán sẽ

ghi vào sổ cái.
( Xem biểu số 24 - Trang 27 - Phụ lục)
2.2.2.5/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung ) đã đợc
tập hợp vào sổ cái của các tài khoản 621, 622, 623, 627. Cuối mỗi tháng, kế toán tiến
hành cộng tổng số chi phí phát sinh trong tháng trên sổ cái của từng tài khoản đó rồi
kết chuyển sang sổ cái của tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để
tập hợp chi phí sản xuất cho từng tháng.
Trớc khi kết chuyển số liệu từ sổ cái của các TK 621, 622, 623, 627 sang sổ cái
của tài khoản 154, kế toán phải đối chiếu với sổ chi tiết chi phí sản xuất của toàn bộ

23
công trình ( Tổng hợp từ các sổ kế toán chi tiết của các công trình, hạng mục công
trình ) để đảm bảo số liệu khớp đúng.
Có sổ chi tiết chi phí sản xuất công trình Chợ đầu mối xã Minh Khai huyện Từ
Liêm nh sau:
( Xem biểu số 25 - Trang 28 - Phụ lục)
Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất của các công trình, kế toán tiến hành tổng
hợp chi phí sản xuất của tháng 12/2006 theo từng yếu tố chi phí, khoản mục chi phí
để làm cơ sở cho việc lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo khoản mục của toàn
Công ty.
( Xem biểu số 26 - Trang 29 - Phụ lục)
Khi các số liệu giữa các sổ tài khoản 621,622, 623,627 và bảng tổng hợp chi
phí sản xuất tháng 12/2006 đã khớp đúng, kế toán tiến hành tập hợp và ghi vào sổ
cái TK 154 - Tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( Xem biểu số 27 - Trang 30 - Phụ lục)
2.2.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Công ty cổ phần đầu t BĐS Hà Nội không tổ chức đánh giá khối lợng xây lắp
dở dang cuối kỳ. Vì vậy, để đảm bảo cho công tác quản lý phù hợp với kỳ hạch toán,

nếu trong tháng không có khối lợng của công trình nào hoàn thành bàn giao thì toàn
bộ chi phí đầu tháng và chi phí phát sinh trong tháng đều là giá trị dở dang của công
trình để chuyển sang đầu tháng tiếp theo. ở công trình Chợ Đầu Mối xã Minh Khai
không có giá trị dở dang cuối kỳ nên giá thành sản phẩm chỉ bao gồm giá trị dở dang
đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ.
CHƯƠNG 3: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại
công ty cổ phần đầu t bất động sản hà nội
3.1/ Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần
đầu t bất động sản Hà nội

24
3.1.1/ Ưu điểm
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, có bộ máy quản lý phù hợp với yêu cầu
quản lý của công ty và yêu cầu của nền kinh tế thị trờng. Các bộ phận chức năng đợc
tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, thống nhất từ trên xuống
dới. Phòng tài chính kế toán của công ty đợc bố trí tơng đối phù hợp đã góp phần đắc
lực vào công tác kế toán và quản lý của công ty.
Sự phối hợp giữa các phòng ban của Công ty với các xí nghiệp xây dựng luôn
đảm bảo cho việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa
công ty với ngời lao động, với chủ đủ đầu t, với nhà nớc và các bên có liên quan.
Hình thức khoán gọn có quản lý của Công ty với các Xí nghiệp xây dựng góp phần
nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cờng quản lý của công ty.
Trong việc quản lý lao động, công ty đã quản lý có trọng tâm và luôn động viên,
khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao, tạo điều kiện cho lao động trẻ tuổi có
điều kiện học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Đối với công tác kế toán:
+ Hệ thống chứng tử ban đầu đợc tổ chức đầy đủ, hợp lý, hợp lệ.
+ Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng đúng mẫu quy định của Bộ Tài Chính.
+ Trình độ kế toán chi phí sản xuất nhìn chung đúng phơng pháp kế khai th-
ờng xuyên, phù hợp với yêu cầu và nguyên tắc kế toán.

+ Tổ chức tính giá thành sản phẩm cho công trình, hạng mục công trình hoàn
thành một cách rõ ràng, cụ thể, phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1.2 /Nhợc điểm
Bên cạnh những u điểm còn đạt đợc, Công ty không thể không tránh khỏi những
khó khăn, tồn tại cần khắc phục áp dụng khi chế độ kế toán vào thực tế công tác kế
toán của công ty, nhất là trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Những tồn tại biểu hiện một số vấn đề sau:
Một là: Đối với những loại công cụ, dụng cụ nh cốp pha gỗ, cóp pha tôn, giàn
giáo, đều đợc kế toán phân bổ cho một lần vào chi phí sản xuất trong tháng. Việc
phân bổ nh vậy là thiếu chính xác, không hợp lý vì khi tiến hành phân bổ cần phải
căn cứ vào giá trị, thời gian sử dụng, số lần sử dụng của công cụ, dụng cụ đócu

25

×