Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Khóa luận tốt nghiệp - Kế toán Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Anh Khiêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 113 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn tốt nghiệp
Biện Thị Ngọc Anh

SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành Luận văn này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo
viên THS.LÊ THỊ NHƯ QUỲNH đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình
viết Luận văn tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kế toán, Trường Đại
Học Kinh tế - kỹ thuật công nghiệp đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4
năm học tập.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc và phòng Kế toán Công ty TNHH
ANH KHIÊM đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công
ty và hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty TNHH
Anh Khiêm luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong
công việc!
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Biện Thị Ngọc Anh

SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

MỤC LỤC


SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Cụm từ đầy đủ

Viết tắt

Cụm từ đầy đủ

MST

Mã số thuế

UNC

Ủy nhiệm chi

TK


Tài khoản

PC

Phiếu chi

HH

Hàng hóa

PT

Phiếu thu

TSCĐ

Tài sản cố định

DN

Doanh nghiệp

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

BHXH

Bảo hiểm xã hội


HĐGTGT

Hóa đơn giá trị gia
tăng

BHYT

Bảo hiểm y tế

PXK

Phiếu xuất kho

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

PNK

Phiếu nhập kho

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

GBN

Giấy báo nợ


CĐKT

Cân đối kế toán

GBC

Giấy báo có

NKC

Nhật ký chung

BBKN

Biên bản kiểm nghiệm

BCTC

Báo cáo tài chính

TNDN

Thu nhập doanh
nghiệp

HĐTC

Hoạt động tài chính

CPBH


Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý
doanh nghiệp



Giám đốc

GVHB

Giá vốn hàng bán

SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SVTH: Biện Thị Ngọc Anh


Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đang
gặp sự cạnh tranh gay gắt và ngày càng rõ nét, đòi hỏi các doanh nghiệp (DN)
phải luôn luôn nhận thức, đánh giá được tiềm năng của DN mình trên thị
trường để có thể tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển, để đạt được điều
đó thì Kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong việc cấu thành DN. Có
thể nói Kế toán là một công cụ đắc lực cho nhà quản lý, nó không ngừng phản
ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn của DN mà nó còn phản ánh tình hình chi phí,
lợi nhuận hay kết quả của từng công trình cho nhà quản lý nắm bắt được. Bên
cạnh đó đòi hỏi DN phải có sự chuẩn bị cân nhắc thận trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh (KD) của mình. Xuất phát từ vai trò to lớn của kế toán
xác định kết quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp hiện nay và qua một
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Anh Khiêm , được nghiên cứu tình hình
thực tế của Công ty kết hợp với những kiến thức đã học tại trường, em xin đi
sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Anh Khiêm” với hy vọng sẽ đưa ra được ý kiến đóng góp nhỏ bé để
hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty

TNHH Anh Khiêm.
- Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế toán xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty.
- Bước đầu đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động thương mại và sản xuất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “Công tác kế toán xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Anh Khiêm”
- Các chứng từ, tài liệu liên quan đến các khoản doanh thu, chi phí, lơi
nhuận của tháng 01 năm 2019 và các thông tin khác liên quan đến Công ty
TNHH Anh Khiêm.
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn của em bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Anh Khiêm.
Chương 2: Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Anh Khiêm
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả

kinh doanh tại công ty TNHH Anh Khiêm.
Do thời gian có hạn nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những
thiếu sót và khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ANH KHIÊM
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ANH KHIÊM
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của công ty TNHH ANH
KHIÊM
1.1.1.1. Sơ lược về công ty TNHH Anh Khiêm.
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Anh Khiêm.
- Tên giao dịch: ANH KHIEM CO., LDT
- Trụ sở chính: Thôn Công Hà, xã Hà Mãn, huyện Thuận Thành, Tỉnh
Bắc Ninh.
- Điên thoại: 0989476135.
- Mã số thuế: 2300544251
- Số tài khoản: 0101000729 tại Ngân Hàng Agribank chi nhánh Thuận
Thành

- Đại diện của công ty theo pháp luật: Bùi Đức Thái.
- Chức vụ: Giám đốc công ty.
- Tổng vốn đầu tư: 35 tỷ đồng
- Ngày cấp giấy phép kinh doanh: 22/04/2010
- Ngày đi vào hoạt động: 01/05/2010


Quá Trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Anh Khiêm
- Công ty TNHH Anh Khiêm được thành lập và đi vào hoạt động từ
tháng 05 năm 2010, hoạt động chính: Bán buôn vật liệu cơ khí, các thiết bị
khác trong xây dựng.
- Ngày 3/7/2011: Công ty đã trở thành Công ty đại chúng theo Quyết
định số 232/UBCK-QLPH của UBCKNN.

SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

- Ngày 10/11/2012: Cổ phiếu của công ty được sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội chấp thuận niêm yết và chính thức giao dịch trên sàn HNX kể
từ ngày 29/01/2013.
- Ngày 4/9/2015 Công ty đã tăng vốn lên 52,5 tỷ đồng bằng hình thức
phát hành riêng lẻ cổ phiếu cho các đối tác chiển lược( tính đến thời điểm lập

báo cáo thường niên, Công ty đang hoàn thiện các thủ tục trên theo quy định
của pháp luật).
- Ngày 23/9/2018: trải qua gần 10 năm hoạt động, Công ty TNHH Anh
Khiêm đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua nhiểu khó khan, thách thức tự khẳng
định mình trên thị trường. Không chỉ bằng long với những j đã đạt được toàn
thể Công ty luôn lỗ lực phấn đấu hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất,
đáp ứng tốt nhất và ngày càng nhiều nhu cầu thị trường, tạo nền tảng vững
chắc cho sự phát triển trong tương lai.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Anh Khiêm
Công ty kinh doanh các ngành nghề:
- Mua bán thiết bị điện tử, đèn chiếu sáng, điện lạnh, đồ gia dụng, sản
phấm cơ khí, thiết bị bảo vệ, thiết bị chống sét, hàng gia dụng.
- Mua bán các linh kiện điện tử phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho người
tiêu dùng.
- Mua bán loại thiết bị chiếu sáng nội thất và ngoại thất phục vụ chiếu
sáng, đường phố, sân vườn, khu đô thị mới, khu công nghiệp, công trình kiến
trúc, sân thể thao, hệ thống điều khiển tín hiệu giao thông.
- Thị trường tiêu thụ của công ty:
Công ty đã khai thác tối đa các thị trường mục tiêu: Các khu công
nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, các dự án đường quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn
Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái
Bình, Nam Định…
1.1.1.3. Đặc điểm tổ chức, công tác quản lí của Công ty TNHH Anh
Khiêm
Bộ máy quản lý của công ty TNHH Anh Khiêm được tổ chức theo kiểu
“Tổ chức trực tuyến”
SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12



Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Kế
toán

Phòn
g kỹ
thuật

Kho
hàng

Phòng
Sản
Xuất


Phòng
hành
chính

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Giám đốc: Giám đốc là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn
bộ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, phân công cấp phó giúp việc
giám đốc. Quyết điịnh việc điều hành và phương án sản xuất kinh doanh của
công ty theo kế hoạch, chính sách pháp luật. Giám đốc có trách nhiệm thiết
lập, duy trì và chỉ đạo việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng trong toàn
công ty, xem xét phê duyệt các chương trình kế hoạch công tác, nội quy, quy
định trong công ty và các chiến lược sản xuất kinh doanh, bán hàng do cấp
dưới soạn thảo.
- Phó Giám Đốc: Tổng hợp và tham mưu giúp việc, hỗ trợ tổ chức,
quản lý điều hành sản xuất và thay thế giai quyết các công việc khi giám đốc
đi vắng, chịu trách nhiệm trước giám đốc và công việc được giao.
- Phòng hành chính: Tổng hợp và tham mưu cho giám đốc xây dựng
SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

11

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh


các kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, quản lý đội ngũ lao động trong công ty và
các chế độ BHXH. Chỉ đạo và quản lý công tác văn thư, lưu trữ, quản trị hành
chính và bảo vệ công ty, tổ chức và giám sát việc tuân thủ nội quy, quy định
của công ty, pháp luật của nhà nước. Phòng hành chính có nhiệm vụ xây dựng
nội quy, quy chế làm việc của công ty và các biện pháp thực hiện trình giám
đốc phê duyệt, phối hợp với các bộ phận khác trong công ty xây dựng và tổng
hợp kế hoạch, chương trình công tác chung của công ty theo định kỳ (tháng,
quý, năm) trình giám đốc phê duyệt. Theo dõi các chương trình hoạt động và
thực hiện nội quy, quy chế trong công ty, các ý kiến chỉ đạo của Giám đốc.
- Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán, tập hợp, xử lý và
cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin tài chính và kế toán cho giám
đốc. Tham mưu cho giám đốc về quán lý tài chính, quản lý kinh tế trên các
lĩnh và những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho công ty. Xây dựng các
quy chế và quản lý tài chính vè kế toán trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Xây dựng phương pháp thực hiện phân bổ chi phí, tính giá
thành sản phẩm. Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính một cách an
toàn, tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và đảm bảo tuân thủ các
quy định của nhà nước.
- Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu, thiết kế, gia công, chế thử lập bản vẽ kỹ
thuật quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm trong công ty. Chủ
trì xây dựng các quy trình, quy định liên quan đến vấn đề công nghệ kỹ thuật
sản xuất và vận hành dây truyền sản xuất sản phẩm do giám đốc phê duyệt.
Tham gia cùng với các phòng ban chức năng lập luận chứng kinh tế kỹ thuật
và đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị phục vụ cho sản xuất.
- Phòng kinh doanh: Thông báo kịp thời về sự biến động của thị trường
hàng ngày nhằm đưa ra những thông tin chính xác cho các phòng ban liên
quan để lập kế hoạch kinh doanh trong thời gian tới. Có nhiệm vụ thực hiện
các nghiệp vụ thượng mại trong nước và ngoài nước, lập các hợp đồng xuất
khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, điều chỉnh hoạt động kế hoạch
sản xuất kinh doanh cân đối, đảm bảo tiến độ sản xuất theo đơn đặt hàng,

kiểm tra xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, tổ chức việc vận chuyển, chuyên
chở sản phẩm hàng hoá vật tư đạt hiểu quả cao nhất, chịu trách nhiệm thực
hiện các phương án kinh doanh của công ty trên cơ sở những chiến lược kinh
doanh do giám đốc công ty thông qua.
SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

- Phòng sản xuất: Chủ yếu tập trung sản xuất theo đơn đặt hàng,
theo thiết kế, theo hợp đồng. Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu để đáp ứng
kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh. Phối hợp với các phòng ban khác để
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Có nhiệm vụ thực hiện các đơn hàng theo
yêu cầu của khách hàng, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi ban giao
đến tay người mua.
- Bộ phận Kho hàng: Chịu trách nhiệm quản lý về mặt hiện vật của
hàng hóa, tránh làm thất thoát, hư hỏng hàng hóa. Theo dõi tình hình hàng
hóa tập hợp các đơn đặt hàng của các đại lý thông báo cho bộ phận văn phòng
để hàng hóa được thông suốt. Kiểm tra, quản lý hàng hóa đến các đại lý,
khách hàng. Theo dõi lượng hàng nhập, xuất, tồn trong kho. Xử lý chứng từ
đầu ra, đầu vào liên quan đến mua bán hàng hóa, thu mua vật tư.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Anh Khiêm
1.1.2.1. Chức năng:
Công ty TNHH Anh Khiêm là đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện

hạch toán độc lập có đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được phép
kinh doanh.
1.1.2.2. Nhiệm vụ:
+ Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao và nộp ngân sách Nhà
nước. Thực hiện chế độ thu chi hoá đơn chứng từ theo chế độ hạch toán của
Nhà nước.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước trong quá trình sản
xuất, kinh doanh và đường lối của Đảng, sản xuất – kinh doanh trong ngành
nghề cho phép. Nghiêm chỉnh thực hiện chế độ bảo vệ lao động và ô nhiễm
môi trường.
+ Phải nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật. Thực hiện đúng
chế độ kế toán, lập sổ, ghi chép sổ sách, ghi chép chứng từ và lập báo cáo tài
chính trung thực, chính xác và đúng thời gian quy định.
1.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH
ANH KHIÊM
1.2.1.Tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Anh Khiêm
1.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

13

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

Công ty TNHH Anh Khiêm tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung.
Mọi công việc của kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu,

định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp chi tiết, tính giá thành, lập báo cáo, thông
tin kinh tế đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán.

Kế toán trưởng

Thủ
Kế toán tổng hợpKế toán nguyên vật liệu.Kế
Kếtoán
toánbán
TSCĐ
hàng và công nợ phải thu phải trả. Kế
toán TM,
quỹ

kế
toán
tiền lương
TGNH

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng của bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động về kế toán
của phòng Tài chính Kế toán, có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế
toán và báo cáo kế toán ở phòng Tài chính kế toán theo đúng quy định hiện
hành và điều lệ của công ty, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Tổng Giám đốc về
chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, đưa ra
những tham mưu về tình hình tài chính của công ty, tham gia ý kiến với Tổng
Giám đốc về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ
luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ trong công ty, báo cáo bằng văn bản
cho cấp trên khi phát hiện các vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong

công ty.

SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

- Kế toán tổng hợp: giúp kế toán trưởng tổng hợp số liệu lên báo cáo tài
chính, báo cáo thống kê định kỳ tháng, quý, năm theo chế độ kế toán thống kê
hiện hành và quy định cụ thể của Công ty trong từng thời kỳ.
- Thủ quỹ và Kế toán tiền lương: quản lý thu chi tiền mặt, cập nhật sổ
sách báo cáo quỹ thường xuyên hàng ngày, báo cáo số dư tiền mặt tại két và
theo dõi tình hình lao động, ngày công, tổng hợp tính toán, thanh toán tiền
lương và các khoản bảo hiểm theo chế độ hiện hành.
- Kế toán nguyên vật liệu, Kế toán tài sản cố định: cập nhật theo dõi
phần nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, theo dõi tài sản cố định, sự tăng
giảm khấu hao của tài sản cố định, theo dõi tình hình xuất nhập kho nguyên
vật liệu, thành phẩm.
- Kế toán bán hàng và công nợ phải thu- phải trả, kế toán tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng: theo dõi bán hàng, viết hóa đơn giá trị gia tăng, theo dõi thời
hạn thanh toán công nợ với khách hàng và nhà cung cấp. Giúp kế toán trưởng
trong việc theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay tại ngân hàng.
- Thủ quỹ: quản lý thu chi tiền mặt, cập nhật sổ sách báo cáo quỹ
thường xuyên hàng ngày, báo cáo số dư tiền mặt tại két.

1.2.1.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH Anh Khiêm
- Chế độ kế toán: Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ
tài chính.
- Niên độ kế toán: Tính theo năm dương lịch, năm tài chính bắt đầu từ
01/01; kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp bình quân cả
kỳ dự trữ
- Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Hình thức hạch toán: Nhật ký Chung với sự hỗ trợ của phần mềm kế
toán Misa 2019
SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

15

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ và khấu hao TSCĐ:





-

TSCĐ được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc
TSCĐ được trình bày theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại
Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng theo Thông tư số 45/2013/TTBCT: phương pháp khấu hao đường thẳng theo thời gian sử dụng ước tính.
Công ty có áp dụng chiết khấu thanh toán, giảm giá.
1.2.1.3. Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Anh Khiêm
- Công ty TNHH Anh Khiêm áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
và không sử dụng sổ nhật ký đặc biệt như sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi
tiền, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng.
- Các sổ Công ty sử dụng:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký chung:
+ Tách rời việc ghi chép theo thời gian với việc ghi chép theo đối tượng
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ để ghi chép vào hai loại sổ riêng biệt
là sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản.
+ Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết để ghi vào hai loại
sổ kế toán riêng biệt.

SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

16


GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký
chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Kiểm tra, đối chiếu:
+ Hàng ngày, kế toán viên căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được
dùng làm căn cứ ghi sổ đồng thời xác định các tài khoản ghi nợ và ghi có để
nhập dữ liệu vào máy theo các phân hệ vào sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản


SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

17

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

tương ứng và các sổ thẻ chi tiết có liên quan. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp và số liệuchi tiết được thực hiện hoàn toàn tự động theo phần mềm kế
toán đã được lập trình và luôn đảm bảo tính chính xác theo các dữ liệu đã
được nhập vào trong kỳ.
+ Cuối kỳ kế toán hoặc tại bất kỳ thời điểm cần thiết nào, kế toán muốn
kiểm tra và lập báo cáo kế toán thì các bút toán phân bổ, điều chỉnh hay kết
chuyển đều được thực hiện tự động theo công thức đã được lập sẵn.
+ Đối với một số các sổ nhật ký đặc biệt như nhật ký thu tiền, nhật ký
chi tiền, nhật ký mua hàng hay nhật ký bán hàng kế toán sẽ phân loại và ghi
nhận vào sổ nhật ký đặc biệt.
1.2.2. Tổ chức công tác kế toán “Xác định kết quả kinh doanh” tại
công ty TNHH Anh Khiêm.
1.2.2.1. Kế toán các khoản doanh thu.
a) Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:



+


+

+

+

Khái niệm: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Nguyên tắc xác định doanh thu:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị
hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản
sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh Thu.
SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12



Luận văn tốt nghiệp

+

+

18

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

TK sử dụng :
Tài khoản 511 –“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” không có số dư
cuối kỳ, chi tiết TK 5111: “ Doanh thu bán hàng hóa”.(Công ty không mở số
dư chi tiết cho doanh thu từng loại hàng hóa, mà hạch toán chung doanh thu
của tất cả các mặt hàng vào TK 5111.
Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”

+ Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”
+ Và các tài khoản liên quan khác 111, 112, 131,156, 157…

TK 511 có kết cấu:
Bên nợ:
-

Số thuế phải nộp (Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế GTGT trực tiếp, Thuế xuất
nhập khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ.

-

Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán

bị trả lại kết chuyển vào doanh thu.

-

Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực
tế phát sinh trong kỳ.
Số dư: Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.4: Hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Anh Khiêm
TK 911

TK 511

Kết chuyển DT
cuối kì
TK 521
K/Ccác khoản
giảm trừ

TK 111,112,131

DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ
TK 333
Thuế GTGT
Đầu ra

b) Kế toán thu nhập khác
- Khái niệm: là tài khoản dung để phản ánh các khoản thu nhập khác,
các khỏan doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm: thu nhập từ nhượng bán
SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

19

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

thanh lý TSCĐ, chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định
đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
+
+
+

-

-



- Tài khoản kế toán:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 711
Các sổ chi tiết liên quan
Kết cấu:
Bên nợ:

Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với
các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập phát sinh trông kỳ sang tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có: Thu nhập khác phát dinh trong kỳ
Số dư: Tài khoản 711 không có số dư.
Trình tự hạch toán: Sơ đồ 1.5: Kết cấu tài khoản 711- Thu nhập khác
111,112,138
711-Thu nhập
Thu khác
phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế,

1911

tiền các tổ chức bảo hiểm bồi thường

KếtKết chuyển
TNK vào TK 911

Khoản phải thu khó đòi đã xóa sổ

388
Tiền phạt tính trừ vào nhận ký quỹ ký cược

333
152,156,211
Nhận tài trợ, biếu tặng vật tư, nhận ký quỹ ký
Các khoản thuế
trừ vào TNK (nếu

có)

Tính vào thu nhập khác khoản nợ phải trả không
xác định được chủ

331,338

Các khoản thuế XNK, TTĐB, BVMT được, được
hoàn giảm

333

Định kỳ phân bổ doanh thu chưa thực hiện nếu
tính vào thu nhập khác

3387

SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

20

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

c) Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:



Khái niệm: Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản doanh thu từ lãi tiền
gửi ngân hàng, cổ tức, Lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu từ hoạt
động tài chính khác.

 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”
 Kết cấu:

Bên nợ:
-

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.

-

Kết chuyển doanh thu tài chính thuần sang tài khoản 911 “ Xác định kết
quả kinh doanh”
Bên có:

-

Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia.

-

Chiết khấu thanh toán được hưởng.

-

Lãi tỉ giá hối đoái phát sinh trong kỳ.


-

Doanh thu hoạt động tài chính khác phát dinh trong kỳ.

-

Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
công ty liên kết.

-

Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt
động tài chính.

-

Số dư: Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ



Trình tự hạch toán

SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp


21

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

Sơ đồ 1.6: Doanh thu hoạt động tài chính
c) Kế toán các khoản giảm trừ DT


Khái niệm: Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được
điều chỉnh làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong
kỳ bao gồm: Chiết khấu thương mại (TK 5211), giảm giá hàng bán (TK5213),
hàng bán bị trả lại (TK 5212).
+ Tài khoản 521 không dùng phản ánh các khoản thuế được giảm trừ
doanh thu nếu thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.

SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp

22

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

- Chứng từ sử dụng



Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán



Hóa đơn GTGT điều chỉnh giảm giá



Phiếu chi, giấy báo nợ
-

TK 521 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.7. kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
(Sơ đồ 1.7)
TK 111,112,131

TK 521

TK 511

Các khoản giảm trừ đã trả tiền Kết chuyển các khoản
cho KH hoặc trừ vào nợ PT

giảm trừ cuối kì

TK 333
Giảm thuế GTGT
phải nộp
1.2.2.2. Kế toán các khoản chi phí
a) Kế toán giá vốn hàng bán:

 Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của thành phẩm,

hàng hóa (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra
trong kỳ đối với Doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao
vụ, dịch vụ hoàn thành và đã xác định là tiêu thụ và các khoản khác được
tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
 Chứng từ kế toán.


Phiếu xuất kho



Bảng tổng hợp nhập xuất tồn



Bảng phân bổ giá vốn

 Sổ sách kế toán


Sổ chi tiết sổ kế toán chi tiết tài khoản 632 và sổ chi tiết vật tư, hàng hóa
có liên quan.
SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


Luận văn tốt nghiệp



23

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

Sổ tổng hợp

 Tài khoản sử dụng.

Tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” dùng để phản ánh tri giá
vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành của
sản phẩm xây lắp.
 Kết cấu

TK 632
- Giá vốn thực tế hàng xuất bán
- Giá vốn thực tế hàng bị trả lại
trong kỳ.
trong kỳ.
- Hao hụt trong định mức.
- Chênh lệch dự phòng giảm giá
- Hoàn nhập chênh lệch dự
HTK phải lập cuối năm nay lớn hơn phòng giảm giá HTK.
số đã trích lập còn tồn từ năm trước.
- Các chi phí 621, 622, 627 vượt
- Kết chuyển giá vốn của hàng
định mức tính vào GVHB trong kỳ.
bán trong kỳ để xác định kết quả.


Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán Giá vốn hàng bán
TK 156

TK 632

TK 156

Hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho
Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ

TK 157

TK 911

Hàng hoá xuất kho gửi bán
Cuối kỳ
kếttiêu
chuyển
Khi hàng gửi đi xác định
là đã
thụgiá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ

b) Kế toán chi phí bán hàng
 Khái niệm: Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóacung

cấp dịch vụ gồm chi phí nhân viên bán hàng (như lương và các khoản
SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12



Luận văn tốt nghiệp

24

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

trích theo lương), chi phí vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ, bốc vác, chào
hàng, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo
hành, bảo quản, các chi phí liên quan đến bộ phận bán hàng như trích
khấu hao tài sản cố định.
 Chứng từ kế toán


Bảng lương nhân viên, bảng phân bổ lương



Phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ sử dụng cho bộ phận bán hàng



Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển



Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định




Các chứng từ khác có liên quan



có liên quan

 Sổ sách kế toán.


Sổ chi tiết mở cho tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”



Sổ tổng hợp.

 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641

Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
-

Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng

-

Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Số dư: Tài khoản 641 không có số dư
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2


-

6411 : “ Chi phí nhân viên bán hàng”

-

6412 : “ Chi phí vật liệu, bao bì”

-

6413 : “ Chi phí dụng cụ, đồ dùng”

-

6414 : “ Chi phí khấu hao tài sản cố định”

-

6415 : “ Chi phí bảo hành”

-

6417 : “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”

-

6418 : “Chi phí bằng tiền khác”
SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12



Luận văn tốt nghiệp

25

GVHD: Lê Thị Như Quỳnh

 Trình tự kế toán:

Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 641

TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112,138

Các khoản giảm chi phí bán hàng

TK 156,152,153

Chi phí NVL, CCDC, hàng hoá

xuất dùng cho bộ phận bán hàng
TK 911

TK 111,112,331


Chi phí mua ngoài, và chi phí bằng tiền khác (quảng cáo)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng để xác địnhKQKD
TK 133

c) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
 Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí quản lý liên

quanđến hoạt động kinh doanh, hành chính và điều hành chung của toàn
doanh nghiệp như chi phí nhân viên quản lý (như lương và các khoản
trích theo lương); công cụ, dụng cụ dùng cho bộ phận quản lý; khấu hao
tài sản cố định sử dụng cho bộ phận quản lý; thuế, phí, lệ phí (như thuế
môn bài, thuế nhà đất, và các khoản phí khác), chi phí dịch vụ mua ngoài
(như điện thoại, fax, điện, nước,…) cho bộ phận quản lý.
 Chứng từ kế toán:


Bảng lương, bảng phân bổ lương nhân viên



Phiếu xuất kho vật liêu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho bộ phận quản lý



Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển



Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định.




Hóa đơn GTGT bán hàng các dịch vụ mua ngoài, phiếu chi, giấy báo nợ.



Các chứng từ khác có liên quan.

 Sổ sách :


Sổ chi tiết cho tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”

SVTH: Biện Thị Ngọc Anh

Lớp: ĐHKT 9A12


×