Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.06 KB, 17 trang )

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN TÍN
DỤNG CHÍNH THỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG
HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH - TỈNH SÓC TRĂNG
4.1. GIẢI THÍCH NHỮNG BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH (PROBIT) XÁC
ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VAY ĐƯỢC HAY KHÔNG
CỦA NÔNG HỘ
Trong đề tài này mô hình Probit được sử dụng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ. Biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy
là:
Formal = 1 nếu nông hộ có vay vốn ngân hàng từ nguồn chính thức
0 nếu không thuộc trường hợp trên
Giải thích những biến sử dụng trong mô hình Probit
Sự tiếp cận tín dụng có thể bị ảnh hưởng bởi một số biến giải thích như là giá trị tài
sản của chủ hộ, diện tích đất, tuổi của chủ hộ, trình độ văn hoá của chủ hộ, giới tính chủ hộ
và thu nhập của hộ,... Mỗi biến có thể ảnh hưởng đến những mức độ tiếp cận tín dụng khác
nhau. Mức độ ảnh hưởng của những biến này đối với những hộ có vay vốn thì khác biệt so
với mức độ ảnh hưởng của những hộ không có vay vốn.
 Giá trị tài sản của hộ gia đình là một biến độc lập được đo lường bởi giá trị tài sản hiện
tại sau khi khấu hao. Chủ hộ có tài sản có giá trị cao hơn thì tỷ lệ được vay cao hơn bởi vì
họ có tài sản thế chấp nộp vào Ngân hàng để đảm bảo cho rủi ro vốn của Ngân hàng. Giá
trị tài sản gồm có giá trị của đất, giá trị của nhà, xe máy, xe đạp, máy cày và một số tài sản
khác trong gia đình.
 Diện tích đất là diện tích đất của chủ hộ được tính theo đơn vị nghìn m
2
. Biến này bao
gồm đất ruộng, đất vườn, đất thổ cư, diện tích ao nuôi cá và những loại đất khác. Đất có
thể được dùng cho việc thế chấp để vay vốn cho hình thức tín dụng chính thức như là điều
kiện đảm bảo việc vay vốn từ phía ngân hàng. Những hộ gia đình có một diện tích đất càng
lớn có khả năng vay được vốn của Ngân hàng cao hơn.
 Tổng diện tích đất có bằng đỏ là “giấy đỏ” chứng nhận quyền sử dụng đất. Diện tích đất
có bằng đỏ của chủ hộ càng nhiều thì họ có thể dễ dàng dùng nó để thế chấp khi vay vốn


ngân hàng. Vì vậy, nếu những chủ hộ có giấy đỏ họ sẽ thích vay vốn thông qua hình thức
tín dụng chính thức hơn vì nó có lãi suất tương đối thấp và thời gian tương đối dài hơn so
với vay bên ngoài nên họ có thể tận dụng nguồn vốn vay được vào việc sản xuất, kinh
doanh.
 Giới tính là giới tính của chủ hộ. Nó là một biến giả được mã hóa là 1 nếu chủ hộ là nam
và 0 nếu chủ hộ là nữ. Theo Trần Thơ Đạt (1998), chủ hộ là nữ ít thích tiếp cận với hình
thức tín dụng chính thức. Họ thích vay từ những chương trình hỗ trợ vốn của phụ nữ hơn
vì thủ tục đơn giản và không cần phải thế chấp tài sản.
 Thu nhập và chi phí là thu nhập trung bình và chi phí phát sinh mỗi năm của nông hộ.
Nghiên cứu đã chứng minh rằng những chủ hộ có thu nhập cao sẽ có nhu cầu vay vốn thấp
bởi vì họ có đủ nguồn cho việc sản xuất và tiêu dùng của họ. Tuy nhiên, chi phí cao hơn có
thể làm tăng nhu cầu vay tiền hơn (theo Phạm Bảo Dương và Izumida, 2002). Những biến
này được tính theo đơn vị nghìn đồng Việt Nam.
 Địa vị xã hội của chủ hộ tức những hộ có địa vị xã hội thì dễ dàng hơn trong việc tiếp cận
nguồn vốn vay do quen biết nhiều và được ngân hàng tin tưởng hơn những hộ không có
chức vụ. Những hộ có địa vị xã hội thường nắm thông tin nhanh hơn và cũng có uy tín nhất
định nên việc vay vốn đối với họ tương đối dễ dàng.
 Có tham gia của chủ hộ tức những hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội như hội phụ
nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh…thì thường được sự giúp đỡ của các tổ chức này
trong việc cung cấp nguồn tín dụng chính thức từ hội cũng như từ phía ngân hàng, đặc biệt
là hội phụ nữ. Các thành viên trong hội thường chia sẽ nhau kinh nghiệm sản xuất cũng
như hỗ trợ vốn để sản xuất thông qua nguồn cung từ các thành viên trong hội đóng góp
hoặc từ phía các ngân hàng thường là ngân hàng chính sách xã hội.
4.2. DẤU KỲ VỌNG CỦA CÁC BIẾN GIẢI THÍCH SỬ DỤNG TRONG MÔ
HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VAY ĐƯỢC HAY
KHÔNG CỦA NÔNG HỘ (PROBIT)
Bảng : TỔNG HỢP CÁC BIẾN VỚI DẤU KỲ VỌNG XEM XÉT TRONG MÔ
HÌNH HỒI QUY PROBIT
Biến độc lập Ký hiệu Đơn vị
Dấu kỳ

vọng
Giá trị tài sản của hộ tongtaisan 1.000đồng +
Diện tích đất ruộng của hộ datruong 1.000 m
2
+
Diện tích đất thổ cư của hộ datthocu 1.000 m
2
+
Giới tính chủ hộ gioitinhchuho Nam=1 +
Thu nhập trung bình tongthunhap 1.000đồng -
Chi tiêu trung bình 1 năm tongchisinhhoat 1.000đồng +
Có tham gia chủ hộ cothamgiachuho Có tham gia=1 +
Có chức vụ của chủ hộ cochucvuchuho Có chức vụ=1 +
Tiết kiệm của hộ tienvangdedanh 1.000đồng -
4.3. KẾT QUẢ XỬ LÝ MÔ HÌNH PROBIT VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN
DỤNG CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG
Khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố. Sau
đây là 2 mô hình về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của nông
hộ ở huyện Kế Sách – tỉnh Sóc Trăng
 Mô hình 1 là mô hình gồm các biến: thu nhập trung bình, tổng chi sinh hoạt,
tổng diện tích đất có bằng đỏ, giới tính của chủ hộ, địa vị xã hội của chủ hộ và có tham
gia các tổ chức kinh tế - xã hội của chủ hộ.
Ta có kết quả xử lý mô hình như sau:
Bảng : KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH PROBIT (1) VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ
Biến Hệ số góc Hệ số P
Tổng diện tích đất ruộng 0,13939 0,042
Tổng diện tích đất thổ cư -0,17895 0,653
Thu nhập trung bình -0,00002 0,073
Chi tiêu trung bình 1 năm 0,00005 0,089

Giới tính chủ hộ -0,59992 0,213
Có chức vụ chủ hộ 1,45100 0,095
Có tham gia chủ hộ -0,80676 0,106
Tổng tài sản 6.98x10
-7
0,066
Tổng số quan sát
Số quan sát dương
Phần trăm dự báo đúng
Giá trị log của hàm gần đúng
Giá trị kiểm định chi bình phương
Xác suất lớn hơn giá trị chi bình phương
50
27
70%
-27.610
13,77
0,0878
Ghi chú: Có ý nghĩa ở mức 10% nếu giá trị P nhỏ hơn 0.1
Có ý nghĩa ở mức 5% nếu giá trị P nhỏ hơn 0.05
Trong mô hình Probit (1) các biến được đưa vào có các đặc điểm sau:
• Tổng diện tích đất ruộng của hộ (X
1
): Đây là diện tích đất ruộng bao gồm có bằng đỏ và
chưa có bằng đỏ. Đơn vị tính là 1.000m
2
.
• Tổng diện tích đất thổ cư (X
2
): Đây là diện tích đất nhà của chủ hộ bao gồm diện tích có

bằng đỏ và chưa có bằng đỏ. Đơn vị tính là 1.000m
2
.
• Thu nhập trung bình (X
3
): là thu nhập trung bình trong 1 năm của chủ hộ bao gồm: thu từ
tiền bán lúa, thu từ chăn nuôi, thu từ tiền buôn bán, lương, từ cây ăn trái và thu nhập khác
như: tiền làm công, tiền con cái cho…
• Chi tiêu trung bình của hộ (X
4
) là chi tiêu trung bình trong 1 năm của hộ bao gồm: chi cho
sinh hoạt, chi thuốc men, chi con đi học, chi đám tiệc và chi khác như: điện, nước, xăng
dầu, điện thoại…
• Giới tính đây là giới tính của chủ hộ (X
5
). Nó được mã hóa là 1 nếu chủ hộ là nam, là 0 nếu
chủ hộ là nữ.
• Địa vị xã hội của chủ hộ (X
6
): đây là những chủ hộ có địa vị xã hội trong xã. Nó bằng 1
nếu chủ hộ có địa vị xã hội trong làng xã, ngược lại là 0.
• Có tham gia chủ hộ (X7): đây là những chủ hộ có tham gia các tổ chức kinh tế - xã hội
trong làng xã như: hội phụ nữ, hội nông dân và hội cựu chiến binh.
• Tổng tài sản (X
8
): bao gồm các loại tài sản trong gia đình nông hộ như: giá trị đất, nhà cửa,
gia súc, máy cày, máy bơm nước, xe honda, xe đạp, ghe thuyền….
 Nhận xét: Đây là mô hình Probit về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
tín dụng chính thức của nông hộ. Qua mô hình ta thấy có 5 biến có ý nghĩa ở mức 10% đó
là các biến: tổng diện tích đất ruộng, thu nhập trung bình 1 năm, chi tiêu trung bình 1 năm,

địa vị xã hội của chủ hộ. Giá trị kiểm định Pearson chi bình phương kiểm tra sự phù hợp
của mô hình Probit với giá trị P tương ứng là 0,2652 > 0,1 tức chúng ta không thể bác bỏ
giả thuyết H
0
rằng mô hình không có bỏ sót biến. Phần trăm dự báo đúng của mô hình là
70% điều này cho thấy mức độ phù hợp của mô hình khá cao.
 Mô hình 2 là mô hình gồm các biến: tổng tài sản, thu nhập trung bình, tổng chi
sinh hoạt, tổng diện tích đất ruộng, diện tích đất thổ cư, giới tính của chủ hộ, địa vị xã
hội của chủ hộ và có tham gia các tổ chức kinh tế - xã hội của chủ hộ.
Sau đây là kết quả xử lý mô hình Probit:
Bảng : KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH PROBIT (2) VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ
Biến Hệ số góc Hệ số P
Tổng diện tích đất ruộng 0,04644 0,037
Tổng tài sản 1,60x10
-7
0,212
Chi tiêu trung bình 1 năm 4,04x10
-6
0,576
Có chức vụ chủ hộ 0,53619 0,059
Có tham gia chủ hộ -0,24205 0,197
Tiền tiết kiệm của hộ -0,00001 0,051
Tổng số quan sát
Số quan sát dương
Phần trăm dự báo đúng
Giá trị log của hàm gần đúng
Giá trị kiểm định chi bình phương
Xác suất lớn hơn giá trị chi bình phương
50

27
64%
-28,089
12,82
0,0461
Ghi chú: Có ý nghĩa ở mức 10% nếu giá trị P nhỏ hơn 0,1
Có ý nghĩa ở mức 5% nếu giá trị P nhỏ hơn 0,05
Trong mô hình Probit (1) các biến được đưa vào có các đặc điểm sau:
• Tổng diện tích đất ruộng của hộ (X
1
): Đây là diện tích đất ruộng bao gồm có bằng
đỏ và chưa có bằng đỏ. Đơn vị tính là 1.000m
2
.
• Tổng tài sản (X
2
): bao gồm các loại tài sản trong gia đình nông hộ như: giá trị đất,
nhà cửa, gia súc, máy cày, máy bơm nước, xe honda, xe đạp, ghe thuyền….
• Chi tiêu trung bình của hộ (X
3
) là chi tiêu trung bình trong 1 năm của hộ bao gồm:
chi cho sinh hoạt, chi thuốc men, chi con đi học, chi đám tiệc và chi khác như: điện,
nước, xăng dầu, điện thoại…
• Địa vị xã hội của chủ hộ (X
4
): đây là những chủ hộ có địa vị xã hội trong xã. Nó
bằng 1 nếu chủ hộ có địa vị xã hội trong làng xã, ngược lại là 0.
• Có tham gia chủ hộ (X
5
): đấy là những chủ hộ có tham gia các tổ chức kinh tế - xã

hội trong làng xã như hội phụ nữ, hội nông dân và hội cựu chiến binh.
• Tiết kiệm của hộ (X
6
) là khoản tiền vàng mà nông hộ để dành được trong quá trình
lao động sản xuất của họ. Đây là khoản tiền nông hộ dư ra sau khi trừ đi các khoản
chi phí sản xuất và chi sinh hoạt trong gia đình, là số tiền mà tạm thời nhàn rỗi chưa
sử dụng đến.

×