Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Báo cáo tốt nghiệp QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT – THỰC TIỄN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG MỘ ĐỨC, HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.89 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

NGUYỄN THỊ HỒNG THẤM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT –
THỰC TIỄN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
MỘ ĐỨC, HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG
NGÃI.

Kon Tum, tháng 6 năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT –
THỰC TIỄN TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
MỘ ĐỨC, HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG
NGÃI.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: CHÂU THỊ NGỌC TUYẾT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HỒNG THẤM
LỚP

: K915LK2

MSSV


: 15152380107100


Kon Tum, tháng 6 năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Đà
Nẵng Phân hiệu tại Kon Tum đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho chúng em có một
môi trường học tập và nghiên cứu có hiệu quả nhất.
Em xin cảm ơn Khoa Sư phạm và Dự bị đại học và đặc biệt là cô Châu Thị Ngọc
Tuyết đã hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành bài báo cáo này. Hy vọng thông qua
những nỗ lực nghiên cứu và tìm hiểu trong một khoảng thời gian 3 tháng thực tập không
phải dài nhưng cũng không hẳn là ngắn, em sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về “Thừa kế theo
pháp luật”. Cùng với đó là những quan điểm, đánh giá có ý nghĩa quan trọng trong ngành
nghề công chứng.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt
nghiệp, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy, cô để em học thêm được
nhiều kinh nghiệm hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu về đề tài................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
6. Bố cục của đề tài.......................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.................................................5
1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
CÔNG CHỨNG MỘ ĐỨC..........................................................................................5
1.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của Văn phòng công chứng Mộ Đức.........5
1.1.2. Nhận xét về cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của Văn phòng công chứng Mộ
Đức............................................................................................................................ 6
1.2. VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG
CÔNG CHỨNG MỘ ĐỨC..........................................................................................7
1.2.1. Thực hiện các quyền của Văn phòng công chứng...............................................7
1.2.2. Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng......................................8
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT VÀ QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT...............................................9
2.1. LƯỢC SỬ HÌNH THÀNH QUY ĐỊNH THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT........9
2.1.1. Quy định của một số quốc gia về thừa kế theo pháp luật....................................9
2.1.2. Lược sử hình thành quy định thừa kế theo pháp luật theo pháp luật Việt Nam...9
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT...................11
2.2.1. Khái niệm về thừa kế theo pháp luật................................................................11
2.2.2. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật...........................................................12
2.2.3. Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.................................14
2.2.4. Những trường hợp mới phát sinh khi chia di sản thừa kế theo pháp luật..........14
2.3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT.............15
2.3.1. Căn cứ xác định diện thừa kế theo pháp luật....................................................15
2.3.2. Hàng thừa kế theo pháp luật............................................................................16
2.3.3. Thừa kế thế vị..................................................................................................18

2.3.4. Di sản thừa kế theo pháp luật và chia di sản thừa kế........................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................................20
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP
LUẬT TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG MỘ ĐỨC, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT........................................21
ii


3.1. THỰC TIỄN CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG MỘ ĐỨC.......................................................21
3.1.1. Tình hình áp dụng pháp luật công chứng văn bản thừa kế tại VPCC Mộ Đức. 21
3.1.2. Trình tự và thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế, văn bản thỏa
thuận phân chia di sản thừa kế tại VPCC Mộ Đức....................................................26
3.1.3. Trình tự và thủ tục công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế tại VPCC
Mộ Đức.................................................................................................................... 30
3.1.4. Đánh giá tình hình áp dụng pháp luật công chứng văn bản thừa kế tại VPCC
Mộ Đức.................................................................................................................... 33
3.2. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM....................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................................37
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................39

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
BLDS
HNVGĐ
TCHNCC

GIẢI THÍCH

Bộ luật dân sự
Hôn nhân và gia đình
Tổ chức hành nghề công chứng
iii


UBND
VPCC

Ủy ban nhân dân
Văn phòng công chứng

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
1

Tên bảng
Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật

Trang
14

iv


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật thừa kế là một trong những chế định đặc biệt quan trọng trong pháp luật
dân sự nên trong bất kỳ Bộ luật dân sự nào, chế định thừa kế luôn chiếm vị trí trọng tâm,
nhất trong các chế độ xã hội có giai cấp, là hình thức pháp lý chủ yếu để bảo vệ quyền

công dân. Chính vì vậy, ngay trong Hiến pháp - đạo luật gốc của hệ thống pháp luật Việt
Nam, thừa kế được ghi nhận là một quyền cơ bản của công dân. Tại Điều 19 Hiến pháp
năm 1959 quy định "Nhà nước chiếu theo pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản tư hữu
của công dân". Tiếp đó, Điều 27 Hiến pháp năm 1980 đã có sự kế thừa và sửa đổi cho
phù hợp với thực tiễn “Pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân". Trải qua
quá trình phát triển, Hiến pháp năm 1992 tiếp tục ghi nhận và khẳng định "Nhà nước bảo
hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân" (Điều 58). Trên tinh thần của
Hiến pháp năm 1992 và kế thừa quy định của BLDS năm 1995 và BLDS 2005, chế định
thừa kế được ghi nhận trong BLDS năm 2015 đã có sự thay đổi tích cực, đã góp công sức
không nhỏ trong việc ổn định và phát triển đời sống xã hội trong nhiều năm qua. Những
quy định về thừa kế trong BLDS năm 2015 được xem là kết quả vượt bậc của quá trình
pháp điển hóa, không ngừng hoàn thiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp liên quan
đến vấn đề thừa kế của công dân.
Theo đó, chế định thừa kế được quy định bao gồm hai hình thức, đó là thừa kế theo
di chúc và thừa kế theo pháp luật. Trên thực tế thói quen lập di chúc của người Việt Nam
vẫn chưa phổ biến do còn coi trọng các phong tục, tập quán, tình cảm giữa cha con, vợ
chồng, anh em… Bên cạnh đó, có rất nhiều trường hợp lập di chúc nhưng bản di chúc
này lại không có giá trị pháp lý vì không đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp
luật, chẳng hạn như vi phạm về chủ thể lập di chúc, hình thức di chúc, nội dung di chúc.
Do đó, phần lớn các vụ việc thừa kế ở Việt Nam được giải quyết theo quy định về thừa kế
theo pháp luật. Trong quá trình xã hội hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Việt Nam
đã thực sự chuyển mình và có những thay đổi toàn diện và sâu sắc về mọi mặt của đời
sống. Theo đó, tài sản thuộc sở hữu cá nhân ngày càng đa dạng, phong phú cả về giá trị,
số lượng, chủng loại, trong đó không phải tài sản nào pháp luật cũng có quy phạm điều
chỉnh hay có thể dự liệu hết được.
Vấn đề thừa kế di sản cũng từ đó mà nảy sinh nhiều dạng tranh chấp phức tạp. Thực
tiễn giải quyết các vụ án về tranh chấp thừa kế gặp phải không ít khó khăn, thậm chí phải
xét xử nhiều lần ở nhiều cấp xét xử khác nhau gây tốn kém cả về thời gian và chi phí.
Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó phải kể đến các quy định
của pháp luật về thừa kế nói chung và thừa kế theo pháp luật nói riêng vẫn còn thiếu và

chưa đồng bộ dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau là tiền đề cho việc áp dụng không nhất
quán. Xuất phát từ những lý do trên, em xin chọn đề tài "Quy định về thừa kế theo pháp
luật – Thực tiễn tại Văn phòng công chứng Mộ Đức, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi".
Đây là một đề tài có ý nghĩa quan trọng trên cả phương diện lý luận cũng như thực tiễn.
1


2. Tình hình nghiên cứu về đề tài
Thừa kế là vấn đề rộng và phức tạp, vừa có lịch sử hình thành và phát triển khá
phong phú. Do vậy, pháp luật thừa kế đã có nhiều công trình, bài viết về vấn đề thừa kế
nói chung và thừa kế theo pháp luật nói riêng.
Trước khi BLDS 1995 được ban hành, đã có một số cuốn sách nghiên cứu về thừa
kế theo pháp luật như: “Câu hỏi và giải đáp pháp luật thừa kế” năm 1994 của luật sư Lê
Kim Quế; “Hỏi đáp về pháp luật thừa kế” năm 1995 của Tiến sĩ Đinh Văn Thành và Trần
Hữu Bền. Tuy nhiên, các cuốn sách chỉ dừng lại ở mức độ tìm hiểu pháp luật, chưa đi sâu
vào tình hình thực tế.
Sau khi Nhà nước ta ban hành BLDS 1995, thì việc nghiên cứu đề tài thừa kế vẫn
được mở rộng có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như Luận án tiến sĩ
luật học năm 2001 "Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam" của tác giả Phùng
Trung Tập. Hay Luận án tiến sĩ luật học "Cơ sở lý luận và thực tiễn của những quy định
chung về thừa kế trong Bộ luật Dân sự" của tác giả Nguyễn Minh Tuấn. Luận văn thạc sĩ
luật học với tựa đề "Thừa kế theo pháp luật – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của
Nguyễn Hương Giang. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu của các tác giả nói trên
mới dừng lại phân tích các quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật của luật thực
định và chỉ ra định hướng chủ yếu cho hoàn thiện BLDS 1995.
- Bên cạnh đó, còn có sách giáo trình, sách chuyên khảo như “Một số suy nghĩ về
thừa kế trong Luật Dân sự Việt Nam” xuất bản năm 1999 và cuốn sách “Bình luận khoa
học về thừa kế trong BLDS”xuất bản năm 2001 của TS Nguyễn Ngọc Điện. Cuốn "Pháp
luật thừa kế của Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn" của tác giả Nguyễn Minh
Tuấn. Hầu hết các công trình này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích, bình luận các qu y

định của pháp luật thừa kế chứ chưa hoặc ít đề cập đến thực tiễn thi hành các quy định
của pháp luật về vấn đề trên.
- Nhóm các bài báo, tạp chí chuyên ngành luật: Các bài nghiên cứu thuộc nhóm này
chủ yếu được đề cập trên các tạp chí như Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Tòa án
nhân dân, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Tạp chí Luật học… Trong đó phải kể đến bài
viết "Hoàn thiện quy định về thừa kế trong Bộ luật Dân sự" của tác giả Phạm Văn Tuyết;
"Về việc cháu, chắt nội, ngoại thừa kế thế vị và hưởng di sản thừa kế theo hàng của ông,
bà nội ngoại, các cụ nội, ngoại" của tác giả Phùng Trung Tập... Đây thực sự là những
công trình có giá trị lớn trong cả khoa học lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này đề cập đến những vấn đề mang tính
khái quát chung về chế định thừa kế qua các thời kỳ hoặc chỉ đi sâu vào phân tích một
quan hệ thừa kế nhất định chứ chưa nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về vấn đề
thừa kế theo pháp luật hiện hành. Hơn nữa, các cuốn sách này đều được viết trước năm
2002, nên có rất nhiều điểm thay đổi cả về mặt pháp lý lẫn thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
2


Từ thực tiễn giải quyết các vấn đề liên quan đến thừa kế theo pháp luật tại Văn
phòng công chứng Mộ Đức, việc nghiên cứu đề tài này nhằm làm rõ loại hình thừa kế di
sản tuân theo các nguyên tắc, điều kiện, trình tự và thủ tục do pháp luật quy định, mà
không phụ thuộc vào sự định đoạt ý chí của người có tài sản để lại. Đó chính là việc vừa
hệ thống hóa các quy phạm pháp luật thừa kế Việt Nam theo quá trình hình thành và phát
triển từ năm 1945 đến nay, vừa phân tích và đánh giá hiệu quả điều chỉnh của chế định
pháp luật này qua các thời kỳ phát triển của xã hội Việt Nam, từ đó một mặt góp phần
hoàn chỉnh lý luận khoa học đối với chế định pháp luật quan trọng này, mặt khác, giải
quyết tốt vấn đề lý luận cũng giúp cho việc thi hành, áp dụng cũng như hoàn thiện các
quy định về thừa kế theo pháp luật, nâng cao hiệu quả điều chỉnh của chúng.
Nhiệm vụ nghiên cứu

Báo cáo nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau:
- Những vấn đề lý luận liên quan đến các quy định về thừa kế theo pháp luật, bao
gồm làm rõ khái niệm thừa kế theo pháp luật, phân tích lược sử hình thành quy định của
pháp luật Việt Nam về thừa kế theo pháp luật đồng thời có sự so sánh giữa thừa kế theo
pháp luật và thừa kế theo di chúc để rút ra được đặc trưng của mỗi hình thức và để có thể
nhìn nhận vấn đề thừa kế một cách toàn diện.
- Xác định diện thừa kế và hàng thừa kế theo pháp luật.
- Xác định điều kiện, các trường hợp được hưởng thừa kế thế vị.
- Tìm hiểu những vướng mắc phát sinh từ thực tiễn, đặc biệt là tại Văn phòng công
chứng Mộ Đức và đề xuất cách thức giải quyết, góp phần hoàn thiện pháp luật về thừa kế
theo pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Báo cáo chủ yếu nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế theo
pháp luật cũng như những vụ việc cụ thể tại tỉnh Quảng Ngãi.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là hệ thống các quy định pháp luật của Việt Nam như: BLDS
năm 2015; Luật Hôn nhân và gia đình (HN&GĐ) năm 2014; và các văn bản pháp luật
khác có liên quan điều chỉnh chế định thừa kế theo pháp luật và các vấn đề có liên quan
cũng như quá trình thực hiện pháp luật trong hoạt động thừa kế theo pháp luật. Đồng
thời, nghiên cứu thực tiễn công chứng các văn bản thừa kế theo pháp luật tại tỉnh Quảng
Ngãi hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu em có sử dụng các phương pháp như: phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê số liệu,
vận dụng vào thực tiễn, khảo sát, quan sát thủ tục công chứng văn bản thừa kế khi đi thực
tập tại Văn phòng công chứng.
6. Bố cục của đề tài
3



Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 2 chương:
Chương 1: Tổng quan về đơn vị thực tập.
Chương 2: Tổng quan về thừa kế theo pháp luật và quy định của pháp luật về thừa
kế theo pháp luật.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng quy định về thừa kế theo pháp luật tại Văn phòng
công chứng Mộ Đức, kiến nghị hoàn thiện những quy định về thừa kế theo pháp luật.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG CÔNG
CHỨNG MỘ ĐỨC
Thực hiện chủ trương xã hội hóa về lĩnh vực Tư pháp trong đó có lĩnh vực Công
chứng của Đảng và Nhà nước ta, được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi, Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi, Văn phòng Công chứng Mộ Đức được thành lập và
đi vào hoạt động kể từ ngày 17 tháng 10 năm 2014. Qua gần 05 năm thực hiện nhiệm vụ
Văn phòng Công chứng Mộ Đức đã tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo sự an toàn pháp
lý cho người dân khi tham gia giao dịch dân sự trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói chung
4


và huyện Mộ Đức nói riêng, từng bước đã tạo được niêm tin cho tổ chức, cá nhân khi
tham gia giao dịch dân sự, góp phần đẩy nhanh tiến độ xã hội hóa lĩnh vực công chứng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
1.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của Văn phòng công chứng Mộ Đức
Văn phòng Công chứng Mộ Đức được thành lập theo quyết định số: 333/QĐ_UB
ngày 25 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi và theo giấy đăng ký hoạt động
số: 08/TP-ĐKHĐ ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Sở Tư pháp.
a. Tên, địa chỉ trụ sở Văn phòng công chứng

- Tên: Văn phòng công chứng Mộ Đức
- Địa chỉ trụ sở: Tổ dân phố 02, Thị trấn Mộ Đức, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
b. Tên, số và quyết định bổ nhiệm công chứng viên, số thẻ và ngày cấp thẻ công
chứng viên của công chứng viên thành lập
Đã được bổ nhiệm
Số thẻ và ngày cấp thẻ
Năm
công chứng viên
Họ tên
công chứng viên
sinh
theo Quyết định số,
ngày, tháng, năm
1729/QĐ-BTP, ngày
Trần Thanh Bảy
1952
07/CCV, ngày 14/01/2016
25/7/2014
c. Nhân sự của Văn phòng công chứng
- Tổng số người: 04, trong đó có:
+ Công chứng viên: 02; Trình độ: Cử nhân Luật; Kinh nghiệm thực tế ngành pháp chế.
+ Nhân viên: 02; Trình độ: 01 Cử nhân Luật; 01 Cử nhân kế toán.
d. Cơ sở vật chất của Văn phòng công chứng
- Tổng diện tích sử dụng của Văn phòng công chứng: 100m2
- Diện tích dành cho tiếp dân, làm việc: 50m2
- Diện tích dành cho lưu trữ: 30m2
- Khu vực vệ sinh: 20m2
- Cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ thông tin: 01 máy photo; 01 máy in; 02 máy tính
bàn và các trang thiết bị làm việc khác.
e. Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ công chứng

Nhân viên tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, soạn thảo, trình công chứng viên kiểm
tra lại hồ sơ đúng với quy định và ký.
Văn phòng công chứng Mộ Đức thực hiện các giao dịch trong lĩnh vực giao dịch
bảo đảm (chủ yếu là thế chấp); Các giao dịch trong lĩnh vực thừa kế; Các giao dịch liên
quan tới chuyển dịch sở hữu chủ đối với tài sản (chủ yếu là tặng cho và chuyển nhượng
bất động sản); Các giao dịch có đối tượng là công việc; Các giao dịch liên quan tới chế
độ tài sản chung riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng.

5


1.1.2. Nhận xét về cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của Văn phòng công
chứng Mộ Đức
Văn phòng công chứng Mộ Đức thành lập theo Quyết định số 333/QĐ_UB ngày 25
tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi và theo giấy đăng ký hoạt động số:
08/TP-ĐKHĐ ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Sở Tư pháp; có trụ sở làm việc, cơ sở vật
chất được trang bị khang trang, hiện đại, không gian làm việc thông thoáng đáp ứng đủ
điều kiện theo khoản 4 Điều 22 Luật Công chứng 2014 và khoản 1 Điều 17 Nghị định
29/2015/NĐ-CP.
Tên gọi của văn phòng công chứng : Văn phòng công chứng Mộ Đức được thành
lập năm 2014, được áp dụng theo Luật công chứng 2006 nên tên gọi của Văn phòng công
chứng không kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng
viên hợp danh khác.
Theo khoản 2 Điều 79 Luật Công chứng 2014: Văn phòng công chứng được thành
lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được giữ nguyên tên gọi đã đăng ký; trường
hợp Văn phòng công chứng thay đổi tên gọi, trụ sở hoặc Trưởng Văn phòng công chứng
thì phải đổi tên gọi của Văn phòng công chứng phù hợp với quy định tại khoản 3 điều 22
của Luật này.
Lập, quản lý và sử dụng sổ, lưu trữ các tài liệu trong hoạt động công chứng
- Công tác lưu trữ hồ sơ: Thực hiện lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định, cụ thể: Sau

khi đã được Công chứng viên ký Hợp đồng, văn bản xong, hồ sơ được chuyển sang bộ
phận đóng dấu vào sổ lưu, ghi số Hợp đồng, văn bản; lưu lại thành tập theo quy định
chung và đưa vào kho lưu trữ.
- Sử dụng biểu mẫu: Thực hiện theo biểu mẫu chung của Bộ Tư pháp
- Sổ công chứng: Thực hiện theo mẫu của Thông tư số 11/2011/TT-BTP ngày
27/6/2011 và Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015 của Bộ Tư pháp.

Việc thực hiện nghĩa vụ của Văn phòng công chứng
Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng

STT

Họ tên

Năm
sinh

Đã được bổ
nhiệm công
Chức vụ
chứng viên
(nếu có)
theo Quyết định
số, ngày, tháng,
năm

Đã mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề
nghiệp: mức phí
bảo hiểm, số tiền

bảo hiểm… (đối với
Văn phòng công
chứng)

6


1729/QĐ-BTP,
ngày 25/7/2014

Trưởng
6.000.000 đồng
01 Trần Thanh Bảy 1952
Văn
phòng
1855/QĐ-BTP,
Công
6.000.000 đồng
02 Bùi Xuân Thảo
1955 ngày 11/8/2014
chứng
viên
Công chứng viên đều có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và nhân viên làm việc
tại Văn phòng công chứng Mộ Đức đều có hợp đồng lao động, thực hiện các chế độ về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi cho người lao động đúng quy định tại
Điều 37 Luật Công chứng năm 2014.
Văn phòng thực hiện đúng quy định của pháp luật về niêm yết nội quy làm việc,
quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ công chứng, quy trình tiếp người yêu cầu công chứng,
phí, thù lao công chứng, niêm yết bảng danh mục các thủ tục hành chính theo đúng quy
định tại Điều 33 Luật Công chứng năm 2014.

Đồng thời, chấp hành tốt các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
báo cáo, thanh tra, kiểm tra; hồ sơ công chứng được lưu trữ theo số thứ tự của hợp đồng,
giao dịch, có kho riêng, giá kệ đầy đủ, ngăn nắp.
Chế độ tài chính của Văn phòng công chứng: hoạt động theo mô hình của công ty
hợp danh. Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, các nguồn thu còn lại
dùng để chi trả hoạt động của văn phòng như: Chi lương cho công chứng viên và nhân
viên, điện nước, văn phòng phẩm, bảo trì và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động của Văn phòng.
1.2. VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VĂN PHÒNG CÔNG
CHỨNG MỘ ĐỨC
1.2.1. Thực hiện các quyền của Văn phòng công chứng
Văn phòng công chứng Mộ Đức thực hiện các quyền của mình theo điều 32 Luật
Công chứng 2014 như sau:
Văn phòng Công chứng Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi đã ký hợp đồng lao đồng với 02
nhân viên làm việc, hợp đồng lao động với công chứng viên theo quy định tại Khoản 1,
Điều 33 của Luật Công chứng năm 2014.
Thực hiện thu phí công chứng được thực hiện theo Thông tư số 257/20016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ tài chính; Thù lao công chứng và các chi phí khác tại Văn phòng
theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi.
Cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà
nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của nhân dân. Việc công chứng được thực hiện
ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công
chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi

7


hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành
nghề công chứng theo quy định tại Khoản 2, Điều 44 của Luật Công chứng năm 2014.

1.2.2. Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng
Văn phòng công chứng Mộ Đức thực hiện các nghĩa vụ của mình theo điều 33
Luật Công chứng 2014 như sau:
Tuân thủ pháp luật và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Chấp hành các quy định pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê : các nhân
viên Văn phòng được ký hợp đồng lao động, nhận lương đầy đủ hàng tháng , được đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, có chế độ nghỉ các ngày lễ, tết,
thưởng các dịp lễ, tết, nghỉ dưỡng.
Hàng năm tổng kết số Hợp đồng công chứng gửi báo cáo đến Sở tư pháp, và báo
cáo tài chính đến cơ quan thuế, nộp thuế đầy đủ.
Thực hiện chế độ làm việc ngày làm 08 tiếng: Thời gian làm việc buổi sáng từ 7h00
đến 11h30 và buổi chiều từ 13h30 đến 17h, làm việc từ thứ hai đến sáng thứ bảy và được
niêm yết trên bảng thông báo.
Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hàng năm đầy đủ cho các Công chứng viên
của Văn phòng.
Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự hành nghề công chứng
trong quá trình tập sự tại tổ chức mình
Về bồi dưỡng nghiệp vụ : Công chứng viên của văn phòng đều tham gia bồi dưỡng
nghiệp vụ công chứng hàng năm.
Về thanh tra, kiểm tra : luôn chấp hành đầy đủ các Kế hoạch thanh tra, kiểm tra và
cung cấp các thông tin hợp đồng đã công chứng khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
Ghi chép và lưu trữ : tất cả những giao dịch hợp đồng công chứng được ghi vào
quyển sổ theo dõi trong đó được ghi cụ thể về số hợp đồng, loại Văn bản, Hợp đồng, tên
người tham gia giao dịch, tên Công chứng viên chứng nhận, ngày tháng năm công chứng.

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT VÀ QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT.
Thừa kế là một chế định dân sự, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc

chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác theo di chúc hoặc theo một trình tự
nhất định, đồng thời quy định phạm vi, quyền nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền
nghĩa vụ của người thừa kế.
Có hai dạng thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo di
chúc là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống theo ý chí của người
lập di chúc khi còn sống. Tuy nhiên, trên thực tế không phải lúc nào người để lại di sản
cũng lập di chúc hoặc do người này lập ra đều phát sinh hiệu lực theo quy định của pháp
8


luật. Do đó, trong bài báo cáo này, tôi chỉ xét đến các vấn đề pháp lý liên quan đến thừa
kế theo pháp luật nhằm đảm bảo quyền thừa kế của các chủ thể.
2.1. LƯỢC SỬ HÌNH THÀNH QUY ĐỊNH THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
2.1.1. Quy định của một số quốc gia về thừa kế theo pháp luật
Pháp luật về thừa kế theo pháp luật trong Bộ luật Dân sự Pháp
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng "trong trường hợp người để lại di sản không
định đoạt tài sản bằng tặng cho hoặc di tặng" (Điều 721). Căn cứ theo quy định của
BLDS Pháp thì những người được hưởng thừa kế theo pháp luật bao gồm: Người thân
thích và vợ hoặc chồng của người chết với điều kiện còn sống, không ly hôn và không có
bản án ly thân đã có hiệu lực pháp luật. Trên cơ sở diện thừa kế, BLDS Pháp chia thành
4 hàng thừa kế. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn
ai ở hàng thừa kế trước.
Trong một hàng thừa kế, những người ở bậc thừa kế gần hơn sẽ được hưởng thừa
kế, những người ở cùng bậc sẽ được hưởng suất thừa kế bằng nhau.
Pháp luật dân sự và thương mại Thái Lan
Di sản theo quy định của BLDS và Thương mại Thái Lan được xác định bao gồm
mọi tài sản, quyền tài sản, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Pháp luật thừa kế của
Thái Lan chia làm 6 hàng thừa kế. Hàng thừa kế xen kẽ với bậc thừa kế, thừa kế theo bậc
được thực hiện khi người thuộc hàng thừa kế được hưởng di sản đã chết trước hoặc chết
cùng một thời điểm với người để lại di sản thì các con (các cháu) của người đó được

hưởng di sản, họ được gọi là người thừa kế đại diện.
2.1.2. Lược sử hình thành quy định thừa kế theo pháp luật theo pháp luật Việt Nam
Pháp luật thừa kế nói chung và hình thức thừa kế theo pháp luật nói riêng được
quy định trong BLDS là sự kế thừa và phát triển các quy định chung về thừa kế trong
pháp luật dân sự Việt Nam từ thế kỷ XV đến nay. Ở mỗi thời kỳ sẽ có mỗi đặc điểm
riêng, cho nên việc phân tích tiến trình nghiên cứu của pháp luật Việt Nam về thừa kế
theo pháp luật để rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm hoàn thiện pháp luật thừa kế
hiện nay.
a. Trước năm 1945
Quy định về thừa kế theo pháp luật trong Luật Hồng Đức
Quan điểm về thừa kế của các nhà làm luật thời Lê khá gần gũi với các quan điểm
hiện đại về thừa kế. Khi cha mẹ còn sống, không phát sinh các quan hệ về thừa kế nhằm
bảo vệ và duy trì sự trường tồn của gia đình, dòng họ. Điểm đáng chú ý trong bộ luật
Hồng Đức, người con gái có quyền thừa kế ngang bằng với người con trai. Đây là một
điểm tiến bộ không thể thấy ở các bộ luật phong kiến khác.
Những người thừa kế theo pháp luật gồm người có quan hệ huyết thống trực hệ với
người để lại di sản. Căn cứ theo quy định tại Điều 374, 375, 376 thì di sản sẽ được chia
theo nguyên tắc ưu tiên, trước hết là chia cho các con, không phân biệt con trai, con gái
(hàng 1), nếu người chết không có con thì cha mẹ (hàng 2) được hưởng di sản thừa kế.
9


Trường hợp không còn cha mẹ, di sản được chuyển cho người thừa tự 1, do họ hàng quyết
định. Luật Hồng Đức ghi nhận con nuôi cũng có quyền thừa kế di sản của cha mẹ nuôi.
Luật Hồng Đức quy định vợ, chồng không được thừa kế di sản của nhau ngoại trừ một số
trường hợp để đảm bảo cho cuộc sống của người vợ góa, chồng góa. Chẳng hạn như
trường hợp người vợ góa, người chồng góa sống độc thân không có người nuôi dưỡng thì
sẽ được hưởng một phần di sản của người chồng hoặc người vợ để sống hết đời và để thờ
cúng. Tuy nhiên, nếu người vợ góa, người chồng góa tái giá thì phải trả lại phần di sản
được hưởng cho họ hàng của người chết.

Quy định về thừa kế theo pháp luật trong Luật Gia Long
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi không có chúc thư của người chết. Nếu
cha mẹ không có chúc thư thì ông bà sẽ quản lý toàn bộ tài sản của các cháu, kể cả di sản
thừa kế. Các cháu chỉ được nhận tài sản của mình khi ông bà chết. Di sản sẽ được chia
đều cho các con trai không phân biệt con trai do thê thiếp sinh ra. Vì con gái không được
quyền thừa kế nên trong trường hợp người để lại di sản không có con trai thì các cháu trai
thúc bá sẽ được hưởng di sản.
Luật Gia Long cũng quy định vợ góa, chồng góa cũng không được thừa kế di sản
của người chồng chết, người vợ chết trừ trường hợp ngoại lệ tương tự như quy định trong
Luật Hồng Đức.
Quy định về thừa kế theo pháp luật dưới thời Pháp thuộc
Chế định thừa kế trong Dân luật Bắc kỳ năm 1931 và Dân luật Trung Kỳ năm 1936
được quy định tương đối giống nhau. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần
di sản ngang nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không
còn ai ở hàng thừa kế trước. Người thừa kế hàng thứ nhất là các con. Con trai, con gái
được chia di sản bằng nhau. Trong trường hợp người chết không có con thì di sản chia
cho cha, mẹ. Nếu không còn cha, mẹ thì di sản chia cho cháu ruột bên nội. Nếu không có
cháu ruột thì chia cho anh, chị em ruột.
b. Từ năm 1945 đến nay
Ngày 10/10/1945, Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã
ban hành Sắc lệnh cho phép áp dụng luật lệ của chế độ cũ, trong đó có những quy định về
thừa kế. Tiếp đó, Sắc lệnh số 97/SL quy định vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của
nhau; con trai, con gái đều có quyền hưởng di sản thừa kế của bố, mẹ; người chồng góa
hay người vợ góa, các con đã thành niên có quyền xin chia tài sản thuộc quyền sở hữu
của người chết, sau khi đã thanh toán tài sản chung. Hiến pháp năm 1959 và Hiến pháp
năm 1980 ra đời tiếp tục ghi nhận quyền thừa kế tài sản của công dân. Ngày 24/7/1981,
Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư số 81/TANDTC trong đó quy định hai
hàng thừa kế. Sau đó, Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 ra đời đã mở rộng phạm vi những
người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. Trên cơ sở đó, hàng thừa kế được chia làm ba
1


Thừa tự là việc thừa hưởng tài sản của cha ông để lại và nhận trách nhiệm lo việc thờ cúng của dòng họ, tổ tiên
theo lệ xưa. Người con mà theo tục lệ cũ được hưởng tài sản của cha ông để lại và lo việc thờ cúng dòng họ, tổ tiên
gọi là người con thừa tự.

10


hàng. Bộ luật Dân sự năm 1995 ra đời là một bước tiến quan trọng trong quá trình lập
pháp ở Việt Nam. Những quy định này đã củng cố quyền sở hữu và quyền thừa kế tài sản
của công dân. BLDS năm 2005 có nhiều quy định chi tiết, mở rộng phạm vi áp dụng về
mảng thừa kế. Tuy nhiên, nhiều quy định đã bị lạc hậu so với sự phát triển của các hoạt
động kinh tế và các giao lưu trong đời sống xã hội. Cho nên, vào tháng 11 năm 2015,
Quốc hội Việt Nam đã thông qua BLDS sửa đổi lần hai, BLDS năm 2015 đã ra đời để
thay thế BLDS năm 2005. Các quy định về thừa kế theo pháp luật trong BLDS năm 2015
đã có sự sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể hơn.
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
2.2.1. Khái niệm về thừa kế theo pháp luật
Thuật ngữ “thừa kế” theo nghĩa chung nhất, là việc chuyển dịch tài sản của người
chết cho người còn sống. Nghiên cứu về thừa kế, Ph. Ăngghen viết: “Theo chế độ mẫu
quyền, nghĩa là chừng nào mà huyết tộc chỉ kể về bên người mẹ và theo tập tục thừa kế
nguyên thủy trong thị tộc mới được thừa kế những người trong thị tộc chết. Tài sản phải
để lại trong thị tộc, vì tài sản để lại không có giá trị lớn nên loại này trong thực tiễn có lẽ
người ta vẫn trao tài sản đó cho những bà con thân thích nhất, nghĩa là trao cho những
người cùng huyết tộc với người mẹ”. Như vậy, ngay dưới chế độ mẫu quyền trong xã hội
nguyên thủy của loài người đã xuất hiện tập tục kế thừa. Mặc dù chế độ chế độ sở hữu
còn dưới dạng cộng đồng nguyên thủy, chỉ là những công cụ lao động thô sơ những vấn
đề thừa kế vẫn được đặt ra. Bởi vì lúc đó, không thể xác định được cha của đứa trẻ do
con người sống thành quần hôn2, cho nên vấn đề thừa kế được phát sinh dựa trên huyết
thống theo dòng máu của người mẹ.

Theo BLDS 2015 thì “ Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế , điều
kiện và trình tự hàng thừa kế do pháp luật quy định”. Như vậy, BLDS 2015 không đưa ra
khái niệm chi tiết về thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo pháp luật chỉ được thực hiện trong trường hợp người chết không để lại
di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp và các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật là cá nhân và có mối quan hệ hôn nhân
hoặc quan hệ huyết thống với người để lại di sản. Những người thuộc diện thừa kế theo
quy định của pháp luật được pháp luật chỉ định hưởng di sản theo một trật tự ưu tiên là
theo hàng thừa kế.
Qua việc phân tích trên, tôi có thể đúc kết được khái niệm thừa kế theo pháp luật
như sau:
Thừa kế theo pháp luật có thể được hiểu là sự dịch chuyển di sản của người chết
cho người còn sống trên cơ sở quan hệ huyết thống hay quan hệ hôn nhân giữa người có
tài sản để lại sau khi họ chết và người nhận di sản.
2

Quần hôn là hình thái hôn nhân đặc trưng trong xã hội nguyên thủy thời kỳ thị tộc mẫu hệ, là sự chung sống giới
tính trong một thời gian nào đó hoặc thường xuyên của những cặp trai gái thuộc cùng một lứa tuổi của những thị tộc
khác nhau. Con cái sinh ra chỉ biết mẹ mà không xác định được người cha.

11


Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc
sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại
di sản chết. Thừa kế theo pháp luật về bản chất vừa bảo vệ quyền của người có tài sản để
lại tài sản của họ khi họ chết, vừa bảo vệ quyền của những người còn sống có quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống, gia đình hay người thân với người đã chết có tài sản để lại.
2.2.2. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật không chỉ phát sinh khi người để lại di sản mà không có di

chúc và còn phát sinh trong nhiều tình huống khác. Thực tế có nhiều trường hợp sau cũng
được pháp luật quy định chia thừa kế theo pháp luật, cụ thể được quy định tại điều 650
BLDS 2015 như sau:
- Không có di chúc. Đây là trường hợp theo quy định của pháp luật thì người để lại
di sản có năng lực chủ thể trong việc lập di chúc nhưng người này lại không thực hiện
quyền lập di chúc, do đó không có di chúc, di sản được chia theo pháp luật cho diện và
hàng thừa kế của họ.
- Di chúc không hợp pháp. Người để lại di sản có để lại di chúc nhưng di chúc đó vi
phạm các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo luật định. Trường hợp này, di chúc bị coi
là vô hiệu nên di sản được chia theo pháp luật cho diện và hàng thừa kế của họ.
- Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời
điểm mở thừa kế. Trong trường hợp này, di chúc sẽ bị coi là vô hiệu toàn bộ hoặc một
phần và di sản liên quan đến phần di chúc bị vô hiệu được chia theo pháp luật cho diện và
hàng thừa kế của họ.
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản. Trường hợp này người thừa kế vi phạm vào
khoản 1 Điều 6213 BLDS 2015 và người lập di chúc không biết hành vi của người thừa
kế này hoặc người thừa kế theo di chúc từ chối quyền nhận di sản thừa kế 4.
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc. Người để lại di sản có nhiều di
sản nhưng họ chỉ định đoạt một phần nhất định trong tổng số di sản họ để lại, phần di sản
không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật cho diện và hàng thừa kế
của họ.
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực. Nếu di chúc có
một phần không có hiệu lực thì chỉ phần di sản liên quan đến phần di chúc bị vô hiệu
được chia theo pháp luật cho diện và hàng thừa kế của họ.
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có
quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc. Theo quy định này, thì người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản trừ
trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với

3
4

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản;
Điều 620. Từ chối nhận di sản;

12


người khác. Bên cạnh đó, pháp luật thừa kế cũng ghi nhận những trường hợp không được
hưởng di sản do vi phạm các quy định tại khoản 1 điều 621 BLDS 2105. Đó là những
người vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc đạo đức xã hội. Người để lại di sản không
biết những vi phạm nêu trên nên đã dành cho người này một phần di sản nhất định. Khi
đó, phần di sản của người này sẽ bị coi là vô hiệu và được chia theo pháp luật.
- Phần di sản có liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc,
nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế. Điều kiện để một cơ quan, tổ chức được
hưởng di sản thừa kế trước tiên là cơ quan, tổ chức này phải còn tồn tại vào thời điểm mở
thừa kế. Điều này có nghĩa là trong trường hợp người để lại di sản chết mà cơ quan, tổ
chức chấm dứt hoạt động thì sẽ không được hưởng thừa kế. Đó là trường hợp pháp nhân
bị giải thể hoặc phá sản, quyền và nghĩa vụ của pháp nhân hoàn toàn chấm dứt nên pháp
nhân không còn tồn tại trên thực tế.
Việc xác định các trường hợp thừa kế theo pháp luật có ý nghĩa quan trọng nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người có quyền hưởng thừa kế theo pháp
luật, đồng thời tránh tình trạng tài sản chưa hoặc không thể sử dụng được, gây lãng phí
cho gia đình và xã hội.
2.2.3. Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật
Giống nhau: đều là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống và
người để lại di sản thừa kế đều là cá nhân.
Khác nhau:
Bảng 1. Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật

Tiêu chí
Thừa kế theo di chúc
Thừa kế theo pháp luật
Về ý chí của
Được thể hiện cụ thể trong từng Di sản được định đoạt theo quy
người để lại tài nội dung của di chúc.
định của pháp luật.
sản
Về người thừa kế Người thừa kế theo di chúc có Người thừa kế theo pháp luật
thể là bất kỳ ai được chỉ định chỉ có thể là cá nhân và có mối
trong di chúc. Không áp dụng quan hệ về hôn nhân hoặc
qui định về thừa kế thế vị trong huyết thống hoặc nuôi dưỡng
trường hợp thừa kế theo di chúc. với người chết. Thừa kế thế vị
được áp dụng trong hình thức
thừa kế theo pháp luật.
Cách thức phân
chia di sản

Thứ tự ưu tiên

Tùy thuộc vào sự phân định di
sản của người lập di chúc, người
thừa kế có thể được hưởng nhiều
hoặc ít hoặc toàn bộ di sản thừa
kế.
Không có thứ tự ưu tiên

Những người cùng một hàng
thừa kế thì được hưởng phần di
sản ngang nhau.


Được thực hiện trong trường
hợp người chết không để lại di
13


chúc hoặc di chúc không có giá
trị pháp lý và các trường hợp
khác.
2.2.4. Những trường hợp mới phát sinh khi chia di sản thừa kế theo pháp luật
Thứ nhất, trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế mới. Người thừa kế
mới được hiểu là sau khi di sản được phân chia thì xuất hiện người thừa kế này. Trước hết
phải kể đến trường hợp những người thừa kế dành lại một suất di sản cho người thừa kế
cùng hàng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết được sinh ra và còn sống sau
khi người để lại di sản chết, nhưng sau đó lại xảy ra sự kiện sinh đôi hoặc sinh ba… Hoặc
trường hợp bản án, quyết định của Tòa án xác nhận một người là cha, mẹ, con của người
chết nhưng bản án, quyết định này có hiệu lực sau thời điểm phân chia di sản thừa kế.
Trên thực tế có thể phát sinh trường hợp cha, mẹ, con của người để lại di sản bị Tòa
án ra quyết định tuyên bố là đã chết, sau khi phân chia xong di sản, người đó lại trở về.
Đối với tình huống này, theo khoản 3 Điều 73 BLDS năm 2015 thì "Người bị tuyên bố là
đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản,
giá trị tài sản hiện còn". Như vậy, người hưởng di sản thừa kế của người bị tuyên bố là đã
chết sau đó lại trở về có nghĩa vụ hoàn trả cho người trở về phần tài sản, giá trị tài sản
hiện còn.
Như vậy, khi trường hợp này xảy ra, thì sẽ không thực hiện việc phân chia lại di sản
bằng hiện vật, mà bằng cách những người thừa kế đã nhận di sản sẽ thanh toán cho người
thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia
thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác 5.
Thứ hai, trường hợp người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế. Người bị bác bỏ quyền
thừa kế được xác định trong trường hợp họ không có quyền hưởng thừa kế do vi phạm

khoản 1 Điều 621 BLDS năm 2015 (được phát hiện sau khi chia thừa kế) hoặc có thể xảy
ra trong trường hợp người thừa kế theo di chúc đã nhận di sản thừa kế được chia nhưng
sau đó phần di chúc liên quan đến người này bị xác định là vô hiệu. Trong trường hợp
này, người thừa kế đã nhận di sản mà sau đó bị bác bỏ quyền thừa kế thì người này phải
trả lại di sản hoặc thanh toán khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại
thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế hoặc phương thức trả lại được xác định
theo sự thỏa thuận của những người thừa kế và người bị bác bỏ quyền thừa kế.
2.3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
2.3.1. Căn cứ xác định diện thừa kế theo pháp luật
a. Quan hệ hôn nhân
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Hôn nhân là quan hệ
giữa vợ và chồng sau khi kết hôn” 6. Vợ và chồng thuộc diện thừa kế theo pháp luật của
nhau khi quan hệ hôn nhân của họ tính đến thời điểm mở thừa kế được xác định là hôn
5

Khoản 1, điều 662 BLDS 2015 Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị
bác bỏ quyền thừa kế;
6
Khoản 1, điều 3 Luật HNVGĐ 2014;

14


nhân hợp pháp. Để có thể được pháp luật thừa nhận là quan hệ hôn nhân hợp pháp thì
việc kết hôn phải tuân thủ các điều kiện7 và thủ tục do pháp luật quy định8. Hôn nhân hợp
pháp phải đảm bảo cả về mặt nội dung lẫn hình thức nghĩa là phải đảm bảo các điều kiện
kết hôn và có đăng ký kết hôn.
Luật HNVGĐ 2014 thuật ngữ hôn nhân thực tế không được thừa nhận, cho nên việc
thừa nhận hôn nhân thực tế chỉ mang tính tạm thời để giải quyết thấu tình đạt lý những
trường hợp do hoàn cảnh khách quan mang lại. Vì vậy, việc hai bên nam, nữ chung sống

như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ vợ chồng nên
không thuộc diện thừa kế theo pháp luật của nhau.
b. Quan hệ huyết thống
Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ 9
được xác định thông qua sự kiện sinh đẻ.
Theo sự phát triển của pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ cho đến nay, phạm vi các
đối tượng thuộc diện thừa kế theo pháp luật xác định trên cơ sở quan hệ huyết thống theo
quy định tại BLDS năm 2015 là đầy đủ và mở rộng nhất. Trước hết phải kể đến mối quan
hệ giữa con và cha mẹ. Quyền thừa kế theo pháp luật của con không phụ thuộc vào hình
thức hôn nhân của cha, mẹ đẻ. Các con đẻ của người để lại di sản, không phân biệt con
trai, con gái, con trong giá thú hay con ngoài giá thú, có năng lực hành vi dân sự hay
không đều thuộc diện thừa kế theo pháp luật của người để lại di sản.
Để đảm bảo quyền và lợi ích về tài sản cũng như lợi ích về nhân thân của cá nhân,
việc xác định quan hệ huyết thống giữa cha mẹ và các con là hết sức cần thiết. Khoản 1
Điều 88 Luật HNVGĐ năm 2014 quy định "Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do
người vợ có thai trong thời kỳ đó là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời
hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai
trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa
nhận cũng là con chung của vợ chồng". Việc xác định cha, mẹ, con không những là cơ sở
để xác định quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và con đối với nhau trong quan hệ nhân thân
mà còn là cơ sở để xác định diện thừa kế giữa cha, mẹ và con khi một trong các bên chết.
2.3.2. Hàng thừa kế theo pháp luật
Hàng thừa kế là nhóm những người có quan hệ cùng tính chất gần gũi với người để
lại di sản thừa kế và theo đó những người trong cùng một hàng được hưởng phần di sản
bằng nhau.
a. Số lượng hàng thừa kế và nguyên tắc phân chia người thừa kế theo các hàng
thừa kế
Như đã phân tích quy định của một số quốc gia về thừa kế theo pháp luật, thì pháp
luật thừa kế của một số quốc gia có những quy định khác nhau về hàng thừa kế cũng như
7


Điều 8, Luật HNVGĐ 2014;
Điều 9, Luật HNVGĐ 2014;
9
Khoản 17 điều 3 Luật HNVGĐ 2014, Những người có dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết
thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau;
8

15


những người thuộc cùng một hàng thừa kế. BLDS Pháp chia thành 4 hàng và 6 bậc thừa
kế, trong khi đó, BLDS và Thương mại Thái Lan phân chia làm 6 hàng thừa kế. Nhìn
chung, pháp luật về thừa kế của các quốc gia nói trên đều coi trọng quan hệ huyết thống
hơn cả.
Pháp luật về thừa kế của Việt Nam quy định 3 hàng thừa kế và những người thuộc
cùng một hàng thừa kế bao gồm cả những người có quan hệ huyết thống và quan hệ hôn
nhân với người để lại di sản.
b. Hàng thừa kế thứ nhất
Bộ luật Dân sự hiện hành quy định ba hàng thừa kế theo pháp luật tại Điều 651.
Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất dựa
vào hai mối quan hệ bao gồm quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. Trong đó, những
người ở bề trên gồm có: ông, bà; ngang bậc gồm có: vợ, chồng và bề dưới bao gồm: các
con.
Quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng là mối quan hệ mang tính đối nhau, nghĩa là bên
này chết thì bên kia thuộc hàng thừa kế thứ nhất và ngược lại. Căn cứ để xác định quan
hệ thừa kế giữa vợ và chồng là quan hệ hôn nhân như với các điều kiện như được phân
tích tại mục Quan hệ hôn nhân.
Theo quy định tại Điều 651 BLDS năm 2015 thì con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi của

người chết để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Chỉ những trường hợp được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công nhận và ghi vào sổ hộ tịch hoặc có đăng ký việc nuôi con
nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới phát sinh quan hệ cha mẹ và con trước
pháp luật.
c. Hàng thừa kế thứ hai
Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại.
Hàng thừa kế thứ hai còn bao gồm anh, chị, em ruột của người chết. Anh ruột, chị
ruột, em ruột là anh, chị, em cùng mẹ hoặc cùng cha. Quan hệ thừa kế này được hình
thành theo một căn cứ duy nhất là quan hệ huyết thống, bao gồm những người có quan hệ
huyết thống trực hệ cùng một đời.
Nếu anh hoặc chị hoặc cả anh chị chết thì em ruột sẽ là người thuộc hàng thừa kế
thứ hai đối với di sản của anh, chị đã chết và ngược lại. Như đã chỉ ra ở trên, con nuôi
không đương nhiên trở thành anh, chị, em của con đẻ của người nuôi nên giữa con nuôi
và con đẻ không phải là người thừa kế theo pháp luật của nhau.
Tương tự như những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, những người thừa kế thuộc
hàng thứ hai cũng được hưởng phần di sản bằng nhau, không phân biệt là người bề trên,
người bề dưới hay người cùng bậc với người để lại di sản.
16


d. Hàng thừa kế thứ ba
Hàng thừa kế thứ ba được quy định để dự liệu trường hợp cả hai hàng trên không
còn người thừa kế. Những người thừa kế ở hàng thứ ba được quy định tại điểm c khoản 1
Điều 651 BLDS năm 2015, bao gồm "cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội,
cụ ngoại". Có thể nhận thấy, những người ở hàng thừa kế thứ ba gồm nhiều thế hệ và
nhiều bậc trên - dưới khác nhau theo quan hệ huyết thống.

Thực tiễn trong xã hội Việt Nam, cách xưng hô trong gia đình rất phong phú và tinh
tế, thể hiện nét đặc trưng của mỗi vùng miền. Mặc dù cách xưng hô ở các vùng miền có
sự khác nhau nhưng đều chỉ chung một chủ thể và do đó phải tuân thủ theo quy định
chung của pháp luật.
Như vậy, khi chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế trong cùng một hàng
sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau và theo thứ tự ưu tiên tuyệt đối giữa các hàng. Trên
thực tế rất hiếm trường hợp những người ở hàng thứ ba được hưởng thừa kế và việc lập
hồ sơ đối với hàng thừa kế thứ ba gặp nhiều khó khăn so với việc lập hồ sơ đối với hàng
thừa kế thứ nhất và thứ hai.
2.3.3. Thừa kế thế vị
a. Khái niệm thừa kế thế vị và đặc điểm của thừa kế thế vị
Thừa kế thế vị được hiểu là việc cháu (chắt) được thay thế vị trí của cha hoặc mẹ
(ông hoặc bà) để hưởng di sản của ông hoặc bà (cụ) trong trường hợp cha hoặc mẹ (ông
hoặc bà) đã chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với ông hoặc bà (cụ).
Từ khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của thừa kế thế vị như sau:
- Thừa kế thế vị chỉ phát sinh trong quan hệ thừa kế theo pháp luật.
- Thừa kế thế vị được quy định để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của cháu, chắt
trong trường hợp cha, mẹ của cháu, chắt chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông bà
hoặc các cụ.
- Thừa kế thế vị phát sinh trên cơ sở quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng
giữa người để lại di sản với con cháu của người đó.
- Thừa kế thế vị có mối quan hệ mật thiết với thừa kế theo hàng.
b. Các trường hợp thừa kế thế vị
Thứ nhất, cháu thế vị cha hoặc mẹ để hưởng di sản của ông bà.
Cháu sẽ được thay thế vị trí của cha mẹ để hưởng di sản của ông bà trong trường
hợp cha đẻ chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với ông nội hoặc bà nội thì con được
thay thế vị trí của cha để hưởng di sản mà cha mình được hưởng nếu còn sống. Trong
trường hợp mẹ đẻ chết trước hoặc cùng thời điểm với ông ngoại hoặc bà ngoại thì con
được thay thế vị trí của mẹ để hưởng phần di sản mà mẹ mình được hưởng nếu còn sống.
Thứ hai, chắt thế vị cha hoặc mẹ của chắt để hưởng di sản của cụ.

17


Chắt sẽ được thay thế vị trí của cha hoặc mẹ của chắt để hưởng di sản của cụ khi
thuộc một trong các trường hợp sau:
- Trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản, cháu của
người để lại di sản cũng chết trước người để lại di sản nhưng chết sau con của người để
lại di sản thì chắt của người để lại di sản sẽ được hưởng phần di sản mà cháu của người
để lại di sản được hưởng nếu còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết.
- Trường hợp con, cháu của người để lại di sản đều chết cùng thời điểm với người
để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cháu của người để lại di sản được
hưởng nếu còn sống vào thời điểm mở thừa kế.
- Trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản, cháu của
người để lại di sản chết sau con của người để lại di sản nhưng chết cùng thời điểm với
người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cháu của người để lại di sản được
hưởng nếu còn sống vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp con của người để lại di sản không được quyền hưởng di sản của người
để lại di sản và cháu của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì chắt cũng
không được thế vị cháu để hưởng thừa kế đối với di sản của người để lại di sản (nếu
người để lại di sản không còn người thừa kế di sản ở hàng thứ nhất).
2.3.4. Di sản thừa kế theo pháp luật và chia di sản thừa kế
a. Di sản thừa kế theo pháp luật
Theo Điều 612 BLDS năm 2015 thì "Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết,
phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác".
Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp, quyền về
tài sản của người đã chết (gồm cả quyền sử dụng đất) mà không bao gồm các nghĩa vụ tài
sản của người đó và được chuyển dịch hợp pháp cho những người thừa kế có quyền
hưởng.
Di sản thừa kế theo pháp luật được xác định như sau:
- Tài sản riêng của người chết.

- Phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác
b. Chia di sản thừa kế theo pháp luật
Phân chia di sản theo pháp luật không dựa vào ý chí của người để lại di sản mà
phân chia theo ý chí của Nhà nước đồng thời có tính đến sự thỏa thuận của những người
thừa kế, theo đó người được hưởng thừa kế chỉ có thể là cá nhân, xét theo hàng thừa kế
và phần di sản được hưởng ngang nhau. Theo tinh thần tại khoản 2 Điều 660 BLDS năm
2015, khi tiến hành phân chia di sản theo pháp luật, những người thừa kế có quyền yêu
cầu phân chia di sản bằng hiện vật. Nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những
người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận
hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

18


×