Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Đồ án kế toán quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.42 KB, 57 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi một quốc gia để khẳng định vị trí cũng như thế lực của mình trên
trường quốc tế, người ta thường xét trên góc độ kinh tế của quốc gia đó. Việt
Nam trong quá trình phát triển của mình đã trải qua nhiều hình thái kinh tế khác
nhau xong chỉ đến khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước mới đạt được những thành tựu đáng kể và đang từng bước hoà
nhập vào nền kinh tế trong khu vực cũng như nền kinh tế thế giới.
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, trong quá trình chuyển đổi
công tác quản lý đang đứng trước những yêu cầu và nội dung quản lý có tính
chất mới mẻ đa dạng và không ít phức tạp, trong đó kế toán quản trị là công cụ
quan trọng để quản lý vốn tài sản và hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh
cho bản thân doanh nghiệp. Kế toán quản trị cung cấp những thông tin chính
xác, kịp thời và thích hợp về các nguồn lực kinh tế và về các mặt hoạt động, có ý
nghĩa quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp cũng như các tổ chức
xã hội khác. Kế toán quản trị đã trở thành một lĩnh vực không thể thiếu trong cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp và nhân viên Kế toán quản trị có vai trò như một
nhà tư vấn quản trị nội bộ cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán
quản trị có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà
nước, mà còn với hoạt động tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của Kế toán quản trị trong công tác quản
trị doanh nghiệp, môn học Kế toán quản trị đã được đưa vào chương trình đào
tạo cho chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp, giúp sinh viên nắm chắc vấn đề lý
thuyết cơ bản của môn học KTQT, đồng thời rèn luyện kỹ năng thực hành – một
trong những nội dung cơ bản trong quy trình đào tạo chuyên ngành kế toán
doanh nghiệp.
Qua một thời gian học tập và nghiên cứu môn học Kế toán quản trị, để có
thể củng cố những kiến thức đã học, nắm chác vấn đề lý thuyết cơ bản và hiểu
biết thực tế để rèn luyện kỹ năng thực hành theo các phương pháp đã học, em đã
thực hiện đồ án môn học Kế toán quản trị. Nội dung phân tích của đồ án bao
gồm 3 chương:
SV: Nguyễn Minh Thành



1


Chương 1: Cơ sở lý luận về Kế toán quản trị.
Chương 2: Áp dụng vào phân tích công ty cổ phần bánh kẹo Quảng Ngãi
Chương 3: Phân tích điểm hoà vốn và lựa chọn phương án kinh doanh.

SV: Nguyễn Minh Thành

2


Phần I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Nhà quản trị muốn thắng thế trên thị trường cần phải biết rõ tình hình
kinh tế tài chính thực tế của mình như thế nào, muốn vậy họ cần phải sử dụng
hàng loạt công cụ quản lý, trong đó kế toán là một công cụ quan trọng bậc nhất,
đặc biệt là kế toán quản trị.
Kế toán quản trị là một bộ phận của hạch toán kế toán, làm nhiệm vụ thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách cụ thể, phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, điều hành,
tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ
doanh nghiệp. Đồng thời kế toán quản trị còn đánh giá, theo dõi việc thực hiện
kế hoạch để đảm bảo sử dụng có hiệu quả và quản lý chặt chẽ tài sản của doanh
nghiệp.
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của kế toán quản trị
- Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị phải đảm bảo cung cấp thông

tin hữu ích nhất cho nhà quản lý. Muốn vậy, báo cáo phải được thiết kế đơn giản,
dễ hiểu và phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp.
- Báo cáo kế toán quản trị được xây dựng phải thích hợp với mục tiêu hoạt
động cụ thể của từng doanh nghiệp. Mỗi hoạt động khác nhau thì mục tiêu và
cách thức đạt đến mục tiêu cũng không giống nhau. Điều này cho thấy báo cáo
kế toán quản trị được thiết kế phải phù hợp với từng loại hình hoạt động của
doanh nghiệp, và do đó không thể có một hệ thống báo cáo kế toán quản trị bắt
buộc, thống nhất cho các doanh nghiệp.
-Báo cáo kế toán quản trị được xây dựng phải phù hợp với phạm vi cung cấp
thông tin của kế toán quản trị, đồng thời đảm bảo phục vụ các chức năng quản lý
của nhà quản trị.
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị
SV: Nguyễn Minh Thành

3


Kế toán quản trị nhằm cung cấp những thông tin kế toán cho các nhà quản lý
nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức đó đề ra. Nhà quản lý nhận được
thông tin này dưới hình thức như: báo cáo doanh thu, báo cáo chi phí, báo cáo
giá thành, các dự toán, các báo cáo hoạt động hàng tháng. Báo cáo kế toán quản
trị cung cấp thông tin phục vụ cho ba chức năng chủ yếu : hoạch định, kiểm soát
và ra quyết định. Nó cho phép các nhà quản trị sự hiểu biết chính xác và cụ thể
hơn về những vấn đề cần giải quyết. Các nhà quản trị sử dụng thông tin kế toán
quản trị vào mục đích kiểm soát thông qua việc tác động vào việc hỡnh thành
quyết định của các thành viên, buộc các quyết định đó phải phù hợp với mục tiêu
chung của tổ chức.
a)Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với việc hoạch định.
Việc lập kế hoạch trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đó là: xác định
mục tiêu của tổ chức và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó.

Dự toán ngân sách trong kế toán quản trị là một công cụ để kế toán vừa giúp ban
quản trị trong quá trình lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Vì
vậy, kế toán quản trị phải trên cơ sở đó ghi chép, tính toán, phân tích chi phí,
doanh thu, lợi nhuận, kết quả từng loại hoạt động, từng sản phẩm, từng ngành
hàng,…lập các bảng dự toán chi phí, doanh thu, lợi nhuận, dự toán vốn …, để
cung cấp thông tin trong việc phác họa dự kiến tương lai nhằm mục đích phát
triển doanh nghiệp.
b)Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với việc kiểm soát
Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ cung
cấp các báo cáo thực hiện, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện so với kế
hoạch hoặc dự toán, liệt kê tất cả các sự khác biệt và đánh giá việc thực hiện.
Các báo cáo này có tác dụng như một hệ thống thông tin phản hồi để nhà quản trị
biết được kế hoạch đang thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn đề
hạn chế cần có sự điều chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức về
mục tiêu xác định.
Vai trò của báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho chức năng kiểm soát biểu hiện
qua :
+ Chức năng việc kiểm soát quản lý : thông tin trên báo cáo kế toán quản trị

SV: Nguyễn Minh Thành

4


cũng được dùng để đánh giá kết quản hoạt động của các đơn vị được phân quyền
trong doanh nghiệp như là các đơn vị trực tiếp kinh doanh, các phòng ban, bộ
phận. Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả kinh tế cung cấp một sự kết nối giữa chiến
lược của một doanh nghiệp và sự thi hành chiến lược đó bởi các đơn vị hoạt
động riêng lẻ trong doanh nghiệp.
+ Chức năng kiểm soát hoạt động : thông tin trên báo cáo kế toán quản trị cũng

là một trong các phương tiện chính mà qua nó các nhân viên, nhà quản trị nhận
được thông tin phản hồi về kết quả của họ, cho phép họ học hỏi từ quá khứ và
cải thiện trong tương lai. Các doanh nghiệp sẽ thành công và thịnh vượng thông
qua việc thiết kế các sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng thông qua các quy
trình hoạt động có hiệu quả.
c)Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với việc ra quyết định
Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự chọn lựa thích hợp trong
nhiều phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ chức có
thể là quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu dài đến tổ chức. Tất cả các quyết định
đều có nền tảng từ thông tin, và phần lớn thông tin đều do kế toán quản trị cung
cấp nhằm phục vụ chức năng ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, kế toán
quản trị phải cung cấp thông tin linh hoạt kịp thời và mang tính hệ thống, trên cơ
sở đó phân tích các phương án thiết lập để lựa chọn phương án tối ưu nhất cho
việc ra quyết định. Các thông tin cũng có thể diễn đạt dưới dạng mô hình toán
học, đồ thị, biểu đồ, … để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chúng
1.1.4 Chức năng của kế toán quản trị:
Trước hết phải xuất phát từ mong muốn của nhà quản lý các cấp trong nội bộ
doanh nghiệp để đặt ra các yêu cầu thông tin cụ thể cho mọi lĩnh vực gắn với các
chức năng quản lý (Chức năng lập kế hoạch,chức năng kiểm tra, chức năng tổ
chức và điều hành, chức năng ra quyết định).
- Đối với chức năng lập kế hoạch. Kế toán quản trị phải cung cấp các chỉ tiêu về
số lượng và giá trị phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch. Các chỉ tiêu này vừa có tính
quá khứ, vừa có tính dự báo.
-Đối với chức năng kiểm tra. Kế toán quản trị cung cấp các thông tin theo mục
tiêu quản lý đặt ra. Các thông tin này được hình thành trên cơ sở tổ chức hạch

SV: Nguyễn Minh Thành

5



toán chi tiết, bằng phương pháp kế toán và bằng phương pháp phân tích đồ thị
biểu diễn các thông tin do kế toán và các nghành khác cung cấp.
-Đối với chức năng điều hành, kế toán quản trị cung cấp thông tin về các chỉ tiêu
hoạt động chủ yếu bằng chỉ tiêu phi tiền tệ, trên các báo cáo nhanh. Để có các
thông tin này. Phần lớn các chứng từ phục vụ cho kế toán quản trị có cùng nguồn
gốc với kế toán tài chính, nhưng do mục đích cung cấp thông tin khác nhau, nên
mức độ xử lý chứng từ có khác nhau.
Do vậy trên cùng một hệ thống chứng từ kế toán, chỉ cần thêm vào các nội dung
chi tiết để phục vụ hạch toán chi tiết theo yêu cầu của kế toán quản trị. Mặt khác
cũng cần thiết số liệu từ nguồn khác. Ví dụ : Số liệu về thống kê thị phần các mặt
hàng trên thị trường, số liệu thống kê về lao động,về thị trường lao động.v.v…
1.1.3. Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính
Kế toán quản trị và kế toán tài chính là hai bộ phận không tách dời của kế toán
doanh nghiệp, chúng mối quan hệ chặt chẽ đồng thời cũng có nhiều điểm khác
biệt.
*Những điểm giống nhau cơ bản:
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các sự kiện kinh tế trong
doanh nghiệp và đều quan tâm đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quá trình lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp. Một bên phản ánh tổng quát và một bên phản ánh chi
tiết, tỉ mỉ của các vấn đề đó.
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của
kế toán. Hệ thống ghi chép ban đầu là cơ sở để kế toán tài chính soạn thảo các
báo cáo tài chính định kì, cung cấp cho các đối tượng ở bên ngoài. Đối với kế
toán quản trị, hệ thống đó cũng là cơ sở để vận dụng, xử lý nhằm tạo ra các
thông tin thích hợp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị.
Kế toán quản trị sử dụng rộng rãi các ghi chép hàng ngày của kế toán tài chính,
mặc dù có khai triển và tăng thêm số liệu cũng như nội dung của các thông tin.
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều biểu hiện trách nhiệm của người quản

lý. Kế toán quản trị thể hiện trách nhiệm của người quản lý cấp cao, còn kế toán
tài chính thể hiện trách nhiệm của các nhà quản lý các cấp bên trong doanh

SV: Nguyễn Minh Thành

6


nghiệp. Nói cách khác, kế toán tài chính và kế toán quản trị đều dự phần vào
quản lý doanh nghiệp.
*Điểm khác biệt:

Tiêu thức

Kế toán tài chính

Kế toán quản trị

1. Mục đích

Cung cấp thông tin phục vụ Cung cấp thông tin phục vụ điều
cho việc lập báo cáo tài

hành hoạt động sản xuất kinh

chính

doanh

2. Đối tượng


Các nhà quản lý doanh

Các nhà quản lý doanh nghiệp

phục vụ

nghiệp và các đối tượng

(Hội đồng quản trị, ban giám

bên ngoài doanh nghiệp
Phản ánh thông tin xảy ra

đốc…)
Phản ánh thông tin dự báo trong

trong quá khứ.

tương lai.

Có tính khách quan.

Có tính chủ quan

Được theo dõi dưới hình

Được theo dõi cả dưới hình thái

thái giá trị.


giá trị và hiện vật.

4. Nguyên tắc

Cần phải tuân thủ nguyên

Cần linh hoạt, nhanh chóng và

trình bày và

tắc, chuẩn mực và chế độ

thích hợp với từng quyết định cụ

cung cấp

hiện hành về kế toán của

thể của người quản lý, không

thông tin

từng quốc gia và quốc tế.

buộc phải tuân theo các nguyên

3. Đặc điểm
của thông tin


tắc chung.
5. Phạm vi của Liên quan đến việc quản lý

Liên quan đến việc quản lý trên

thông tin

tài chính trên quy mô toàn

từng bộ phận cho đến từng cá

doanh nghiệp.

nhân có liên quan.

Có tính pháp lệnh

Mang tính nội bộ

6. Tính pháp

7. Hình thức

Các báo cáo tổng hợp, phản Các báo cáo chi tiết, đi sâu vào

báo cáo được

ánh tổng quát về kết quả

từng bộ phận, từng khâu công


sử dụng

hoạt động sản xuất kinh

việc của doanh nghiệp.

doanh của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Minh Thành

7


trong một thời kỳ.
8. Kỳ báo cáo

Báo cáo của kế toán tài

Báo cáo của kế toán quản trị

chính được soạn thảo theo

được soạn thảo thường xuyên

định kỳ.

theo yêu cầu quản trị doanh
nghiệp.

9. Quan hệ với Ít có mối quan hệ.


Kết hợp và sử dụng nội dung

các môn khoa

của nhiều môn khoa học khác

học khác

như: kinh tế học, thống kê kinh
tế…

1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh
doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố
sản xuất cơ bản, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu là đối tượng lao
động, tài sản cố định và các công cụ dụng cụ khác không đủ tiêu chuẩn tài sản cố
định là tư liệu lao động, còn lao động của con người là yếu tố sức lao động
a. Kế toán quản trị vật tư, hàng hoá:
Kế toán quản trị chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp để ra
quyết định sản xuất kinh doanh do đó thông tin cần phải cập nhật và liên tục.
Điều đó cũng có nghĩa là các tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá cả
chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo từng mặt hàng, từng nhóm, từng loại,
ở từng nơi bảo quản, sử dụng phải được hạch toán chi tiết để sẵn sàng phục vụ
cho yêu cầu của quản trị. Muốn vậy công tác hạch toán vật tư hàng hoá phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng kho, từng bộ phận
kế toán doanh nghiệp.
- Theo dõi liên tục hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại,

nhóm mặt hàng vật tư hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền.
SV: Nguyễn Minh Thành

8


- Đảm bảo đối chiếu khớp và chính xác tương ứng giữa các số liệu của kế
toán chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết tại kho, giữa số liệu của kế toán chi tiết
với số liệu của kế toán tổng hợp về tình hình vật tư, hàng hoá.
- Báo cáo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, hàng tuần
về tình hình vật tư hàng hoá theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
b. Kế toán quản trị tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ
bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nhưng TSCĐ hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi
hư hỏng. Mặt khác TSCĐ được sử dụng và bảo quản ở các bộ phận khác nhau
trong doanh nghiệp. Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra
tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp và của từng nơi bảo
quản, sử dụng theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Ngoài các chỉ tiêu phản ánh nguồn
gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công suất thiết bị, số hiệu TSCĐ, kế toán phải
phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của từng đối tượng ghi
TSCĐ tại từng nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ. Việc theo dõi TSCĐ theo nơi sử
dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản, sử dụng tài sản với từng bộ phận, từ đó
nâng trách nhiệm và hiệu quả trong bảo quản sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
c. Kế toán quản trị lao động và tiền lương (tiền công)
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nói
đến yếu tố lao động là nói đến lao động sống, tức là sự hao phí có mục đích về
thể lực và trí lực của con người để tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện hoạt động
kinh doanh. Để bù lại phần hao phí đó của lao động, doanh nghiệp phải trả cho
họ khoản tiền phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp. Số

tiền này được gọi là tiền lương hay tiền công.
Kế toán quản trị lao động, tiền lương phải cung cấp các thông tin về số
lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động và quỹ lương cho các nhà
quản trị doanh nghiệp. Từ những thông tin này các nhà quản trị đưa ra được
phương án tổ chức quản lý lao động, bố trí hợp lý lực lượng lao động của doanh
nghiệp vào từng khâu công việc cụ thể, nhằm phát huy tốt nhất năng lực của
SV: Nguyễn Minh Thành

9


người lao động, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công
trong chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn quan
tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến lợi
nhuận. Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là
phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là
mối quan tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
Theo kế toán tài chính, chi phí được hiểu là một số tiền hoặc một phương
tiện mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt được mục đích nào đó. Bản chất
của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về dưới dạng vật
chất, có thể định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền… hoặc dưới dạng tinh
thần, kiến thức, dịch vụ được phục vụ…
1.1.6. Phân loại chi phí
Chi phí được nhà quản trị sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Do vậy,
chi phí được phân loại theo nhiều cách, tuỳ theo mục đích của nhà quản trị trong
từng quyết định. Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng loại
chi phí là chìa khoá của việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình

tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị doanh nghiệp.
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
* Tác dụng:
- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
- Là căn cứ để xác định giá thành và tập hợp chi phí.
- Cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính.

SV: Nguyễn Minh Thành

10


* Theo tiêu thức này chi phí được phân loại thành chi phí sản xuất và chi
phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ phục vụ trong một kỳ nhất định.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại
nguyên vật liệu mà cấu tạo thành thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác
định được một cách tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí thanh toán cho công nhân
trực tiếp vận hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ.
+ Chi phí sản xuất chung: là tất cả các khoản chi phí phát sinh ở
phân xưởng mà không thể đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp.
- Chi phí ngoài sản xuất: là những khoản chi phí không liên quan đến việc
chế tạo sản xuất sản phẩm, mà nó tham gia vào quá trình tiêu thụ và quản lý.
+ Chi phí bán hàng: là tất cả những chi phí liên quan đến việc xác
tiến tiêu thụ sản phẩm.

+ Chi phí quản lý: là những chi phí liên quan đến việc điều hành
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
* Tác dụng: Nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và
chủ động điều tiết chi phí đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp; xác định mức
độ biến động của chi phí so với mức độ biến động của khối lượng sản phẩm sản
xuất ra.
* Theo tiêu thức này chi phí được phân loại thành chi phí biến đổi, chi phí
cố định và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí biến đổi: là toàn bộ chi phí biến đổi khi khối lượng sản phẩm
biến đối và tỉ lệ thuận với khối lượng sản phẩm. Chi phí biến đổi tính cho một

SV: Nguyễn Minh Thành

11


đơn vị sản phẩm không thay đổi, chi phí biến đổi bằng 0 khi mức độ hoạt động
hoạt động bằng 0.
+ Chi phí biến đổi tỉ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận tuyến tính với mức độ hoạt động.
+ Chi phí biến đổi cấp bậc: là những khoản biến phí thay đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi nhiều và không thay đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi ít.
- Chi phí cố định: là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Định phí tính cho một đơn vị sản phẩm tỉ
lệ nghịch với khối lượng sản phẩm sản xuất. Nó không thể giảm đi bằng 0 khi
mức độ hoạt động bằng 0.
+ Định phí bắt buộc: là những khoản định phí không thể thay đổi
một cách nhanh chóng theo quyết định của nhà quản trị.

+ Định phí tuỳ ý: là những khoản định phí có khả năng thay đổi
nhanh chóng theo quyết định của nhà quản trị.
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu
tố biến đổi, cả yếu tố cố định.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm
* Tác dụng: Xem xét những khoản mục chi phí nào ảnh hưởng trực tiếp
đến doanh thu của kỳ mà chúng phát sinh, những khoản mục chi phí nào ảnh
hưởng đến kỳ mà sản phẩm được đem đi tiêu thụ, từ đó có những kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ hợp lý.
* Theo cách phân loại này chi phí được phân loại thành chi phí sản phẩm
và chi phí thời kỳ:
- Chi phí sản phẩm: là toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm và nó chỉ được thu hồi khi sản phẩm được đem đi tiêu thụ. Còn nếu sản
phẩm chưa được tiêu thụ thì nó nằm trên giá trị hàng tồn kho. Chi phí sản phẩm
gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
SV: Nguyễn Minh Thành

12


- Chi phí thời kỳ: là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Vì
thế chi phí thời kỳ có ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Vậy chi
phí thời kỳ bao gồm các loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
d. Phân loại chi phí theo mục đích ra quyết định
* Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có thể tách biệt cho từng đối
tượng, từng hoạt động cụ thể và tự bản thân nó hiển nhiên được chuyển thẳng
cho từng hoạt động cụ thể.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí cùng một lúc phát sinh liên quan đến

nhiều đối tượng và không thể tách biệt được trực tiếp cho từng đối tượng. Do đó
nếu muốn tính chi phí gián tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ
theo những tiêu thức nhất định.
Tuy nhiên có những khoản chi phí nếu xét cho từng hoạt động cụ thể thì
là chi phí gián tiếp nhưng nếu xét cho từng bộ phận hoặc trong phạm vi toàn
doanh nghiệp thì lại là chi phí trực tiếp.
* Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được là những
khoản mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối
với các loại chi phí đó. Như vậy, các nhà quản trị cấp cao có phạm vi quyền hạn
rộng đối với chi phí hơn.
* Chi phí thích hợp và chi phí không thích hợp
- Chi phí thích hợp: là những chi phí phát sinh có sự chênh lệch giữa các
phương án xem xét.
- Chi phí không thích hợp là những chi phí khi xem xét các phương án có
thể bỏ qua.
+ Chi phí chìm: là những khoản chi phí phát sinh trong quá khứ và
không thể bị thay đổi trong tương lai cho dù doanh nghiệp lựa chọn phương án
nào.

SV: Nguyễn Minh Thành

13


+ Chi phí cố định: là những định phí không thích hợp trong trường
hợp không thay đổi quy mô.
* Chi phí cơ hội: là lợi nhuận tiềm ẩn lớn nhất mà doanh nghiệp bị mất đi
khi lựa chọn phương án này thay cho phương án kia.
1.2. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
1.2.1. Các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng

– lợi nhuận
a. Số dư đảm phí (lãi trên biến phí)
* Tổng số dư đảm phí
- Tổng số dư đảm phí là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối của tổng doanh
thu sau khi đã trừ đi tổng chi phí biến đổi và phần còn lại sẽ được dùng để bù
đắp chi phí cố định.
- Công thức:
SDĐP = DT – CPBĐ
* Số dư đảm phí đơn vị
- Là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối của giá bán sau khi trừ đi biến phí
đơn vị.
- Công thức:
SDĐPđv = GB – CPBĐđv
* Tỷ lệ số dư đảm phí
- Tỷ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu thể hiện số tương đối giữa tổng số dư
đảm phí với tổng doanh thu hoặc giữa số dư đảm phí đơn vị với giá bán.
- Công thức:
Tỷ lệ SDĐP =

SV: Nguyễn Minh Thành

SDĐP

14

=

SDĐPđv



DT

GB

b. Kết cấu của chi phí
- Là chỉ tiêu thể hiện số tương đối của biến phí và định phí so với tổng chi
phí của doanh nghiệp.
- Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao trong tổng chi phí thì lợi
nhuận sẽ nhạy cảm với biến động của doanh thu. Đây sẽ là điểm thuận lợi khi
doanh nghiệp tăng doanh thu.
- Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí thấp trong tổng chi phí thì lợi
nhuận sẽ ít nhạy cảm hơn so với biến động của doanh thu. Điều này sẽ làm cho
doanh nghiệp có độ an toàn cao hơn khi làm ăn thất bại.
c. Đòn bảy kinh doanh
- Đòn bảy kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng của lợi nhuận
so với mức độ tăng của doanh thu hay phản ánh mức độ sử dụng chi phí cố định
trong doanh nghiệp.
- Công thức:

Độ lớn của ĐBKD

=

Tốc độ tăng lợi nhuận
Tốc độ tăng doanh thu

=

SD ĐP
Lợi nhuận


1.2.2. Phân tích điểm hoà vốn
a. Khái niệm
- Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu của doanh nghiệp vừa đủ bù đắp
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.

Doanh thu
Tổng chi phí
Biến phí
Biến phí
SV: Nguyễn Minh Thành

Lợi nhuận

Định phí

Lợi nhuận

Số dư đảm phí

15


- Theo mô hình trên ta có khái niệm: Điểm hoà vốn là điểm tại đó số dư
đảm phí vừa đủ bù đắp chi phí cố định.
- Phân tích điểm hoà vốn giúp cho nhà quản trị xem xét quá trình kinh
doanh một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ kinh
doanh, hay ở mức sản xuất nào và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hoà vốn. Từ đó có
biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
b. Phương pháp xác định điểm hoà vốn

* Xác định sản lượng hoà vốn
- Sản lượng hoà vốn là mức sản lượng tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể bù
đắp được chi phí bỏ ra.
- Công thức:

SLhv

=

CPCĐ
GB – CPBĐđv

=

CPCĐ
SDĐPđv

* Xác định doanh thu hoà vốn
- Doanh thu hoà vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hoà vốn.
- Công thức:

DThv

=

SLhv x GB

=

CPCĐ

Tỷ lệ SDĐP

- Khi doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm thì cần phải xác định doanh
thu hoà vốn của toàn doanh nghiệp sau đó căn cứ vào tỷ trọng doanh thu của
từng loại sản phẩm để xác định DThv cho từng loại sản phẩm, sau đó mới xác
định SLhv của từng loại sản phẩm.

Tỷ lệ SDĐPbq =

SV: Nguyễn Minh Thành

SDĐPi
DTi

= Tỷ trọng DTi x Tỷ lệ SDĐPi

16


CPCĐ

DThv =

DThv =

Tỷ lệ SDĐPbq
Tỷ trọng DTi x DThv

DThvi


SLhv =

GB

* Doanh thu an toàn
- Doanh thu an toàn là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được với
doanh thu hoà vốn.
- Công thức:
Mức DT an toàn = Mức DT thực hiện – Mức DT hoà vốn
Tỷ lệ doanh thu an toàn =

Mức doanh thu an toàn
Mức doanh thu thực hiện

- Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt quá
mức doanh thu hoà vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn càng thể
hiện tính an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong
kinh doanh càng thấp và ngược lại.
d. Phương trình lợi nhuận

Q =
DTmm
mm =

LNmm + CPCĐ
LNmm + CPCĐ
SDĐPđv
Tỷ lệ SDĐP

e. Ứng dụng phân tích điểm hoà vốn

* Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với giá bán:

SV: Nguyễn Minh Thành

17


- Xét mối quan hệ giữa sản lượng bán với giá bán hoà vốn: Sản
lượng tiêu thụ của doanh nghiệp càng cao thì giá bán để đạt được hoà vốn phải
thấp và ngược lại.
- Xét mối quan hệ giữa giá bán với sản lượng hoà vốn: Giá bán
càng cao thì sản lượng hoà vốn càng thấp và ngược lại.
* Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán:
- Kết cấu hàng bán là tỷ trọng của từng mặt hàng bán chiếm trong
tổng số mặt hàng đem bán.
CPCĐ

DThv =

Tỷ trọng DTi x Tỷ lệ SDĐPi

- Những sản phẩm nào có tỷ lệ SDĐP cao mà chiếm tỷ trọng lớn
thì doanh thu hoà vốn thấp xuống và ngược lại.
* Phân tích điểm hoà vốn trong việc ra quyết định:
 Dự định lãi đạt được:
- Doanh nghiệp dự tính trước tỷ lệ lãi phải đạt được trong kỳ rồi từ đó
có kế hoạch tăng cường cho công tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm nhằm tăng
doanh thu tiêu thụ (với điều kiện lãi trên 1 ĐVSP >0), điều này cũng có nghĩa là
doanh nghiệp sẽ phải chi thêm một khoản chi phí cho quảng cáo tiếp thị. Khi đó
doanh nghiệp sẽ phải tính toán và xác định sản lượng cần tiêu thụ là bao nhiêu để

đạt đến điểm hoà vốn, và để đạt được mức lãi đã dự tính thì doanh nghiệp phải
tiêu thụ được bao nhiêu sản phẩm.

SLmm =

DTmm =

CPCĐ + LNmm
SDĐPđv

CPCĐ + LNmm
Tỷ lệ SDĐP

 Quyết định khung giá bán:
SV: Nguyễn Minh Thành

18


- Khung giá bán càng rộng thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội
giảm giá, càng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Khung giá bán được xác định là đoạn mức giá cao nhất và mức giá
thấp nhất mà doanh nghiệp có thể bán. Thông thường khung giá bán được xác
định là từ giá bán hoà vốn đến giá thị trường.
 Quyết định lựa chọn đơn đặt hàng:
- Doanh nghiệp sẽ lựa chọn chấp nhận đơn đặt hàng nếu đơn đặt hàng
đó có mang lại SDĐP. Giả định:
+ ĐĐH đó không làm ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ hiện tại.
+ ĐĐH đó không làm thay đổi quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
- Đơn đặt hàng đó sẽ được chấp nhận khi GB>CPBĐđv

 Quyết định tiếp tục hay ngừng sản xuất:
- Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, doanh nghiệp sẽ
ngừng hoạt động nếu khoản lỗ do việc sản xuất kinh doanh lớn hơn chi phí cố
định phải chịu khi ngừng hoạt động và ngược lại.

SV: Nguyễn Minh Thành

19


Phần II:
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO QUẢNG NGÃI
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần Bánh Kẹo Quảng Ngãi :

Tên công ty:
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Quảng Ngãi Biscafun
Loại hình công ty:
Nhà sản xuất, Phân phối
Mã số thuế:
4300205943-022
Năm thành lập:
1994
Thị trường chính:
Toàn Quốc
Chứng chỉ:
ISO 9001-2000, HACCP
Giới thiệu chung
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Quảng Ngãi Biscafun là đơn vị trực thuộc Công
Ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi được thành lập năm 1994 với quy mô là phân

xưởng bánh kẹo, phân xưởng đi vào hoạt động với 2 dây truyền sản xuất ( kẹo
và bánh quy) theo công nghệ hiện đại của Đài Loan và Đan Mạch.
- Trải qua 24 năm hoạt động và phát triển Biscafun dần xây dựng được hình ảnh
và thương hiệu trong tâm trí khách hàng, vowisn hững sản phẩm bánh kẹo được
lựa chọn từ những nguồn nguyên liệu cao cấp, được sản xuất trên dây chuyền
công nghệ hiện đại, áp dụng hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế
ISO: 9001: 2008, Biscafun luôn tạo ra những sản phẩm với hương vị đậm đà, có
mặt khắp nơi, luôn đem đến niềm vui cho mọi người. Bánh kẹo Biscafun - Hơn
cả niềm vui.
SV: Nguyễn Minh Thành

20


Ngành nghề kinh doanh
Bánh, Mứt, Kẹo - Nhà Sản Xuất và Bán Buôn
Sản phẩm dịch vụ
Bánh Biscuits & Cookies
Bánh dinh dưỡng
Bánh keo xốp Walys
Bánh mềm phủ sô cô la
Kẹo cao cấp Luxyca
Kẹo cao cấp Sevenchew
Kẹo cứng
Kẹo mềm

2.2 Phân tích tổng hợp sự biến động của các khoản mục phí trong tổng chi phí:
2.2.1 Phân tích tổng hợp sự biến động của các khoản mục phí (trong mối quan
hệ với doanh thu):
( Bảng 2.1)

Bảng 2.1 cho ta thấy: Tổng chi phí quý 1 là 294,774,151,298, quý 2 là
347,381,929,442, quý 2 tăng 52,607,778,144 so với quý 1, tương ứng17.85%.
Trong đó:
- Chi phí NVL trực tiếp qúy 2 (139,503,304,854 đ) so với 1 (128,978,520,949 đ)
tăng 10,524,783,905 đ, tương ứng với 8,16 %. Tính trên 1000 đ doanh thu, chi
phí NVL trực tiếp giảm 13,10 đ, tương ứng với 3,51%. Nguyên nhân làm tăng
chi phí NVL trực tiếp là do gần Tết Nguyên Dán công ty sản xuất thêm nhiều
bánh kẹo phục vụ người dân. Các loại mứt tết cũng được sản xuất nhiều. Cuối
năm các loại nguyên vật liệu chính sản xuất bánh kẹo tăng cao, làm tăng chi phí.
- Chi phí nhân công trực tiếp Quý 2(37,192,291,125 đ) so với Quý
1(31,292,019,641 đ) tăng 5,900,271,484 đ, tương ứng với 18,86%. Chi phí nhân
công trực tiếp tính trên 1000 đ doanh thu cũng tăng 5,46 đ tương ứng với 6,03%.
Nguyên nhân là do tình hình lạm phát trong nước và trên thế giới, đồng tiền mất
giá, công nhân cần được tăng lương; đồng thời công ty nhận thêm hợp đồng,
công nhân cần phải làm thêm ca, nên tăng thêm lương cho công nhân.
- Chi phí sản xuất chung quý 2 (138,381,950,701), so với quý 1(326,960,033 đ)
tăng 48,054,990,668 đ, tương ứng với 53,2 %. Chi phí sản xuất chung tính trên
SV: Nguyễn Minh Thành

21


1000 đ doanh thu tăng 95,87 đ tương ứng với 36,67%. Nguyên nhân do tổng số
giờ lao động trực tiếp, tổng số giờ máy hoạt động và tổng khối lượng sản phẩm
đều tăng.
- Chi phí bán hàng quý 2 (2,078,080,011đ) so với quý 1 (1,830,074,562 đ) tăng
248,005,449 đ, tương ứng với 13,55%. Chi phí bán hàng tính trên 1000 đ doanh
thu tăng 0.07 đ tương ứng với 1,3%. Chi phí bán hàng tăng là do công ty cần
thêm vốn để quảng bá sản phẩm, mở thêm cửa hàng giới thiệu sản phẩm, quảng
cáo sản phẩm.

- Chi phí quản lý quý 2 (30,226,302,751đ) so với quý 1 (42,346,576,113 đ) giảm
12,120,273,362 đ, tương ứng giảm 28,62%. Chi phí quản lý tính trên 1000 đ
doanh thu giảm 44,52 đ tương ứng với 36,32%. Chi phí quản lý giảm là do công
ty cắt giảm nhân viên quản lý…
Nhìn chung, tổng chi phí quý 2 tăng là do công ty đang vào mùa vụ sản xuất,
công ty đang muốn quảng bá thêm sản phẩm, đầu tư thêm để sản xuất thêm sản
phẩm

làm

doanh

thu

tăng

41,791,151,260

345,521,674,243(quý 1) lên 387,312,825,503(quý 2).

SV: Nguyễn Minh Thành

22

tương

ứng

12,1%


từ


Bảng 2.1 : Phân tích tổng hợp sự biến động của các khoản mục phí trong tổng chi phí
Quý I
S
T
T

Các
chỉ
tiêu

I

Doan
h thu

Tổng
II
chi
phí
Chi
phí
1.
NVL
TT

Số tiền


Quý II

Tỷ
trọ Tỷ
ng su
CP/ ất
Tổ CP/
ng DT
CP

Số tiền

So sánh

Tỷ Tỷ
trọ su
ng ất
CP/ CP
Tổ
/
ng D
CP T

Chênh
lệch số
tiền

%
Chê
Chê

Chê
nh
nh
nh
lệc
Quý
lệc
lệc h tỷ
I
h tỷ
h số trọn
suất
tiền
g

345,521,674,243

387,312,825,503

41,791,15
1,260

12.
10

294,774,151,298

347,381,929,442

52,607,77

8,144

17.
85

128,978,52
0,949

SV: Nguyn Minh Thnh

44

37

139,503,30
4,854

40

23

10,524,783
36
,905

Tính theo 1000đ DT

8.16

3.60


Quý
II

Chê
nh
%
lệch Chê
tuy
nh
ệt
lệch
đối

853
.13

896.
90

43.7
5.13
7

- 373.
1.31
29

360.
18


13.1 -3.51
0


2.
3.
4.
5.

Chi
phÝ
NC TT
Chi
phÝ
SXC
Chi
phÝ
BH
Chi
phÝ
QLDN

31,292,019,
641

11

9


37,192,291,
125

11

10

5,900,271,
484

18.8
6

0.09

0.55

90.5
6

96.0
3

5.46

6.03

90,326,960,
033


31

26

138,381,95
0,701

40

36

48,054,990
,668

53.2
0

9.19

9.59

261.
42

357.
29

95.8
7


36.6
7

1,830,074,5
62

1

1

2,078,080,0
11

1

1

248,005,44
9

13.5
5

0.02

0.01 5.30

5.37

0.07


1.30

42,346,576,
113

14

12

30,226,302,
751

9

8 12,120,273
,362

28.6
2

5.66

- 122.
4.45
56

78.0
4


44.5
2

36.3
2

SV: Nguyễn Minh Thành

24


2.2.2. Phân tích sự biến động của từng yếu tố chi phí trong từng khoản mục phí:
A, Phân tích sự biến động của các yếu tố chi phí trong chi phí NVLTT:
- Chi phí NVL bao gồm CP NVL chính, CP NVL phụ, nhiên liệu.
+ Chi phí NVL chính gồm Bột mỳ, đường, nha, trứng…
+ Chi phí NVL phụ gồm tinh dầu, bơ, phẩm, phèn, túi kẹo, vỏ hộp…
- Nhiên liệu gồm xăng, than nhào, dầu nhờn…
Nhìn vào bảng 2.2.1 ta thấy:
Tất cả các khoản mục chi phí trong chi phí NVLTT quý 2 đều tăng so với quý 1.
Tổng chi phí NVLTT quý 2 là 139,503,304,854 đồng, tăng 10,524,783,905 đồng,
tương ứng với tỷ lệ 8,16% so với quý 1. Trong đó:
- Chi phí nguyên vật liệu chính quý 2 là 84,120,492,827 đồng, tăng
5,146,944,450 đồng, tương đương với 6,52% so với quý 1. Chi phí nguyên vật
liệu chính tính trên 1000 đồng doanh thu lại giảm 11,37 đ tương ứng 4,98% so
với quý 1.
- Chi phí NVL phụ quý 2 là 32,239,213,752 tăng 1,052,207,387 tương ứng
3,37 % so với quý 1. Tính trên 1000đ DT, CP NVL phụ cũng giảm 7,02đ tương
ứng với 7,78% so với quý 1.
- Chi phí nhiên liệu quý 2 là 23,143,598,275 đồng, tăng 3,035,846,859 đồng,
tương ứng với tỷ lệ 15,1% so với quý 1. Chi phí nhiên liệu tính trên 1000 đồng

doanh thu cũng tăng 1,56 đồng, tương ứng với tỷ lệ 2,68% so với quý 1.
Nhìn chung, chi phí NVLTT tăng là do chi phí NVL chính tăng cao. Mà chi phí
này chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng khoản mục chi phí. Sản xuất sản phẩm
tăng dẫn đến chi phí NVL chính tăng, làm cho tổng chi phí NVLTT tăng theo.
Ngoài ra, do tình hình biến động giá cả trên thị trường, các mặt hàng đường,
trứng cấu thành trực tiếp ra sản phẩm đều tăng làm chi phí tăng. Ngoài ra, do tay
nghề của một số nhân viên còn chưa cao, ý thức còn hạn chế nên làm thất thoát
vật tư và việc quản lý vật tư còn chưa thật sự chặt chẽ.
- Một số biện pháp khắc phục:

SV: Nguyễn Minh Thành

25


×