Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Xây dựng ý tưởng khởi nghiệp từ quá trình học tập và làm việc tại công ty môi trường xanh MT, thành phố tsushima, tỉnh aichi, nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 37 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ NHẬT MINH
Tên đề tài:
“XÂY DỰNG Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP TỪ QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
VÀ LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY MÔI TRƯỜNG XANH MT,
THÀNH PHỐ TSUSHIMA, TỈNH AICHI, NHẬT BẢN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 – 2019


Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ NHẬT MINH
Tên đề tài:
“XÂY DỰNG Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP TỪ QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
VÀ LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY MÔI TRƯỜNG XANH MT,
THÀNH PHỐ TSUSHIMA, TỈNH AICHI, NHẬT BẢN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 – KTNN – N01


Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 -2019

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Văn Tâm

Thái Nguyên – năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài
báo cáo thực tập tốt nghiệp với tên đề tài: “Xây dựng ý tưởng khởi nghiệp
từ quá trình học tập và làm việc tại công ty Môi trường xanh MT, Thành
phố Tsushima, tỉnh Aichi, Nhật Bản”. Có được kết quả này lời đầu tiên em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Tâm - Giảng viên Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn - người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế ITC đã tạo cơ hội và điều kiện để em
đi thực tập tại Nhật Bản. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới bà Chiko
Matsuda- Quản lý công ty MT đã giúp đỡ em hoàn thành công việc và cung
cấp thông tin, kiến thức để hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong Khoa

Kinh tế và Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài em đã gặp
không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô
giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Sinh viên

Lê Thị Nhật Minh


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn lực đất đai Công ty MT năm 2018 .................................................11
Bảng 2.2: Các thiết bị được sử dụng trong nhà xưởng ...............................................13
Bảng 3.1: Chi phí xây dựng cơ bản và mua trang thiết bị
phục vụ sản xuất của dự án .........................................................................................25
Bảng 3.2: Chi phí biến đổi của dự án trong 1 năm .....................................................26
Bảng 3.3: Kế hoạch triển khai ý tưởng của dự án.......................................................27


iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa .......................................................15


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i

DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iv
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1.1.Tính cấp thiết ..........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: .............................................................................2
1.2.1 Về chuyên môn nghiệp vụ ...................................................................................2
1.2.2 Về thái độ và ý thức trách nhiệm .........................................................................3
1.3. Phương pháp thực hiện ..........................................................................................3
1.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................................3
1.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..............................................................4
1.3.3.Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất ................................................................4
1.4 . Thời gian, địa điểm thực tập .................................................................................4
1.4.1. Thời gian thực tập ...............................................................................................4
1.4.2. Địa điểm ..............................................................................................................4
PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP ....................................................5
2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập..............................................................................5
2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập .........................................................................5
2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập .....................................7
2.3.1. Bộ máy tổ chức ..................................................................................................7
2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở ............................11
2.3.3.Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở, bài học kinh nghiệm .......14
2.3.4. Những kỹ thuật công nghệ đã được áp dụng trong sản xuất kinh doanh của cơ
sở nơi thực tập, ưu điểm của những công nghệ đó, bài học kinh nghiệm rút ra .........17
2.3.5. Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của cơ sở thực tập, điểm khác biệt
và bài học kinh nghiệm ...............................................................................................18
2.3.6. Mô tả các kênh tiêu thụ sản phẩm.....................................................................19


v

PHẨN 3: Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP ........................................................................20
3.1. Thuyết minh ý tưởng............................................................................................21
3.2 Dự kiến chi phí, doanh thu và lợi nhuận của dự án ..............................................25
3.2.1. Chi phí ...............................................................................................................25
3.2.2. Doanh thu và lợi nhuận của dự án ....................................................................26
PHẦN 4: KẾT LUẬN .................................................................................................28
4.1. Kết luận thực tập tại công ty Môi trường xanh MT .............................................28
4.2. Kết quả đạt được sau quá trình thực tập ..............................................................28
4.3. Kết luận của ý tưởng khởi nghiệp ........................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................30


1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết
Nông sản Việt Nam chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của người dân
đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Tuy khu vực nông thôn là nơi làm ra nhiều
nông sản nhưng nơi tiêu thụ nông sản chính lại là khu vực thành thị và xuất
khẩu sang thị trường nước ngoài. Tại Việt Nam thì những thành phố tiêu thụ
nông sản chủ yếu là các thành phố lớn nơi có mật độ dân số sinh sống và làm
việc nhiều.
Đặc biệt vấn đề liên quan đến nông sản Việt Nam vẫn thường xuyên
được nhắc đến và nó đang trở thành vấn nạn khiến nhiều người phải quan tâm,
lo lắng. Đó là “Vấn nạn thực phẩm bẩn”.
Thực trạng thực phẩm bẩn đang là một vấn nạn gây nhức nhối cho người
tiêu dùng hiện nay. Có phải người Việt đang tự “giết” mình, mù quáng với lợi
nhuận trước mắt bán các thực phẩm không an toàn cho chính người Việt mình.
Hàng ngày, trên các mặt báo lớn nhỏ, các chuyên mục về thực trạng thực
phẩm bẩn tưởng chừng không bao giờ có hồi kết. Nếu không phải là thực phẩm
vượt biên, không rõ nguồn gốc xuất xứ hay những thực phẩm bị phù phép bằng

những chất độc hại, màu phẩm để trở nên tươi ngon hơn, thì cũng là thực phẩm
được trồng bởi thuốc trừ sâu, chất tăng trưởng, chất kích thích.
“Thực phẩm bẩn là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh ung thư, chiếm tỷ lệ
35% trong số các nguyên nhân” ( Hoàng Đình Chân, năm 2018).
Trước mắt, sử dụng thực phẩm bẩn có thể gây ra các triệu chứng ngay
tức thì như tiêu chảy, rối loạn đường ruột, nghiêm trọng hơn nữa là ngộ độc
thực phẩm,..Về lâu dài, các chất hóa học, thuốc trừ sâu, chất tăng trọng,…
trong thực phẩm bẩn sẽ từ từ ngấm vào tế bào, cơ thể sau đó tích tụ lại, gây các
bệnh mãn tính và có khả năng bùng phát bất cứ lúc nào.


2
Những con số báo động về tình trạng thực phẩm bẩn:
Theo số liệu của Bộ Y tế: Việt Nam đang là một trong những nước có tỷ
lệ ung thư tăng cao nhất trên thế giới, chiếm tới 35%;
Trong quý I năm 2016, cả nước có 969 người bị ngộ độc thực phẩm
trong đó 669 người nhập viện, 2 người tử vong;
Số ca bị ngộ độc thực phẩm hàng năm trong khoảng 250 – 500, 7.000 –
10.000 người nhập viện và 100 – 200 người tử vong;
Mỗi năm, Việt Nam dành 0,22% GDP chi trả cho 6 căn bệnh ung thư
mà nguyên nhân chính là do thực phẩm bẩn.
Xét trên góc độ kinh tế, thực trạng thực phẩm bẩn tràn lan không chỉ bóp
nghẹt ngành nông nghiệp trong nước, giảm sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước mà còn tạo nhiều cơ hội cho người tiêu dùng trong
nước sử dụng sản phẩm nhập ngoại. Nhất là trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
“Phòng tránh thực phẩm bẩn bằng cách nào? Làm sao để chọn được sản
phẩm sạch cho mỗi bữa ăn của gia đình?” vẫn là câu hỏi chưa có lời giải của
rất nhiều người tiêu dùng.
Để giải quyết vấn đề này em đã nảy sinh ý tưởng mở một cơ sở đóng gói
rau củ quả, thịt sạch không sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật cung

cấp cho các bếp ăn như căng tin nhà ăn bệnh viện, trường mầm non , cấp 1, các
hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
1.2.1 Về chuyên môn nghiệp vụ
- Học hỏi, tích lũy được kinh nghiệm, kỹ năng trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp ( cách trồng, lịch mùa vụ, cách xử lý khi gặp sâu bệnh).
- Học được cách tiếp cận khách hàng, khách hàng tiềm năng nhằm giải
quyết vấn đề đầu ra của sản phẩm.
- Biết cách quản lý các nguồn lực và xử lý các nguồn lực tài chính – đất
đai – con người.
- Áp dụng triệt để khoa học – kỹ thuật vào sản xuất.


3
1.2.2 Về thái độ và ý thức trách nhiệm
- Thái độ:
+ Thái độ tích cực, ham học hỏi tiếp thu những cái mới sáng tạo
+ Cần cù, chịu khó, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao
- Ý thức trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm với công việc của mình,
tránh để tình trạng bị phàn nàn từ đối tác.
1.3. Phương pháp thực hiện
1.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
 Thu thập số liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo hoặc các tài liệu đã
công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức,
văn phòng.
- Các thông tin thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo,
internet… Trong đề tài sử dụng các tài liệu, số liệu đã được công bố trên các
trang web, sách, báo, tạp chí…

 Thu thập số liệu sơ cấp:
- Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật,
sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát
trực tiếp cũng là một cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời mình thu được
khi phỏng vấn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương pháp
quan sát trực tiếp thực trạng sản xuất của công ty MT.
- Phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 4 người: 1 quản đốc
công xưởng và 3 tổ trưởng phân xưởng để tìm hiểu về công tác tổ chức, hoạt
động xuất, thuận lợi và khó khăn gặp phải của công ty.
- Trải nghiệm trực tiếp: Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của
công ty.


4
1.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Các số liệu sau khi được thu thập sẽ được biểu diễn qua các bảng biểu.
- Những thông tin, số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp, phân tích lại
để có được thông tin cần thiết cho đề tài.
1.3.3.Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
+ TR (Tổng doanh thu):

Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ I, Qi khối lượng sản phẩm thứ i.
Vậy TR là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một
thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. Đối với công ty thường tính cho
một năm.
+ FC (Chi phí cố định): là các khoản chi phí không thay đổi tùy thuộc vào
quy mô sản xuất hoặc mức doanh số như tiền thuê nhà, thuế tài sản, tiền bảo
hiểm hoặc chi trả lãi vay.
+ VC (Chi phí biến đổi): là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô sản
xuất hoặc doanh số như lao động, nguyên liệu hoặc chi phí hành chính. Chi phí

biến đổi cộng chi phí cố định bằng tổng chi phí sản xuất. Trong khi tổng chi
phí biến đổi thay đổi cùng với sự gia tăng của sản xuất hoặc doanh số thì tổng
chi phí cố định không đổi.
1.4 . Thời gian, địa điểm thực tập
1.4.1. Thời gian thực tập
Từ ngày 30/07/2018 đến 30/07/2019.
1.4.2. Địa điểm
Công ty Môi trường xanh MT- 36 Banchi, Azahasuike kanocho, Tsushima
shi, Aichi, Nhật Bản.


5
PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP
2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập
- Tên cơ sở thực tập: Công ty Môi trường xanh MT ( gọi tắt là công ty MT)
- Địa chỉ: 36 Banchi, Azahasuike kanocho, Tsushima shi, Aichi, Nhật Bản.
- Website: freshmart.co.jp
- Điện thoại: 0526788850
 Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty:
1. Bán hàng ký gửi rau quả và các sản phẩm đã chế biến ( kí gửi siêu thị
và vận chuyển trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng).
2. Nhập khẩu và bán rau quả và các sản phẩm chế biến ( nhập khẩu từ một
số nước như Mỹ, Philippin, Indonesia, …).
3. Chế biến và bán thực phẩm làm từ trái cây và rau củ
4. Sản xuất rau quả và liên kết với các hợp tác xã nông nghiệp, các hợp
tác xã kinh doanh, các nhà bán lẻ,…
2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập
Cơ sở thực tập được chia thành hai phân xưởng liền kề nhau gồm:
- Phân xưởng chế biến, đóng gói
- Phân xưởng đóng hộp

- Công việc tại xưởng sản xuất thường được chia làm 3 ca:
Ca 1: Từ 8:00h đến 17:00h ( Ca làm chính đối với quản lý và công nhân
phân xưởng chế biến, đóng gói).
Ca 2: Từ 12:00h đến 21:00h ( Ca làm chính đối với quản lý và công
nhân phân xưởng đóng hộp).
Ca 3: Từ 21:00h đến 5:00h ( Ca làm chính đối với quản lý và công nhân
nhập nguyên liệu).
Riêng sinh viên thực tập và một số lao động thời vụ bắt đầu công việc lúc
7 giờ sáng. Khi vào làm việc phải thay giầy, quần áo bảo hộ lao động của công


6
ty, trước khi vào xưởng cần khử trùng quần áo và rửa tay bằng xà phòng. Đầu
tóc phải gọn gàng ( không để bụi bẩn và tóc dính trên người), không để móng
tay dài, sơn móng tay, không đeo đồ trang sức hay mang bất kì vật dụng nào
khác vào trong xưởng.
Vì là công ty thực phẩm nên yêu cầu về vệ sinh, an toàn thực phẩm cực
kì cao, cho nên trước khi vào xưởng sản xuất làm việc phải tuân thủ các quy
định mà công ty đưa ra.
Vào xưởng việc đầu tiên phải quẹt thẻ để tính giờ đi làm. Trong xưởng
có nhiều tổ, chuyền khác nhau, mỗi tổ, mỗi chuyền làm một công việc, mặt
hàng khác nhau do khách hàng đặt, để điều hành công việc mỗi tổ, mỗi chuyền
sẽ có một tổ trưởng quản lý trực tiếp, trên có thêm quản lý toàn bộ xưởng
(nhiệm vụ của quản lý là là giám sát, đôn đốc công nhân, theo dõi quá trình
làm, quản lý nhân sự và xử lý các sự cố một cách kịp thời).
Trong phân xưởng chế biến, đóng gói thực phẩm, sau khi hoàn thành các
thao tác vệ sinh trước khi vào xưởng, tổ trưởng sẽ phân công công việc và vị
trí làm việc (mỗi thực tập sinh sẽ làm việc cùng ít nhất 1 người Nhật). Trước
khi bắt đầu làm việc, người Nhật sẽ đọc các thông số kĩ thuật và hướng dẫn xử
lý đối với từng loại hàng hóa


Chuẩn bị các đồ dùng cần thiết cho công việc

Bắt đầu làm việc theo các thông số đã đọc

Kết thúc công việc kiểm tra, ghi

lại hàng còn lại, dọn vệ sinh khu vực vừa làm việc

Báo cáo tổ trưởng đã

hoàn thành và nhận sự phân công công việc khác. Công việc không cố định tại
một vị trí hay làm cố định 1 loại sản phẩm mà thay đổi liên tục tùy theo sự
phân công của tổ trưởng và số lượng hàng cần đóng trong ngày.
Trước khi vào xưởng dây chuyền đóng hộp cũng cần thực hiện các quy
trình vệ sinh tương tự như quy trình trước khi vào xưởng chế biến, đóng gói.
Phân xưởng được chia làm 3 dây chuyền tương ứng với hàng hóa được đóng
hộp gửi đi các tỉnh Aichi1, Mie, Gifu, hàng hóa gửi đi Aichi2 sẽ được đóng
hộp sau khi hoàn thành công việc của Mie hoặc Gifu. Ứng với mỗi chuyền sẽ


7
có một tổ trưởng trực tiếp tham gia sản xuất, kiểm tra, xử lý các lỗi kĩ thuật
trong quá trình sản xuất của công nhân. Phân xưởng cũng có các quản lý làm
nhiệm vụ phân công, giám sát công việc, xử lý các sự cố một cách kịp thời.
Thực tập sinh trong phân xưởng dây chuyền cũng không làm cố định tại 1 vị trí
mà tùy thuộc vào sự phân công của quản lý. Trước khi bắt đầu công việc, công
nhân người Nhật sẽ kiểm tra hàng hóa ( loại hàng hóa, tem, so sánh với vị trí
trên bảng đã được lập trình sẵn) và đánh dấu vào phiếu kiểm tra. Hàng hóa
được thả vào các thùng xốp được chạy trên dây chuyền robot tự động. Sau khi

kết thúc dây chuyền, ghi tên hàng hóa bị lỗi, hàng thừa vào sổ ghi chép. Tất cả
công nhân cùng vệ sinh phân xưởng vào thứ 5 hàng tuần sau khi kết thúc công
việc trong dây chuyền.
Hết ngày làm việc, bấm thẻ chấm công, thay quần áo và ra về.
2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập
2.3.1. Bộ máy tổ chức

Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Môi trường xanh MT


8
 Trách nhiệm của từng bộ phận
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Đại diện công ty đối ngoại, chịu trách nhiệm
đánh giá và thực hiện có hiệu quả các hoạt động kinh doanh và dự án đầu tư lớn.
- Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển của
công ty, đề ra mục tiêu mỗi năm đồng thời giám sát quản lý, vận hành các bộ
phận của công ty như bộ phận chiến lược, marketing, nhân sự, tài chính - kế
toán, công nghệ thông tin, bảo quản thực phẩm, đặt hàng…
- Phó tổng giám đốc: Hỗ trợ tổng giám sát chỉ đạo, giám sát vận hành sản
xuất của công ty, chiến lược marketing, nghiệp vụ xúc tiến kinh doanh, đảm
bảo chất lượng tài vụ …
- Bộ phận nghiên cứu:
+ Phòng nghiên cứu: Nghiên cứu sản phẩm, niêm yết sản phẩm mới, khai
thác thị trường, xu hướng tiêu dùng và lập kế hoạch hoạt động.
+ Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: Chịu trách nhiệm giám sát việc
kiểm soát chất lượng sản phẩm, thực hiện quản lý sản xuất sản phẩm mới và
công tác an toàn vệ sinh, kiểm tra thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên liệu để
cải tiến công nghệ, lập kế hoạch và phát triển dự án…
- Bộ phận nguyên vật liệu: Quản lý nguyên vật liệu, liên hệ các nhà cung
cấp thiết bị sản xuất, kiểm nghiệm thiết bị, tiếp nhận đơn hàng.

- Bộ phận nhà xưởng:
+ Quản lý phân xưởng: Là người chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
sản xuất tại xưởng của công ty, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch,
quy trình công nghệ được giao.
(i) Tổ chức phân công công việc, đôn đốc, hướng dẫn công nhân trong ca
sản xuất đảm bảo hoạt động đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu chất lượng được
giao; đồng thời đảm bảo công nhân thực hiện đúng quy định về an toàn lao
động, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ,…
(ii) Phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố phát sinh về máy móc, con người
trong ca làm việc.


9
(iii) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc sản xuất/Giám đốc công ty và các
phòng, ban chuyên môn khác trong việc điều hành, quản lý mọi hoạt động
trong xưởng, bao gồm cả lao động và máy móc thiết bị.
(iv) Chịu trách nhiệm nhận và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất,
đảm bảo kế hoạch sản xuất được thực hiện hiệu quả, chất lượng, đạt yêu cầu
năng suất đề ra.
(v) Chịu trách nhiệm thực hiện và triển khai thực hiện đúng nội quy, quy
trình, quy định của xưởng, nhà máy/công ty về quản lý lao động, quản lý tài
sản, quản lý sản xuất, vệ sinh công nghiệp,…
(vi) Hàng ngày điều hành hoạt động của xưởng thực hiện đúng theo mục
tiêu, kế hoạch sản xuất chung của công ty.
(vii) Lên kế hoạch sản xuất và triển khai tổ chức sản xuất sau khi tiếp
nhận kế hoạch tổng thể từ cấp trên. Chịu trách nhiệm về số lượng và chất
lượng hàng hóa.
(viii) Thực hiện hướng dẫn, giám sát cho cán bộ công nhân viên trực
thuộc về quy trình, quy định sản xuất của xưởng, của công ty.
(ix) Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị, vật tư, thành phẩm, bán thành

phẩm, kho bãi, hàng hóa thuộc xưởng quản lý.
+ Công nhân: Trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất dưới sự điều
hành giám sát sự hướng dẫn của quản lý phân xưởng. Hoàn thành mọi công
việc được giao.
(i) Vận hành các máy móc, công cụ tạo ra các sản phẩm.
Sinh viên: Cùng với công nhân lao động tham gia trực tiếp vào hoạt động
sản xuất của công ty.
(ii) Tham gia đầy đủ các buổi hướng dẫn cũng như hoàn thành tốt mọi
công việc của công ty.
Tất cả các cá nhân đều có mối liên hệ mật thiết và gắn bó chặt chẽ với
nhau. Quản lý sẽ là người giao công việc và chỉ đạo sát sao công việc, hướng


10
dẫn kỹ thuật, công nghệ mới. Lao động và sinh viên nếu có bất cứ vấn đề nào
đều có thể báo cáo trực tiếp với quản lý phân xưởng. Lao động và sinh viên là
người trực tiếp tham gia vào sản xuất, do đó nếu phát hiện sản phẩm lỗi thì
báo cáo với quản lý phân xưởng để tìm ra nguyên nhân và có những biện
pháp khắc phục kịp thời.
+ Bộ phận nhà kho: Điều phối và lưu trữ các nguyên liệu cần thiết phục
vụ cho việc sản xuất sản phẩm, nghiệp vụ quản lý hàng hóa, kiểm tra lượng
hàng trong kho mỗi ngày.
+ Đóng gói thực phẩm: Đóng gói rau củ, trái cây theo các thông số đã
định trước. Giám sát, kiểm tra bao bì, tem, mác của sản phẩm.
+ Dây chuyền đóng hộp: Là khâu cuối cùng của bộ phận nhà xưởng.
thành phẩm của bộ phận đóng gói được đưa vào phân xưởng dây chuyền cùng
với thực phẩm nhập trực tiếp đã đóng gói sẵn từ các hợp tác xã thành viên
được đóng vào hộp xốp tùy theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Bộ phận quản lý:
+ Phòng tài vụ: Quản lý các nghiệp vụ về nhân sự, tiền lương, thưởng,

phạt, tài chính, thuế, nghiệp vụ kế toán, quản lý vốn, tài sản cố định và các
nghiệp vụ liên quan khác.
+ Tổng vụ: Quản lý tất cả các công việc trong nhà máy.
+ Công nghệ thông tin: Quản lý hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và liên
kết với bên ngoài.
- Tổ an toàn thực phẩm:
+ Tổ trưởng: Quản lý an toàn thực phẩm, giáo dục đào tạo những kiến
thức liên quan về an toàn thực phẩm cho thành viên trong tổ, đảm bảo thiết lập
hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Xử lý tình huống khẩn cấp đồng thời tìm
cách khắc phục sự cố ( nếu có).
+ Thành viên: Xử lý ý kiến của khách hàng, điều tra sự hài lòng về sản
phẩm của khách hàng. Phân tích, sắp xếp thu thập thông tin cạnh tranh thị


11
trường của sản phẩm, phân tích xử lý tài liệu những vấn đề có liên quan như
hoạt động thị trường, xu hướng tiêu dùng, an toàn thực phẩm. Xử lý những
tình huống khẩn cấp, đồng thời tìm cách khắc phục những sự cố, tham gia các
hoạt động kiểm toán nội bộ, quản lý tài liệu, sổ sách.
 Điểm đặc biệt của mô hình tổ chức:
- Đơn giản, rõ ràng và mang tính logic cao.
- Có thể phát huy những ưu thế của chuyên môn hoá do các bộ phận theo
chức năng tập trung vào những công việc có tính chất tương đồng, phát huy được
lợi thế quy mô, giảm được sự trùng lặp trong hoạt động, đơn giản hoá đào tạo.
- Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng cơ bản.
2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở
 Nguồn lực đất đai
– Khu đất của công ty tập trung
– Khu đất của công ty nằm tiếp giáp với trục đường chính, giao thông đi
lại thuận tiện, thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu, vật liệu và phân

phối sản phẩm.
Bảng 2.1: Nguồn lực đất đai Công ty MT năm 2018
Diện tích đất: 14.345 m2

Quy mô xử lý : 10.000 tấn / năm

Diện tích kho: 11.912 m2

Công suất xử lý / năm : 30.000

Tầng 1: 7.956 m2 (Bộ phận phân xưởng) nghìn sản phẩm
Tầng 2 : 3.956 m2 (Bao gồm văn phòng, Công suất thu gom / năm: 40.000
nhà kho, nhà ăn)

nghìn điểm

Bãi đỗ xe : 99 xe
( Nguồn: Công ty MT, năm 2018)
- Điểm đặc biệt: Tất cả các bộ phận của công ty từ văn phòng, nhà xưởng,
nhà kho, xưởng xử lý rác thải, nhà ăn,… đều hoạt động trong một tòa nhà.
Thuận tiện cho việc sản xuất, giám sát, điều hành tổ chức, nghỉ ngơi ăn uống
của cán bộ công nhân viên.


12

- Bài học kinh nghiệm: Cần phân bố vị trí các khu vực một cách hợp lý,
thuận tiện cho việc đi lại cũng như làm việc.
 Tài chính
Số tiền giao dịch: 6.624 triệu yên ( tính đến tháng 3 năm 2019)

Tài chính: Có kế toán quản lý tài chính tính toán và chi trả tiền nguyên
liệu, tiền lương, tính lãi lỗ.
- Điểm đặc biệt: Có hệ thống tính lương tự động thông qua quẹt thẻ tính
giờ đi làm, tính lịch nghỉ.
- Bài học kinh nghiệm: Cần tính toán cẩn thận các khoản thu chi để biết
được hiệu quả kinh doanh.
 Con người
Tổng số nhân viên: 222 ( 46 nhân viên, 20 nhân viên hợp đồng, 156 nhân
viên bán thời gian) ( tính đến tháng 5 năm 2019).
Con người: Quản lý con người rất chặt chẽ, từng khu từng phân xưởng
đều có người quản lý ( tính toán số ngày nghỉ, chuyên cần, an toàn lao động, an
toàn thực phẩm) để tăng năng suất lao động tăng làm thêm ca.
- Điểm đặc biệt: Với mỗi công việc đều có bộ phận quản lý riêng (như có
đội ngũ chuyên kiểm tra chất lượng, chuyên kiểm tra hình thức, chuyên kiểm
tra năng suất lao động, kiểm tra cơ sở vật chất,…).
- Bài học kinh nghiệm: Để có một sảm phẩm đầu ra chất lượng cần chú ý
chi tiết vào từng khâu sản xuất.
 Vật tư máy móc
- Thiết bị làm lạnh
- Dây chuyền robot tự động
- Thiết bị khác :
Các vật tư máy móc: Vật tư máy móc hiện đại, thường xuyên cải tiến máy
móc để tăng năng suất lao động.
- Điểm đặc biệt: Mỗi công đoạn trong quá tình tạo ra sản phẩm đều có sự
tham gia của máy móc.


13
Có cả máy dự phòng khi xảy ra hỏng hóc để không ảnh hưởng tới tiến độ.
- Bài học kinh nghiệm: Muốn làm nhanh, chất lượng tốt cần áp dụng máy

móc vào hiện đại vào sản xuất.
Bảng 2.2: Các thiết bị được sử dụng trong nhà xưởng
Số lượng (máy)

Tên thiết bị
Thang máy

2

Thùng giảm tốc

1

Máy ép bìa các tông lớn

1

Thiết bị chiếu sáng LED

1350

Xe nâng hàng

2

Xe nâng tầm

5

Xe nâng kẹp


1

Máy cắt rau

2

Máy đóng gói

5

Máy tái chế xốp

1
( Nguồn: Công ty MT, năm 2018)

 Thông tin
Thông tin: Cung cấp thông tin và lập kế hoạch đề xuất với tư cách là nhà
phân phối kết nối nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Có bộ phận chuyên thu thập thông tin ý kiến của khách hàng ( nhu cầu
cũng như thị hiếu của khách hàng, sau đó phản hồi lại công ty để đưa ra biện
pháp giải quyết).
Cung cấp cho người tiêu dùng thông tin về nhu cầu của người tiêu dùng
và nơi tiêu thụ, và thông tin về nơi sản xuất, chẳng hạn như tình trạng của cây
trồng và sự xuất hiện của hàng hóa.
Tiến hành các buổi học về sản phẩm và các hoạt động giáo dục thực phẩm
như PR và các đề xuất chiến dịch cho rau và trái cây, và những cách ăn mới.
- Điểm đặc biệt: Bộ phận này chuyên nghiên cứu các sản phẩm mới ( thay
đổi nguồn nguyên liệu cũng như tạo ra mẫu mã mới cho sản phẩm ).



14
- Bài học kinh nghiệm: Để nhận được phản hồi từ khách hàng cần có người
chuyên thu thập thông tin, nghiên cứu tìm ra cách khắc phục để phát triển.
 Công nghệ.
Các loại trái cây và rau quả được kiểm tra và chế biến được chuyển đến
một hộp xốp bảo quản lạnh ( hộp đi qua) trong một cơ sở thu gom được trang
bị dây chuyền phía trước.
Các hộp được kiểm tra từng cái một và đặt trên dòng thu thập. Các hộp
được gửi lần lượt trên các dòng tự động, chẳng hạn như đặt vinyl trên hộp.
Nhãn của chi tiết đơn hàng được đính kèm trong hộp được đọc và người
vận hành nhặt sản phẩm trong khi nhìn vào các số được hiển thị. Bằng cách
nhấn nút tải hoàn tất, các lỗi và quên chèn sẽ được ngăn chặn.
Các robot lắp ráp tự động được đưa vào dolly và sẵn sàng cho lô hàng.
 Cần áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để tăng hiệu quả.
 Đối tác kinh doanh chính
- Liên đoàn hợp tác xã nông nghiệp quốc gia
- JA toàn nông nghiệp, mỗi trụ sở tỉnh
- Liên đoàn hợp tác xã nông nghiệp làm vườn Nhật Bản
- Hiệp hội hợp tác xã kinh tế và nông nghiệp tỉnh
- Hợp tác xã nông nghiệp lớn quốc gia
- Hợp tác xã bán buôn rau quả chính hãng Nagoya ( 26 nhà bán buôn)
- Nhà bán lẻ ( khoảng 600 cửa hàng)
- Liên minh hợp tác xã Nhật Bản Tokai, Hợp tác xã kinh doanh Co-op Aichi,
Co-op Gifu, Co-op Mie.
- Uny Co., Ltd. Các nhà bán lẻ và nhà chế biến kinh doanh lớn khác.
2.3.3.Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở, bài học kinh nghiệm
2.3.3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở
a) Khái niệm kế hoạch sản xuất kinh doanh: Kế hoạch sản xuất kinh
doanh là một kế hoạch chi tiết mô tả quá trình kinh doanh, định hướng thực



15
hiện công việc của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Đây là cơ sở
để đánh giá việc kinh doanh đạt hiệu quả như thế nào và có triển vọng phát
triển và thành công trong tương lai hay không.
b) Nguyên liệu đầu vào:
Công việc bắt đầu từ nửa đêm. Trái cây và rau quả tươi được đưa đến
trung tâm sản xuất nông sản lần lượt từ Chợ bán buôn trung tâm thành phố
Nagoya và các khu vực sản xuất.
Để duy trì độ tươi, nó được bảo quản ngay trong tủ lạnh nguyên liệu và
bảo quản nguyên liệu theo đặc tính của sản phẩm. Về cơ bản không có hàng dự
trữ, và các loại trái cây và rau quả trong kho được kiểm tra, chế biến và vận
chuyển trong cùng một ngày.
Xưởng chế biến được đặt ở nhiệt độ thích hợp trong suốt cả năm để duy trì
độ tươi. Chúng tôi thực hiện các chế biến khác nhau theo yêu cầu của khách hàng.
c) Quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hóa:

Hình 2.1: Quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa


16

Các nguyên liệu ban đầu
sẽ được đưa về các phân
tổ tùy theo sự sắp xếp,
phân công công việc của
từng tổ trưởng để thực
hiện quy trình phân chia,
đóng gọi sản phẩm.


Thành phẩm sau
khi đã phân chia,
đóng gói được
đưa vào phân
xưởng dây truyền
đóng hộp.

Các hộp thành
phẩm bảo quản
lạnh được vận
chuyển trực tiếp
đến tận tay
khách hàng.

- Khâu phân phối: Các mặt hàng thành phẩm như cải thảo, bắp cải, mơ,…
sẽ được đem đi kí gửi trong các siêu thị thuộc hệ thống siêu thị bán lẻ Co-op.
Các mặt hàng thành phẩm đã được đóng hộp xốp sẽ được bảo quản lạnh
và vận chuyển đến tận tay khách hàng thành viên thuộc 4 tỉnh Aichi1, Aichi2,
Gifu, Mie.
- Nói đến việc sản xuất hàng hóa: Mỗi ngày tùy vào lượng tiêu thụ của
từng siêu thị, của từng khách hàng mà các siêu thị và khách hàng sẽ đặt loại
sản phẩm và số lượng sản phẩm với công ty để công ty sản xuất ( tránh tình
trạng thiếu hụt hay dư thừa). Song song với đó bên phía công ty cũng luôn tìm
kiếm, sản xuất những mặt hàng mới đưa vào danh sách các sản phẩm bán
thông qua đánh giá của khách hàng.
- Vì rau củ, trái cây có tính thời vụ nên với từng khoảng thời gian trong
năm trong năm ( các mùa trong năm) sẽ sản xuất các mặt hàng đó với số lượng
khác nhau và tùy theo nhu cầu và lượng hàng công ty có thể nhập được. Ví dụ:
Mùa xuân công ty sẽ tập trung đóng gói nhiều mơ, dưa hấu, đào… mùa hạ sẽ

đóng gói nhiều ngô,…
2.3.3.2. Bài học kinh nghiệm:
- Phải kết hợp với nhiều đối tác ( mỗi người thực hiện một chuỗi trong
sản xuất).
Ví dụ: Các nông trại ( của công ty MT), các hợp tác xã nông nghiệp thành
viên sẽ chuyên trồng và cung cấp nguyên liệu cho công ty, công ty MT chuyên
đóng gói, đóng hộp, hệ thống siêu thị Co-op sẽ phân phối sản phẩm.


17
- Luôn quan tâm tới sở thích cũng như nhu cầu của khách hàng ( mùa nào
thức ấy hay một số loại trái mùa).
2.3.4. Những kỹ thuật công nghệ đã được áp dụng trong sản xuất kinh
doanh của cơ sở nơi thực tập, ưu điểm của những công nghệ đó, bài học
kinh nghiệm rút ra
2.3.4.1. Những kỹ thuật công nghệ
- Phương pháp kiểm tra vi sinh vật thực phẩm- kiểm tra số lượng vi khuẩn sống.
- Phương pháp kiểm tra vi khuẩn thực phẩm- vi khuẩn E.coli.
- Lấy mẫu kiểm tra phân tích bằng phương pháp hóa học.
- Sử dụng hệ thống bảo quản lạnh p.P-Plus ( màng bảo quản độ tươi).
- Hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại được đưa vào trong quá trình
sản xuất sản phẩm: Máy tách đôi rau, máy đóng gói, hệ thống dây chuyền
robot tự động.
2.3.4.2. Ưu điểm của công nghệ
- Sử dụng các kỹ thuật công nghệ cao giúp nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Giúp thực phẩm được bảo quản được độ tươi ngon, an toàn.
- Đánh giá được trong thực phẩm có đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
hay không.
- Kiểm định chất lượng sản phẩm một cách chính xác.
2.3.4.3. Bài học kinh nghiệm

- Áp dụng các kĩ thuật khoa học công nghệ hiện đại vào trong quá trình
sản xuất giúp cải tạo năng suất trong quá trình làm việc.
- Sử dụng tốt các phương pháp sử dụng vào bảo quản thực phẩm.
- Xác định được nên sử dụng phương pháp gì vào trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh để tạo hiệu quả tốt nhất.
- Biết được cách thức và cách sử dụng của các công nghệ đó.
- Cần sử dụng những kỹ thuật công nghệ cao để nâng cao năng suất hiệu
quả của việc kinh doanh.


18
2.3.5. Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của cơ sở thực tập, điểm khác biệt
và bài học kinh nghiệm
2.3.5.1. Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra
Đơn hàng của khách
thiết bị máy móc
phẩm đầu ra

Nhập nguyên liệu đầu vào

Thông tin

Con người

Nhà xưởng,

Môi trường

Sản


Thông tin phản hồi.

- Đơn đặt hàng: Là những mặt hàng và số lượng hàng mà khách hàng cần.
Khách hàng đăng kí thành viên trên trang web bán hàng của công ty. Các đơn
hàng được đặt 1 lần cho các ngày trong tuần.
- Nguyên liệu đầu vào: Bao gồm tất cả những nguyên liệu để tạo ra các
sản phẩm của công ty như ( các loại hoa quả, rau củ...).
- Nhà xưởng, máy móc: Bao gồm hệ thống nhà ăn, khu vực sản xuất, khu
vực văn phòng hành chính, nhà kho cùng hệ thống máy phục vụ sản xuất ( VD:
Máy cắt, máy đóng gói, hệ thống dây chuyền đóng hộp,...).
- Con người: Là nhân tố quan trọng nhất đóng vai trò vận hành máy móc
và tham gia trực tiếp vào các khâu.
- Thông tin: Là toàn bộ thông tin từ ngày giờ, loại hàng nhập vào đến số
nhân công, số lượng hàng hóa sản xuất ra mỗi ngày đến các hoạt động của
công ty.
- Môi trường: Chính sách bảo vệ môi trường được đặt lên hàng đầu.
Các loại rác thải trong quá trình sản xuất được công ty môi trường đem đi xử
lý. Công ty có các loại máy xử lý rác như: Máy tái chế xốp, máy ép bìa các tông.
- Phương pháp thực hiện: Cách thức điều hành và duy trì ( Sử dụng các
phương pháp xử lý nguyên liệu, áp dụng các công nghệ cao vào trong quá trình
sản xuất).
- Thông tin phản hồi: Từ khách hàng về chất lượng của sản phẩm, hay
thiếu số lượng cũng có thể là nhu cầu khác của khách hàng. Thông tin phải hồi
cũng có thể trực tiếp từ cơ sở đến.


×