Trường THPT Phú Bài Tài liệu ôn tập lịch sử thế giới khối 12
PHẦN I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI (1945-2000)
Chương I
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 -1949)
Hướng dẫn trả lời
a. Hoàn cảnh:
- Đầu 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. nhiều vấn đề quan trọng, cấp bách
được đặt ra trước các cường quốc Đồng minh như: nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít; tổ chức
lại thế giới sau chiến tranh; phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Trong bối cảnh đó, một hội nghị quốc tế đã được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) từ ngày 4-11/2/1945 với sự
tham gia của nguyên thủ ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh (Xtalin, Rudơven và Sớcsin).
b. Những quyết định quan trọng
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật sau khi chiến tranh kết thúc ở châu Âu từ 2 đến 3 tháng.
- Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc dựa trên nền tảng và nguyên tắc cơ bản là sự nhất trí giữa 5 cường
quốc Liên Xô(Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc để giữ gìn hoà bình và trật tự thế giới sau chiến tranh.
- Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước để giải giáp quân phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng
giữa các cường quốc ở châu Âu và châu Á.
+ Ở châu Âu: Liên xô chiếm đóng Đông Đức, Đông Âu; Mĩ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức, Tây Âu.
+ Ở châu Á: Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xakhalin, 4 đảo thuộc
quần đảo Curin; Vùng ảnh hưởng của Mĩ và phương Tây: Nhật Bản, Nam Triều Tiên; Đông Nam Á, Nam Á,
Tây Á….
Toàn bộ những quyết định tại Hội nghị cùng những thoả thuận sau đó của ba cường quốc trở thành khuôn
khổ của 1 trật tự thế giới mới thường được gọi là “Trật tự 2 cực Ianta” (Hai cực chỉ Mĩ và Liên Xô phân chia
nhau phạm vi ảnh hưởng trên cơ sở thỏa thuận Ianta).
* Những nét tiêu biểu khác biệt của hội nghị Ianta so với Vecxai- Oasinhtơn:
- Tổ chức Liên Hiệp Quốc tiến bộ hơn so với Hội Quốc Liên trước đây (tổ chức LHQ đặt ra để duy trì và
bảo vệ an ninh, hoà bình thế giới, còn Hội Quốc Liên đặt ra để bảo vệ cho các nước đế quốc thắng trận)
- Cực Xô luôn duy trì và bảo vệ an ninh, hoà bình thế giới, luôn giúp đỡ cho phong trào cách mạng thế
giới, đặt biệt là phong trào giải phóng dân tộc.
- Việc phân chia đóng quân và phạm vi ảnh hưởng ở ch.Âu, châu Á thoả đáng đối với các nước thắng trận
nhưng cũng không quá khắt khe đối với các nước bại trận.
Hướng dẫn trả lời
1. Hoàn cảnh ra đời:
- Đầu 1945, thế chiến hai sắp kết thúc, các nước đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng gìn giữ
hoà bình và ngăn chặn chiến tranh.
- Tại Hội nghị Ianta (2/1945), Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để giữ gìn hoà bình,
an ninh và trật tự thế giới.
- 25/4/ - 26/6/1945: đại biểu của 50 nước họp tại thành phố Xan phranxixcô (Mĩ) để thông qua bản Hiến
chương và tuyên bố thành lập tổ chức LHQ.
1
Câu 1: Nêu hoàn cảnh và những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta (2-1945)
Câu 2: Hãy nêu hoàn cảnh, mục đích, nguyên tắt hoạt động, tổ chức và vai trò của LHQ từ khi thành
lập đến nay? Mối quan hệ giữa VNam với LHQ.
Trường THPT Phú Bài Tài liệu ôn tập lịch sử thế giới khối 12
- 24/10/1945, sau khi được các thành viên phê chuẩn, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực, Liên Hợp
Quốc chính thức thành lập. Trụ sở đặt tại New York.
2. Mục đích:
- Duy trì hoà bình, an ninh thế giới.
- Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và
quyền tự quyết của các dân tộc.
3. Nguyên tắc hoạt động:
- Tôn trọng bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc .
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước
- Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hoà bình.
- Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô (Nga), Mĩ, Anh, Pháp, T.Quốc
4. Các cơ quanchính:
- Đại hội đồng: Gồm tất cả các thành viên, mỗi năm họp 1 lần.
- Hội đồng bảo an: Là cơ quan chính trị quan trọng nhất, hoạt động thường xuyên, chịu trách nhiệm duy
trì hoà bình và an ninh thế giới. HĐBA không phục tùng ĐHĐồng, có 5 uỷ viên thường trực có quyền phủ
quyết là: Mĩ, Anh, Pháp, Liên Xô (Nga), Trung Quốc.
- Ban thư kí: Cơ quan hành chính, đứng đầu là Tổng thư kí, nhiệm kì 5 năm.
- Các tổ chức chuyên môn: Hội đồng kinh tế và xã hội; Toà án quốc tế, Hội đồng quản thác ….
5. Đánh giá vai trò của LHQ trước những biến động của tình hình thế giới hiện nay:
- Năm 1991, có 168 thành viên, đến 31/5/2000 có 188 hội viên, đến năm 2006 , LHQ có 192 quốc gia
thành viên
- Từ khi thành lập đến nay, LHQ đã có nhiều đóng góp quan trọng vào sự phát triển của thế giới. Với tư
cách là tổ chức quốc tế lớn nhất hành tinh, LHQ đã đấu tranh cho ổn định và hòa bình thế giới. nhiều cuộc
chiến tranh đã được LHQ giải quyết như vấn đề CPC, vấn đề Bôxnia- Hecxgôvina.....
- LHQ cũng đã không ngừng thúc đẩy quan hệ hữu nghị hòa bình giữa các nước, đặc biệt là giúp đỡ các
nước nghèo trong việc phát triển kinh tế - xã hội ổ định cuộc sống của nhân dân.
- Bên cạnh đó LHQ còn có những hạn chế, những việc chưa làm được, có nhiều vấn đề về các cuộc chiến
tranh LHQ vẫn chưa giải quyết được, thế giới vẫn còn có tiếng súng, các cuộc chiến tranh xung đột khu vực.
Như ở Trung Đông, đặc biệt là trong sự việc Ixraen tấn công LiBăng. Chính vì vậy hiện nay nhiều nước trên
thế giới, trong đó tiêu biểu như Nhật Bản, Đức, Ấn Độ... đang đòi cải cách Hội Đồng Bảo An để LHQ ngày
càng hoạt động có hiệu quả hơn.
6. Mối quan hệ giữa Việt Nam và LHQ:
- Từ năm 1945, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc ủng hộ Tuyên Ngôn LHQ ở Xan phranxixcô.
Để chống việc Pháp tái xâm lược, Bác Hồ gửi đơn xin gia nhập LHQ nhưng không được chấp nhận.
- Năm 1975, VNam xin gia nhập nhưng Mỹ dùng quyền phủ quyết chống lại.
- Năm 1977, Mỹ rút lại phủ quyết và muốn bình thường hoá quan hệ với VNam - Ngoại trưởng Mỹ tuyên
bố : “Sẵn sàng bình thường hoá quan hệ với VNam”, chấp nhận VNam gia nhập LHQ.
- Ngày 20/ 9/1977, VNam gia nhập LHQ là thành viên thứ 149 của tổ chức này. Các tổ chức LHQ hoạt
động tại VNam: UNDP (Chương trình phát triển LHQ), UNICEF (Quỹ nhi đồng LHQ), UNESCO (Tổ chức
VH- KH -GD LHQ), WHO (Tổ chức y tế t/giới), FAO (Tổ chức Lương - Nông), IMF(Quỹ tiền tệ quốc tế),
UNFPA (Quỹ Dân số LHQ), ILO (Tổ chức lao động quốc tế), ICAO (Tổ chức Hàng không quốc tế), IMO (Tổ
chức Hàng hải quốc tế).
- Ngày 16/10/2007, Đại hội đồng LHQ đã bầu VNam là Uỷ viên không thường trực Hội đồng bảo an
(Nhiệm kỳ: 2008-2009).
2
Trường THPT Phú Bài Tài liệu ôn tập lịch sử thế giới khối 12
Hướng dẫn trả lời
1. Ở châu Âu:
- Trái với thoả thuận tại Hội nghị Pốtxđam, tháng 9/1949, Mỹ, Anh, Pháp đã hợp nhất các vùng chiếm đóng
thành lập nước CHLB Đức. Để đối phó, tháng 10/1949 Liên Xô giúp các lực lượng dân chủ tiến bộ ở
Đông Đức thành lập nước CHDC Đức. Như vậy nước Đức bị chia cắt thành 2 nhà nước với 2 chế độ chính trị
khác nhau.
- Năm 1945-1947, Liên Xô giúp nhân dân Đông Âu đã hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
thiết lập liên minh chặt chẽ với Liên Xô, hình thành hệ thống các nước dân chủ nhân dân – XHCN Đông Âu.
- Năm 1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập, nhờ đó sự hợp tác về chính trị, kinh tế …
giữa Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân Đông Âu được củng cố, từng bước hình thành hệ thống XHCN.
- Kế hoạch Mácsan của Mĩ thực hiện ở Tây Âu từ năm 1947 nhằm viện trợ cho các nước Tây Âu khôi
phục kinh tế, đồng thời tăng cường ảnh hưởng và sự khống chế của Mĩ đối với các nước này.
Như vậy , ở châu Âu đã xuất hiện sự đối lập về chính trị và kinh tế giữa hai khối nước: Tây Âu TBCN và
Đông Âu XHCN
⇒
Sự đối đầu nhau gay gắt mà đỉnh cao là chiến tranh lạnh giữa hai phe.
2. Ở châu Á:
Việc Nhà nước Đại Hàn Dân quốc và Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên thành lập cuối năm
1948, nước CHDCND Trung Hoa tuyên bố thành lập (10/1949) là những sự kiện dẫn đến việc xuất hiện tình
trạng phân cực thành 2 phe ở Đông Á.
ChươngII
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991)
LIÊN BANG NGA (1991-2000)
Hướng dẫn trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Trong nước: Nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những hy sinh và tổn thất hết sức to lớn: 27 triệu người
chết, 1.710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị thiêu huỷ, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá, đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn. Hơn 5 năm chiến tranh chống phát xít làm đất nước này bị chậm lại khoảng 10 năm trong
công cuộc phát triển kinh tế.
- Bên ngoài: Các nước Phương Tây do Mĩ cầm đầu, tiến hành bao vây kinh tế, phát động cuộc “chiến tranh
lạnh”, chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN.
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
Trong bối cảnh đó, nhân dân Liên Xô vừa ra sức củng cố quốc phòng chuẩn bị chống lại âm mưu của các
nước phương Tây , xây dựng lại đất nước vừa tích cực giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới.
2. Thành tựu:
- Từ 1946-1950, Liên Xô thực hiện kế hoạch 5 năm nhằm khôi phục kinh tế. Kế hoạch đã hoàn thành trong
thời gian 4 năm 3 tháng với những thành tích to lớn:
+ Công nghiệp được phục hồi vào năm 1947. Năm 1950 tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với
trước chiến tranh.
+ Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đạt mức trước chiến tranh.
3
Câu 3: Hãy cho biết những biểu hiện về sự đối lập nhau giữa hai hệ thống TBCN và XHCN.
Câu 1: Hãy cho biết hoàn cảnh lịch sử và những thành tựu trong công cuộc khôi phục kinh tế ở Liên
Xô (1945-1950).
Trường THPT Phú Bài Tài liệu ôn tập lịch sử thế giới khối 12
+ Khoa học- kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá
vỡ thế độc quyền về vũ khí nguyên tử của Mĩ.
Hướng dẫn trả lời
1. Quá trình thực hiện: Sau khi hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế, Liên Xô bắt tay vào xây dựng cơ sở
vật chất – kĩ thuật của CNXH và đạt được nhiều thành tựu to lớn.
2. Thành tựu:
- Về công nghiệp: Giữa những năm 70, Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới (sau Mĩ),
chiếm gần 20 % tổng sản lượng công nghiệp thế giới, một số ngành có sản lượng cao nhất thế giới như dầu mỏ,
than, thép….đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
- Về nông nghiệp: tuy gặp nhiều khó khăn nhưng trong những năm 60, sản lượng nông phẩm hằng năm vẫn
tăng 16 %.
- Về KH – KT: Liên Xô là nước đầu tiên trên thế giới phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957) và đưa con
người vào vũ trụ (I.Gagarin, năm 1961), mở đầu mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
- Về xã hội: tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% lao động cả nước, trình độ học vấn của người dân được nâng
cao.
- Về đối ngoại: Liên Xô chủ trương duy trì hoà bình an ninh thế giới, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
3.Ý nghĩa:
- Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ và đồng minh của Mĩ.
- Thể hiện tính ưu việt của CNXH: xây dựng và phát triển kinh tế, quốc phòng, nâng cao đời sống cho nhân
dân.
Hướng dẫn trả lời
- Trong những năm 1944-1945, khi Hồng quân Liên Xô truy kích quân đội phát xít, nhân dân các nước Đông
Âu đã nổi dậy giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân: 1944: CHND BaLan, Rumani; 1945:
CHND Hunggari, Tiệp Khắc, LBCHDC Nam Tư, Anbani; 1946: CHND Bungari. Riêng ở Đông Đức, Nhà
nước Cộng hoà Dân chủ Đức ra đời muộn hơn và phức tạp hơn (10/1949).
- Nhà nước dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu là chính quyền liên hiệp của các giai cấp, đảng phái
chính trị đã từng tham gia mặt trận thống nhất chống CN phát xít. Trong những năm 1945-1949 nhờ sự giúp đỡ
của Liên Xô nhân dân Đông Âu dưới sự lãnh đạo của ĐCS đã đánh bại mọi âm mưu phá hoại của bọn phản
động hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, đã tiến hành cải cách ruộng đất , quốc hữu hóa các xí nghiệp
lớn của tư bản , ban hành các quyền tự do dân chủ , cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân chính quyền
nhân dân được củng cố , vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản ngày càng đựoc khẳng định.
Hướng dẫn trả lời
1. Sự thành lập:
Sau khi các nước Đông Âu hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ, bước vào thời kì xây dựng CNXH, để
thúc đẩy sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau chặt chẽ hơn nữa về kinh tế, văn hoá và KH-KT giữa Liên Xô và các
nước Đông Âu, ngày 8-1-1949 thành lập hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) gồm các nước : LX , Ba Lan,
Anbani , Bungary , Hungary , Rumani , Tiệp khắc.Về sau có thêm các nước: CHDCĐức(1950) , Mông Cổ
(1962) , Cu Ba ( 1972) , Việt Nam ( 1978)
2. Mục tiêu :
Tăng cường hợp tác , thúc đẩy sự tiến bộ KHKT, thu hẹp trình độ phát triển giữa các nước thành viên.
4
Câu 2: Những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ năm 1950 đến nửa đầu
năm 1970.
Câu 3: Hãy cho biết sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu
Câu 4: Hãy cho biết sự thành lập, mục tiêu, kết quả hoạt động và hạn chế của Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV).
Trường THPT Phú Bài Tài liệu ôn tập lịch sử thế giới khối 12
3. Kết quả:
- Sau hơn 20 năm hoạt động, khối SEV đã đạt đựoc một số thành tựu trong giúp đỡ các nước thành viên ,
thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và KHKT , không ngừng nâng cao đời sống nhân dân.
- Từ năm 1951 -1973, tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp hằng năm của các nước trong khối SEV là
khoảng 10% , tổng sản phẩm trong nước ( GDP) của các nước thành viên năm 1973 tăng 5,7 lần so với năm
1950. LXô giữ vai trò quyết định trong khối SEV. Từ 1949 đến 1970, LXô đã viện trợ không hoàn lại cho các
nước thành viên 20 tỉ rúp.
4. Hạn chế: SEV bộc lộ một số thiếu sót như không hoà nhập với đời sống kinh tế thế giới, chưa coi trọng
đầy đủ việc áp dụng những tiến bộ của khoa học và công nghệ… Sau khi chế độ XHCN ở các nước Đông Âu
tan rã, khối SEV giải tán(6-1991).
Hướng dẫn trả lời
a. Sự thành lập:
- 1955 các thành viên khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) phê chuẩn hiệp ước Pari năm 1954, vũ
trang lại cho Tây Đức đưa Tây Đức gia nhập NATO, biến Tây Đức thành lực lượng xung kích chống Liên Xô,
CHDC Đức và các nước XHCN, uy hiếp hoà bình, an ninh của các nước châu Âu.
- Ngày 14/5/1955 , các nước Anbani , Balan, Bungary , CHDCĐức ,Hungary , LX , Rumani và Tiệp khắc
họp tại Vácsava đã ký hiệp ước hữu nghị , hợp tác và tương trợ , đánh dấu sự ra đời của Tổ chức hiệp ước
Vacxava.
b. Mục tiêu: là thành lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước XHCN châu Âu.
c. Vai trò: Từ khi ra đời, Tổ chức Hiệp ước Vácsava đã trở thành một đối trọng với khối quân sự NATO, có
vai trò to lớn trong việc giữ gìn hòa bình an ninh ở châu Âu và trên thế giới.Sự lớn mạnh của LX và các nước
XHCN đã tạo nên thế cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước XHCN và TBCN vào đầu những năm 70.
Tổ chức Hiệp ước Vácsava tuyên bố giải tán vào tháng 7-1991.
Hướng dẫn trả lời
a. Nguyên nhân:
Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình chính trị, kinh tế tài
chính thế giới.các nước tư bản đã nhanh chóng cải cách kinh tế thích ứng chính trị nên đã vượt qua khủng
hoảng. LX chậm đề ra những biện pháp sửa đổi để thích ứng với tình hình mới.
b. Biểu hiện:
- Đến cuối những năm 70 đầu những năm 80 , nền kinh tế LX dần bộc lộ những dấu hiệu suy thoái. Đời
sống chính trị có những diễn biến phức tạp , xuất hiên tư tưởng và một số nhóm đối lập chống lại ĐCS và Nhà
nước Xô viết.
- Trong hoàn cảnh đó tháng 3 .1985 M.Goocbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước đã tiến hành
cải tổ nhằm đưa đất nước r khỏi khủng hoảng.
- Đường lối cải tổ tập trung vào việc “cải cách kinh tế triệt để” tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi
mới tư tưởng. Sau 6 năm tiến hành cải tổ đã phạm nhiều sai lầm nên đất nước càng thêm khủng hoảng;
+ Về kinh tế do việc chuyển sang kinh tế thị trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết của Nhà nước nên đã gây
ra sự rối loạn , thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm trọng
+ Về chính trị và xã hội: những cải cách về chính trị càng làm cho tình hình đất nước rối ren hơn. Việc thực
hiện đa nguyên chính trị , xuất hiện nhiều đảng đối lập đã làm suy yếu vai trò lãnh đạo của ĐCSLX và Nhà
nước Xô Viết. Sự bất bình của nhân dân ngày càng sâu sắc, bùng nổ nhiều cuộc mittinh, biểu tình với các khẩu
hiệu phản đối đảng và chính quyền. Khắp đất nước nổi lên làn sóng bãi công , xung đột sắc tộc diễn ra gay gắt ,
nhiều nước cộng hòa đòi tách khỏi LXô.
5
Câu 5: Trình bày sự ra đời, mục tiêu và vai trò của Tổ chức Hiệp ước Vácsava.
Câu 6: Hãy cho biết quá trình khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô.
Trường THPT Phú Bài Tài liệu ôn tập lịch sử thế giới khối 12
- Tháng 8/1991, một cuộc chính biến nhằm lật đổ M.Goocbachốp nổ ra nhưng thất bại.Sau đó
M.Goocbachốp từ chức Tổng Bí thư Đẩng Cộng sản LXô , yêu cầu giải tán Ủy ban TWĐảng, ĐCSLX bị đình
chỉ hoạt động. Chính phủ liên bang bị tê liệt.
- Ngày 21/12/1991 , những người lãnh đạo 11 nước cộng hòa trong Liên bang ký hiệp định thành lập Cộng
đồng các quốc gia độc lập ( viết tắc theo tiếng Nga là SNG). Nhà nước LBXV tan rã.
- Ngày 25/12/1991 , Tổng thống M.Goocbachốp từ chức , lá cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống,
đánh dấu sự chấm dứt chế độ XHCN ở LXô sau 74 năm tồn tại.
Hướng dẫn trả lời
a. Nguyên nhân: Cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ 1973 đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế các nước
Đông Âu, những điều chỉnh kinh tế không có kết quả, những khó khăn trong cải tổ ở Liên Xô…. Đã làm cho
các nước Đông Âu lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế và chính trị trầm trọng.
b. Kết quả :
- Ở khắp các nước Đông Âu đã diễn ra các cuộc biểu tình, bãi công đòi thay đổi chế độ. Ban lãnh đạo các
nước Đông Âu lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo ĐCS, chấp nhận chế độ đa nguyên, đa đảng và tiến hành tổng
tuyển cử, chấm dứt chế độ XHCN.
- Ở Đông Đức , cuộc khủng hoảng bùng nổ từ cuối năm 1989, nhiều người Đông Đức chạy sang Tây Đức,
“bức tường Béc lin” bị phá bỏ. Ngày 3/10/1990 CHDCĐức sáp nhập vào CHLBĐức. Nước Đức thống nhất.
Hướng dẫn trả lời
- Do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí , cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm cho
sản xuất trì trệ , đồi sống nhân dân không được cải thiện. Sự thiếu dân chủ và công bằng đã làm tăng thêm sự
bất mãn trong quần chúng.
- Không bắt kịp sự phát triển của KHKT tiên tiến dẫn đến tình trạng trì trệ , khủng hoảng kinh tế -xã hội .
- Khi tiến hành cải tổ đã phạm sai lầm nghiêm trọng trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng.
- Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Tuy nhiên cần thấy rằng, sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu không phải là sự sụp
đổ của CHXH khoa học do Mác và Ănggen sáng lập mà đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH có nhiều
khuyết tật, chưa khoa học, chưa đúng đắn, mang nặng yếu tố duy ý chí, chỉ là một bước lùi của CNXH.
Hướng dẫn trả lời
- Sau khi LX tan rã , Liên bang Nga là “quốc gia kế tục LX” , được kế thừa địa vị pháp lý của LX tại Hội
đồng Bảo an LHQ và tại các cơ quan ngoại giao LX ở nước ngoài.
* Về kinh tế: trong những năm 1990-1995 tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP luôn là số
âm..Từ năm 1996 kinh tế có dấu hiệu phục hồi, đến 1997 tốc độ tăng trưởng đạt 0,5%, năm 2000 là 9%.
* Về chính trị : Tháng 12/1993 , Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, qui định thể chế tổng thống liên
bang.
+ Về mặt đối nội: Nước Nga phải đối mặt với hai thách thức lớn là tình trạng không ổn định do sự tranh
chấp giữa các đảng phái và những vụ xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào li khai ở vùng Trecxnia.
+ Về đối ngoại: Một mặt nước Nga ngả về phương Tây với hy vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị và sự
viện trợ về kinh tế; mặt khác nước Nga khôi phục và phát triển quan hệ với các nước châu Á như: TQ , Ấn Độ
, các nước ASEAN…
6
Câu 7: Hãy cho biết sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Đông Âu diễn ra như thế nào?
Câu 8: Trình bày nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Câu 9: Hãy cho biết tình hình Liên bang Nga từ năm 1991-2000.
Trường THPT Phú Bài Tài liệu ôn tập lịch sử thế giới khối 12
- Từ năm 2000, dưới chính quyền của Tổng thống V. Putin, tình hình Liên bang Nga có nhiều chuyển biến
khả quan về kinh tế , chính trị , xã hội , vị thế quốc tế được nâng cao.
Chương III
CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LATINH (1945 -2000)
Hướng dẫn trả lời
a. Sự thành lập:
- Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Quốc Dân và
Đảng cộng sản (1946-1949 )
+ Ngày 20-7-1946 cuộc nội chiến bùng nổ. Trong giai đoạn đầu (từ tháng 7-1946 đến tháng 6-1947), quân
giải phóng Trung Quốc đã chủ trương phòng ngự tích cực, không giữ đất mà chủ yếu tiêu diệt sinh lực địch,
phát triển lực lượng cách mạng. Sau 1 năm quân giải phóng đã tiêu diệt 1.112.000 quân Quốc dân đảng, phát
triển lực lượng chủ lực lên đến 2 triệu người.
+ Từ tháng 6/1947 - 4/1949: Quân giải phóng chuyển sang phản công, giải phóng các vùng do Quốc dân
đảng thống trị. Tháng 4/1949, quân giải phóng vượt sông Trường Giang, Ngày 23/4/1949 Nam Kinh - trung
tâm thống trị của tập đoàn Quốc dân đảng được giải phóng, nền thống trị của Quốc dân đảng bị sụp đổ. Tưởng
Giới Thạch bỏ lục địa chạy sang Đài Loan. Nội chiến kết thúc.
- 1/10/1949, nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa tuyên bố thành lập do Mao Trạch Đông làm chủ tịch, đánh
dấu thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc.
b. Ý nghĩa :
+ Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ của nhân dân Trung Quốc, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và
thống trị của đế quốc, xoá bỏ tàn dư phong kiến, đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập tự do và
tiến lên CNXH.
+ Tăng cường sức mạnh của hệ thống XHCN và ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Hướng dẫn trả lời
a . Đường lối cải cách - mở cửa:
- Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản TQuốc đã đề ra đường lối mới, mở đầu công cuộc cải cách
kinh tế - xã hội do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Đến Đại hội XII (9-1982), đường lối này được nâng lên thành
đường lối chung.
- Tại Đại hội XIII (10-1987), Đảng Cộng sản Trung Quốc xác định: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm ,
tiến hành cải cách và mở cửa , chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN
linh hoạt hơn , nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc TQ, với mục tiêu biến TQ thành quốc gia
giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
b. Thành tựu:
- Kinh tế : Từ khi thực hiện đường lối cải cách , đất nước TQ đã có những biến đổi cơ bản.Sau 20 năm
(1979-1998), nền kinh tế TQ tiến bộ nhanh chóng , đạt tốc độ tăng trưởng cao , đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt.
+ GDP tăng trung bình hằng năm trên 8%, năm 2000 đạt 1080 tỉ USD.
+ Cơ cấu tổng thu nhập thay đổi lớn: từ chổ lấy nông nghiệp làm chủ yếu , đến năm 2000 thu nhập nông
nghiệp chỉ chiếm 16% , thu nhập công nghiệp và dịch vụ chiếm 51% , dịch vụ 33%
+ Thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn tăng từ 134 ( 1978) lên 2090 nhân dân tệ ( 2000) , ở thành
thị tăng từ 343 lên 5160 nhân dân tệ.
- Khoa học-kỹ thuật : đạt được nhiều thành tựu nổi bật:
7
Câu 1: Trình bày sự thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa của sự thành lập
nhà nước này.
Câu 2: Hãy cho biết đường lối và thành tựu cải cách - mở cửa của Trung Quốc.
Trường THPT Phú Bài Tài liệu ôn tập lịch sử thế giới khối 12
+ Năm 1964 TQ thử thành công bom nguyên tử;
+ Năm 2003 phóng thành công tàu “ Thần Châu 5” đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào vũ trụ.
- Văn hoá, giáo dục, y tế: Cũng đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
- Đối ngoại:
+ Có nhiều thay đổi , vai trò và vị trí quốc tế ngày càng được nâng cao:bình thường hóa quan hệ với Liên
Xô, Mông Cổ; khôi phục quan hệ ngoại giao với Inđônêxia, mở rộng quan hệ với hầu hết các nước , có đóng
góp trong giải quyết những tranh chấp quốc tế.
+ Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công(7- 1997) , Ma Cao (12- 1999). Quan hệ giữa hai bờ eo biển Đài
Loan từng bước được cải thiện.
Hướng dẫn trả lời
* Về kinh tế:
+ Trong những năm 50, Đài loan tiến hành khôi phục kinh tế và thực hiện “kế hoạch 5 năm xây dựng kinh
tế” đạt một số thành tựu bước đầu.
+ Những năm 60, Đài loan tiến hành nhiều cải cách kinh tế, xã hội, kinh tế phát triển trở thành “con rồng”
châu Á. Tăng trưởng trung bình 8,5%.
* Về chính trị: Là một bộ phận lãnh thổ Trung Quốc, nằm ngoài sự kiêm soát của CHND Trung Hoa.
Hướng dẫn trả lời
a. Vài nét chung:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai miền Bắc Triều Tiên do quân đội Liên Xô chiếm đóng, miền Nam triều
Tiên do quân đội Mĩ chiếm đóng. Do cuộc chiến tranh lạnh, việc thành lập chính phủ chung không thực hiện.
- Ở phía Nam, nhà nước Hàn Quốc được thành lập (8-1948). Tháng 9-1948, ở phía Bắc, Nhà nước CHDC
Nhân dân Triều tiên ra đời.
- Ngày 25-6-1950, diễn ra cuộc chiến tranh giữa 2 miền và kéo dài hơn 3 năm.
- Ngày 27-7- 1953, Hiệp định đình chiến hai miền Nam - Bắc được kí kết, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới
quân sự.
b. Công cuộc xây dựng CNXH ở CHDCND Triều Tiên:
- Sau chiến tranh, nhân dân CHDCND Triều Tiên tiến hành công cuộc xây dựng CNXH, thực hiện công
cuộc khôi phục kinh tế, thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn và đạt nhiều thành tựu:
+ Hoàn thành điện khí hoá trong cả nước, nền công nghiệpnặng đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội…
+ Văn hoá, giáo dục có bước phát triển đáng kể, năm 1949 Triều Tiên hoàn thành xoá nạn mù chữ.
c. Những nét chính về kinh tế Đại Hàn Quốc Dân Quốc (Hàn Quốc)
- Kinh tế những năm đầu của Hàn Quốc vô cùng khó khăn, chính trị không ổn định.
- từ thập niên 60 trở đi, kinh tế Hàn Quốc có sự thay đổi nhanh chóng, trở thành “con rồng kinh tế” ở châu
Á. Hàn Quốc có nền công nghiệp phát triển, nông nghiệp tiên tiến.
d. Quan hệ giữa 2 miền Nam - Bắc Triều Tiên:
- Từ những năm 70 trở đi, quan hệ giữa 2 miền Triều Tiên có sự thay đổi từ đối đầu chuyển sang đối thoại.
- Năm 1990, quan hệ có bước đột phá mới: xoá bỏ về chính trị và quân sự, tiến hành giao lưu hợp tác.
- Tháng 6- 2000, Hiệp định hoà hợp giữa 2 quốc gia được kí kết, mở ra quá trình hoà hợp và thống nhất bán
đảo Triều Tiên.
Hướng dẫn trả lời
8
Câu 3. Tình hình kinh tế, chính trị của lãnh thổ Đài loan sau chiến tranh chiến tranh thế giới thứ 2
Câu 4. Bán đảo Triều Tiên sau chiến tranh thế giới hai.
Câu 5: Trình bày những nét chính về phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á sau Chiến
tranh thế giới thứ hai.
Trường THPT Phú Bài Tài liệu ôn tập lịch sử thế giới khối 12
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các
nước đế quốc. Trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước ĐNÁ bị biến thành thuộc địa của quân
phiệt Nhật Bản.
- Tận dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân ĐNÁ đã đứng lên đấu tranh, nhiều nước giành
được chính quyền và tuyên bố độc lập: Inđônêxia (17-8-1945), Việt Nam (2-9-1945), Lào (12-10-1945). Ở
Miến Điện (nay là Mianma), Mã Lai (nay là Malaixia), Philippin, nhân dân cũng đã giải phóng nhiều vùng lãnh
thổ rộng lớn.
- Ngay sau đó, các nước thực dân Âu – Mĩ quay trở lại xâm lược, chiếm đóng các nước ĐNÁ. Trãi qua cuộc
đấu tranh kiên cường và gian khổ, các nước ĐNÁ đều giành lại được độc lập :Philippin (7-1946), Miến Điện
(1-948), Mã Lai (8-1957), Xingapo (6-1959).
- Ba nước VNam, Lào, CPC kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954, nhưng tới năm 1975 mới
giành độc lập hoàn toàn. Brunây trở thành quốc gia độc lập ngày 1-1- 1984. Đông Timo sau cuộc trưng cầu dân
ý tháng 8-1999 đã tách khỏi Inđônêxia, đến ngày 20 -5- 2002 trở thành quốc gia độc lập.
Hướng dẫn trả lời
- 1945: Giữa tháng 8 năm 1945 , Nhật đầu hàng phe Đồng minh ,nắm thời cơ thuận lợi , ngày 23/8/1945 ,
nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12/10, nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi ,
chính phủ quốc dân ra mắt quốc dân và nền độc lập của Lào.
- 1946-1954: Kháng chiến chống thực dân Pháp
+ Tháng 3/1946 , Pháp quay trở lại xâm lược. Dưới sự lãnh đạo của Đảng CSĐD và sự giúp đỡ của quân
tình nguyện VN , cuộc Kháng chiến chống thực dân Pháp ngày càng phát triển .
+ Với chiến thắng Điện Biên Phủ năm ở Việt Nam 1954, Pháp buộc phải kí Hiệp định Giơ ne vơ về Đông
Dương ngày 21-7-1954, công nhận độc lập , chủ quyền , và toàn vẹn lãnh thổ của Lào , thừa nhận địa vị hợp
pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.
- 1954- 1975: Kháng chiến chống Mỹ xâm lược
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào , cuộc chiến tranh chống đế quốc Mỹ được triển khai trên cả ba
mặt trận: chính trị -quân sự-ngoại giao và giành đựoc nhiều thắng lợi.
+ Nhân dân Lào đã lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ , đến đầu những năm 70 vùng giải
phóng mở rộng đến 4/5 lãnh thổ.
+ Do thắng lợi trên , cùng với việc ký hiệp đinh Pari về VN ( 1/1973) , Hiệp định Viêng Chăn (21/2/1973)
lập lại hòa bình , hòa hợp dân tộc ở Lào được kí kết.
+ Năm 1975, hòa theo thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân VN , từ tháng 5 đến
tháng 12 , quân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
+ 2/12/1975, nước CHDCND Lào tuyên bố thành lập.
* Ý nghĩa:
- Đánh thắng Pháp và Mỹ giành độc lập, dân chủ, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.
- Lào bước sang thời kì phát triển mới: Xây dựng chế độ dân chủ nhân dân rồi tiến lên theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
9
Câu 6: Trình bày cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ 1945 -1975
Câu 7. Trình bày những nét chính về tình hình Campuchia từ 1945 đến 1993
Trường THPT Phú Bài Tài liệu ôn tập lịch sử thế giới khối 12
Hướng dẫn trả lời
- 1945-1954: Kháng chiến chống Pháp
+ Đầu tháng 10/1945, thực dân Pháp trở lại xâm lược CPC. Nhân dân CPC –dưới sự lãnh đạo của ĐCS
Đông Dương và từ năm 1951 là Đảng Nhân dân Cách mạng CPC đã tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Ngày 9/11/1953, do hoạt động ngoại giao của quốc vương Xihanuc, Pháp ký hiệp ước trao trả độc lập
cho CPC nhưng quân Pháp vẫn chiếm đóng nước này.
+ Sau chiến thắng ĐBP ở VNam Pháp phải ký Hiệp đinh Giơnevơ 1954 công nhận độc lập, chủ quyền ,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của VN , Lào, CPC.
- Từ 1954 - 1970: Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình trung lập không tham gia bất cứ liên
minh chính trị quân sự nào , tiếp nhận viên trợ từ mọi phía , không có điều kiện ràng buộc.
- 1970-1975: Kháng chiến chống Mỹ
+ Ngày 18/3/1970, tay sai Mỹ lật đổ chính phủ Xihanúc. Nhân dân CPC cùng với nhân dân VN, Lào tiến
hành KCCM.
+ Ngày 17/4/1975, thủ đô Pnôm-Pênh giải phóng , kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ
- Từ 1975 đến 1979:
+ Tập đoàn khơ me đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng , tàn sát
hàng triệu người dân vô tội.
+ Nhân dân CPC với sự giúp đỡ của quân tình nguỵện VN đã nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khơ me đỏ. Ngày
Ngày 7/1/1979 giải phóng Pnôm-Pênh , nước CHNDCPC được thành lập.CPC bước vào thời kỳ hội sinh , xây
dựng lại đất nước.
-Từ 1979 - 1993:
+ Tuy nhiên từ 1979 ở CPC diễn ra cuộc nội chiến đã kéo dài hơn 10 năm giữa lực lượng của Đảng Nhân
dân Cách mạng với các phe phái đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơ me đỏ.
+ Với sự giúp đỡ của quốc tế các bên CPC đã thỏa thuận hòa giải hòa hợp dân tộc. Ngày 23//10/1991 ,
Hiệp đình hòa bình về CPC được ký kết tại Pari.
+ Tháng 9/1993, Quốc hội mới họp thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lậpVương quốc CPC tuyên
Do Xihanúc làm quốc vương. từ đó CPC đi vào thời kỳ ổn đình và phát triển.
Hướng dẫn trả lời
a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN.
- Gồm có: Inđônêxia , Malaixia , Philippin , Xingapo và Thái Lan.
- Sau khi giành độc lập đã tiến hành công nghiêp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội).
- Mục tiêu: nhanh chóng xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.
- Nội dung: chủ yếu đẩy mạnh công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nước thay thế hàng nhập khẩu, lấy
thị trường trong nước làm chổ dựa để phát triển sản xuất.
- Thành tựu: đạt được một số thành tựu bước đầu về kinh tế - xã hội, sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu cơ
bản của nhân dân trong nước, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo.
+ Thái Lan: (1961-1965): thu nhập quốc dân tăng 7,6% , dự trữ vàng và ngoại tệ tăng 15%.
+ Malaixia : (1966-1970): đã tự túc đựoc lương thực.
Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao thua lỗ, tham nhũng phát triển, đời sống
nhân dân khó khăn
- Từ nữa sau những năm 60 – 70 trở đi thực hiện công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược
kinh tế hướng ngoại), mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn và công nghệ tiên tiến của nước ngoài, xuất khẩu hàng
hoá …
- Kết quả: có sự biến đổi to lớn.Tỉ trọng công nghiệp trong kinh tế quốc dân cao hơn nông nghiệp, mậu dịch
đối ngoại tăng trưởng nhanh. Cụ thể :
10
Câu 8: Nêu những nét chính về quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - văn hoá của các nước
ĐNÁ từ sau khi giành độc lập đến năm 2000.