Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích các luồng thu nhập, chi tiêu và xác định nhu cầu vốn vay của các hộ trồng quế tại huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

SIN VĂN HƯNG
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH CÁC LUỒNG THU NHẬP, CHI TIÊU VÀ XÁC ĐỊNH
NHU CẦU VỐN VAY CỦA CÁC HỘ TRỒNG QUẾ TẠI
HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018



Thái Nguyên – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

SIN VĂN HƯNG
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH CÁC LUỒNG THU NHẬP, CHI TIÊU VÀ XÁC ĐỊNH
NHU CẦU VỐN VAY CỦA CÁC HỘ TRỒNG QUẾ TẠI
HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp


: K46 – KTNN – N02

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Đỗ Xuân Luận

Thái Nguyên - 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khóa
Kinh tế phát triển nông nghiệp, cô giáo hướng dẫn và sự nhất trí của UBND
huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái, em thực hiện nghiên cứu đề tài "
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự quan tâm của nhà
trường, Khoa Kinh tế nông nghiệp, cô giáo hướng dẫn, UBND Huyện Văn
Yên, bà con nhân dân trong huyện nhất là đối với những gia đình trồng Quế,
bạn bè và gia đình.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 502.01-2016.12”
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Kinh tế
nông nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận tốt

nghiệp này.Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
TS. Đỗ Xuân Luận cùng với UBND huyện Văn Yên đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp K46 Kinh tế nông nghiệp đã quan
tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Một lần nữa, em xin kính chúc toàn thể thầy, cô giáo khoa Kinh tế nông
nghiệp sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc toàn thể cán bộ trong huyện
Văn Yên công tác tốt, chúc các bạn sinh viên mạnh khỏe học tập tốt và thành
công trong cuộc sống !
Thái Nguyên, ngày

thán

Sinh viên

Sin Văn Hưng

năm 2018


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Diện tích trồng quế Huyện Văn Yên giai 2015 - 2017................... 34
Bảng 4.2. Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất Quế trong các hộ điều tra ....... 36
Bảng 4.3. Thu tỉa lần 1 (1 ha).......................................................................... 38
Bảng 4.4. Thu tỉa lần 2 (1 ha).......................................................................... 38
Bảng 4.5. Thu tỉa lần 3 (1 ha).......................................................................... 39
Bảng 4.6. Thu tỉa lần 3 (1 ha).......................................................................... 40

Bảng 4.7. Các khoản thu nhập của các hộ trồng quế trong năm 2018............ 40
Bảng 4.8. Các khoản chi tiêu của các hộ trồng quế (được tính bình quân trên
tổng số nhân khẩu của 30 hộ điều tra) ............................................................ 42
Bảng 4.9 Thông tin chung của các hộ điều tra. ............................................... 44
Bảng .4.10. Mục đích vay vốn của các hộ khảo sát ....................................... 45
Bảng 4.11. Mức vay của các hộ khảo sát tại huyện Văn Yên......................... 46
Bảng 4.12. Nguồn vay vốn.............................................................................. 47
Bảng: 4. 13. Biện pháp ứng phó của hộ dân khi mất cân đối chi tiêu ............ 48


iii

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết.............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tà ........................................................................................ 3
1.4. Chức năng của sinh viên tại cơ sở thực tập................................................ 3
1.4.1. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập .............................................. 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập. ................................. 4
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất quế .............. 8
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
2.2.1. Tổng quan về cây Quế........................................................................... 10
2.2.2. Thu nhập và các luồng thu nhập của nông hộ từ trồng quế tại huyện
Văn Yên - tỉnh Yên Bái. .................................................................................. 13
2.2.3. Cách thức tiếp cận nguồn vốn vay ( hay còn gọi là tín dụng) .............. 19
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 23
3.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.................................................... 23

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 23
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ...................................................... 23
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 23
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28
4.1. Khái quát về địa bàn thực tập ................................................................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ......................................................... 28
4.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. ............................................................ 25
3.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế................................................................................ 25
4.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất quế. ..................................... 26


iv

4.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn vay ................................ 27
4.4. Tình hình chung về sản xuất quế tại Văn Yên ......................................... 33
4.5. Chi phí sản xuất Quế trên địa bàn Huyện Văn Yên ................................. 35
4.6. Các khoảnthu nhậpcủa các hộ trồng quế................................................. 37
4.7. Tổng chi phí và nguồn thu từ cây Quế ..................................................... 39
4.5. Thu nhập và chi tiêu của các hộ trồng quế trong một năm (tính trung bình
30 hộ trồng quế) .............................................................................................. 40
4.7.1. Nhu cầu và mục đích vay vốn của các hộ trồng quế............................ 44
4.7.2. Nguồn vay vốn, lãi xuất và kỳ hạn........................................................ 47
4.7.3. Rào cản của ngân hàng tín dụng với hộtrồng quế . .................................. 49
4.8.Giải pháp phát triển trồng Quế tại huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái ............. 49
4.8.1. Giải pháp tăng cường tiếp cận các nguồn vốn và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn góp phần phát triển cây Quế nói riêng và phát triển kinh tế nông hộ
trồng quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. ................................................... 49

4.8.2. Mở rộng quy hoạch vùng trồng nguyên liệu ......................................... 51
4.8.3. Tăng cường khả năng ứng dụng khoa học công nghệ .......................... 52
4.8.4. Về công tác khuyến nông ...................................................................... 52
4.8.5. Tăng cường khối liên kết ngành tại địa phương .................................. 55
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
5.2.1. Đối với ngân hàng ................................................................................. 57
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương........................................................... 57
5.2.3. Đối với các nông hộ .............................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Trong những năm gần đây, Việt Nam được biết đến rộng rãi trên thế giới
nhờ sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng đặc trưng của miền nhiệt đới nóng
ẩm. Một trong số những mặt hàng đặc trưng ấy phải kể đến mặt hàng quế. Từ
xa xưa, cây quế đã được xem là một lễ quý giá được mang đi tiến cống và
dâng lên các bậc vua chúa phong kiến. Trong dân gian, quế được coi là một
trong bốn "tứ đại thuốc quý" là "sâm - nhung - quế - phụ". Cho đến ngày nay,
quế vẫn giữ nguyên được giá trị đa công dụng của nó, nhu cầu mặt hàng này
trên thế giới ngày càng tăng. Từ đó, quế đã trở thành một mặt hàng xuất khẩu
có giá trị cao hơn hẳn so với một số sản phẩm nông - lâm nghiệp khác.
Quế là một loại cây đặc biệt bởi nó chỉ có thể sinh trưởng và phát triển
trong một điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu nhất định. Không phải đất nước
nào, vùng đấy nào có nhu cầu là có thể trồng loại cây này. Vậy nên, những đất

nước có điều kiện tự nhiên phù hợp với sự sinh trưởng của cây quế có thể nói
là có lợi thể tuyệt đối về sản phẩm này so với các nước khác. Do đó giá cả
mặt hàng quế rất cao và hiệu quả của ngành sản xuất chế biến quế cao hơn rất
nhiều so với các sản phẩm khác cùng ngành. Cây quế Việt Nam được trồng
tập trung ở các vùng như Văn Yên (Yên Bái), Trà My - Trà Bông (Quảng
Nam), Thường Xuân (Thanh Hóa), Quảng Lâm (Quảng Ninh) với số lượng
chủ yếu thuộc về vùng Văn Yên của tỉnh Yên Bái.
Từ rất lâu huyện Văn Yên đã nổi tiếng với các sản phẩm từ cây quế vỏ
trên thị trường trong và ngoài nước, thu nhập từ trồng và khai thác cây quế đã
trở thành một nhân tố quan trọng giúp thay đổi cuộc sống của những người
dân nơi đây, đặc biệt là đồng bào dân tộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa của địa
phương. Tuy nhiên, trên thực tế quy mô sản xuất quế còn manh mún nhỏ lẻ,
chất lượng sản phẩm thấp, chưa phát huy được tiềm năng thế mạnh của địa


2
phương, điều kiên sản xuất gặp nhiều khó khăn, thiếu vốn đầu tư, trình độ sản
xuất và nhận thức còn thấp nên việc tiếp cận các chính sách cho vay vốn để mở
rộng diện tích sản xuất cũng như áp dụng khoa học kỹ thuật (KHKT) vào sản
xuất còn hạn chế.
Trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái hoạt động của các tín dụng
đã và đang phát triển như tổ chức tín dụng như Ngân hàng nông nghiệp, Ngân
hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng thương mại và một số tín dụng khác.
Nhưng để tiếp cận được vốn tín dụng là một vấn đề khó khăn và được người
nông dân quan tâm nhiều nhất trong thời gian qua. Nguyên nhân vì đâu người
dân chưa thể tiếp cận được với các hoạt động của tổ chức tín dụng này đang là
một câu hỏi lớn đặt ra.
Do đó, phải đề ra được các biện pháp để giải quyết được vấn đề nhằm
giúp người dân tiếp cận các khoản vốn vay, áp dụng KHKT nâng cao hiệu
quả sản xuất, mở rộng diện tích cây trồng, từng bước cải thiện đời sống người

dân. Nhưng vấn đề đặt ra là họ hoạt động như thế nào? Vai trò, nhiệm vụ,
chức năng của họ như thế nào? Kết quả thực hiện nhiệm vụ vai trò chức năng
của họ trong hỗ trợ các hộ trồng quế tiếp cận các khoản vốn vay đạt được
chưa?. Xuất phát từ thực tế trên, em lựa chọn tên đề tài: “Phân tích các
luồng thu nhập, chi tiêu và xác định nhu cầu vốn vay của các hộ trồng
quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu khóa luận
của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các luồng thu nhập và chi tiêu của hộ trồng quế
- Xác định nhu cầu vốn, khả năng hoàn trả vốn và rào cản khi vay vốn
của các hộ trồng quế.
- Đề xuất các can thiệp chính sách nhằm tăng cường tiếp cận vốn vay và
tăng cường khả năng ứng phó với vấn đề mất cân đối thu chi của hộ.


3
1.3. Ý nghĩa của đề tà

- Đánh giá được luồng thu nhập, chi tiêu và cách ứng phó khi của người
trồng quế mất cân đối chi tiêu.
- Đánh giá được nhu cầu vốn, khả năng hoàn trả vốn và rào cản khi
người dân tiếp tín dụng.
- Đưa ra được các giải pháp để người dân tiếp cận được vốn vay để tăng
khả năng đầu tư sản xuất.
1.4. Chức năng của sinh viên tại cơ sở thực tập
1.4.1. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập
- Thực hiện tốt quy chế nội quy giờ giấc làm việc tại cơ sở thực tập.
- Làm việc, tham gia, quan sát hoạt động công tác của cán bộ chuyên môn.
- Làm việc như một cán bộ thực thụ, đúng giờ giấc, nghiêm chỉnh, hoàn
thành tốt công việc được giao.

- Tham gia hoạt động xã hội, lao động công ích, tình nguyện.
- Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ người hướng dẫn thực
tập để có thể hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản thân.


4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập.
* Khái niệm nông dân:
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, trong đó tư liệu sản
xuất chính là đất đai [4].
* Khái niệm hộ nông dân:
Hộ nông dân là những hộ gia đình chủ yếu hoạt động trong nông nghiệp
và một số nghề phi nông nghiệp ở nông thôn nhưng khó phân biệt với các
hoạt động liên quan đến nông nghiệp và không liên quân đến công nghiệp,
chủ yếu sử dụng lao động gia đình [4].
* Khái niệm vốn:
Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông
nghiệp nói riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng từ phạm vi sản xuất
sang phạm vi lưu thông và trở về sản xuất. Hình thức của vốn sản xuất cũng
thay đổi từ hình thức tiền tệ sang hình thức tư liệu sản xuất và tiền lương cho
nhân công đến sản phẩm hàng hoá và trở lại hình thức tiền tệ v.v. Như vậy
vốn sản xuất trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và
đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp [12]
* Khái niệm về thu nhập:
Thu nhập là khoản của cải thường được tính thành tiền mà một cá nhân,
doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian

nhất định từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó.
Thu nhập có thể gồm các khoản như tiền lương, tiền công, tiền cho thuê
tài sản, lợi nhuận kinh doanh.


5
Thu nhập có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau, có thể từ lao động,
từ việc sở hữu những giấy tờ có giá trị, từ thừa kế, được tặng cho.[13]
* Khái niệm hiệu quả kinh tế của sản xuất quế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó phản ánh sản xuất
đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ của các hoạt động kinh tế (Phạm
Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[1]. Đánh giá hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi
mang tính tất yếu khách quan của một nền sản xuất, đời sống xã hội.
Phạm trù hiệu quả kinh tế xuất hiện trong các văn bản pháp luật vào năm
1910. Khi đó người ta mới chỉ nói tới hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư xây
dựng cơ bản. Đến nay các nhà kinh tế học đã và đang quan tâm nghiên cứu
nhiều về hiệu quả kinh tế và nó trở thành một phạm trù rất quan trọng trong
nền kinh tế thị trường. (Thái Bá Cẩn, 1998)[2] Các nhà kinh tế ở nhiều nước,
nhiều lĩnh vực, nghiên cứu từ các góc độ khác nhau mà đã đưa ra nhiều quan
điểm về hiệu quả kinh tế, các quan điểm có điểm chung điểm riêng có thế tóm
tắt thành hai nhóm quan điểm như sau:
Nhóm quan điểm truyền thống về hiệu quả kinh tế: [7]
Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế theo quan điểm thứ nhất cho rằng
hiệu quả kinh tế được xem xét trong phần biến động giữa chi phí và kết quả
sản xuất. Nó được biểu hiện giữa tỷ lệ của kết quả thu được với chi phí bỏ ra,
hay ngược lại nó là chi phí của một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Nó
chỉ được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh. Theo quan
điểm này hiệu quả kinh tế được thể hiện qua công thức:
𝐻=


𝑄
𝐶

Trong đó:H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả sản xuất
C là chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
Quan điểm này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng nguồn lực, xem xét
được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả, hay một


6
đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu đơn vị nguồn lực, từ đó có thể so sánh
được hiệu quả kinh tế của các đơn vị sản xuất có quy mô khác nhau.
Quan điểm thứ hai: Theo hệ thống quan điểm thứ hai cho rằng hiệu quả
kinh tế là phần còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi trừ đi chi phí.
Nó được đo bằng chi phí và lời lãi. Theo quan điểm này hiệu quả kinh tế được
thể hiện qua công thức
𝐻 =𝑄−𝐶
Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả sản xuất
C là chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
Quan điểm này phản ánh được quy mô của hiệu quả kinh tế nhưng chưa
rõ ràng và chỉ phản ánh được quy mô của hiệu quả kinh tế chứ không phản
ánh được trình độ sử dụng nguồn lực, cũng không thể so sánh được hiệu quả
kinh tế giữa các đơn vị sản xuất có quy mô khác nhau. Trong thực tế nhiều
trường hợp quan điểm này không tính được hiệu quả kinh tế hoặc tính được
nhưng không có ý nghĩa. Vì vậy hiện này quan điểm này chỉ được sử dụng
trong vài trường hợp nhất định.
Quan điểm thứ ba: Quan điểm thứ ba cho rằng trước tiên phải xem xét
hiệu quả kinh tế trong thành phần biến động giữa chi phí và kết quả sản xuất.

Hiệu quả kinh tế được biểu hiện bằng tỷ số giữa phần tăng thêm của kết quả
và phần tăng thêm của chi phí, hay còn là quan hệ tỷ số giữa kết quả bổ sung
và chi phí bổ sung. Theo quan điểm này hiệu quả kinh tế được thể hiện thông
qua công thức sau:
∆𝑄
∆𝐶
H là hiệu quả kinh tế
𝐻=

Trong đó:

∆Q là phần tăng thêm về kết quả sản xuất
∆C là phần tăng thêm về chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất


7
Quan điểm này phản ánh hiệu quả kinh tế được phân tích theo đầu tư
chiều sâu. Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của tiến bộ khoa học kỹ thuật và
trong việc đánh giá lựa chọn phương án sản xuất thì quan điểm này tỏ ra thích
hợp. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế ở quan điểm này mới chỉ quan tâm đến phần
tăng thêm mà không đánh giá chung cho cả quá trình hoạt động.
Từ ba quan điểm trên, ta thấy rằng các quan điểm chưa thật toàn diện
xem xét hiệu quả kinh tế vì nó coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng
thái tĩnh, chỉ xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi hiệu quả là chỉ tiêu
không những cho phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng
ta xem xét trước khi ra quyết định đầu tư tiếp và nên đầu tư bao nhiêu, đến
mức độ nào. Và nó cũng không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi
cho một hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo hệ thống quan điểm này thì hiệu quả kinh tế chỉ bao gồm hai phạm
trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài

chính cơ bản đơn thuần. Trong khi đó các hoạt động đầu tư và phát triển còn
có những yếu tố tác động khác không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả
về các yếu tố khác nữa. Và có những phần thu lợi hoặc những khoản chi phí
lúc đầu không hoặc khó lượng hoá được nhưng nó là những con số không
phải là nhỏ thì lại không được phản ánh ở quan điểm này.
Nhóm quan điểm của kinh tế học sản xuất về hiệu quả kinh tế:
Farell (1957) đã khẳng định rằng: Hiệu quả kinh tế của một hãng bao
gồm hai bộ phận cấu thành, đó là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Hiệu
quả kỹ thuật được xác định như là khả năng của người nông dân có thể đạt
được một mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa với điều kiện
các đầu vào và kỹ thuật hiện đại. Hiệu quả phân bổ là việc sử dụng các yếu tố
đầu vào theo những tỷ lệ nhằm đạt được lợi nhuận tối đa khi biết cụ thể các
giá trị đầu vào.


8

Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật xHiệu quả phân bổ
Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn
vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện
cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng
phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng các nguồn lực cụ
thể. Hiệu quả kỹ thuật này thường được phản ánh trong mối quan hệ về các
hàm sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại
bao nhiêu sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả, hiệu quả trong các yếu tố sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản xuất thu thêm trên một
đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Hiệu quả phân bổ là thước đo
phản ánh mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp
các đầu vào tối ưu, nghĩa là tỷ số giữa sản phẩm biên của hai yếu tố đầu vào

nào đó sẽ bằng tỷ số giá cả giữa chúng (hiệu quả phân bổ còn được gọi là hiệu
quả giá).
Như vậy, cho đến nay đã và đang có nhiều quan điểm khác nhau khi
nghiên cứu về phạm trù hiệu quả kinh tế. Theo mỗi quan điểm có các cách
tính toán khác nhau về hiệu quả kinh tế. Từ nghiên cứu các quan điểm trên
nhằm thực hiện mục tiêu đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của sản xuất
quế phục vụ cho nghiên cứu này chúng tôi kết hợp sử dụng cả hai nhóm quan
điểm truyền thống và quan điểm của kinh tế học sản xuất về hiệu quả kinh tế.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất quế
Trong điều kiện các nguồn lực có hạn không thể tạo ra kết quả bằng mọi
giá mà phải dựa trên cơ sở sử dụng nguồn lực ít nhất. Hiệu quả kinh tế của
sản xuất quế bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố ngay từ trong quá trình sản
xuất cho đến kết quả sản xuất, với những mức độ ảnh hưởng khác nhau, cụ
thể như:


9
* Khoa học công nghệ sản xuất được áp dụng vào sản xuất quế: Yếu
tố này nghĩa là đổi mới công nghệ có thể hướng tới việc tiết kiệm các chi phí,
nguồn lực. Phát triển công nghệ đòi hỏi phải đảm bảo sử dụng đầu vào tiết
kiệm (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[1]. Vì vậy hiệu quả sử dụng
nguồn lực trong sản xuất quế phụ thuộc vào những thay đổi cải tiến và kỹ
năng sử dụng công nghệ, từ đó sẽ thay đổi hiệu quả kinh tế của sản xuất quế.
* Khả năng tiếp nhận kỹ thuật mới của người sản xuất: Sự tiếp thu kỹ thuật
của người nông dân và năng suất của cây quế có mối quan hệ chặt chẽ đến kiến
thức và kỹ thuật canh tác (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[1]. Vì vậy
trình độ và kinh nghiệm có thể thấy sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của sản xuất quế.
* Về đất đai: Những đặc tính lý, hóa của đất quy định độ phì nhiêu tốt
hay xấu, địa hình, vị trí khu vực sản xuất có thuận lợi khó khăn gì cho giao

thông vận chuyển vật phục vụ sản xuất,… (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung,
1997)[1].
* Thời tiết khí hậu: Trong sản xuất nông – lâm nghiệp các đối tượng sản
xuất khác nhau thường bị ảnh hướng về điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu
cũng khác nhau (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[1]. Vì vậy trong sản
xuất quế cần xác định các vùng sinh thái phù hợp với điều kiện sinh trưởng
phát triển tốt của cây, từ đó sẽ đạt được hiệu quả kinh tế.
* Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của quá trình sản xuất: Trong
sản xuất nông – lâm nghiệp, phần lớn thị trường có tính cạnh tranh hoàn hảo
cao hơn so với các nghành khác (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[1].
Vì vậy, khi tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cũng là điều kiện để nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Môi trường lành mạnh đó các thành phần
kinh tế có quyền ngang nhau trong tạo vốn, sử dụng thông tin, mua bán các
sản phẩm.


10

* Chính sách của chính phủ: Có hai nhóm chính sách, một là các chính
sách thông qua giá như chính sách giá sản phẩm, chính sách đầu vào, thuế,…
có tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh tế. Hai là chính sách không
thông qua giá như phát triển cơ sở hạ tầng, giáo dục, khuyến nông, cung cấp
tín dụng, nghiên cứu và phát triển… có tác động gián tiếp đến hiệu quả kinh
tế (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[1].
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tổng quan về cây Quế
Trong các loài cây lâm sản ngoài gỗ của rừng nhiệt đới nước ta cây quế
có thể tổ chức sản xuất thành nguồn hàng lớn, ổn định lâu dài và có giá trị,
nhất là giá trị xuất khẩu. Sản phẩm chính của cây quế là vỏ quế và tinh dầu
quế được sử dụng nhiều trong công nghiệp y dược, công nghiệp chế biến thực

phẩm, hương liệu và chăn nuôi. Xu hướng sử dụng các loại tinh dầu thực vật
thay thế các hoá chất có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người ngày một tăng là
điều kiện thuận lợi để phát triển ngành trồng quế ở các địa phương. Ngoài lợi
ích về mặt kinh tế, cây quế còn đóng góp vào bảo vệ môi trường sinh thái,
làm tăng độ che phủ rừng, giữ đất, giữ nước ở các vùng đất đồi núi dốc, bảo
tồn và phát triển sự đa dạng các nguồn gen quý cây bản địa. Với những giá trị
nêu trên cây Quế đã và đang được trồng ở nhiều địa phương trong cả nước.
Quế không chỉ là cây xóa đói giảm nghèo mà còn góp phần làm giàu cho
nhiều gia đình đồng bào các dân tộc miền núi. Quế được coi là một trong
những loài cây đặc sản đang được Nhà nước khuyến khích gây trồng và được
đưa vào danh mục loài cây trồng trong chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng
và nhiều dự án trồng rừng ở nhiều tỉnh. Ngày nay, khi Việt Nam đã là thành
viên của WTO thì chắc chắn thị trường Quế sẽ ngày càng được mở rộng, điều
đó hứa hẹn triển vọng tốt đẹp cho nghề trồng Quế ở nước ta. Tuy nhiên, do
trình độ canh tác còn lạc hậu nên phần lớn người nông dân chưa phát huy
được hết tiềm năng năng suất cũng như chất lượng của cây Quế, dẫn đến số


11
lượng tinh dầu Quế xuất khẩu của chúng ta còn quá ít trên thị trường thế giới.
Vì vậy, việc trang bị cho người lao động những kiến thức và kĩ năng cơ bản
về trồng Quế lấy tinh dầu là hết sức cần thiết. Mô đun Trồng cây Quế cung
cấp cho người học những kiến thức cơ bản về trồng cây Quế. Từ đó người học
có thể vận dụng những kiến thức đã học để lựa chọn được giống Quế phù hợp
với điều kiện cụ thể ở từng địa phương góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng tinh dầu Quế, làm giàu cho từng hộ nông dân, ổn định xã hội và bảo vệ
môi trường.
Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu Quế hiện đã không còn dồi dào. Nhất là
hiện nay người dân chuyển sang trồng cây keo nhiều hơn cây Quế, do cây keo
sớm thu lợi nhuận hơn (chỉ khoảng - 5 năm là thu hoạch). Vì lợi ích trước

mắt người trồng Quế đã tự thu hẹp diện tích trồng, làm giảm sản lượng sản phẩm.
Sự suy giảm năng suất, phẩm chất Quế tại địa phương do nhiều nguyên
nhân: Việc trồng, chăm sóc, khai thác Quế tại huyện Văn Yên vẫn còn theo
kinh nghiệm truyền thống, trồng tùy tiện, không đúng kỹ thuật, chưa áp dụng
khoa học kỹ thuật vào trồng, và hơn thế nữa nguồn vốn lưu động của người
trồng quế không có. Ngoài ra giá cả thị trường trong thời gian gần đây luôn
biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau và có nhiều hướng giảm dần.
Ngoài ra, cây Quế trên địa bàn huyện Văn Yên bị bệnh tua mực và các
loại bệnh khác như: Bệnh đốm lá, khô đọt, thán như, sâu khô đọt.... gây ảnh
hưởng lớn đến chất lượng và năng xuất cây Quế. Cây Quế chủ yếu nhiễm
bệnh từ 3 năm tuổi trở lên.
Giống Quế trên địa bàn là một loại Quế có chất lượng tốt, hàm lượng
tinh dầu cao đang bị thoái hóa , nên nếu không có chủ trương, chính sách bảo,
cải tạo và quan tâm tới rừng Quế bản địa thì diện tích, chất lượng và sản
lượng sẽ giảm trong những năm tới...
Những cây quế trên 15 tuổi, cho nhiều quả và chất lượng hạt giống ổn
định về di truyền, chu kỳ sai quả thường 2 đến 3 năm một lần, nên chọn


12
những cây sinh trưởng và phát triển tốt, tán rộng, cân đối, không bị sâu bệnh
và nhất là hàm lượng tinh dầu trong vỏ cao để làm cây lấy giống.
Gieo ươm
Trồng quế là một phong tục được duy trì lâu đời của đồng bào các dân
tộc Dao, Mường, Thái, Ca Toong, Boo ở nước ta. Một năm có hai mùa trồng
quế, mùa xuân vào các tháng 2, 3 và mùa thu vào các tháng 8, 9. Tùy vào thời
tiết từng vùng hay tùy vào nhu cầu trồng quế,người dân Yên Bái tập trung
trồng quế vào các tháng đầu xuân, các tỉnh miền Trung thì trồng vào vụ thu
khi đã có mưa nhiều, đất ẩm, thời tiết dịu và tránh được gió nóng vào mùa hè.
Mật độ trồng quế phụ thuộc vào cường độ và mục đích kinh doanh, ở

những nơi có cường độ kinh doanh cao, có thể tận thu hết sản phẩm mật độ
trồng có khi đạt đến 7.000 cây/ha, trái lại những nơi có cường độ kinh doanh
thấp, mật độ trồng khoảng 3000 - 5000 cây/ha. Nhưng thường là 4000 cây/ha.
Thu hoạch quế:
Các bộ phận trên cây quế đều có thể sử dụng và có giá trị kinh tế cao.
Vỏ, cành, nụ hoa, quả quế đều được dùng làm thuốc, lá quế dùng để cất tinh
dầu, vỏ quế là sản phẩm chính của cây quế dùng để làm thuốc và chế biến
nhiều hương liệu có giá trị.
Đối với rừng quế cao: Sau khi trồng 15 - 20 năm thì bắt đầu thu hoạch.
Có hai thời vụ bóc vỏ quế: quế xuân bóc vào tháng (3 âm) tức tháng 5 cho
chất lương tốt hơn vì vụ này quế có nhiều tinh dầu và quế thu bóc vào vụ thu
(tháng 8 âm) tức tháng 10.
Đối với rừng quế thấp: Sau khi trồng 3 - 5 năm thì có thể thu hoạch cả cây.
Chế biến quế:
Chế biến vỏ quế khô: vỏ tươi thu về, trải ra sân phơi nắng ( khoảng 5
nắng) cho khô rồi bó thành bó, mỗi bó nặng khoảng 10kg- 15kg.
Cất tinh dầu: Các bộ phận của cây quế đều có thể cất lấy tinh dầu, song
vỏ quế là sản phẩm có giá trị cao hơn, nên ít khi sử dụng để cất mà chủ yếu


13
dùng làm thuốc. Lá và cành quế sau khi đốn xong cây sẽ được phơi khô 50%
sau đó sẽ bán cho xưởng thu mua cành, lá quế để chưng cất tinh dầu. Lượng
tinh dầu nhiều nhất trong lá thường là vào tháng 8.
Ngoài việc lấy lá cất tinh dầu, vào mùa thu khi cây ngừng sinh trưởng,
chặt tỉa những cành nhỏ cũng có thể dùng để chưng cất tinh dầu tốt.
Bảo quản các sản phẩm quế:
Sau khi phơi khô, xếp vỏ quế ngay ngắn trong thùng hay bó trong các túi
nilon. Không để vỏ quế bị gãy vỡ, mốc sẽ làm giảm chất lượng quế. Tinh dầu
quế có khả năng ăn mòn kim loại, tinh dầu thu được sau chưng cất nên đựng vào

thùng tráng men hoặc thùng nhựa thực phẩm. Cả vỏ quế khô và tinh dầu quế dầu
cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh để ánh nắng chiếu
trực tiếp.
2.2.2. Thu nhập và các luồng thu nhập của nông hộ từ trồng quế tại huyện
Văn Yên - tỉnh Yên Bái.
2.2.2.1. Thực trạng chi phí sản xuất quế tại huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái
* Chi phí sản xuất của quế
Chi phí sản xuất quế là số tiền mà hộ sản xuất chi để mua các yếu tố đầu
vào cần thiết cho quá trình sản xuất nhằm mục đích sẽ thu được lợi nhuận.
Việc giảm chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận.
Đánh giá chính xác chi phí của sản xuất quế có ý nghĩa rất quan trọng và
liên quan với nhiều vấn đề khác nhau của quá trình sản xuất. Đánh giá chi phí
sản xuất quế cũng là nội dung đầu tiên cần xem xét khi tiến hành đánh giá
hiệu quả kinh tế của sản xuất quế.
Tổng chi phí (TC) trong sản xuất bao gồm toàn bộ số chi phí cần thiết để
thực hiện quá trình sản xuất. Tổng chi phí sản xuất này được chi ra thành hai
loại: chi phí cố định (tính cho một chu kỳ sản xuất) và chi phí biến đổi.


14
TC = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi
Đối với sản xuất quế, tổng chi phí sản xuất của cây quế bao gồm toàn bộ
những chi phí bỏ ra đầu tư vào quá trình sản xuất. Tổng chi phí của sản xuất
quế được xác định là tổng các chi phí vật chất (như chi phí thuốc BVTV, phân
bón, cây giống, đất đai, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, chi
phí cho bảo quản,...) và chi phí lao động.
TC = Chi phí vật chất + Chi phí lao động
Đánh giá chi phí sản xuất của cây quế phải căn cứ theo quy mô trồng và
mức đầu tư của từng hộ trồng quế.
* Kết quả của sản xuất quế

Đánh giá kết quả của sản xuất quế là tính toán các chỉ tiêu kinh tế về sản
xuất quế. Việc tính toán này thực hiện xác định doanh thu chính và những thu
nhập phụ, năng xuất đồi quế và thu nhập từ cây quế mang lại, giúp người nghiên
cứu và hộ sản xuất thấy được kết quả sản xuất quế và nó là nguồn số liệu giúp
cho việc tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của sản xuất quế.
Doanh thu của sản xuất quế là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ sản
phẩm vỏ quế và các thu nhập khác từ lá, cành, thân gỗ. Trong sản xuất quế,
doanh thu được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.
Doanh thu = Đơn giá bán cho một đơn vị sản phẩm quế x Sản lượng quế
Năng suất được xác định bởi sản lượng và diện tích gieo trồng, năng suất
đồi quế cho biết sản lượng quế thu hoạch được trên một đơn vị diện tích.
Năng suất đồi quế = Sản lượng quế thu hoạch/Diện tích trồng quế
Thu nhập từ trồng quế là phần tiền thu được sau khi trừ đi tất cả các
khoản chi phí sản xuất (không kể đến chi phí lao động do chính gia đình của
hộ đóng góp).
Thu nhập = Doanh thu – Tổng chi phí
Yên Bái là tỉnh có diện tích Quế lớn nhất khu vực miền núi phía Bắc,
mỗi năm khai thác gần 5000 tấn vỏ, chất lượng Quế thuộc hàng tốt nhất Việt Nam.


15
Với diện tích gần 35.000 ha, chủ yếu tập trung ở các huyện Văn Yên
16.000 ha, Trấn Yên 7.000 ha, Văn Chấn 5.000 ha... Quế là cây trồng truyền
thống của đồng bào Dao, Tày. Mỗi khi con cái đến tuổi dựng vợ gả chồng,
cha mẹ đều trồng một đồi Quế tặng con để làm vốn.
Với diện tích quế lớn nhất, Văn Yên trở thành vùng chuyên canh quế
hàng hóa lớn nhất cả nước hiện nay.Mỗi năm, huyện Văn Yên trồng mới từ
1.500 đến 1.600 ha quế tại tất cả 27 xã, thị trấn trên địa bàn.
Hiện nay, mỗi năm, huyện Văn Yên xuất ra thị trường khoảng 9.000 tấn vỏ
quế khô; cành, lá quế đạt khoảng 55.000 tấn; tinh dầu quế khoảng 290 tấn; gỗ

quế đạt 62.000 mét vuông. Cây quế ở Văn Yên đã không chỉ giúp người dân
xóa đói, giảm nghèo mà còn đang giúp họ vươn lên làm giàu, là "biểu tượng"
kinh tế của cộng đồng người Dao nơi đây.
Đến nay, trên địa bàn huyện Văn Yên đã có 12 nhà máy sản xuất, chế
biến tinh dầu quế; 16 doanh nghiệp, hợp tác xã gia công sơ chế, kinh doanh
quế vỏ, 9 hợp tác xã chế biến gỗ quế và hàng nghìn hộ thu mua, gia công, sơ
chế, kinh doanh các sản phẩm quế. Nhiều hộ có thu nhập hàng trăm triệu
đồng mỗi năm từ cây quế và hàng nghìn hộ đã xóa đói, giảm nghèo, có cuộc
sống ổn định hay trở nên giàu có nhờ loại cây trồng này.
Theo ông Đỗ Quang Trung – Phó trưởng phòng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Văn Yên (Yên Bái) cho biết, với việc phát triển giá trị
thương hiệu quế Văn Yên, cây quế đang ngày càng mang lại hiệu quả kinh tế,
trở thành cây xóa đói giảm nghèo và làm giàu của người dân. Nguồn thu từ
cây quế đã mang lại cho người dân Văn Yên mỗi năm khoảng trên 400 tỷ
đồng, góp phần quan trọng vào thúc đẩy kinh tế, xã hội, thúc đẩy xây dựng
nông thôn mới tại huyện vùng cao này. Cùng với việc vận động nhân dân
trồng quế theo vùng tập trung với các giống quế chất lượng cao, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, huyện Văn Yên đã xây dựng các chính sách hỗ trợ
khoa học, kỹ thuật; hỗ trợ trồng rừng sản xuất; tổ chức tập huấn cho người


16
dân cách trồng, chăm sóc, khai thác, bảo vệ quế đúng quy trình kỹ thuật;
thành lập hiệp hội chế biến quế. Đồng thời, tạo điều kiện, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến, thu mua, tiêu thụ sản phẩm từ vỏ,
gỗ và cành, lá quế…
Nhằm tiếp tục mở rộng diện tích vùng trồng quế nguyên liệu cho các nhà
máy chế biến, cơ sở kinh doanh, huyện Văn Yên đã quy hoạch diện tích nhằm
ổn định vùng quế chất lượng cao ở 10 xã vùng cao và ở 8 xã nằm dọc hai bên
đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn đi qua địa bàn huyện dài hàng chục km.

Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu để phát triển sản xuất quế theo hướng
hàng hoá, tạo ra sản phẩm sạch, sản phẩm hữu cơ đáp ứng nhu cầu của thị
trường; gắn việc phát triển vùng nguyên liệu với công nghiệp chế biến; tiếp
tục mời gọi các nhà đầu tư cùng tham gia mô hình liên kết theo chuỗi giá trị.
Theo ông Trần Thế Hùng – Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Yên Bái cho biết, hiện nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có nhiều
doanh nghiệp muốn xây dựng nhà máy chế biến tinh dầu quế. Đây là cơ sở để
tiêu thụ các sản phẩm từ quế. Tuy nhiên, tỉnh Yên Bái sẽ cân đối giữa chế
biến gắn với vùng nguyên liệu, không để sản xuất tràn lan phá vỡ quy hoạch
vùng nguyên liệu và làm giảm chất lượng sản phẩm nhằm bảo vệ thương hiệu
quế Văn Yên.
Thị trường tiêu thụ vỏ quế của Yên Bái hiện khá ổn định, song Yên Bái
vẫn chưa trực tiếp xuất khẩu được mà vẫn phải thông qua một số doanh
nghiệp tại Hà Nội và Bắc Ninh. Thời gian tới, Yên Bái sẽ tìm cách giải quyết
khâu này nhằm mang lại giá trị trực tiếp cho người trồng quế.
Tỉnh Yên Bái sẽ tiếp tục nghiên cứu tìm các giải pháp, tập trung việc mở
rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao chất lượng các sản phẩm từ cây
quế.Đồng thời, có chính sách hỗ trợ để phát triển ổn định vùng nguyên liệu
quế cũng như không ngừng nâng cao giá trị thương hiệu quế Văn Yên đã
được công nhận.


17
Theo đề án phát triển cây quế của tỉnh Yên Bái, trong 6 tháng đầu năm
2017, đã có gần 450 ha quế trồng mới được thẩm định đủ điều kiện hỗ trợ.
Theo kế hoạch, trong cả năm 2017, tỉnh Yên Bái sẽ hỗ trợ cho 900 ha quế
trồng mới để ổn định vùng nguyên liệu phục vụ cho các sơ sở thu mua và chế
biến./.
So với nhiều cây trồng khác, cây Quế đã mang lại cho người dân một
nguồn thu lớn và ổn định. Vùng Quế Văn Yên từ vài chục năm nay đã nổi

tiếng trên thế giới, tháng 01 năm 2010 Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ KH-CN) đã có
quyết định chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm Quế Văn Yên.
Trước đây, cây Quế chỉ bán được vỏ. Hiện nay, thân, cành, lá đều bán được
với giá cao.
Giá bán tinh dầu Quế trung bình: 520.000đ - 530.000đ/kg
Gía Quế vỏ qua sơ chế theo đơn đặt của khách hàng bán với giá 35.000đ
- 40.000đ/kg.
Cành, lá Quế khô được thu mua bán cho các cơ sở trưng cất tinh dầu Quế
với giá 2.000đ - 3.000đ/kg.
Gỗ Quế được bán với giá từ 800.000đ - 1.000.000đ/m3 tùy theo gỗ to
hay nhỏ.
Thân Quế sau khi bóc vỏ có đường kính từ 15cm trở lên bán cho các cơ
sở chế biến gỗ làm bao gì với giá từ 1,5 - 1,8 triệu/m3.
Với tiềm năng thị trường thì hiện nay nhu cầu sử dụng tinh dầu Quế trên
thế giới là rất lớn và luôn ở mức cung không đủ cầu. Như vậy, lợi nhuận được
thu được từ chưng cất tinh dầu Quế là rất cao.
Theo tính toán, cứ 120 - 150 kg lá Quế trưng cất được 1 kg tinh dầu với giá
hiện nay từ 650.000 đến 700.000đ/kg. Do bán được giá và thị trường tiêu thụ
ổn định.
Sản lượng Quế tiềm năng của huyện Văn Yên
Số lượng lá Quế mỗi cây 30kg/cây


18
Khối lượng gỗ Quế trên mỗi cây: 0,1m3
Số lượng lá Quế sản xuất dầu: 143kg/1kg dầu
Số lượng cây/ha: 3.000 cây
Năng suất: 370 kg
Tỷ lệ hấp thụ: 10%
Bảng 2: Sản lượng Quế của huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái

Vỏ Quế (tấn)

Lá Quế (tấn)

Gỗ (tấn)

38

9

30

10.260

243.000

810.000

1 ha
27.000 ha
Dầu chưng cất

2.430
(Báo cáo của UBND huyện Văn Yên, 2017)[3]

* Hiệu quả kinh tế của sản xuất quế
Sau khi xác định được tổng chi phí cho sản xuất quế và kết quả sản xuất
quế của hộ, bước tiếp theo của quá trình đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất
quế là tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế:

Công thức 1:
Hiệu quả kinh tế
(H)

=

Kết quả thu được
(Q)



Chi phí bỏ ra
(C)

Công thức này cho ta nhận biết quy mô hiệu quả kinh tế của sản xuất quế.
Loại chỉ tiêu này được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau tùy thuộc
vào phạm vi tính chi phí (C) là chi phí trung gian hoặc chi phí vật chất hoặc
tổng chi phí sản xuất quế.
Hiệu quả được tính theo công thức 1 biểu hiện qua các chỉ tiêu cụ thể như:
+ Giá trị gia tăng được tính (VA)
+ Thu nhập hỗn hợp được tính (MI)
+ Lợi nhuận được tính (Pr)


19

Công thức 2:
Hiệu quả kinh tế

=


(H)

Kết quả thu được
(Q)

/

Chi phí bỏ ra
(C)

Việc tính toán theo công thức này cho phép xác định kết quả sản xuất
quế (tính phần tử số) và chi phí sản xuất quế (phần mẫu số) có phạm vi rộng hơn.
Phần tử số có thể là kết quả và hiệu quả chung như là tổng giá trị sản
xuất, hoặc giá trị gia tăng, hoặc thu nhập hỗn hợp, hoặc lợi nhuận.
Phần mẫu số có thể hiểu là chi phí các yếu tố đầu vào như tổng chi phí
bằng tiền (chi phí thời gian, chi phí tài chính, chi phí sản xuất) hay tổng vốn
đầu tư sản xuất; tổng diện tích đất canh tác; tổng số lao động đầu tư trong sản
xuất ra sản phẩm đó.
Công thức 3:
So sánh mức chênh lệch của kết quả sản xuất với mức chênh lệch của chi
phí bỏ ra. So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối, công thức tính cụ thể như sau:
H = ΔQ – ΔC (1)



H = ΔQ/ΔC (2)

Cách xác định kết quả sản xuất thu được và chi phí sản xuất bỏ ra cũng
được hiểu tương tự như đối với công thức thứ hai trên. Xác định ΔQ và ΔC là

chênh lệch của Q và C theo thời gian hay theo tình huống của đối tượng cụ
thể mà ta cần nghiên cứu. Do đó, ở đây cũng có nhiều chỉ tiêu xác định cụ thể,
tùy từng đối tượng và mục đích nghiên cứu mà lựa chọn chỉ tiêu cho phù hợp.
Chỉ tiêu đánh giá ở trường hợp (1) phản ánh mức hiệu quả đạt được khi
đầu tư thêm một lượng chi phí yếu tố đầu vào nào đó cho sản xuất. Trường
hợp (2) phản ánh mức độ hiệu quả đạt được khi đầu tư thêm một yếu tố đầu
vào nào đó cho sản xuất.
2.2.3. Cách thức tiếp cận nguồn vốn vay ( hay còn gọi là tín dụng)
Có thể nhận thấy, tất cả những vấn đề cây quế Văn Yên gặp phải từ vùng
trồng nguyên liệu đến vùng sản xuất, chế biển và kinh doanh đề xuất phát từ


×